ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
LÒ ANH PHÚ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN)
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Thái Nguyên – năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
LÒ ANH PHÚ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS CELLULOSAE
GÂY RA Ở LỢN (BỆNH GẠO LỢN)
TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K46-TY – N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: ThS. ĐỖ THỊ LAN PHƯƠNG
Bộ môn: Bệnh động vật, khoa Chăn nuôi Thú y
Thái Nguyên – năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, nhằm
phục vụ chuyên môn sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân
và sự giúp đỡ của các thầy, các cô, các cô chú cán bộ ở Trạm Thú y huyện
Điện Biên Đông em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, đặc biệt cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Trạm thú y huyện Điện Biên Đông đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành tốt Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để Khoá luận tốt
nghiệp được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2018
Sinh viên
Lò Anh Phú
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium ................................................... 6
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
ở lợn tại địa phương .................................................................................................. 23
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cyrticercus cellulosae
ở lợn theo tháng tuổi ................................................................................................. 25
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
ở lợn qua các tháng ................................................................................................... 26
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
theo giống ở lợn ........................................................................................................ 28
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
ở lợn theo phương thức chăn nuôi ........................................................................... 30
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân
ở địa phương ............................................................................................................. 31
Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại địa phương .................... 32
Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi
ở Huyện Điện Biên Đông ........................................................................................ 35
Bảng 4.9. Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn ..................................................................................... 35
Bảng 4.10. Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ........ 36
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Cộng sự Cs
Cys. Cellulosae : Cysticercus cellulosae
Cob : Cytochorome oxidase b
Nxb : Nhà xuất bản
mm : milimet
PCR : Polymerase Chain Reaction
TT. : Thị Trấn
TsMP : Taenia soliummetacestode
T. solium : Taenia solium
Vv : Vân vân
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện xã hội ................................................................................................ 3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 4
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người
và ấu trùng Cysticercus cellulosae .............................................................................. 4
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) ................ 7
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo. .................... 7
2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh ......................................................... 10
2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn ................................................................................. 11
2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn ................................................................ 12
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ỏ người ...................................................... 15
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 15
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................ 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 17
v
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 17
3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 17
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................... 18
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng
Cystircercuscellulosae gây ra trên lợn ..................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng Cysticercus
cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên .................... 18
3.4.2. Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae trên lợn ...................... 21
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 23
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................... 23
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại
một số xã của huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên ............................................. 23
4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây Taenia solium ở người
tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ............................................................... 30
4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn ................................... 35
4.2.1. Tổn thương đại thể và vi thể của lợn nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở Huyện Điện Biên Đông..................................................... 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 38
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 38
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 43
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bệnh gạo lợn là một bệnh truyền lây giữa người và động vật. Bệnh do ấu
trùng Cysticercus cellulosae gây ra. Đây là sán ấu trùng của sán dây Taenia
solium ký sinh ở người. Ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở các cơ của
lợn, khi lợn mắc bệnh gạo thì thịt lợn không thể sử dụng làm thực phẩm cho
con người, gây tổn thất cho ngành chăn nuôi. Người ăn thịt lợn gạo chưa nấu
chín sẽ bị bệnh sán dây.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] ấu trùng Cysticercus
cellulosae là một bọc màu trắng, bên trong có nước trong suốt, đường kính từ 8
- 10 mm, có khi chỉ 5 mm, giống hình hạt gạo. Trên màng bên trong dính một
đầu sán màu trắng, cấu tạo giống đầu sán dây trưởng thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [12] lợn ở miền mắc bệnh gạo
cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, một số vùng có
tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa nấu chín. Đó là nguyên nhân làm cho lợn
dễ nhiễm bệnh gạo và người cũng dễ nhiễm bệnh sán dây.
Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu chứng không điển hình, rất khó phát hiện
bệnh. Khi mổ khám lợn, kiểm tra các cơ vân, mới phát hiện được gạo ký sinh.
Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra rất khó phát
hiện. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh trên con vật sống rất khó khăn do triệu
chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không thể tìm thấy ấu trùng bằng cách
xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trong cơ của lợn.
Những năm gần đây, lợn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh thành trong cả
nước, trong đó có tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn nuôi lợn
theo phương thức thả rông và một số hộ gia đình vẫn chưa có điều kiện xây
nhà tiêu. Chính vì vậy khi người phóng uế ra môi trường thì trứng sán dây phát
tán, lợn nuôi thả rông ăn phải trứng sán dây dễ mắc bệnh bệnh gạo.
