Nơi các tài sn trú n
Trong cuc đời con người hin đại, mà chúng ta còn gi là mt “ch th kinh tế” theo nghĩa trang trng nht ca nghĩa v và quyn
li, ba th thường xuyên cn ra quyết định là tiêu dùng, tiết kimđầu tư. Hin nhiên, để có ba th quyết định này, mi con người
cn có thu nhp t đâu đó. Nhng chuyn này xy ra hết sc t nhiên, ti mc mi khi xã hi n định, nghĩa là không có nhng biến
động ln như t cui 2007 ti đầu 2009 này, thì không ai cn phi đặt nhiu câu hi v bn cht, mi quan h và nhng tác động ca
các quyết định này ti phn còn li xã hi.
Thế nhưng, các chu k bùng phát-st gim gp gáp trong nhp sng hi h ca thi k Toàn Cu Hóa phiên bn 2.0, theo cách nói ca
Thomas Friedman, li liên tc đẩy bài toán ra quyết định ti ưu cho nhng cân nhc va nói trên lên tm mc quan trng chưa tng
có trong lch s loài người; lch s ca nhng mi lo âu tài chính.
Loài người và mi lo âu tài chính
Đây cũng là đúc kết thú v, cho dù hơi cường điu nhưng rt “con người”, ca mt văn hào Pháp khi cho rng cui cùng thì điu phân
bit loài người có trí khôn vi muông thú trong thế gii hoang dã chính là s lo âu tài chính.
Điu này không khó hiu vi con người hin đại. Glyn Davies, tác gi ca A History of Money: from ancient times to present, đã
chng minh rng tin bc ngày càng nh hưởng ti mc độ hnh phúc ca loài người hơn, đặc bit sau mt thi k dài phát trin mnh
m ca công nghip hóa và kéo theo nó là quá trình tin t hóa nn kinh tế nhân loi. Murray Rothbard, trong tác phm The Mystery
of Banking và Milton Friedman – kinh tế gia có nh hưởng ln ti Reaganomics, trong trước tác T do la chn (1981) ng h quan
đim này.
S ám nh ca tin bc, hnh phúc cũng như nhng ti li liên quan thm chí chng cn đợi ti nhng bng chng thc nghim hay
mô hình danh giá ca các kinh tế gia tân thi, mà đã xut hin t Ti ác và Trng pht ca Dostoyevski, vi nhân vt Raskonikov b
dn vt vì ti li tày tri do túng thiếu. Nhân vt này nh hưởng ti tôi đã 20 năm nay như mt bài hc v đạo đức, bài hc thêm bi
phn khc nghit khi nó trc tiếp động chm ti s túng thiếu và khánh kit tài chính.
Các công ty và c chính ph còn có th cho thy rõ hơn độ sâu và tm nh hưởng rng ca nhng vn đề tài chính. Cũng như cá nhân,
công ty và chính ph thường xuyên phi tr li các câu hi t mình đặt ra như có th qun lý bao nhiêu tài sn, gây dng ngun tài
chính t đâu, thu nhp và chi phí, thng dư hay thâm ht, tình trng cân bng (thu-chi) là tm thi hay n định… Chúng ta đều biết,
ch tr li mt câu hi đơn l thôi đã không d, mà s tht li là các câu hi này luôn cùng tn ti, dai dng và càng ngày càng khó gii
quyết hơn.
Xung quanh các câu chuyn v mi lo tài chính phi gii quyết, rt cc thì con người, dù tư cách cá nhân, nm trong công ty hay là
viên chc chính ph, ngày nay đều phi c gng để qun lý nht các phn “tài sn” hu ích cho cuc sng, kinh doanh hay hoàn thành
nhim v ca mình. Các tài sn y được chia thành hai phn. Phn mt, ph biến và quen thuc, chính là các tài sn thc như đất đai,
công xưởng, và vt cht có th tiêu dùng. Phn hai, mi m và ít ph biến hơn Vit Nam, là tài sn tài chính, là nhng hp đồng, ghi
nhn quyn được hưởng các li ích tài chính trong tương lai. Quen thuc nht có l là cái s tiết kim ca người Vit mà bn thân hình
thc, s tin cy và tính cht ca nó cũng biến động cùng vi thi gian và nhng biến c thay đổi hình thái kinh tế xã hi.
Vượt ra ngoài vn đề tiêu dùng-đầu tư
Bn thân tài chính cá nhân, công ty hay chính ph cha đựng nhng mi lo toan kinh tế khác nhau, nhưng có bn cht ging nhau. Đó
là s đáp ng nhu cu chi tiêu, đảm bo an toàn tài chính, có năng lc đầu tư để gt hái li ích trong tương lai, đủ sc đáp ng nhng
trách nhim tài chính đã cam kết… Điu quan trng là, cho dù phương tin, hình thc và ngay c mc tiêu ra sao, thì kết cc ca s
thnh vượng cũng là vì con người. Không th ph nhn tm quan trng và nh hưởng ca các biến s kinh tế như lm phát, lãi sut, ri
ro, v.v.. đang ngày càng thu hút s quan tâm ca toàn xã hi. Nhưng sinh ra nó là con người, thì thay đổi nó cũng s là con người.
