ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH HOÀI THƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học
Khóa học : 2016 – 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH HOÀI THƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Khoa học cây trồng
Lớp : K48 - Trồng trọt - N02
Khoa : Nông học
Khóa học : 2016 – 2020
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lương Thị Kim Oanh
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
tận tình, sự quan tâm tạo điều kiện của Khoa Nông học, Ban giám hiệu, sự
phối hợp và giúp đỡ của gia đình và các bạn.
Trước hết, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Th.S Lương Thị Kim Oanh đã giành
nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Trung tâm Đào tạo nghiên cứu giống cây
trồng và vật nuôi đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thực hiện tốt đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Nông học, Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để em thực hiện và hoàn thành đúng tiến độ đề tài thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn luôn đồng hành
và giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 08 năm 2020
Sinh viên
Đinh Hoài Thương
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2. Tổng quan về cây dưa chuột ...................................................................... 5
2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dưa chuột .......................................... 5
2.2.2. Đặc tính thực vật ..................................................................................... 6
2.2.3. Phân loại .................................................................................................. 7
2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh ............................................................... 8
2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột và giá thể trên Thế giới và Việt Nam ......... 9
2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên Thế giới và Việt Nam ...................... 9
2.4.2. Tình hình nghiên cứu giá thể trên Thế giới và Việt Nam ..................... 13
2.4.3. Giới thiệu về một số loại nguyên liệu giá thể ....................................... 17
2.5. Kết luận rút ra từ tổng quan ..................................................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 21
3.1.1. Đối tượng và vật liêu nghiên cứu ......................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
iii
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 22
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27
4.1. Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn
thu hoạch ........................................................................................................... 27
4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng suất
và chất lượng quả dưa chuột ........................................................................... 31
4.2.1. Ảnh của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
của dưa chuột .................................................................................................. 31
4.2.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá trên thân chính
của dưa chuột .................................................................................................. 33
4.2.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát triển
của dưa chuột thí nghiệm ................................................................................ 37
4.2.4. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sâu bệnh hại của dưa chuột .... 39
của dưa chuột .................................................................................................. 39
4.2.5. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của dưa chuột. ............................................................................ 40
4.2.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến Nitrat trong dưa chuột ............ 43
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.1.1. Về giá thể trồng cây .............................................................................. 45
5.1.2. Về sinh trưởng phát triển ..................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tên STT Tên đầy đủ viết tắt
CT Công thức 1
TB Trung bình 2
EC Electrical Conductivity 3
CS Cộng sự 4
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc 5
CV(%) Hệ số biến động 6
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 7 LSD0,05
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới qua các năm ................ 10
Bảng 2.2: Bảng tình hình sản xuất dưa chuột của các châu lục trên thế giới
(2015 – 2018) ................................................................................ 11
Bảng 4.1: Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng ....... 27
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao của dưa chuột ............................. 32
Bảng 4.3: Động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột ................................ 34
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, phát triển của
dưa chuột ....................................................................................... 37
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sâu bệnh hại của dưa chuột
....................................................................................................... 39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dưa chuột.................................................... 41
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của giá thể đến hàm lượng Nitrat trong quả của dưa
chuột .............................................................................................. 44
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 : Biểu đồ EC giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch .............. 29
Hình 2: Biểu đồ EC giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch ............... 30
Hình 3: Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây dưa chuột ...................................... 32
Hình 4: Đồ thị tăng trưởng số lá của cây dưa chuột ...................................... 35
Hình 5: Biểu đồ tương quan giữa EC và năng suất của dưa chuột ................. 43
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau là thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày
của mỗi gia đình. Rau cung cấp nhiều loại dinh dưỡng cần thiết cho sự phát
triển của cơ thể như: protein, vitamin, lipit, khoáng chất… và các chất sơ cho
sự tiêu hóa. Do đó, nhu cầu về rau khá lớn và sản xuất rau đóng vai trò quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Dưa chuột Cucumis Sativus L là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí,
trong họ bầu bí thì dưa chuột là loại được trồng nhiều hơn cả, và là loại rau ăn
quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành
thực phẩm của nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và
năng suất là: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan,
Ai Cập và Tây Ban Nha. Ở nước ta dưa chuột đã được trồng từ rất lâu, không
chỉ để giải quyết vấn đề thực phẩm trong bữa ăn hằng ngày mà còn mang tính
thương mại quan trọng.
Trong số các thực phẩm thì dưa chuột là cây trồng ngắn ngắn ngày, cung
cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu được nhiều quốc gia trên
thế giới ưa thích. Kết quả nghiên cứu cho thấy dưa chuột là cây ăn quả có giá trị
dinh dưỡng cao, trong quả có chứa nhiều vitamin A, B, B6… và đặc biệt có
nhiều men tiêu hóa làm cho quá trình đồng hóa và hấp phụ thức ăn tốt hơn.
Dưa chuột là một trong những cây rau quan trọng nhất, được xếp thứ tư
chỉ sau cà chua, bắp cải và củ hành. Dưa chuột là loại rau có thời gian sinh
trưởng ngắn, có năng suất và chất lượng đáp ứng được phần lớn nhu cầu rau
xanh của con người. Dưa chuột còn là loại rau thương mại quan trọng, giữ vị
trí hàng đầu trong các chủng loại rau có sản phẩm chế biến sản suất và được
2
trồng khắp nơi trên thế giới. Dưa chuột được sử dụng rất đa dạng: quả tươi,
trộn, sa lát, cắt lát, muối chua, đóng hộp,… (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) [6].
Trong những năm gần đây khi mà đời sống nhân dân được cải thiện thì
nhu cầu của con người về rau càng cao không chỉ về số lượng mà còn cả chất
lượng rau. Trong khi đó, quá trình đô thi hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện
tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dần, có cả diện tích đất trồng rau. Mặt khác
chất thải công nghiệp và chất thải đô thị ảnh hưởng mạnh đến nền nông
nghiệp nói chung và an toán thực phẩm nói riêng, trong đó có ngành sản xuất
rau. Ngoài ra, người sản xuất đã sử dụng nguồn nước, đất chứa một lượng lớn
các chất độc hại như: NO3-, kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích
thích tăng trưởng…Điều này gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người dân
khi sử dụng các loại rau trồng ở những vùng bị ô nhiễm và gây ra tâm lý
không tốt với người tiêu dùng.
So với các cây trồng ngắn ngày, cây dưa chuột có ưu thế như chi phí sản
xuất không cao, vòng quay thu hồi vốn nhanh, bình quân 30 – 40 ngày là có
thể cho thu hoạch và thời gian thu hoạch kéo dài từ 60 – 80 ngày cho hiệu quả
kinh tế cao nên dưa chuột được người sản xuất đặc biệt quan tâm, từ canh tác
quảng canh theo thời vụ trên đồng ruộng tới thâm canh quanh năm trong nhà
lưới, hệ thống tưới hiện đại áp dụng công nghệ cao, hệ thống điểu khiển nhiệt
độ, ánh sáng, giá thể…
Các giá thể là những phế phẩm trong nông nghiệp phân chuồng hoai mục
(phân hữu cơ) từ gia súc, gia cầm, trấu hun, xơ dừa…. là những vật liêu vô
cùng thân thiện với môi trường, loại phân hữu cơ này có nhiều đặc tính hóa lý
thuận lợi trong hỗn hợp giá thể như độ thoáng, khả năng thông khí tốt, thoát
nước và giữ nước.
Ngày nay nền nông nghiệp hữu cơ đang được mọi tầng lớp quan tâm,
đặc biệt là các nhà quản lý, các nhà khoa học đang tìm mọi biện pháp để làm
3
sao tạo ra được sản phẩm sạch đang là mối quan tâm hàng đầu, thì giá thể là
một giải pháp có thể tạo ra bước đột phá trong nền nông nghiệp sạch. Rau
trồng trong giá thể sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao phụ thuộc vào
tỉ lệ phối trộn giá thể và quy trình chăm sóc hợp lí. Xuất phát từ yêu cầu thực
tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh của của một số
loại giá thể đến sinh trưởng và phát triển của dưa chuột tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xác định được giá thể phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển
dưa chuột trong nhà màng tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu giống cây trồng
và vật nuôi trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
* Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể khác nhau đến khả năng
sinh trưởng và phát triển giống dưa chuột tại trường Đại học Nông Lâm.
- Xác định được công thức phối trộn giá thể thích hợp cho sản xuất
dưa chuột.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cho sinh viên, là một cơ sở và tiêu chí cho việc đánh giá chất lượng sinh viên
của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở cho việc thực hiện các đề tài nghiên
cứu tiếp theo về cây dưa chuột, là tư liệu, nguồn tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác giảng dạy, đào tạo trong và ngoài nhà trường.
4
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Tận dụng tốt các loại chất thải trong nông nghiệp, tạo ra loại giá thể
hữu cơ phục vụ tốt cho việc trồng dưa chuột. Hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Kết luận của đề tài là cơ sở khoa học cho định hướng sử dụng các loại
giá thể nhằm phát triển sản xuất dưa chuột tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Ngày nay nền nông nghiệp hữu cơ đang được mọi tầng lớp quan tâm,
đặc biệt là các nhà quản lý, các nhà khoa học đang tìm mọi biện pháp để làm
sao tạo ra được sản phẩm sạch đang là mối quan tâm hàng đầu, thì giá thể hữu
cơ là một giải pháp có thể tạo ra bước đột phá trong nền nông nghiệp sạch.
Phân chuồng hoai mục (phân hữu cơ) từ gia súc và gia cầm, trấu hun, xơ
dừa và bã dong riềng là những vật liêu vô cùng thân thiện với môi trường, loại
phân hữu cơ này có nhiều đặc tính hóa lý thuận lợi trong hỗn hợp giá thể như
độ thoáng, khả năng thông khí tốt, thoát nước và giữ nước tốt, ngoài ra
nguyên liệu tạo nên giá thể toàn là những phế phẩm trong nông nghiệp do đó
nó có thể cải tạo môi trường rất tốt nhờ quá trình thu gom chúng.
Trong thực tế sản xuất để đạt năng suất cao thì việc nghiên cứu tìm hiểu
các công thức phối trộn giá thể khác nhau là việc làm rất cần thiết nhằm giúp
cho cây trồng phát huy hết tiềm năng sẵn có của giống góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng cây trồng để đáp ứng nhu cầu mục đích ngày càng cao
của con người.
2.2. Tổng quan về cây dưa chuột
2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây dưa chuột
Dưa chuột Cucumis Sativus L là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí,
trong họ bầu bí thì Dưa chuột là loại được trồng nhiều hơn cả, và là loại rau
ăn quả thương mại quan trọng, nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành
thực phẩm của nhiều nước. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và
năng suất là: Trung Quốc, Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan,
Ai Cập và Tây Ban Nha.
6
Dưa chuột là loại cây được trồng từ lâu, nó đã có mặt ở Ấn Độ khoảng
trên 3000 năm. Theo A. Decandoole (1820), dưa chuột xuất xứ từ vùng Tây
Bắc Ấn Độ, từ đây nó phát triển lên phía Tây và sau đó sang phía Đông Nam
Á. Những ghi chép về cây dưa chuột xuất hiện ở Pháp vào thế kỷ thứ 9, ở
Anh vào thế kỷ 14 và Bắc Mỹ vào giữa thế kỷ 16. Vào thế kỷ 16, dưa
chuột được mang tới Trung Quốc.
Tuy nhiên, theo Vavilop (1926), khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
giáp Lào là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở đây còn tồn tại các dạng dưa
chuột hoang dại, Kallo (1958) cho rằng Trung Quốc là trung tâm thứ hai hình
thành cây dưa chuột do các giống dưa chuột Trung Quốc có hàng loạt tính
trạng lặn có giá trị như: quả dài, tạo quả không qua thụ tinh, gai quả trắng,
không đắng. (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) [6]
2.2.2. Đặc tính thực vật
Rễ: Rễ dưa chuột thuộc loài rễ chùm gồm có rễ chính và rễ phụ.
Rễ chính tương đối phát triển, phân bố ở tâng canh tác 0 – 30 cm, rộng
50 – 60 cm. Rễ chính có thể ăn sâu từ 60 – 100 cm, nếu trồng ở điều kiện lý
tưởng (đất có tầng canh tác day, nhiều mùn, thoáng khí, tơi xốp) thì rễ có thể
ăn sâu hơn.
Rễ phụ phân bố tương đối nông, chủ yếu ở tầng đất 0 – 20 cm. (Mai Thị
Phương Anh và cs 1996) [1]
Thân: Là cây thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám
khi bò. Thân có thể dài từ 1- 3 m, dài nhất có thể đạt trên 3m. Trên thân chính
hình thành các cành cấp 1 rồi đến cấp 2, cấp 3…Trên thân chính ở mỗi nách
lá trên thân mọc ra các tua cuốn và phân nhánh hoặc không phân nhánh.
Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít nhiều tùy giống. (Mai Thị Phương Anh
và cs 1996) [1]
Lá: Gồm có lá mầm và lá thật
7
Lá mầm (nhú ra đầu tiên): Có hình trứng tròn dài, làm nhiệm vụ quang
hợp tạo vật chất nuôi cây và lá mới.
Lá thật: Là những lá đơn to mọc trên thân, dạng lá hơi tam giác (hình
chân vịt 5 cạnh) 2 mặt phiến lá đều có lông, cuống dài 10 – 15 cm; rìa nguyên
hay có răng cưa.
Hoa: Hoa dưa chuột là hoa đơn tính. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi
hay riêng biệt, hoa đực mọc thành cụm từ 5 – 7 hoa; dưa chuột cũng có hoa
lưỡng tính. Hoa có màu vàng thụ phấn nhờ côn trùng và gió, bầu noãn của
hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở.
