BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIN NGHIÊN CU KHOA HC Y DƯC LÂM SÀNG 108
======
NGUYỄN VĂN ĐÁNG
Nghiªn cøu ¶nh hëng cña dÞch röa
sorbitol 3% hoÆc natriclorid 0,9% trªn
mét sè chØ sè xÐt nghiÖm trong phÉu thuËt néi soi
c¾t tuyÕn tiÒn liÖt qua niÖu ®¹o
Chuyên ngành : Gây mê hồi sức
Mã số : 62.72.01.21
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2019
Công trình được hoàn thành tại:
Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Hoàng Văn Chương
2. PGS.TS. Nguyễn Phú Việt
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo v trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
Lúc giờ phút, ngày tháng năm 2019.
Địa chỉ: Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
- Thư Viện Quốc gia
- Thư Viện Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo vẫn tiêu chuẩn
tham khảo cho các phương pháp điều trị ngoại khoa rối loạn tiểu tiện
đường tiểu dưới do TSLTTTL. Quá trình thực hiện phẫu thuật gắn liền
với dịch rửa liên tục. Hấp thu dịch rửa vào hệ thống tuần hoàn làm
biến đổi thể tích dịch cơ thể cùng với các chỉ số nội môi. Các loại dịch
rửa được sử dụng gồm nước cất, các dd chứa chất tan các dịch rửa
chứa điện giải.
Từ năm 2012, nội soi cắt TTL bằng dao điện lưỡng cực với dịch
rửa NaCl 0,9% được áp dụng ở nước ta. Dung dịch NaCl 0,9 % là dịch
truyền tĩnh mạch. Tuy nhiên, môi trường tưới rửa khi nội soi cắt TTL
khác với truyền tĩnh mạch vậy dịch rửa natriclorid 0,9% ảnh
hưởng như thế nào đến nồng độ các chất trong máu? Tác động của
dịch rửa natriclorid 0,9% so với dịch rửa phổ biến Việt Nam trong
nội soi cắt TTL có như nhau không?
Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của
dịch rửa sorbitol 3% hoặc natriclorid 0,9% trên một số chỉ số xét
nghiệm trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo”
với mục tiêu:
1- Đánh giá biến đổi một số chất điện giải, áp lực thẩm thấu,
glucose hemoglobin máu bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt
tuyến tiền liệt qua niệu đạo dùng dịch rửa sorbitol 3% hoặc
natriclorid 0,9%.
2- Nhận xét một sđặc điểm lâm sàng yếu tliên quan ở bệnh
nhân có biến đổi các chỉ số xét nghiệm.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Dịch rửa đầu tiên sử dụng trong nội soi cắt TTL là nước cất nhưng
rất nhược trương (ALTT=0) gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
như tan máu, hội chứng nội soi. Sau đó nhiều loại dịch rửa không điện
giải như glycine, mannitol, sorbitol …thay thế cho nước cất, ít gây tan
máu hơn nhưng không loại trừ được hạ natri máu hội chứng nội
soi. Luận án một công trình khoa học khẳng định hiệu quả tính
2
an toàn hơn của dịch rửa natriclorid 0,9 % loại trừ pha loãng hạ
natri máu và hội chứng nội soi trong nội soi cắt TTL.
Những đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần so sánh ảnh hưởng của 2 loại dịch rửa sorbitol
3% hoặc NaCl 0,9% trên một số chỉ số xét nghiệm của bệnh nhân
được cắt nội soi TTL khẳng định hạ natri máu kết hợp hội chứng
nội soi với các biểu hiện lâm sàng vẫn xảy ra khi sử dụng dịch rửa
sorbitol 3%, đồng thời làm sáng tỏ một số yếu tố liên quan đến pha
loãng hạ natri máu những biểu hiện m ng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy sử dụng dd NaCl 0,9% trong nội soi cắt TTL an toàn hơn dd
sorbitol 3%, đã loại trừ pha loãng hạ natri máu và hội chứng nội soi.
Bố cục của luận án
- Luận án 124 trang, gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang),
tổng quan (36 trang), đối tượng phương pháp nghiên cứu (19
trang), kết quả nghiên cứu (25 trang), bàn luận (39 trang), kết luận (2
trang), kiến nghị (1 trang).
- Luận án 31 bảng, 19 hình, 6 biểu đồ 159 tài liệu tham
khảo (tiếng Việt và tiếng Anh).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
1.1.1. Khái niệm
Bệnh TSLTTTL sự tăng sản các thành phần cấu tạo TTL, chủ
yếu là tổ chức xơ, cơ và tuyến khi tuổi bắt đầu cao. Bệnh làm cho TTL
to ra, thay đổi kích thước và có thể gây ra các rối loạn tiểu tiện.
1.1.2. Sơ lược vị trí giải phẫu và thần kinh chi phối tuyến tiền liệt
1.1.3. Nguyên nhân sinh bệnh.
1.1.4. Chẩn đoán xác định tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
1.1.6. Nguyên tắc điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
3
1.2. Phương pháp phẫu thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo
1.2.1. Chỉ định phẫu thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo (TURP)
1.2.2. Chống chỉ định phẫu thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo
1.2.3. Phương tiện kỹ thuật nội soi cắt TTL qua niệu đạo (TURP)
1.2.3.1. Máy cắt
Máy cắt (resector) được nối với nguồn điện cao tần đơn cực
(monopolar) hoặc lưỡng cực (bipolar) tích hợp với hệ thống tưới
rửa liên tục 2 dòng chảy đồng trục.
Hình 1.5. Máy cắt đơn cực (monopolar-resector)
Hình 1.6. Máy cắt lưỡng cực (bipolar)
1.2.3.2. Dàn máy nội soi cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo
1.2.3.3. Nhược điểm của dòng điện đơn cực dòng điện lưỡng cực
trong TURP
* Nhược điểm khi sử dụng dòng điện đơn cực trong cắt nội soi TTL
* Nhược điểm khi sử dụng dòng điện lưỡng cực trong nội soi cắt
TTL
1.2.4. Các loại dịch rửa trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt
1.2.4.1. Dung dịch nước cất
1.2.4.2. Dịch rửa chứa glycine
1.2.4.3. Dịch rửa chứa mannitol (C6H11O6)
1.2.4.4. Dịch rửa chứa sorbitol
1.2.4.5. Dung dịch rửa chứa glucose 5%
1.2.4.6. Dung dịch ringerlactat
1.2.4.7. Dung dịch ớc muối đng tơng NaCl 0,9% (isotonic saline)