Yếu t con người quyết định s phát trin và tn vong ca các nn kinh tế. Và như vy, vn đề kinh tế ca Vit Nam trong mi lo lng
ca kh năng không nh suy gim kinh tế 2009 không th ch gói trn trong phm vi điu chnh năng lc và hành vi ca tiêu dung-đầu
tư, như vn thường nghe thy nhng ngày cui năm 2008. Mt phn ln ca vn đề nm thái độ, nhn thc và k năng ca xã hi v
(i) qun lý tài sn (cá nhân, công ty hay quc gia); (ii) nhân sinh quan kinh doanh, cha đựng s tôn trng và theo đui các nguyên lý
sng có giá tr thc trong mt bi cnh quc gia giao thương, va đập vi các lc lượng th trường càng lúc càng mang tính cht quc
tế hóa cao độ t hình thc tài sn cho ti bn cht ca ri ro.
khía cnh th nht, vic qun lý tài sn không đơn gin ch gii hn trong vic tiêu dùng phù hp vi thu nhp, hay đầu tư sao cho
đạt mc tiêu, mc dù đó là ni dung quen thuc. Đó là h thng nim tin, giá tr, nhn thc và hành vi ca con người trước nhng vn
đề liên quan ti mc tiêu bo qun, phát trin tài sn. Nói cách khác, sm mun s hình thành mt văn hóa qun lý tài sn, mà trong
đó các cân nhc tiêu dung hay đầu tư ca cá nhân, công ty và c nhà nước s ch là mt khâu. Vic các công ty to ra thng dư vn
hàng chc triu đôla t s nh d ca c đông thiếu thông tin, và li đánh mt nó trong nhng v đầu tư vô tin khoáng hu, xét cho
cùng là him ha không riêng ca xã hi nào. Rt tiếc, đó li là mt phn ca văn hóa kinh doanh vào thi đại các cu trúc tài sn vn
tr nên ngày càng tinh vi phc tp như hin nay.
khía cnh th hai, chúng ta bt gp nhng ý tưởng đã tng làm rung động mt nước Nht hà khc và chm phát trin dưới thi Mc
Ph, làm thay đổi gc r s mông mui để chuyn mình dưới thi đại cách tân Minh Tr. Đó là tư tưởng ca Fukuzawa Yukichi, mt
b óc ln thúc đẩy mnh m nn tng văn hóa và thương hc ca quc dân Nht, đúc kết trong cun Khuyến hc là mt tp hp các
bài lun được viết ri rác t năm 1871 ti 1876, tác động ti hàng trăm triu độc gi Nht sut gn mt thế k rưỡi.
Tinh thn sang láng giúp khơi dy tinh thn làm giàu, yêu buôn bán và ưa chung văn minh kinh doanh ca Fukuzawa Yukichi được
phn ánh qua nhng lp lun gin d, nhưng vô cùng sâu sc, mà chúng ta không khi kinh ngc trước sc quyến rũ xuyên thi gian.
đây, chúng ta có th nhìn thy mt, trong s hang ngàn, quan sát và đúc kết tinh tường ca ông, hoàn toàn còn phù hp để xem xét
trong bi cnh kinh tế và văn hóa ca ngày hôm nay, c trăm năm sau khi trước tác tr thành hin tượng ca mt quc gia hung mnh
bc nht thế gii hôm nay.
Ông nói ti vic chế ng dc vng trong tinh thn ham h ca ci cá nhân. Mượn ví d “Chén th nht, người ung rượu. Chén th
ba, rượu ung người” để nói hình nh h thng tinh thn ca con người liên tc b chi phi bi ước mun không bao gi đủ, muôn
hình vn trng, và rt nhiu khi tr thành dc vng cá nhân. S đua đòi, tính by đàn được ch trích là vn nn ca xã hi Nht khi
xưa, ch l li không phi là cái người Vit đáng quan tâm ngày hôm nay? Điu này chc độc gi đã có câu tr li riêng.
Vi Fukuzawa, bài hc là s độc lp tinh thn chính là s hình thành k vng cá nhân hp lý, theo nhu cu và điu kin thc tế, tránh
vic hc đòi xài sang, a dua lãng phí, để các gic o mng đòi hi cá nhân dn dt đến ch làm nô l tinh thn cho ám nh vt cht.
Kết lun đáng suy nghĩ ca ông cũng chng xa l gì, nhưng có v là mt bài hc c còn phi hc mãi: “Để gi gìn độc lp v tinh
thn, phi biết cách tiêu đồng tin.” E rng, qua khn khó tài chính 2008, bài đã được thuc, nhưng phương cách cha tr vết thương
thì không nhiu cá nhân, doanh nghip có th pha chế thành công.
Đến lúc này, nhiu người Vit đã có th nhn thy, nn tng thương hc ca Vit Nam mi mng manh và có b dày lch s tht
khiêm tn. Giá tr ca kinh doanh và tài sn cũng biến động mnh qua nhng khúc quanh lch s, ti mc đáng ngc nhiên. Vượt lên
trên bài toán cá nhân và xã hi v tiết kim, tiêu dung, đầu tư, chc hn phi là th vàng có th th la bn vng vi th thách khc
nghit ca cnh tranh toàn cu, th mà người Do Thái, Hoa K và Nht Bn đã xây dng được nên các lâu đài nơi các tài sn tráng l
đang trú n: Nn tng thương hc vng vàng.
Chúng ta không th tham vng vô li mt lúc mà xây dng được lâu đài tráng l thương hc y, nhưng Vit nam đã tng bt đầu vi
Thương hc Phương châm ca c C Lương Văn Can, thì cũng có th viêt tiếp nhng chương b ích bng n lc và đóng góp ca mi
người, trong mt din đàn rng ln, thi k Toàn Câu Hóa phiên bn 2.0. Mùa Xuân K Su gia bn b khó khăn phi chăng li hé
l nhng trang vàng thương hc mi!