Quả: Là loại quả thịt. Lúc còn non có gai xù xì, khi quả lớn gai từ từ mất
đi. Quả từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có
hay không có hoa văn (sọc, vệt, chấm) tùy thuộc vào giống.
Hạt: Có màu trắng ngà.
2.2.3. Phân loại
Dưa chuột (dưa leo), tên nước ngoài Common cucumber (Anh),
Concombre (Pháp), thuộc họ bầu bí Cucubitaceae, chi Cucumis, loài Sativus
L., số lượng NST 2n = 14.
Phần lớn các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng cây dưa chuột có
nguồn gốc từ Tây Ấn Độ (Nam Á). Ở Việt Nam, khu vực miền núi phía Bắc
Việt Nam là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở đây còn tồn tại dạng dưa 3 chuột
hoang dại.
Đã có nhiều khoa học tiến hành phân loại dưa chuột, trong đó có các nhà
thực vật học A. Filov (1940) (Trần Khắc Thi 1985)[11]. Trên cơ sở nghiên
cứu về tiến hóa sinh thái ông đã đưa ra bảng phân loại chính xác. Loại hạng
hoang dại vào một trong các phụ Ssp. Agrostis Gab, còn lại các dạng khác là
trồng trọt và tập trung vào các phụ sau:
8
1. Ssp. Europaeo – americanus Fil. Loài phụ Âu – Mỹ là loài phụ lớn
nhất về địa bàn phân bố.
2. Ssp. Occidentali – asiticus. Loài phụ Tây Á phân bố rộng rãi tại các
vùng khô hạn Trung và Tiểu Á, Iran, Afganistan và Azecbaizan với các đặc
tính chịu nóng.
3. Ssp. Chinensis Fil. Loài phụ Trung Quốc được sử dụng phổ biến để
trồng trong nhà kính ở Châu Âu gồm các giống quá ngắn cần thụ phấn và quả
dài không qua thụ phấn.
4. Ssp. Indico – japonicus. Loài phụ Nhật - Ấn được phân bố tại khu vực
nhiệt đới và á nhiệt đới với lượng mưa lớn.
5. Ssp. Himalacus Fil. Loài phụ Hymalaya.
6. Ssp. Hermaphrodtus Fil. Dưa chuột lưỡng tính.
2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh
Dưa chuột là loài cây ưa nhiệt độ ấm áp và những vùng nhiệt đới mát
mẻ, điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây dưa chuột
Nhiệt độ: Dưa chuột cũng như các cây trong họ bầu bí rất mẫn cảm với
sương gió đặc biệt là nhiệt độ thấp dưới 00C. (Nguyễn Tường Đoàn và cs,
1997)[10]
Dưa chuột yêu cầu nhiệt độ ấm áp để nảy mầm, nhiệt độ bình thường
tối thiểu từ 10 – 180C. Nhiệt độ tối thiểu cho dưa chuột nảy mầm là 15,50C,
nhiệt độ tối đa là 40,50C. Nhiệt độ thích hợp là 15,5 – 350C, nhiệt độ cho cây
sinh trưởng là 200C. Ở nhiệt độ cao 400C cây ngừng sinh trưởng hoa cái
không xuất hiện, ở nhiệt độ 50C hầu hết các giống dưa chuột bị chết rét.
Hầu hết các giống dưa chột đều phải trải qua giai đoạn xuân hóa ở nhiệt
độ 20 – 22 độ C. (Nguyễn Thuý Hà, 2010) [2]
Ánh sáng: Dưa chuột thuộc nhóm cây ngắn ngày.
9
Cây sinh trưởng và phát dục thích hợp ở độ dài chiếu sáng 10 – 12
giờ/ngày.
Cường độ ánh sáng thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng và phát triển
giúp cây tăng hiệu quả quang hợp, tăng năng suất, chất lượng và rút ngắn thời
gian lớn của quả trong khoảng 15.000 – 17.000 lux. (Nguyễn Văn Hiển,
2000) [3]
Dưa chuột ở tuổi 20 – 25 ngày sau khi nảy mầm có phản ứng thuận với
độ dài chiếu sáng dưới 12 giờ. (Trần Khắc Thi, 1985) [4]
Độ ẩm đất và độ ẩm không khí: Dưa chuột là cây chịu hạn chịu úng
kém. Trong thân cây nước chiếm 91,3%, trong quả chứa 93 -95 % nước, bộ lá
dưa chuột to, hệ số thoát nước lớn nên dưa chuột độ ẩm cao. Độ ẩm thích hợp
cho dưa chuột là 85 – 90%, độ ẩm không khí: 90 – 95%. Thời kì ra hoa tạo
quả yêu cầu lượng nước cao nhất. (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) [6]
Đất và dinh dưỡng: Cây dưa chuột thích đất màu mỡ, giàu chất hữu cơ,
đất tơi xốp, độ pH từ 5,5 – 6,8 và tốt nhất từ 6 – 6,5. Dưa chuột yêu cầu độ
phì trong đất rất cao. Dinh dưỡng khoáng không đủ ảnh hưởng không tốt
ddeesnsinh trưởng và phát triển của cây. Khi nghiên cứu về hiệu suất sử dụng
phân khoáng chủ yếu của dưa chuột thấy rằng: dưa chuột sử dụng kali với
hiệu suất cao nhất, thứ đến đạm và ít nhất là lân. Khi Bón N:60 ; P:60 ; K:60
thì dưa chuột sử dụng 92% đạm, 33% lân và 100% kali. (Nguyễn Văn Hiển,
2000) [3]
2.4. Tình hình sản xuất dưa chuột và giá thể trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên Thế giới và Việt Nam
2.4.1.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
Hiện nay có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích rau ngày
càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu rau của người dân.
10
Theo số liệu của (FAO, 2020) tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới
không ngừng phát triển kể cả về diện tích và sản lượng được thể hiện qua
bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất dưa chuột trên thế giới qua các năm
(2015 – 2018)
Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) Năm
2015 2.125.807 367.097 78.037.657
2016 2.137.921 373.470 79.844.838
2017 2.007.664 387.996 77.896.545
2018 1.984.518 379.031 75.219.440
(Nguồn; FAO 2020)
Qua bảng 2.2 cho ta thấy tình hình sản xuất dưa chuột trê thế giới từ năm
2015 trở lại đây có nhiều biến động kể cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Về diện tích: Từ năm 2015 – 2018 diện tích trồng dưa chuột trên thế
giới đã thay đổi nhanh chóng. Năm 2015 diện tích trồng dưa chuột là
2.125.807 ha đến năm 2016 tăng lên 2.137.921 ha. Đến năm 2018 giảm xuống
chỉ còn 1.984.518 ha Như vậy chỉ sau 4 năm diện tích trồng dưa chuột trên
thế giới đã giảm 141.289 ha.
Về năng suất: Nhìn chung trong những năm gần đây năng suất tương
đối ổn định dao động nhẹ từ 367.097 – 387.996 tấn/ha (tăng trung bình 5.22
tấn/năm).
Về sản lượng: Từ năm 2015 trở lại đây tuy năng suất không tăng nhiều
nhưng do diện tích trồng tăng dần nên sản lượng của dưa chuột trên thế giới
đã tăng lên rõ rệt, bình quân mỗi năm tăng 1.156.349 tấn/năm.
Như vậy chứng tỏ nghề trồng dưa chột trên thế giới đan có xu hướng
phát triển nhanh chóng và có thể tăng lên nữa trong những năm tiếp theo.
11
Dưới đây là bảng tình hình sản xuất dưa chuột của các châu lục trên thế
giới trong những năm gần đây:
Bảng 2.2: Bảng tình hình sản xuất dưa chuột của các châu lục
trên thế giới (2015 – 2018)
Diện tích Năng suất Sản lượng Các châu lục Năm (ha) (tấn/ha) (tấn)
322.045 2015 42.976 1.384.011
370.779 2016 37.918 1.405.924
317.038 2017 CHÂU PHI 42.689 1.353.399
323.011 2018 44.989 1.453.194
94.318 2015 214.632 2.024.357
93.850 2016 226.113 2.122.070
95.493 2017 CHÂU MĨ 236.993 2.263.112
89.399 2018 243.753 2.179.129
2015 1.517.298 451.239 68.465.909
2016 1.505.528 468.365 70.513.709
2017 CHÂU Á 1.431.134 478.812 68.524.409
2018 1.410.068 466.364 65.619.556
191.136 2015 321.484 6.144.719
166.668 2016 346.944 5.782.441
162.813 2017 CHÂU ÂU 352.235 7.534.842
160.842 2018 369.727 5.946.785
1.019 2015 183.138 18.661
1.096 2016 188.820 20.693 CHÂU ĐẠI
1.186 2017 DƯƠNG 175.201 20.783
1.198 2018 173.459 20.776
(Nguồn; FAO 2020)
12
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tình hình sản xuất dưa chuột tại các
châu lục trên thế giới có sự chênh lệch.
Châu Á với điều kiện thuận lợi, là lục địa đi đầu về sản xuất nông nghiệp
đặc biệt là dưa chuột với năng suất lớn nhất (468.365 tấn/ha) và sản lượng lớn
nhất (70.513.707 tấn) năm 2016.
Châu Phi có diện tích tăng dần qua các năm, có năng suất thấp hơn đối
với các châu lục khác chỉ đạt 44.989 tấn/ha (2018) là cao nhất. Năng suất thấp
như vậy nhưng sản lượng đạt rất cao 1.453.194 tấn.
Châu Mĩ ta có thể thấy diện tích và sản lượng dưa chuột tăng dần qua các
năm cao nhất là năm 2017 với diện tích 5.493 ha và sản lượng là 2.263.112 tấn.
Châu Âu năm 2015 có diện tích trồng cao nhất là 191.136 ha nhưng
lại có năng suất thấp nhất (321.484 tấn/ha) và sản lượng cao nhất
(61.447.919 tấn).
Châu đại dương có diện tích nước có địa hình và thời tiết không thuận
lợi nên diện tích (1.019 ha) và sản lượng thấp nhất là 18.661 tấn năm 2015.
2.4.1.2. Tình hình sản xuất dưa chuột ở Việt Nam
Đánh giá về thực trạng sản xuất rau ở nước ta trong thời gian qua, nhiều
tác giả cho rằng: Hiện nay sản lượng và năng suất rau ở nước ta còn thấp,
quy mô còn phân tán, chất lượng không ổn định, phần lớn rau không đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu tươi và chế biến công nghiệp. Mức tiêu thụ nội địa còn thấp,
chỉ số bình quân đầu người đạt 60-65 kg/năm.
Sở dĩ có những hạn chế đó là do: Việc quản lí, thiếu cải tiến kỹ thuật,
canh tác chủ yếu thiên về năng suất, chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm
cho nên rau tươi Việt Nam chưa đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Mặt
khác, xuất khẩu rau còn quá ít, khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế
kém. Rau quả nước ta tuy đa dạng và phong phú, nhưng sản xuất chưa gắn
với thị trường, chất lượng thấp, bao bì mấu mã chưa thích hợp, thị trường rau
13
còn đơn điệu và nghèo nàn. Theo (Lê Thị Chanh, 2016), hiện nay Việt Nam
có 40 nước là thị trường xuất khẩu rau nhưng chúng ta lại không đủ điều kiện,
mới chỉ xuất khẩu được khoảng 1 – 2% sản lượng. Rau nước ta không thể
cạnh tranh được với thị trường Quốc tế mà ngay cả trong nước vì rau tươi của
chúng ta đang bị sản phẩm nhập khẩu lấn át.
Các vùng trồng dưa chuột lớn nhất cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc
thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía Nam, các huyện ngoại thành TP.Hồ
Chí Minh, đồng bằng sông Cửu Long như Tân Hiệp – Tiền Giang, Châu
Thành – Cần Thơ, Vĩnh Châu – Sóc Trăng. Các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc và Tây Nguyên gồm vùng trồng rau truyền thống như: Đà Lạt, Đơn
Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng)…
Riêng đối với dưa chuột được xem là loại rau chủ lực, các sản phẩm làm
ra từ dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà một lượng khá lớn được chế
biến và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Sản phẩm làm ra từ dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà một
lượng khá lớn được chế biến và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Mặc
dù công nghệ sau thu hoạch của nước ta còn thấp, song thị trường xuất khẩu
vẫn chiếm một vị trí quan trọng. (Trương Mạnh Quyết, 2015) [7]
2.4.2. Tình hình nghiên cứu giá thể trên Thế giới và Việt Nam
2.4.2.1. Một số nghiên cứu về giá thể trồng rau trên Thế giới
Giá thể trồng cây cũng có rất nhiều loại nhưng hầu hết được phối trộn từ
các vật liệu dễ kiếm trong tự nhiên như: trấu hun, xơ dừa, mùn cưa, cát, bột
đá…tuy nhiên giá thể được tạo ra phải có độ thông thoáng và có khả năng giữ
nước tốt.
Ở các nước đang phát triển, hỗn hợp đặc biệt gồm đá trân châu, than bùn
có sẵn ở dạng sử dụng được cung cấp ngay cho mục đích thay thế cho đất.
Các trang trại thâm canh chủ yếu ở các nước đang phát triển thiên về nhập
14
khẩu những hỗn hợp không phải là đất này, không có khả năng khai thác việc
sử dụng vật liệu sẵn có ở địa phương. Thực tế, môi trường nhiệt đới có rất
nhiều vật liệu có thể sử dụng pha chế hỗn hợp bầu trong vườn ươm. Hỗn hợp
bầu trong vườn ươm cần đảm bảo khả năng giữ nước và làm thoáng khí, khả
năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, sạch bệnh.
Theo (Nguyễn Thị Thu Hà, 2010) [8], Nhiều quốc gia trên thế giới đã
nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp
như công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ hóa học, công nghệ
tự động hóa, công nghệ trồng cây không dùng đất vào sản xuất các sản phẩm
rau và hoa cao cấp. Nhờ đó năng suất và chất lượng rau, hoa trên thế giới tăng
lên gấp nhiều lần, mang lại lợi nhuận lớn cho các nhà sản xuất, ví dụ ở một số
nước như Hoa Kỳ, Hà Lan. Nhật Bản, Trung Quốc.
- Theo các nhà khoa học của trung tâm nhà vườn, trường đại học
Maryland bón phân cho cây trồng trong túi bầu với liều lượng bao nhiêu và
cách bón như thế nào phụ thuộc nhiều vào yếu tố như: loại phân, nhu cầu của
cây, loại giá thể, tỷ lệ phối trộn, loại túi bầu. (Nguyễn Thị Thu Hà, 2010) [8]
Theo Lawtence; Newell (1950)[13] cho biết ở Anh sử dụng hỗn hợp đất
mùn + than bùn + cát thô (tính theo thể tích) có tỉ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để
trồng cây là 7:3:2.
Theo Kaplina (1976), đối với cùng một loại cây nhưng với thành phần
giá thể khác nhau cho năng suất khác nhau: Để gieo hạt cải bắp, cái xanh nếu
thành phần giá thể gồm 3 phần mùn + 1 phần đất đồi + 0,3 phần phân bò và
trong 1kg hỗn hợp trên cho thêm 1g N, 4g P2O5, 1g K2O thì năng suất sớm đạt
181,7 tạ/ha.
Nếu thành phần giá thể gồm than bùn 3 phần + mùn 1 phần + phân bò 1
phần và lượng chất khoáng như trên thì năng suất sớm đạt 170 tạ/ha. Không
chỉ đối với cải bắp, cà chua mà dưa chuột cũng thế.
15
Nếu thành phần giá thể cây con gồm 4 phần mùn + 1 phần đất đồi trong
1 hỗn hợp thêm 1g N, 4g P2O5, và 1g K2O thì năng suất sớm đạt 238 tạ/ha.
Nếu thành phần giá thể gồm 4 phần mùn + 1 phần đất trồng thì năng suất
sớm đạt 198 tạ/ha.
Roe và cs. ( 1993) [14] việc ứng dụng sản xuất giá thể là nền tảng cho
phòng trừ cỏ dại sinh trưởng giữa các hàng rau ở các thời vụ. Chất thải hữu cơ
là tiền đề làm tăng giá trị thương mại của các loại giá thể. Nhờ vào kỹ thuật,
công nghệ mà làm tăng chất lượng cây trồng và giảm thời gian sản xuất. Cho
thấy thuận lợi của việc sử dụng giá thể trên các vùng đất nghèo dinh dưỡng,
làm tăng độ màu mỡ của đất, tăng thêm lượng đạm trong đất và tăng thêm
năng suất rau.
Mastelerz (1997) [15] cho biết ở Mỹ đưa ra công thức phối trộn (tính
theo thể tích) thành phần hỗn hợp bầu bao gồm mùn sét, mùn cát sét và mùn
cát có tỉ lệ 1:2:2; 1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5 – 7,7g bột
đá vôi và 7,7 – 9,6g supe photphat cho 1 đơn vị thể tích.
2.4.2.2. Một số nghiên cứu về giá thể trồng rau ở Việt Nam
Trước đây giá thể chủ yếu sử dụng là cát hoặc sỏi. Ngày nay giá thể đã
được thay đổi rất nhiều. Như ta đã biết, cây cần cả oxi và dinh dưỡng tiếp xúc
với rễ cây. Giá thể lí tưởng là loại có khả năng giữ nước tương đương với độ
thoáng khí. Khả năng giữ nước và độ thoáng khí của giá thể được quyết định
bởi những khoảng trống (khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng
trống rất nhỏ, không chứa được nhiều nước và oxi. Ngược lại, sỏi thô tạo ra
những khoảng trống quá lớn, nhiều không khí nhưng mất nước nhanh. [17]
Giá thể lý tưởng phải có những đặc điểm:
- Có khả năng giữ ẩm cũng tốt như độ thoáng khí.
- Có pH trung tính và có khả năng ổn định pH.
- Thấm nước dễ dàng.
16
- Bền, có khả năng tái sử dụng hoặc phân huỷ an toàn cho môi trường.
- Nhẹ, rẻ và thông dụng.
Giá thể có nhiều loại như xơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn, đất
nung xốp, đá trân châu, đá bọt núi lửa, rockwool (loại vật liệu có nhiều thớ,
sợi, rất được các trang trại lớn ưa chuộng),...Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại
để tận dụng ưu điểm từng loại.
Sau nhiều năm tìm tòi và nghiên cứu, Tiến sĩ Lê Thị Khánh, Trưởng bộ
môn Khoa học nghề vườn thuộc khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm
Huế đã trồng thử nghiệm rau sạch trên giá thể thành công. Đây là mô hình
trồng rau sạch đầu tiên tại Thừa Thiên Huế nói riêng và miền Trung nói
chung, mở ra nhiều hướng phát triển mới cho nông nghiệp.
Hiện nay, Tiến sĩ Lê Thị Khánh đã thành công trong việc tạo ra giá thể
bằng trấu hun, mùn cưa, vỏ lạc ủ, đầu tôm ủ, rơm sau khi đã trồng nấm. Đây
là những nguyên liệu sẵn có, dễ làm, không mất tiền mua, lại giải quyết được
vấn đề vệ sinh môi trường. Điều đặc biệt giá thể sau thời gian nuôi rau sạch
(khoảng 3-4 năm) trong nhà lưới, có thể dùng vào việc bón phân cho cây
cảnh. ( Lê Thị Khánh, 2002) [9]
Cũng sau nhiều năm nghiên cứu, thử nghiệm và xây dựng nhiều mô hình
trên diện rộng thành công, mới đây Trung tâm nghiên cứu phân bón và dinh
dưỡng cây trồng trực thuộc Viện Thổ nhưỡng Nông hoá đưa ra khuyến cáo bà
con nông dân và các hộ gia đình ở thành phố áp dụng kỹ thuật trồng rau an
toàn trên nền giá thể GT 05. GT 05 là giá thể sinh học không đất, có hàm
lượng chất hữu cơ (OM) và dinh dưỡng cao: 44% chất hữu cơ (OM), 1,2%
đạm (N), 0,8% lân (P2O5), 0,7% kali (K2O) và các dinh dưỡng trung và vi
lượng cần thiết khác cho cây trồng. Giá thể GT 05 cung cấp các chất dinh
dưỡng cần thiết cho cây trồng, có độ tơi xốp thoáng khí, nhẹ, sạch nguồn
bệnh, không có tuyến trùng, hút và giữ ẩm tốt. Trong sản xuất rau an toàn, GT
17
05 được sử dụng làm bầu gieo ươm cây rau giống, sản xuất rau mầm, rau
thương phẩm như các loại rau ăn lá, rau ăn quả rất hiệu quả và thuận lợi [18]
2.4.3. Giới thiệu về một số loại nguyên liệu giá thể
2.4.3.1. Xơ dừa
Đối với người dân Việt Nam thì dừa và xơ dừa đã không còn xa lạ. Cây
dừa gắn bó lâu đời với nhiều nước trong đó có Việt Nam. Dừa là cây mang
lại rất nhiều lợi ích, từ thân dừa cây che bóng, đến lá dừa, nước của quả dừa.
Đặc biệt ngày nay xơ dừa đang được sử dụng nhiều nhất bởi xơ dừa ứng dụng
và được dùng với nhiều mục đích khác nhau trong nông nghiệp cũng như
trong sản xuất. Xơ dừa là vỏ của trái dừa mà chúng ta xé ra. Là phần của vỏ
dạng khô và thường có màu nâu vàng.
Xơ dừa có rất nhiều tác dụng đối với đời sống con người được ứng dụng
nhiều trong sản xuất. Ngoài ra, xơ dừa khi trộn với các chất hữu cơ cũng như
với đất là liều chất ủ cho độ ẩm rất tốt và hiệu quả. Hỗn hợp này có tác dụng
giữ được độ ẩm, là điều kiện tiếp xúc làm cho đất thêm tơi xốp. Tuy nhiên xơ
dừa có tác dụng tốt nhưng trong xơ dừa vẫn chứa nhiều chất chát chất này nếu
chúng ta không ủ kỹ xơ dừa thì khi sử dụng sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến cây
trồng, đặc biệt là đối với bộ rễ của cây. Làm ảnh hưởng đến sự phát triển rễ
của cây. Khi ủ các xơ dừa với hợp chất khác, hợp chất xơ dừa có thể sử dụng
làm các giá thể, các đất để đóng bầu trồng các cây con, hoặc gieo hạt ở giai
đoạn cây nhỏ, ban đầu. Hỗn hợp này làm bước đệm đầu tiên cho cây con phát
triển nhanh chóng.
2.4.3.2. Vỏ trấu hun
Vỏ trấu hun được chế biến từ vỏ của hạt lúa sau khi bóc lúa thành gạo
còn phần vỏ lúa bỏ đi gọi là vỏ trấu. Những thành phần này hoàn toàn tự
nhiên được dùng cho nhiều mục đích từ công nghiệp, nông nghiệp. Sản phẩm
hữu cơ thân thiện môi trường.
18
Vỏ trấu được hun sử dụng làm phân bón và để lót chuồng trại rất hiệu
quả cho các nhà nông chăn nuôi trồng trọt, với độ hút nước cao 7-14 lít/kg
mụn dừa luôn giữ cho chuồng trại sạch sẽ khô thoáng. Khi phối hợp với phân
gia súc vỏ trấu hun tạo ra một loại phân bón rất tốt cho cây. Đặc biết là cây
trồng rau, nó giúp cải tạo đất làm đất tơi xốp thông thoáng, tăng độ phì nhiêu
cho đất, kích thích bộ rễ phát triển sâu rộng [20]
Là các loại phân có nguồn gốc có nguồn gốc từ chất thải trâu, bò và lợn
2.4.3.3. Phân gia súc
được chế biến và ủ theo các phương pháp khác nhau
Đây là loại phân hữu cơ khá phổ biến ở khắp mọi nơi trên thế giới, mang
đầy đủ tác dụng của phân hữu cơ, khác nhau về thành phần và tỉ lệ các chất
dinh dưỡng có chứa trong phân.
- Sử dụng phân gia súc còn là 1 biện pháp xử lý nguồn phế thải gây ôi
nhiễm môi trường từ chăn nuôi rất hiệu quả. Vì trung bình lượng phân do gia
súc thải ra trong suốt quá trình sinh trưởng thường gấp 20 lần trọng lượng của
nó. Khối lượng các chất thải rất lớn này là nguồn gây ôi nhiễm môi trường rất
lớn nếu không được xử lý tốt. Đồng thời phân chuồng sau khi được xử lý bón
cho cây trồng lại tạo ra sản phẩm phục vụ cho con người.
2.4.3.4. Phân gia cầm
Ở đây nhóm nghiên cứu sử dụng loại phân gia cầm là phân gà.
Phân gà thuộc nhóm phân hữu cơ, sử dụng dưới dạng đã được ủ hoai
mục hoặc thay thế bằng các thành phẩm đóng gói đã qua xử lý
Phân gà không những chứa hàm lượng hữu cơ cao mà nó còn chứa hàm
lượng N-P-K vượt trội hơn các loại phân dê, phân trâu bò, phân trùn quế….
Đặc biệt phân gà giàu Kali và khoáng chất nên rất tốt khi dùng cho các loại
cây ăn trái. Do đó, phân gà được xem là loại phân có chất lượng cao hơn hẳn
các loại phân chuồng khác.
19
Phân gà sẽ giúp cải tạo đất, cung cấp hàm lượng hữu cơ, Tăng sức đề
kháng cho cây, giảm một số bệnh cho cây trồng: xoắn lá, trùng đọt, vàng lá,
Tăng hương vị mà mùi cho các loại cây rau, cây ăn quả. Tăng khả năng thụ
phấn, đậu trái. Tăng số lượng hạt và chất lượng hạt khi thu hoạch. Tạo điều
kiện thuận lợi cho cây hấp thụ các chất vô cơ [19]
2.4.3.5. Trùn quế
Phân trùn quế được chế tạo từ con Trùn quế có tên khoa học là Perionyx
excavatus, chi Pheretima, họ Megascocidae (họ cự dẫn), ngành ruột khoan.
Chúng thuộc nhóm trùn ăn phân, thường sống trong môi trường có nhiều chất
hữu cơ đang phân hủy, trong tự nhiên ít tồn tại với phần thể lớn và không có
khả năng cải tạo đất trực tiếp như một số loài trùn địa phương sống trong đất.
Phân trùn quế chứa các khoáng chất như nitrat, phốtpho, kali, canxi,…ở
dạng mà cây có thể hấp thu ngay không cần thời gian phân hủy trong đất sau
khi bón. Khi dùng phân trùn quế bón cho việc trồng rau thì thấy cây rau mau
tươi tốt xanh lá, đó là nhờ hàm lượng chất mùn hay còn gọi là axit humic tự
nhiên khoảng 2-3 %. Ngoài ra phân trùn quế còn chứa chất kích thích tăng
trưởng tự nhiên như IAA giúp cây trồng tăng khả năng đề kháng với môi
trường bất lợi, kết cấu phân trùn quế ở dạng hình khối nên có khả năng chống
sự xói mòn do tưới nước và tăng khả năng giữ ẩm cho bộ rễ cây trồng [21]
2.4.3.6. Bã dong riềng
Nhiều địa phương ở các tỉnh miền núi như Bắc Kạn, Tuyên Quang, Sơn
La, Lai Châu… đã chọn cây dong riềng và sản phẩm miến dong là sản phẩm
chủ lực trong cơ cấu thu nhập từ trồng trọt của nhiều hộ nông dân. Các làng
nghề miến dong nổi tiếng như huyện Na Rì, Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, huyện
Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng… trong một số năm qua đã nâng diện tích trồng
dong riềng lên hàng nghìn ha, do áp dụng giống mới nên sản lượng củ thu
dược tới hàng vạn tấn. Từ củ dong riềng, hàng nghìn hộ dân đã có thêm việc
20
làm để nâng cao thu nhập bằng việc sản xuất miến, góp phần cải thiện tích
cực đời sống gia đình cũng như điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
Nhưng bên cạnh đó việc sản xuất trải qua một số năm hoạt động của làng
nghề làm miến dong, đã nảy sinh các vấn đề về môi trường, cản trợ sự phát
triển bền vũng của loại cây trồng này cũng như sản xuất miến dong. Củ dong
riềng sau chế biến lấy tinh bột còn lại lượng bã thải lớn (70-75%). Lượng bã
này chỉ mới được tận thu rất ít làm thức ăn chăn nuôi (lợn, ngan, ngỗng). Số
còn lại bị bỏ thối làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, ô nhiễm mặt đất
cũng như bầu không khí và phí đi nguồn tài nguyên. Trong bã dong riềng bao
gồm hỗn hợp xơ sợi và nước, kích thước sợi từ 0,2 – 1,5 cm, tỷ lệ kích thước
từ 0,8 – 1,2cm chiếm cao nhất. Độ ẩm đạt tới 84,69%, pH = 6,8; N tổng số 0,20%; P2O5 tổng số 0,28%; K2O tổng số 0,28%; VSV tổng số 9,5 x 106. Từ đó chúng ta có thể nghiên cứu bã dong riềng sau khi xử lý để làm giá thể cho
nông nghiệp hữu cơ. (Tạ Thu Hằng) [5]
2.5. Kết luận rút ra từ tổng quan
Dưa chuột là loại cây rau ăn quả giàu dinh dưỡng, cho năng suất và hiệu
quả kinh tế cao. Ứng dụng sản xuất giá thể đặt nền tảng cho việc phòng trừ cỏ
dại sinh trưởng. Chất thải hữu cơ là tiền đề làm tăng giá trị thương mại của
các loại giá thể. Sử dụng giá thể trồng dưa chuột làm giảm sự ảnh hưởng của
sân bệnh hại và làm tăng năng suất chất lượng quả. Giá thể trồng rau trên thế
giới khá phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao, tuy nhiên ở Việt Nam việc
áp dụng và sử dụng phụ phẩm trong nông nghiệp làm giá thể trồng rau chưa
được áp dụng nhiều hoặc áp dụng chưa tốt do khâu xử lý các phụ phẩm đó
chưa tốt, nên hiệu quả chưa được cao. Trồng rau trong giá thể không chỉ giảm
sâu bệnh hại mà còn là nguồn thực phẩm hữu cơ tốt cho sức khỏe, an toàn cho
con người và môi trường. Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp sau thu hoạch tạo thành
giá thể hữu cơ trồng rau an toàn nhằm tái sử dụng hiệu quả nguồn phế thải hữu cơ,
hướng tới phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững và bảo vệ môi trường.
21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng và vật liêu nghiên cứu
* Đối tương nghiên cứu: Giống dưa chuột Hàn Quốc Ghi-Chan, công ty
KYUNGWON Seeds
* Vật liệu nghiên cứu: Trấu hun, xơ dừa, bã dong riềng, phân lợn tinh
chế, phân gà tinh chế, trùn quế.
+ Trấu hun: Vỏ trấu đem hun hoàn toàn, có tính thoát nước, thông
thoáng, nhẹ, xốp không ảnh hưởng đến độ pH.
+ Xơ dừa: Ngâm ngập nước, bổ sung 5% vôi, ngâm 3 ngày xả nước, thay
nước mới mỗi ngày 1 lần trong 3 ngày tiếp theo.
+ Bã dong riềng: Là hỗn hợp xơ sợi và nước, kích thước sợi từ 0,2-1,5
cm, tỷ lệ kích thước từ 0,8-1,2 cm chiếm cao nhất. Độ ẩm nguyên liệu đạt tới
84,69%
+ Phân gà tinh chế: Cung cấp hàm lượng hữu cơ cao, tăng sự phát triển
của hệ vi sinh vật có ích, trong phân gà có 1,6 % N; 1,8%P; và 2% là K.
+ Phân lợn tinh chế: bổ sung chất hữu cơ, tăng chất mùn, giúp cải tạo
đất, tăng độ phì nhiêu cho đất. Trong phân lợn có 0,8% N; 0,4%P; 0,3%K.
+ Trùn quế: Phân trùn quế cung cấp các chất khoáng cần thiết cho sự
phát triển của cây trồng như đạm, lân, kali, canxi, magic. Nó cũng chứa
mangan, đồng, kẽm, coban, borat, sắt. Sự hữu dụng nhất là các chất này có thể
được cây hấp thu ngay.không như những phân hữu cơ khác phải được phân
hủy trong đất trước khi cây trồng hấp thụ. Sẽ không có bất cứ rủi ro, cháy cây
nào xẩy ra khi bón phân trùn quế.
.
22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm đào tạo
nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
* Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 06 năm 2020.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai
đoạn thu hoạch.
- Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng suất
và một số chỉ tiêu chất lượng quả dưa chuột trồng trong nhà màng.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Các công thức thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh gồm 6
công thức và 3 lần nhắc lại. Các công thức bao gồm:
CT1: (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân lợn tinh chế)
+ 20% phân trùn quế.
CT2: (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân lợn tinh chế)
+ 30% phân trùn quế.
CT3: (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân lợn tinh chế)
+ 40% phân trùn quế.
CT4: (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân gà tinh chế)
+ 20% phân trùn quế.
CT5: (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân gà tinh chế)
+ 30% phân trùn quế.
CT6: (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân gà tinh chế)
+ 40% phân trùn quế.
23
Sơ đồ thí nghiệm các công thức theo kiểu RBCD:
CT1 CT6 CT5
CT1 CT6 CT2
CT2 CT1 CT3
CT3 CT2 CT4
CT4 CT3 CT5
CT5 CT4 CT6
Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa chuột
* Thời vụ trồng: Vụ Xuân hè xuân 2020.
- Gieo hạt giống: Ngày 12 tháng 3 năm 2020 ngâm ủ hạt giống
Ngày 14 tháng 3 năm 2020 gieo hạt giống
- Trồng cây con vào bầu: Ngày 29 tháng 3 năm 2020
* Chuẩn bị nhà lưới trồng cây
- Nhà lưới được quét dọn sạch nền, xử lý vôi bột khử trùng, quạt gió để
thông thoáng khí. Đường ống dẫn nước tưới được làm sạch, các vòi phun
được kiểm tra, không bị tắc.
- Ở xung quanh bên ngoài nhà lưới: Phun Aldrin để trừ kiến và côn trùng.
* Kỹ thuật trồng dưa chuột
- Thời gian chuẩn bị giá thể trước khi trồng 1 tháng.
- Chuẩn bị giá thể và đóng bầu:
+ Xơ dừa: Chuẩn bị xơ dừa, bổ sung thuốc trừ bệnh sinh học Trico-
ĐHCT 108 bào tử/g. Pha 500g với 500l nước sạch tưới đều ẩm xơ dừa ủ trong
30 ngày trước khi trộn giá thể để đóng vào bầu.
24
+ Trấu hun: Vỏ trấu đem hun không hoà toàn khoảng 70%, có tính thoát
nước, thông thoáng, nhẹ, xốp không ảnh hưởng đến độ pH, ít nhiễm bệnh và
trung tính. Bổ sung thuốc trừ bệnh sinh học Trico-ĐHCT 108 bào tử/g. Pha
500g với 500l nước sạch tưới đều ẩm xơ dừa ủ trong 30 ngày trước khi trộn
giá thể để đóng vào bầu.
+ Bã dong riềng: Chuẩn bị bã dong riềng, bổ sung thuốc trừ bệnh sinh
học Trico-ĐHCT 108 bào tử/g. Pha 500g với 500l nước sạch tưới đều ẩm xơ
dừa ủ trong 30 ngày trước khi trộn giá thể để đóng vào bầu.
- Túi bầu là túi bầu đen có khích thước 28 x 30 cm.
- Mật độ trồng: 25000 cây/1ha.
- Chọn cây có 1-2 lá thật, thân cứng, mập, lá xanh đậm, không bị sâu,
bệnh hại.
- Trồng mỗi cây/bầu.
* Chăm sóc cây dưa chuột trong nhà lưới
- Sau khi trồng xong tiến hành quét dọn vệ sinh trong nhà lưới vì khi
trồng sẽ có một số giá thể bị rơi ra mặt nền.
- Ngay sau khi trồng bắt đầu tưới nước và tưới theo lập trình: Khi cây
còn nhỏ số lần tưới trong ngày khoảng 8 lần và không tưới vào lúc nắng nóng
vì lúc ấy nước đọng lại trong đường ống rất nóng. Nước tưới lúc này có EC =
1 và pH = 6. Lượng nước tưới tùy theo sinh trưởng của cây, nên tưới nước
nhiều vào hai thời kỳ: Lúc ra quả rộ (trên 50% số cây đã có quả) và lúc phát
triển mạnh.
* Làm giàn, tỉa nhánh, tỉa quả
- Sử dụng dây cước làm giàn, sợi dây cước được buộc trên giàn cao. Cây
sinh trưởng, phát triển đến đâu buộc dây đến đó, cuốn sợi dây vào thân cây.
- Tỉa nhánh: Dưa leo phát triển nhiều nhánh phía trong luống và những
nhánh này không hình thành trái. Để tăng năng suất cần phải tỉa bỏ những
25
nhánh phụ tới khi thân chính bò lên gần tới đỉnh giàn. Nên để 4-6 nhánh phụ
trên một cây và ngắt bỏ chồi của thân chính để cây phát triển ra hoa trái sớm.
Loại bỏ các nhánh phụ bắt đầu từ đốt thứ 10.
- Tỉa quả: Mỗi chùm hoa chỉ nên để 4-6 quả, ngắt cuối cành mang quả để
dinh dưỡng tập trung nuôi quả, quả lớn đều cỡ, giá trị thương phẩm cao
* Kiểm soát sâu bệnh hại cây dưa leo trồng giá thể trong nhà lưới
- Sử dụng giống có khả năng chống chịu sâu bệnh .
- Cây con sạch bệnh: trong quá trình ươm cây con sử dụng giá thể sạch,
xử lý hạt giống bằng nước ấm và thuốc trừ nấm. Trong vườn ươm giữ vệ sinh
và khi cần phun thuốc phòng trừ sâu bệnh được phép sử dụng trên rau.
- Giá thể trồng và nước tưới sạch: Giá thể đảm bảo vệ sinh sạch mầm
bệnh. Không tái sử dụng nước thừa chảy ra.
- Dùng bẫy dính (màu xanh, vàng) để bẫy côn trùng.
- Thuốc: Khi cần có thể sử dụng thuốc, ưu tiên dùng thuốc sinh học
trước, hóa học sau.
* Thu hoạch: Khi dưa chuột chuyển từ màu xanh phấn sáng xanh không
phấn có thể thu hoạch.
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.3.2.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi cho dưa chuột ở giai đoạn
vườn sản xuất:
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm): Đo phần thân chính từ cỗ rễ
đến ngọn cây, theo dõi định kỳ 7 ngày/ lần.
- Động thái ra lá trên thân chính (lá): Đếm số lá thật trên thân chính, theo
dõi định kỳ 7 ngày/lần.
- Thời gian ra hoa rộ ( ngày ): Là ngày có khoảng 50% số cây có hoa đầu.
- Thời gian đậu quả ( ngày): Là ngày có khoảng 50% số cây có quả đậu.
- Tỉ lệ đậu quả (%) = (Số quả đậu/Tổng số hoa cái trên cây) x 100% .
26
- Thời gian bắt đầu trồng đến khi chín (ngày): Là ngày có khoảng 50%
số cây có quả chín có thể thu hoạch.
- Số quả trung bình/cây = Tổng số quả thu được/Tổng số cây cho thu hoạch.
- Khối lượng trung bình quả (gram) = Tổng khối lượng quả thu
hoạch/Tổng số quả thu được .
- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = Khối lượng TB/quả x Số quả TB/cây x
Mật độ trồng .
- Năng suất thực thu (tấn/ha) = Khối lượng quả thực thu trên ô thí nghiệm.
- Tổng thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ ngày gieo đến khi kết thúc
thu hoạch.
- Thời vụ: Vụ Xuân hè 2020.
- Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ hại (%) = (Số cây bị sâu )/(Tổng số cây theo dõi)
x 100
- Đo nitrat sử dụng máy đo an toàn thực phẩm Greentest 0808
3.3.3.2 Phân tích 1 số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể
pH và EC của giá thể được xác định bằng cách chiết xuất và hòa với
nước theo tỷ lệ 1:10 (w: v) (Inbar, Hadar và Chen 1993) sau đó trộn đều và
giữ trong 2 giờ, trước khi được thực hiện bằng máy đo pH (UltraBasic-UB10;
Denver Instrument, New York, NY, USA) và máy đo độ dẫn điện (EC) (máy
đo độ dẫn được sử dụng công nghệ SC-2300; Suntex).
* Phương pháp xử lí số liệu
- Số liệu được thống kê bằng phần mềm excel.
- Xử lí số liệu bằng phần mềm SAS 9.1
27
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và giai đoạn
thu hoạch
Độ pH của đất cho biết mức độ kiềm hoặc tính axit của nó, có thể ảnh
hưởng đến kết quả độ dẫn điện. Các ion H+ tích điện dương gây ra tính axit
hơn, trong khi các ion OH– tích điện âm khiến cho đất kiềm hơn (đất mặn
thường có tính kiềm). Đất càng có tính axit hoặc kiềm hơn, thì càng có nhiều
ion H+ và OH–, càng nhiều ion thì độ dẫn điện càng cao. Do đó, đất càng có
tính axit hoặc kiềm thì EC càng cao. Độ pH càng gần với độ trung tính, độ pH
ít ảnh hưởng đến độ dẫn điện của đất.
Chỉ số EC đất (Electrical Conductivity) là chỉ số diễn tả tổng nồng độ
ion hòa tan trong dung dịch có trong đất. Độ dẫn điện có thể được thể hiện
bằng một số đơn vị khác nhau nhưng đơn vị tiêu biểu được dùng để đo lường
EC là millisiemens trên centimet (mS/cm). Chỉ số EC không diễn tả nồng độ
của từng chất trong đất đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của
các chất dinh dưỡng trong đất. Chỉ số EC thể hiện tổng số ion hiện đang có
trong đất, một phần nào đó EC được xem là thể hiện mức dinh dưỡng hiện
đang có trong đất trồng [23]
Kết quả phân tích được thể hiện qua bảng 4.1
Qua bảng 4.1 ta thấy: pH trong giá thể trước khi trồng của các công thức
dao động 6,60 – 6,72.
Công thức có chỉ số pH cao nhất là công thức 5 và công thức 6 với pH là
6,70 và 6,72. Tiếp đến là công thức 1 (pH = 6,66) công thức 3 (pH = 6,65)
công thức 4 (pH = 6,67), thấp nhất là công thức 2 pH = 6,60. Kết quả xử lý
thống kê cho thấy sự chênh lệch này là không có ý nghĩa.
28
EC trong giá thể trước khi trồng của các công thức dao động từ 1,74 –
2,75 mS/cm. Công thức 6 có chỉ số EC cao nhất là 2,75 mS/cm, tiếp đến là
công thức 5 với 2,64 mS/cm; công thức 4 là 2,30 mS/cm; công thức 3 là 1,87
mS/cm; công thức 1 là 1,81; công thức 2 có chỉ số EC thấp nhất là 1,74
mS/cm. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức độ
tin cậy 95%.
Bảng 4.1: Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng
Chỉ tiêu
pH trước khi trồng
EC (mS/cm) khi thu hoạch
pH khi thu hoạch
Công thức
EC (mS/cm) trước khi trồng 1,81e
CT1
6,66ab
CT2
6,60b
1,74f
6,73bc 0,92e
CT3
6,65ab
1,87d
6,70c 0,85f
CT4
6,67ab
2,31c
6,74bc 1,27d
CT5
6,70a
2,47b
6,72bc 1,43c
CT6
6,72a
2,74a
6,77ab 1,84b
P
> 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
CV%
-
1,32
6,80a 1,94a
-
0,05
0,05
LSD 0,05
0,47 1,75
0,04
Qua bảng 4.1 ta thấy: pH trong giá thể giai đoạn thu hoạch của các công
thức dao động 6,70 – 6,8.
Công thức có chỉ số pH cao nhất là công thức 6 với pH = 6,80. Tiếp đến
là công thức 5 với pH = 6,77; công thức 3 pH = 6,74; công thức 1 pH = 6,73;
công thức 4 pH = 6,72; công thức 2 có chỉ số pH = 6,70 là thấp nhất. Kết quả
xử lí thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
EC trong giá thể giai đoạn thu hoạch dao động từ 0,85 mS/cm – 1,94
mS/cm. Chỉ số EC đạt cao nhất ở công thức 6 với 1,94 mS/cm, tiếp đến là
29
công thức 5 với 1,84 mS/cm, công thức 4 là 1,43 mS/cm, công thức 3 là 1,27
mS/cm, công thức 1 là 0,92 mS/cm, thấp nhất là công thức 2 với 0,85 mS/cm. Kết
quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Để làm rõ sự thay đổi các chỉ số hóa lý trong thành phần giá thể trước khi
trồng và giai đoạn thu hoạch. Chúng tôi có biểu đồ hình 1 và hình 2 dưới đây:
Hình 1 : Biểu đồ EC giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch
Giá trị EC của các nguồn nguyên liệu đánh giá mức độ hiện diện của các
ion hòa ta trong nguyên liệu, do đó có thể phản ánh một cách tương đối mức
độ dinh dưỡng trong nguyên liệu, tùy thuộc loại ion trong giá thể. Theo
Warncke (1986) [16] môi trường giá thể tốt cần có EC đạt từ 0,75 – 3,50
mS/cm. Giá trị EC trước khi trồng giao động trong khoảng 1,74 – 2,74
mS/cm. EC sau thu hoạch giảm so với trước khi trồng và dao động trong
khoảng 0,84 – 1,94 mS/cm.Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy công thức 6
có giá trị EC cao nhất cụ thể là 2,74 mS/cm, giai đoạn thu hoạch giảm xuống
30
còn 1,94 mS/cm. Công thức 2 có giá trị EC thấp nhất trước khi trồng là 1,74
mS/cm, khi thu hoạch còn 0,85 mS/cm. Sự giảm EC trước và khi thu hoạch
nguyên nhân là do cây dưa chuột đã hấp thu lượng lớn chất dinh dưỡng trong quá
trình sinh trưởng, phát triển.
Hình 2: Biểu đồ EC giá thể trước khi trồng và giai đoạn thu hoạch
PH và EC là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và
khả năng hấp thụ dinh dưỡng của rễ. pH ảnh hưởng đến khả năng hòa tan
trong nước. Độ hòa tan rất quan trọng bởi vì rễ chỉ có thể hút các chất dinh
dưỡng hòa tan chứ không hấp thụ các chất dinh dưỡng ở dạng rắn. Nhìn vào
biểu đồ ta có thể thấy pH sau khi thu hoạch cao hơn pH trước khi trồng. pH
trước khi trồng dao động từ 6,60 -6,72; pH khi thu hoạch cao hơn trước khi
trồng và dao động trong khoảng 6,70 – 6,79. Cao nhất là công thức 6 pH
trước khi trồng là 6,72 sau khi thu hoạch tăng lên 6,79. Thấp nhất là công
thức 2 pH trước khi trồng là 6,60 sau khi thu hoạch tăng lên 6,70.
31
4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng
suất và chất lượng quả dưa chuột
4.2.1. Ảnh của một số loại giá thể đến động thái tăng trưởng chiều cao cây
của dưa chuột
Thân cây là bộ phận chủ yếu mà các chất khoáng được lấy từ đất vận
chuyển qua và cũng là nơi các chất hữu cơ sau khi được tổng hợp trên lá sẽ
được vận chuyển đến các bộ phận của cây thông qua hệ thống mạch dẫn. Như
vậy mối quan hệ giữa bộ phận bên trên và bộ phân bên dưới của cây được
điều hòa là do thân cây, đảm bảo cho thân sinh trưởng và phát triển tốt tạo
tiền đề cho cây có năng suất và chất lượng tốt.
Chiều cao cây phụ thuộc vào chất dinh dưỡng và mùa vụ trong đó lượng
chất dinh dưỡng mà cây hút được là quan trọng nhất. Thành phần các loại giá
thể khác nhau thì lượng chất dinh dưỡng và độ tơi xốp, thông thoáng cũng
khác nhau làm cho khả năng hút chất dinh dưỡng cũng khác nhau.
Chiều cao cây trồng nói chung, cây rau nói riêng được đánh giá qua
động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây. Động thái tăng trưởng và tốc
độ tăng trưởng chiều cao cây có liên hệ chặt chẽ tới năng suất cây dưa chuột,
tăng trưởng một cách hợp lý theo đúng quy luật đồng thời các điều kiện phải
thuận lợi thì năng suất đạt được tối đa và ngược lại.
Sau khi trồng được 10 ngày chúng tôi bắt đầu theo dõi về sự tăng trưởng
chiều cao cây, đo định kì 7 ngày một lần và có bảng số liệu 4.2:
32
Bảng 4.2: Động thái tăng trưởng chiều cao của dưa chuột
(Đơn vị : cm)
Sau trồng... (ngày)
Công thức
10
17
24
31
38
14,08bc
18,70bc
41,39b
76,83bc
143,58ab
CT1
12,61c
16,19c
36,63c
69,66c
133,05bc
CT2
22,36a
29,50a
53,64a
88,44ab
146,27ab
CT3
20,25a
27,77a
54,67a
91,16a
150,11a
CT4
16,25b
21,25b
42,55b
75,28bc
148,11a
CT5
15,94b
20.86b
40,28b
70,33c
128,66c
CT6
P
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
CV%
8,09
10,34
11,38
9,96
5,29
2,49
4,23
9,2
14,25
13,55
LSD 0,05
Kết quả theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao được thể hiện rõ rệt
160
140
120
CT1
100
CT2
CT3
80
CT4
60
CT5
CT6
40
20
0
10 ngày
17 ngày
24 ngày
31 ngày
38 ngày
hơn qua hình 3:
Hình 3: Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây dưa chuột
33
Lần đo đầu tiên sau 10 ngày trồng chiều cao cây dao động từ 12,61 cm –
22,36 cm, cao nhất là công thức 3 và công thức 4 với giá trị lần lượt là 22,36
và 20,25 cm, tiếp đến là công thức 5 (16,25 cm), công thức 6 (15,94 cm),
công thức 1 (14,08 cm), thấp nhất là công thức 2 (12,61 cm). Kết quả xử lý
thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Sự tăng trưởng chiều cao của các công thức trong thí nghiệm đều có
chung đặc điểm là sau khi trồng cây ra bầu từ 10 – 17 ngày động thái tăng
trưởng chiều cao cây tăng trưởng chậm, cụ thể là qua mỗi lần theo dõi chiều
cao cây chỉ tăng từ 3 – 7 cm do thời kì đầu cây có bộ rễ chưa phát triển khả
năng hút các chất dinh dưỡng là kém nên tốc độ tăng trưởng chiều cao cây thấp.
Sau ngày thứ 17 trở đi chiều cao cây ở các công thức đều tăng lên rất
nhanh cụ thể là sau trồng mỗi lần theo dõi chiều cao cây tăng từ 33 –38 cm
lúc này bộ rễ của cây đã phát triển tốt nên có thể cung cấp đủ các chất dinh
dưỡng cho cây phát triển thân lá một cách mạnh mẽ. Chiều cao cây cao nhất ở
giai đoạn 38 ngày sau trồng chiều cao của công thức 4 là cao nhất với giá trị
là 150,11 cm, thấp nhất là công thức 6 với giá trị là 128,63 cm. Kết quả xử lý
thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Điều này chứng tỏ, việc sử dụng phân trùn quế 20% có phối trộn thêm
các thành phần vỏ trấu hun, bã dong riềng, xơ dừa và phân gà làm chiều cao
cây tăng trưởng cao hơn cao hơn so với các công thức còn lại.
Như vậy, với các công thức phối trộn khác nhau có ảnh hưởng không lớn
đến chiều cao cây của các công thứ thí nghiệm.
4.2.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá trên thân
chính của dưa chuột
Sau khí kết thúc giai đoạn nảy mầm, các lá thật xuất hiện. Các lá được
hình thành tại đỉnh sinh trưởng. Sự tăng chiều cao của cây phản ánh khả năng
đồng hóa các chất dinh dưỡng từ lá và rễ. Rễ hút nước và khoáng cung cấp
34
cho các bộ phận trên mặt đất, còn lá cung cấp các sản phẩm quang hợp cho hệ
thống rễ sinh trưởng. Sự lớn lên của cây cũng như các hoạt động sinh lý khác
trong cây diễn ra thuận lợi đồng nghĩa với việc cung cấp đủ dinh dưỡng từ
giá thể.
Lá còn là cơ quan sinh dưỡng làm nhiệm vụ quang hợp chủ yếu trên cây,
ngoài ra lá còn có chức năng thoát hơi nước và trao đổi khí. Lá thực hiện quá
trình quang hợp làm biến đổi năng lượng ánh sáng mặt trời với quá trình hô
hấp nó chuyển quang năng thành hóa năng, tạo ra các hợp chất hữu cơ vận
chuyển di khắp cơ thể để duy trì sự sống và giúp cho quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây. Cây có bộ lá phát triển tốt và đầy đủ sẽ có khả năng quang
hợp cao, do đó khả năng tích lũy vật chất nhiều tạo tiền đề cho năng suất cây
trồng cao.
Động thái ra lá của cây đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát
triển của bộ rễ các cơ quan khác cũng như tạo năng suất sau này. Kết quả theo
dõi ảnh hưởng của một số loại giá thể đến động thái ra lá trên thân chính của
dưa chuột ở các công thức khác nhau được trình bày qua bảng 4.3
Bảng 4.3: Động thái ra lá trên thân chính của dưa chuột
(Đơn vị: lá)
Sau trồng... (ngày)
Công thức
10 3,11cb 2,94c 3,77a 3,72a 3,33b 3,11cb < 0,05 4,57 0,27
17 3,94bc 3,72c 4,66a 4,66a 4,11b 4,00bc < 0,05 4,07 0,31
24 6,44b 5,83c 7,39a 7,33a 6,55ab 6,44b < 0,05 6,96 0,84
31 10,55bc 9,77cd 10,94ba 11,77a 10,16bc 9,39d <0,05 5,20 0,98
38 17,27ab 16,44b 17,39ab 17,94a 16,22b 16,56b > 0,05 - -
CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 P CV% LSD 0,05
35
20
18
16
14
CT1
12
CT2
CT3
10
CT4
8
CT5
CT6
6
4
2
0
10 ngày
17 ngày
24 ngày
31 ngày
38 ngày
Hình 4: Đồ thị tăng trưởng số lá của cây dưa chuột
Thông qua số liệu từ bảng 4.3 và hình 4 ta thấy: Số lượng lá của cây dưa
chuột ở các công thức phối trộn khác nhau qua các giai đoạn là khác nhau.
Giai đoạn 10 ngày sau trồng: Số lá trung bình ở các công thức dao động
từ 2,94 lá/cây đến 3,77 lá/cây. Công thức 3 và công thức 4 có số cao nhất là
3,77 lá/cây và 3,72 lá/cây, tiếp đến là công thức 5 với 3,33 lá/cây, công thức 1
và công thức 6 có cùng số lá là 3,11 lá/cây, công thức 2 có số lá thấp nhất là
2,94 lá/cây. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức
độ tin cậy 95%.
Giai đoạn 17 ngày sau trồng: Số lá trung bình ở các công thức dao động
từ 3,72 lá/cây đến 4,66 lá/cây. Công thức 3 và công thức 4 có số lá cao nhất là
4,66 lá/cây, tiếp đến là công thức 5 với 4,11 lá/cây, công thức 6 là và công
thức 1 có số lá lần lượt 4,00 lá/cây và 3,94 lá/cây, công thức 2 có số lá thấp
36
nhất là 3,72 lá/cây. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn
ở mức độ tin cậy 95%.
Giai đoạn 24 ngày sau trồng: Số lá trung bình ở các công thức dao động
từ 5,55 lá/cây đến 7,39 lá/cây, Công thức 3 và công thứ 4 có số lá cao nhất lần
lượt là 7,39 lá/cây và 7,33 lá/cây. Tiếp đến là công thức 5 với 6,55 lá/cây,
công thức 1 và công thức 6 có số lá tương đương nhau là 6,44 lá/cây, công
thức 2 có số lá thấp nhất là 5,83 lá/cây. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự
sai khác trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Giai đoạn 31 ngày sau trồng: Số lá trung bình ở các công thức dao động
từ 9,39 lá/cây đến 11,77 lá/cây. Công thức 4 có số lá cao nhất là 11,77 lá/cây,
công thức 3 là 10,94 lá/cây, tiếp đến là công thức 1 và công thức 5 có số lá lần
lượt là 10,55 lá/cây và 10,16 lá/cây, công thức 2 là 9,77 lá/cây, công thức 6 có
số lá thấp nhất là 9,39 lá/cây. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác trên
chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
Giai đoạn 38 ngày sau trồng: Số lá trung bình ở các công thức dao động
từ 16,44 lá/cây đến 17,94 lá/cây. Công thức 4 và công thức 3 có số lá cao nhất
là 17,94 và 17,39 lá/cây, công thức 1 là 17,27 lá/cây, tiếp đến là công thức 6
và công thức 2 có số lá 16,56 lá/cây và 16,44 lá/cây, công thức 5 có số lá
thấp nhất là 16,22 lá/cây. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự chênh lệch này
là không có ý nghĩa.
Như vậy, tương đồng với sự tăng trưởng chiều cao cây chậm ở giai đoạn
sau trồng từ 10 – 17 ngày thì số lá trên thân chính cũng tăng chậm. Giai đoạn
sau trồng từ 17 – 38 ngày chiều cao cây tăng rất nhanh thì số lá trên thân
chính cũng tăng nhanh. Sau trồng 38 ngày số lá trên thân chính dao động từ
16,44 - 17,94 lá. Có thể thấy sự chênh lệch chênh lệch số lá ở các công thức là
không đáng kể, kết quả xử lý thống kê cho thấy không có sự sai khác về mặt
37
thống kê. Chứng tỏ sự phối trộn thành phần giá thể ở các công thức không
ảnh hưởng nhiều đến số lá/cây.
4.2.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến thời gian sinh trưởng, phát
triển của dưa chuột thí nghiệm
Thời gian của các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng nói
chung và của dưa chuột nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn
giống. Qua đó cho biết đặc trưng, đặc tính của giống chín sớm, chín trung
bình hay chín muộn của từng giống. Nghiên cứu thời gian sinh trưởng phát
triển của giống giúp người sản xuất có kế hoạch sắp xếp thời vụ, bố trí cây
trồng hợp lý cũng như tác động các biện pháp kỹ thuật thích hợp nhằm hạn
chế tối thiểu tác động của điều kiện ngoại cảnh tạo điều kiện tốt nhất cho cây
sinh trưởng. Do đó, cần phải điều khiển sao cho giai đoạn đầu đạt được một
mức độ nhất định, có đủ bộ phân thân lá để tăng cường khả năng quang hợp
và tích lũy cho cơ quan sinh sản (hoa, quả) phát triển tốt mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Kết quả về ảnh hưởng của giá thể đến thời gian ra hoa, đậu quả của cây
dưa chuột bao được thể hiện ở bảng 4.4:
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng,
phát triển của dưa chuột
Chỉ tiêu
Thời gian
Thời gian
Thời từ trồng
Tổng thời
từ trồng
từ trồng
đến khi thu
gian sinh
đến ra hoa
đến đậu
hoạch
trưởng (ngày)
(ngày)
quả (ngày)
(ngày)
Công thức
27
31
45
77
CT1
30
34
48
77
CT2
26
30
41
80
CT3
25
29
41
77
CT4
26
30
41
77
CT5
27
31
45
80
CT6
38
Qua bảng 4.4 ta thấy:
Thời gian từ khi trồng tới ra hoa (số hoa nở 50%) của các công thức
chênh lệch nhau khá lớn. Thời gian ra hoa dao động từ 25 – 30 ngày sau gieo,
trong đó công thức 4 cho thời gia từ lúc gieo đến lúc ra hoa sớm nhất là 25
ngày, công thức 3 và công thức 5 là 26 ngày, công thức 1 và công thức 6 là 31
ngày, công thức 2 cho thời gia ra hoa muộn hơn là 30 ngày. Hoa ra sớm có ý
nghĩa rất lớn đến việc bố trí thời vụ để cây tránh gặp điều kiện bất thuận của
môi trường, vì trong thời gian hoa nở, thụ phấn, thụ tinh là thời gian rất mẫn
cảm với điều kiện môi trường đặc biệt là nhiệt độ, chỉ cần gặp nhiệt độ thấp
hơ nhiệt độ giới hạn có thể dẫn đến không có năng suất.
Sau khi thụ phấn là sự kết giao giữa giao tử đực và giao tử cái, quá trình
này sảy ra khoảng 2 – 3 ngày sau khi hoa nở. Trong điều kiện thuận lợi thì sau
khi thụ phấn khoảng 2 ngày sẽ xảy ra quá trình thụ tinh và bầu noãn phát triển
thành quả non sau 4 – 5 ngày. Thời gian từ hoa nở (số hoa nở 50%) tới thời
gian ra quả (50% số cây ra quả) thời gian là như nhau.
Đối với dưa chuột các giống khác nhau sẽ trải qua từng giai đoạn trong
khoảng thời gian không giống nhau. Một giống được đánh giá là giống tốt
phải là giống có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có thời gian sinh trưởng
tương đối ngắn, thích ứng rộng với điều kiện thời tiết và có tiềm năng cho
năng suất cao.
- Thời gian cho thu quả đợt đầu: Cho thu quả sớm nhất là công thức 3,
công thức 4, công thức 5 cho thời gian thu hoạch sớm nhất là 41 ngày sau
gieo. Tiếp đến công thức và công thức 6 thời gian thu hoạch lần đầu là 45
ngày sau gieo và muộn nhất là công thức 2 với 48 ngày sau gieo.
- Tổng thời gian sinh trưởng: Được tính từ lúc gieo đến khi thu quả đợt
cuối. Tổng thời gian sinh trưởng của các công thức thí nghiệm dao động từ
77 – 80 ngày. Các công thức 1, công thức 2, công thức 4 và công thức 5 có
39
thời gian sinh trưởng là 77 ngày. Công thức 3 và công thức 6 có thời gian sinh
trưởng dài nhất là 80 ngày. Công thức 2 cho thu quả đợt đầu chậm nhất nhưng
tổng thời gia sinh trưởng nhanh nhất.
4.2.4. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sâu bệnh hại của dưa chuột
Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất
cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Sự phát sinh, phát triển và phá hoại
của sâu bệnh là một trong những trở ngại lớn với sả xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất cà chua nói riêng.
Dưới đây là kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một loại giá thể đến sâu
bệnh hại của dưa chuột qua bảng 4.5:
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sâu bệnh hại
của dưa chuột
Chỉ tiêu Bọ trĩ Bệnh phấn trắng
Công thức (%) (%)
0,00 33,33 CT1
20,00 20,00 CT2
13,33 6,67 CT3
6,67 26,76 CT4
26,67 13,33 CT5
20,00 6,67 CT6
Bọ trĩ gây hại: Thường tập chung gây hại trên cây dưa ở giai đoạn cây
con đến khi cây ra hoa kết trái non. Bọ trĩ tập chung gây hại ở bộ phận non
của cây, gây hại ở bộ phận gần gân lá, mặt dưới lá làm cho lá xoăn có màu
vàng. Qua bảng 4.5 ta thấy tỉ lệ sâu hại dao động từ 0 – 26,76%. Công thức 5
40
có tỉ lệ sâu hại cao nhất là 26,67%, tiếp đến là công thức 2 và công thức 6 là
20%, công thức 3 là 13,33%, công thức 4 là 6,67%. Trong tất cả các công
thức thì công thức 1 không có cây nào bị bọ trĩ gây hại.
Bệnh phấn trắng hại chủ yếu ở phiến lá. Lúc mới xuất hiện, trên lá có
từng vết màu xanh bình thường, dần chuyển sang màu vàng, vết bệnh rộng
dần và phủ một lớp nấm dầy như bột mịn màu trắng.Lớp nấm có màu xám tro
phủ lên lá khiến lá mất khả năng quang hợp, chuyển sang màu vàng tía và khô
dần đi.Bệnh làm cho cây phát triển kém. Qua bảng 3.5 ta có thể thấy rằng tỉ lệ
bệnh hại dao động từ 6,67 – 33.33%. công thức 1 có tỉ lệ bệnh cao nhất là
33,33%, tiếp đến là công thức 4 là 26,76%, công thức 2 là 20%, công thức 5
là 13,33%, công thức 3 và công thức 6 có tỉ lệ bệnh thấp nhất là 6,67%.
4.2.5. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dưa chuột.
Năng suất cây trồng là kết quả cuối cùng mà người trồng trọt muốn
hướng tới, đây là thước đo sự sinh trưởng phát triển của từng giống cây trồng
trong từng điều kiện cụ thể. Năng suất của cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu
23 tố: Giống, điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, áng sáng…). Ngoài ra,
nó còn phụ thuộc nhiều và điều kiện chăm sóc và đất đai. Trong các yếu tố
trên thì yếu tố giống quyết định tới 20-30% năng suất cây trồng. (Nguyễn Văn
Hiển, 2000) [3]. Trong sản xuất biết được các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
của cây trồng là cơ sở quan trọng để người trồng bố trí thời vụ thích hợp và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp nhất để giống có thể phát huy
tiềm năng năng suất.
Các chỉ tiêu về tỉ lệ đậu quả, số quả TB trên cây, khối lượng TB quả thể
hiện hiệu quả của các giá thể đến cây dưa chuột. Các chỉ tiêu này phản ánh
năng suất và hiệu quả kinh tế của quả dưa chuột được tổng hợp tại bảng 4.6
41
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của dưa chuột
Chỉ tiêu
Tỉ lệ
Khối lượng
Năng suất
Năng suất
Số quả
đậu
trung bình
lý thuyết
thực thu
TB/cây
Công thức
quả %
quả (g)
(tấn/ha)
(tấn/ha)
CT1
55,73
9,28b
348,12ab
81,04bc
80,75c
CT2
51,48
8,06c
322,64b
65,26c
65,00d
CT3
57,71
10,06b
368,71ab
92,66b
92,50b
CT4
57,43
9,67b
358,31ab
86,72bc
85,75c
CT5
57,19
9,56b
353,04ab
84,49 bc
84,25c
CT6
68,19
11,72a
414,41a
121,58a
121,25a
P
<0,05
>0,05
<0,05
<0,05
-
CV%
6,28
-
15,93
3,82
-
LSD 0,05
1,11
-
25,69
0,24
-
* Tỉ lệ đậu quả
Tỷ lệ đậu quả là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tạo nên số quả trên
cây góp phần quyết định năng suất của dưa chuột. Ảnh hưởng đến chỉ tiêu này
là hàng loạt các yếu tố nhưng ảnh hưởng lớn nhất có lẽ là yếu tố thời tiết khí
hậu mà điển hình là nhiệt độ và ẩm độ không khí.
Qua số liệu từ bảng 4.7 ta thấy tỉ lệ đậu quả dao động từ 51,48% -
69,19%. Tỉ lệ đậu quả cao nhất ở công thức 6 đạt 68,19%; công thức 3 đạt
57,71%; công thức 4 đạt 57,43%; công thức 5 đạt 57,19%; công thức 1 đạt
55,73%; thấp nhất là công thức 2 với 51,48%.
* Số quả trên cây
Qua số liệu từ bảng 4.7 ta thấy số quả TB/cây dao động từ 8,06 – 11,72
quả/cây. Cao nhất là công thức 6 có số quả trên cây nhiều nhất đạt 11,72
42
quả/cây; công thức 3 là 10,06 quả/cây; công thứ 4 và công thức 5 lần lượt đạt
từ 9,67 quả/cây và 9,56 quả/cây; công thức 1 đạt 9,28 quả/cây; thấp nhất là
công thức 2 với 8,06 quả/cây. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác
trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
* Khối lượng quả
Qua số liệu từ bảng 4.7 ta thấy: Khối lượng quả ở các công thức dao
động từ 322,63 – 414,41 g/quả. Trong đó Công thức 6 có khối lượng quả cao
hơn hẳn các công thức khác đạt 414,41 g/quả, công thức 3 là 368,71 g/quả,
công thức 4 là 358,31 g/quả, công thức 5 là 353,05 g/quả, công thức 1 là
348,12 g/quả, thấp nhất là công thức 2 là 322,63 g/quả.
* Năng suất lý thuyết
Qua bảng 4.7 ta thấy: Năng suất lý thuyết của các công thức dao động từ
65,26 – 121,58 tấn/ha. Trong đó công thứ 6 có năng suất cao nhất đạt 121,58
tấn/ha; tiếp theo là công thức 3 đạt 92,66 tấn/ha; công thức 4, công thức 5,
công thức 1 đạt lần lượt là 86,72 tấn/ha, 84,49 tấn/ha và 81,04 tấn/ha, công
thức 2 có năng suất thấp nhất đạt 65,26 tấn/ha. Kết quả xử lý thống kê cho
thấy sự sai khác trên chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%.
* Năng suất thực thu
Năng suất thực thu của các công thức dao động từ 65 tấn/ha – 121,25
tấn/ha. Năng suất đạt cao nhất là công thức 6 với 121,25 tấn/ha; công thức 3
là 92,50 tấn/ha; tiếp đến là công thức 4, công thức 5 và công thức 1 lần lượt
đạt 85,75 tấn/ha; 84,25 tấn/ha và 80,75 tấn/ha; thấp nhất là công thức 2 với 65
tấn/ha.
Dưới đây là biểu đồ tương quan giữa EC và năng suất của dưa chuột:
43
Hình 5: Biểu đồ tương quan giữa EC và năng suất của dưa chuột
Nhìn vào biểu đồ hình 5 có thể nhận thấy EC ở mức 1,5-2 mS/cm năng
suất dao động từ 65 – 85,75 tấn/ha. EC ở mức 2,5 - 3 mS/cm đạt năng suất
cao nhất cụ thể là ở công thức 6 đạt 121,25 tấn/ha. Từ biểu đồ trên có thể
nhận thấy EC trong khoảng 2,5 - 3 mS/cm dưa chuột đạt năng suất cao nhất.
4.2.6. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến Nitrat trong dưa chuột
Theo quy định của thế giới, để được gọi là rau sạch, rau tươi phải có hàm
lượng nitrat (NO3) thấp và vừa phải. Nitrat khi vào cơ thể ở mức bình thường
không gây hại cho cơ thể, nhưng trong hệ tiêu hóa nitrat được khử thành nitric
(NO2) là chất chuyển oxyhaemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu)
thành chất không hoạt động được là methaemoglobin. Nếu lượng nitrat vượt
quá mức cho phép, lượng nitric sẽ nhiều lên và làm giảm hô hấp của tế bào,
ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển khối u
dẫn đến bệnh ung thư. [22]
Việc tôn trọng quy định hàm lượng nitrat có trong rau sạch là rất quan
trọng và cần thiết. Nếu không kiểm soát được hàm lượng Nitrat trong rau sẽ
gây hại đến sức khỏe của người tiêu dùng và của cả cộng đồng nói chung.
44
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của giá thể đến dư lượng Nitrat trong
quả của dưa chuột
Nitrat (mg/kg) CT
CT1 91,11d
CT2 110,00c
CT3 127,77ab
CT4 138,88a
CT5 110,00c
CT6 116,66bc
P < 0,05
CV% 6,70
14,12 LSD0,05
Qua bảng 4.7 ta có thể thấy trong thí nghiệm này, kết quả phân tích hàm
lượng nitrat trong quả của dưa chuột dao động từ 91,11 – 138,88 mg/kg chất
tươi. Công thức 4 có hàm lượng nitrat cao nhất là 138,88 mg/kg, tiếp đến là công
thức 3 là 127,77 mg/kg, công thức 6 là 116,66 mg/kg, công thức 2 và công thức
5 có hàm lượng nitrat bằng nhau là 110 mg/kg, thấp nhất là công thức 1 là 91,11
mg/kg chất tươi. Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự sai khác trên chắc chắn ở
mức độ tin cậy 95%.
Như vậy, các công thức nghiên cứu đã cho thấy chỉ số Nitrat nằm trong
ngưỡng cho phép và an toàn với sức khỏe người tiêu dùng. (Theo WHO hàm
lượng Nitrat không quá 150 mg/kg chất tươi đối với dưa chuột) [22]
45
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển dưa chuột trồng trên một
số loại giá thể khác nhau chúng tôi sơ bộ rút ra một số kết luận như sau:
5.1.1. Phân tích một số chỉ tiêu hóa lý trong giá thể trước khi trồng và sau
giai đoạn thu hoạch
- Về giá thể trồng cây: Công thức 6 cho năng suất cao nhất. Kết quả
phân tích một số chỉ tiêu lí hóa trong giá thể trước khi trồng như sau: pH =
6,72; EC là 2,74 mS/cm, Giá thể sau thu hoạch pH = 6,8; EC là 1,94 mS/cm.
5.1.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng phát triển, năng
suất và chất lượng quả dưa chuột
- Về sinh trưởng phát triển: Các công thức sử dụng giá thể khác nhau
có thời gian sinh trưởng tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, số lá khác nhau.
Trong các công thức thì công thức 4 là tốt nhất có thời gian sinh trưởng từ khi
trồng đến khi ra hoa, đậu quả và quả có thể thu hoạch là ngắn nhất. Chiều cao
trung bình là 150,11 cm và số lá trên thân chính là 17,94 lá.
- Về năng suất: Các loại giá thể khác nhau thì ảnh hưởng đến phát triển
và năng suất dưa chuột là khác nhau. Tốt nhất là công thức 6 (¼ Trấu hun + ¼
xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân gà tinh chế) + 40% phân trùn quế. Cụ thể
tỉ lệ đậu quả là 68,19%, số quả TB/cây đạt 11,72 quả/cây, khối lượng trung
bình quả là 414,41 g/quả, năng suất lý thuyết đạt 121,58 tấn/ha, năng suất
thực tế đạt 121,25 tấn/ha.
- Về sâu bệnh hại: Các công thức đều bị nhiễm bệnh từ nhẹ đến trung
bình CT1 (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ lợn tinh chế) + 20%
phân trùn quế thì không bị bọ trĩ gây hại. Bệnh phấn trắng trong các công thức
46
thì CT3 (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼ phân lợn tinh chế) +
40% phân trùn quế và CT6 (¼ Trấu hun + ¼ xơ dừa + ¼ bã dong riềng + ¼
phân gà tinh chế) + 40% phân trùn quế tỉ lệ mắc bệnh phấn trắng là ít nhất.
- Về chất lương quả: Chỉ số Nitrat ở công thức 4 đạt cao nhất là 138,88
mg/kg. Thấp nhất là công thức 2 là 91,11 mg/kg. Công thức 6 đạt năng suất cao
nhất có chỉ số Nitrat đạt 116,66 mg/kg, như vậy hàm lượng nitrat trong dưa
chuột < 150 mg/kg nằm trong ngưỡng cho phép và an toàn với sức khỏe người
tiêu dùng.
5.2. Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu, tiến hành các thí nghiệm tương tự ở những vụ khác
nhau để xác định được chính xác loại giá thể nào thích hợp đối với dưa chuột
và hướng tới mục đích hoàn thiện quy trình kỹ thuật tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Mai Thị Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi (1996), Rau và trồng
rau, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Thuý Hà (2010). Giáo trình cây rau, NXB Nông nghiệp.
3. Nguyễn Văn Hiển (2000). Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục.
4. Trần Khắc Thi (1985), Nghiên cứu đặc điểm một số giống dưa chuột, Tạp
chí Khoa học và Kỹ thuật Nông nghiệp, Hà Nội.
5. ThS. Tạ Thu Hằng, "Nghiên cứu xử lý nước thải và sản xuất phân bón từ
bã thải dong riềng bằng phương pháp sinh học", Viện Nghiên cứu và
Phát triển Vùng làm chủ nhiệm.
6. Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà (2000), Giáo trình cây rau
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
7. Trương Mạnh Quyết, (2015). Luận văn thạc sĩ: Khảo sát tập đoàn địa
phương vụ đông năm 2014 và bước đầu sử dụng trong cải tiến giống dưa
chuột cho vùng đồng bằng sông Hồng.
8. Nguyễn Thị Thu Hà, (2010). Luận án: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng dưa chuột trồng trong
khay xốp vụ thu đông.
9. Lê Thị Khánh, Tài liệu chuyên đề rau – hoa – quả, Trường Đại học Nông
lâm Huế, (2002).
10. Nguyễn Tường Đoàn, Ngô Quang Văn (1997), Kinh nghiệm gieo trồng
dưa, bầu bí NXB Nông thôn, Hà Nội.
11. Trần khắc Thi, 1985. Luận án tiến sỹ: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng của một số giống dưa chuột lai F1
trồng tại Gia Lộc, Hải Dương vụ đông 2007 và xuân hè 2008.
48
II. Tài liệu tiếng Anh
12. FAOSTAT, 2020
13. J.C. Lawtence and J.Neverell (1950), Seed potting compostsed Allen and
Unwin, London, England.
14. Ros, N.E., P.J.Stoffella, and H.H.Bryan (1993), Municipal solid, waste
compost suppresses weeds in Vegetale crop alleys, Hort Science,
28:1171-1172. Texaxx A & M University Research and Extension
Center, Rt.2, Box 1 Stephenville. TX 76401 USA.
15. J.W.Masstalerz (1977), The greenhouse environment, Wiley, New York.
16. D.D.Warncke, (1986). “ Analyzing greenhouse growth media by the
saturation extraction method” Hortic Sci vol. 21 pp. 223 – 225.
III. Tài liệu trong internet
17. http://www.rausach.com.vn.
18. http://www.crdhue.com.vn.
19. http://gfc.vn/phan-ga-co-tot-khong.html.
20. https://thapxanh.com/trau-hun-trong-rau-bao-50dm3-vo-trau-hun-trong-
rau-than-trau-trong-cay.
21. https://trongraulamvuon.com/kinh-nghiem-lam-vuon/tac-dung-cua-phan-
trun-que/.
22. http://agro.gov.vn/vn/tID2003_Quy-dinh-ve-ham-luong-nitrat-trong-rau-
sach.html.
23. https://hachi.com.vn/chi-so-ec-va-tds-yeu-to-quan-trong-nhat-trong-thuy-canh/.
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Hình 1: Chế phẩm xử lý giá thể
Hình 2: Phối trộn các công thức
Hình 3: Giá thể khi đóng Hình 4: Trồng cây con ra
bầu xong bầu lớn
Hình 5: Sau trồng 10 ngày Hình 6: Cây bắt đầu ra hoa
Hình 7: Cây sau 31 ngày trồng Hình 8: Cây cho thu hoạch
lần đầu
Hình 9: Quả đến giai đoạn thu hoạch
Hình 10: Một số hình ảnh quả từng công thức
Hình 11: Bọ trĩ hại cây
Hình 12: Cân giá thể tước và sau khi trồng để đo pH và EC trong giá thể
Hình 13:Cho nước vào giá thể ngâm trong 24 giờ sau đó để nước rơi tự do
Hình 14: Đo chỉ số EC trên các Hình 15: Đo hàm lượng Nitrat
giá thể tại Trung tâm nghiên cứu trong dưa chuột
giống cây trồng và vật nuôi
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ
1. Chiều cao cây sau 10 ngày trồng
The SAS System 13:36 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information e DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 212.4539500 30.3505643 16.19 0.0001 Error 10 18.7485000 1.8748500 Corrected Total 17 231.2024500 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.918909 8.093301 1.369252 16.91833 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 6.3772333 3.1886167 1.70 0.2313 trt 5 206.0767167 41.2153433 21.98 <.0001 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 6.3772333 3.1886167 1.70 0.2313 trt 5 206.0767167 41.2153433 21.98 <.0001 The SAS System 13:36 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 1.87485 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 2.491 Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N trt A 22.363 3 3 A A 20.250 3 4 B 16.253 3 5 B
B 15.943 3 6 B C B 14.087 3 1 C C 12.613 3 2
2. Chiều cao cây sau 17 ngày trồng
The SAS System 13:42 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 13:42 Thursday, July 13, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 407.9098167 58.2728310 10.78 0.0006 Error 10 54.0644333 5.4064433 Corrected Total 17 461.9742500 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.882971 10.34715 2.325176 22.47167 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 9.7560333 4.8780167 0.90 0.4363 trt 5 398.1537833 79.6307567 14.73 0.0002 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 9.7560333 4.8780167 0.90 0.4363 trt 5 398.1537833 79.6307567 14.73 0.0002 The SAS System 13:42 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 5.406443 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 4.2301 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 29.500 3 3 A A 27.777 3 4 B 21.527 3 5 B B 20.863 3 6 B C B 18.973 3 1 C C 16.190 3 2 3. Chiều cao cây sau 24 ngày trồng The SAS System 13:47 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 13:47 Thursday, July 13, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 872.799322 124.685617 4.78 0.0134 Error 10 260.945789 26.094579 Corrected Total 17 1133.745111 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.769837 11.38661 5.108285 44.86222
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 34.9883444 17.4941722 0.67 0.5331 trt 5 837.8109778 167.5621956 6.42 0.0064 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 34.9883444 17.4941722 0.67 0.5331 trt 5 837.8109778 167.5621956 6.42 0.0064 The SAS System 13:47 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 26.09458 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 9.2933 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 54.670 3 4 A A 53.640 3 3 B 42.557 3 5 B B 41.390 3 1 B B 40.280 3 6 B C 36.637 3 2 4. Chiều cao cây sau 31 ngày trồng The SAS System 14:01 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:01 Thursday, July 13, 2020 2
The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 1311.490572 187.355796 3.05 0.0540 Error 10 613.965722 61.396572 Corrected Total 17 1925.456294 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.681132 9.966346 7.835596 78.62056 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 60.204011 30.102006 0.49 0.6264 trt 5 1251.286561 250.257312 4.08 0.0281 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 60.204011 30.102006 0.49 0.6264 trt 5 1251.286561 250.257312 4.08 0.0281 The SAS System 14:01 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 61.39657 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 14.255 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 91.167 3 4 A B A 88.443 3 3 B B C 76.833 3 1 B C B C 75.280 3 5 C C 70.333 3 6 C C 69.667 3 2
5. Chiều cao cây sau 38 ngày trồng The SAS System 14:01 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:01 Thursday, July 13, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 1194.560439 170.651491 3.08 0.0528 Error 10 554.866456 55.486646 Corrected Total 17 1749.426894 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.682830 5.259413 7.448936 141.6306 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 50.040678 25.020339 0.45 0.6494 trt 5 1144.519761 228.903952 4.13 0.0271 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 50.040678 25.020339 0.45 0.6494 trt 5 1144.519761 228.903952 4.13 0.0271 The SAS System 14:01 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 55.48665 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 13.552
Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 150.110 3 4 A A 148.113 3 5 A B A 146.277 3 3 B A B A 143.583 3 1 B B C 133.057 3 2 C C 128.643 3 6 6. Số lá sau 10 ngày trồng The SAS System 14:09 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:09 Thursday, July 13, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 1.87597222 0.26799603 11.50 0.0005 Error 10 0.23305556 0.02330556 Corrected Total 17 2.10902778 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.889496 4.579084 0.152662 3.333889 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.08334444 0.04167222 1.79 0.2168 trt 5 1.79262778 0.35852556 15.38 0.0002 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
rep 2 0.08334444 0.04167222 1.79 0.2168 trt 5 1.79262778 0.35852556 15.38 0.0002 The SAS System 14:09 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.023306 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.2777 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 3.7767 3 3 A A 3.7233 3 4 B 3.3333 3 5 B C B 3.1133 3 6 C B C B 3.1133 3 1 C C 2.9433 3 2 7. Số lá sau 17 ngày trồng The SAS System 14:10 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:10 Thursday, July 13, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 2.37625556 0.33946508 11.69 0.0004 Error 10 0.29038889 0.02903889 Corrected Total 17 2.66664444 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.891103 4.072417 0.170408 4.184444 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.04081111 0.02040556 0.70 0.5181 trt 5 2.33544444 0.46708889 16.08 0.0002 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.04081111 0.02040556 0.70 0.5181 trt 5 2.33544444 0.46708889 16.08 0.0002 The SAS System 14:10 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.029039 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.31 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 4.6667 3 3 A A 4.6667 3 4 B 4.1100 3 5 B C B 4.0000 3 6 C B C B 3.9433 3 1 C C 3.7200 3 2
8. Số lá sau 24 ngày trồng The SAS System 14:16 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:16 Thursday, July 13, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 5.41135000 0.77305000 3.58 0.0337 Error 10 2.15650000 0.21565000 Corrected Total 17 7.56785000 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.715045 6.963979 0.464381 6.668333 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.08503333 0.04251667 0.20 0.8242 trt 5 5.32631667 1.06526333 4.94 0.0155 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.08503333 0.04251667 0.20 0.8242 trt 5 5.32631667 1.06526333 4.94 0.0155 The SAS System 14:16 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.21565 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.8448
Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 7.3900 3 3 A A 7.3367 3 4 A B A 6.5567 3 5 B B 6.4467 3 6 B B 6.4467 3 1 B C 5.8333 3 2 9. Số lá sau 31 ngày trồng The SAS System 14:21 Thursday, July 13, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:21 Thursday, July 13, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 11.06405556 1.58057937 5.36 0.0090 Error 10 2.94798889 0.29479889 Corrected Total 17 14.01204444 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.789610 5.202922 0.542954 10.43556 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.04174444 0.02087222 0.07 0.9321 trt 5 11.02231111 2.20446222 7.48 0.0037 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F
rep 2 0.04174444 0.02087222 0.07 0.9321 trt 5 11.02231111 2.20446222 7.48 0.0037 The SAS System 14:21 Thursday, July 13, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.294799 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.9878 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 11.7767 3 4 A B A 10.9467 3 3 B B C 10.5567 3 1 B C B C 10.1667 3 5 C D C D 9.7767 3 2 D D 9.3900 3 6 10. Số lá sau 38 ngày trồng The SAS System 14:21 Thursday, July 13, 2020 5 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:21 Thursday, July 13, 2020 6 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F
Model 7 6.90262222 0.98608889 1.99 0.1568 Error 10 4.96442222 0.49644222 Corrected Total 17 11.86704444 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.581663 4.150867 0.704587 16.97444 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.23284444 0.11642222 0.23 0.7952 trt 5 6.66977778 1.33395556 2.69 0.0861 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.23284444 0.11642222 0.23 0.7952 trt 5 6.66977778 1.33395556 2.69 0.0861 The SAS System 14:21 Thursday, July 13, 2020 7 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.496442 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 1.2818 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 17.9467 3 4 A B A 17.3900 3 3 B A B A 17.2767 3 1 B B 16.5667 3 6 B B 16.4467 3 2 B B 16.2200 3 5
11. Số quả TB/cây The SAS System 07:54 Thursday, July 17, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 07:54 Thursday, July 17, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 21.42818889 3.06116984 8.20 0.0018 Error 10 3.73532222 0.37353222 Corrected Total 17 25.16351111 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.851558 6.286349 0.611173 9.722222 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.11001111 0.05500556 0.15 0.8649 trt 5 21.31817778 4.26363556 11.41 0.0007 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.11001111 0.05500556 0.15 0.8649 trt 5 21.31817778 4.26363556 11.41 0.0007 The SAS System 07:54 Thursday, July 17, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.
Khối lượng TB/quả
Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.373532 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 1.1119 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 11.7200 3 6 B 10.0567 3 3 B B 9.6667 3 4 B B 9.5567 3 5 B B 9.2767 3 1 C 8.0567 3 2 12. The SAS System 07:54 Thursday, July 17, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 07:54 Thursday, July 17, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 17231.36232 2461.62319 1.29 0.3467 Error 10 19140.75646 1914.07565 Corrected Total 17 36372.11878 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.473752 12.12348 43.75015 360.8711
Năng suất lý thuyết
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 3369.71988 1684.85994 0.88 0.4445 trt 5 13861.64244 2772.32849 1.45 0.2885 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 3369.71988 1684.85994 0.88 0.4445 trt 5 13861.64244 2772.32849 1.45 0.2885 The SAS System 07:54 Thursday, July 17, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 1914.076 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 79.593 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 414.41 3 6 A B A 368.71 3 3 B A B A 358.31 3 4 B A B A 353.04 3 5 B A B A 348.12 3 1 B B 322.64 3 2 13.
The SAS System 10:01 Thursday, August 9, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 10:01 Thursday, August 9, 2020 2
The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 5346.509796 763.787114 3.83 0.0276 Error 10 1994.575976 199.457598 Corrected Total 17 7341.085772 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.728300 15.93578 14.12295 88.62411 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 167.445168 83.722584 0.42 0.6683 trt 5 5179.064628 1035.812926 5.19 0.0131 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 167.445168 83.722584 0.42 0.6683 trt 5 5179.064628 1035.812926 5.19 0.0131 The SAS System 10:01 Thursday, August 9, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 199.4576 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 25.693 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 121.58 3 6 B 92.66 3 3 B C B 86.72 3 4 C B C B 84.49 3 5 C B C B 81.04 3 1 C C 65.26 3 2
14.
Năng suất thực thu
The SAS System 22:16 Thursday, August 7, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 22:16 Thursday, August 7, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 8.28320000 1.18331429 64.87 <.0001 Error 10 0.18240000 0.01824000 Corrected Total 17 8.46560000 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.978454 3.822327 0.135056 3.533333 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.01973333 0.00986667 0.54 0.5983 trt 5 8.26346667 1.65269333 90.61 <.0001 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.01973333 0.00986667 0.54 0.5983 trt 5 8.26346667 1.65269333 90.61 <.0001 The SAS System 22:16 Thursday, August 7, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.01824
Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.2457 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 121.2533 3 6 B 92.5000 3 3 C 85.7533 3 4 C C 84.2533 3 5 C C 80.7533 3 1 D 65.0067 3 2
15. pH trước khi trồng
The SAS System 09:27 Thursday, August 6, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 09:27 Thursday, August 6, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 0.02717222 0.00388175 1.66 0.2242 Error 10 0.02332222 0.00233222 Corrected Total 17 0.05049444 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.538123 0.723974 0.048293 6.670556 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00054444 0.00027222 0.12 0.8910 trt 5 0.02662778 0.00532556 2.28 0.1248
Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00054444 0.00027222 0.12 0.8910 trt 5 0.02662778 0.00532556 2.28 0.1248 The SAS System 09:27 Thursday, August 6, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.002332 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.0879 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 6.72333 3 6 A A 6.70000 3 5 A B A 6.67667 3 4 B A B A 6.66667 3 1 B A B A 6.65667 3 3 B B 6.60000 3 2
16. pH sau thu hoạch
The SAS System 14:00 Thursday, August 7, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 14:00 Thursday, August 7, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield
Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 0.02278889 0.00325556 3.11 0.0510 Error 10 0.01045556 0.00104556 Corrected Total 17 0.03324444 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.685495 0.479432 0.032335 6.744444 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00367778 0.00183889 1.76 0.2216 trt 5 0.01911111 0.00382222 3.66 0.0385 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00367778 0.00183889 1.76 0.2216 trt 5 0.01911111 0.00382222 3.66 0.0385 The SAS System 14:00 Thursday, August 7, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.001046 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.0588 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 6.80000 3 6 A B A 6.77000 3 5 B A B A C 6.74333 3 3 B C B C 6.73000 3 1 B C B C 6.72333 3 4 C C 6.70000 3 2
17. EC trước khi trồng
The SAS System 09:33 Thursday, August 6, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 09:33 Thursday, August 6, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 2.52310556 0.36044365 440.16 <.0001 Error 10 0.00818889 0.00081889 Corrected Total 17 2.53129444 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.996765 1.324485 0.028616 2.160556 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00301111 0.00150556 1.84 0.2089 trt 5 2.52009444 0.50401889 615.49 <.0001 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00301111 0.00150556 1.84 0.2089 trt 5 2.52009444 0.50401889 615.49 <.0001 The SAS System 09:33 Thursday, August 6, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.000819
Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.0521 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 2.74333 3 6 B 2.47667 3 5 C 2.31333 3 4 D 1.87333 3 3 E 1.81333 3 1 F 1.74333 3 2
18. EC sau thu hoạch
The SAS System 09:26 Thursday, August 6, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 09:26 Thursday, August 6, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 3.08901667 0.44128810 756.49 <.0001 Error 10 0.00583333 0.00058333 Corrected Total 17 3.09485000 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.998115 1.752283 0.024152 1.378333
Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00063333 0.00031667 0.54 0.5973 trt 5 3.08838333 0.61767667 1058.87 <.0001 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.00063333 0.00031667 0.54 0.5973 trt 5 3.08838333 0.61767667 1058.87 <.0001 The SAS System 09:26 Thursday, August 6, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 0.000583 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 0.0439 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 1.94667 3 6 B 1.84000 3 5 C 1.43000 3 4 D 1.27333 3 3 E 0.92667 3 1 F 0.85333 3 2
19. Nitrat trong quả
The SAS System 20:33 Thursday, August 7, 2020 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 6 1 2 3 4 5 6 Number of Observations Read 18 Number of Observations Used 18 The SAS System 20:33 Thursday, August 7, 2020 2 The GLM Procedure Dependent Variable: yield
Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 7 4082.098768 583.156967 9.68 0.0009 Error 10 602.469133 60.246913 Corrected Total 17 4684.567901 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.871393 6.706272 7.761889 115.7407 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 19.753087 9.876543 0.16 0.8510 trt 5 4062.345681 812.469136 13.49 0.0004 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 19.753087 9.876543 0.16 0.8510 trt 5 4062.345681 812.469136 13.49 0.0004 The SAS System 20:33 Thursday, August 7, 2020 3 The GLM Procedure t Tests (LSD) for yield NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 10 Error Mean Square 60.24691 Critical Value of t 2.22814 Least Significant Difference 14.121 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 138.889 3 4 A B A 127.778 3 3 B B C 116.667 3 6 C C 110.000 3 2 C C 110.000 3 5 D 91.111 3 1