2
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm của của ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây bệnh gạo ở lợn, không những góp phần hạn chế tỷ lệ
nhiễm ấu trùng (gạo) ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh sán dây ở người.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
"Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh
gạo lợn) tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Nghiên cứu đặc điểm điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn, làm cơ sở khoa học cho những nghiên
cứu tiếp theo để xây dựng quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và
lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra trên lợn tại huyện
Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để người chăn nuôi nhận biết về
bệnh để có biện pháp phòng bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra,
hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn và người
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Lịch Sử
Điện Biên Đông là một huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên, được thành
lập theo Nghị định 59/CP ngày 7 tháng 10 năm 1995
Trước đây huyện này là một phần của huyện Điện Biên và từ ngày 7
tháng 10 năm 1995 được tách ra. Khi tách ra, huyện Điện Biên Đông có 10 xã:
Chiềng Sơ, Háng Lìa, Keo Lôm, Luân Giới, Mường Luân, Na Son, Phì Nhừ,
Phình Giang, Pù Nhi, Xa Dung.
Ngày 6 tháng 6 năm 2005, thành lập 3 xã: Nong U, Pú Hồng, Tìa Dình và
thị trấn Điện Biên Đông.
- Địa Lý
Phía bắc huyện giáp huyện Mường Ảng, phía tây giáp huyện Điện
Biên và thành phố Điện Biên Phủ (tây bắc), phía nam và phía đông là tỉnh Sơn
La. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Điện Biên Đông.
2.1.2. Điều kiện xã hội
Huyện có 14 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị trấn Điện Biên
Đông và 13 xã: Chiềng Sơ, Háng Lìa, Keo Lôm, Luân Giói, Mường Luân, Na
Son, Nong U, Phì Nhừ, Phình Giàng, Pú Hồng, Pú Nhi, Tìa Dình, Xa Dung.
Tại thời điểm năm 2007, huyện Điện Biên Đông có 120.639 ha diện tích
tự nhiên và 48.990 người
Nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Trình độ dân trí thấp và không đồng đều giữa các vùng. Cơ sở vật chất trang
thiết bị còn nhiều thiếu thốn và chưa được đầu tư đồng bộ 100% số xã cơ sở hạ
tầng còn gặp nhiều khó khăn. Đa số đường giao thông đi từ trung tâm huyện
đến xã đa số chỉ đi được vào mùa khô.
4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu
trùng Cysticercus cellulosae
2.2.1.1. Vị trí của sán dây Taenia solium trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [ 32 ]; (Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[19]); cho biết, sán dây Taenia solium có vị trí trong hệ thống phân loại như sau:
Lớp sán dây Cestoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Cestoda Carus, 1863
Bộ Cyclophyllidae Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Taeniata Skjabin et Schulz, 1973
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Liunaeus, 1758
2.2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium và ấu trùng
Cysticercus cellulosae
* Đặc điểm, hình thái, cấu tạo của sán dây Taenia solium
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sán dây Taenia solium đều cho rằng
sán dây có đặc điểm, hình thái, cấu tạo như sau: Sán dây dài, dẹp theo hướng
lưng - bụng, màu trắng hoặc vàng. Cơ thể bao gồm: đầu, cổ và các đốt. Số
lượng các đốt dao động từ 3 đốt đến vài trăm đốt. Các đốt phía trước là đốt non
và bé, càng về sau các đốt càng lớn và già, đốt già nhất ở cuối cơ thể.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Sán dây Taenia
solium dài 2 - 8 mét x 7 - 10 mm. Cổ dài và mảnh. Không có túi chứa tinh,
cũng không có cơ bóp âm hộ. Túi dương vật dài 0.500 - 0,700 mm, đường
kính 0,120 - 0,50 mm, tử cung có 7 - 10 nhánh ngang chính.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9] : Sán trưởng thành Taenia
solium ký sinh ở ruột non người, dài 2 - 7 m. Đốt đầu hình cầu, có 4 giác bám,
có đỉnh đầu và hai hàng móc đỉnh gồm 22 - 32 móc xếp thành 2 hàng. Đốt sán
ngắn, hẹp. Sán có 700 - 1000 đốt. Đốt chưa thành thục có chiều dài lớn hơn
chiều rộng. Đốt già, hình chữ nhật, tử cung phân 7 - 12 nhánh.
5
- Hình thái trứng sán dây:
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14]; Phạm Văn Khuê và
Phan Lục (1996) [9] : Trứng sán Taenia solium có dây hình tròn hoặc hình bầu
dục, đường kính từ 31- 43µm.
- Sức đề kháng của sán dây:
Trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại
cảnh và các hóa chất thông thường.
Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng trứng sán mất khả năng sống. Trong dung
dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt được trứng sán dây.
Nguyễn Phước Tương (2002) [31] cho rằng: Trứng sán dây sống được ở
môi trường bên ngoài khoảng vài tháng.
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus cellulosae
- Đặc điểm hình thái:
Ấu trùng Cysticercus cellulosae là một hạt nước hình cầu hay hình bầu
dục, dài 6 - 10 mm, rộng 5 - 10 mm, chứa đầy nước. Trên có mặt một điểm
trắng đục, bằng hạt gạo, đó chính là đầu sán tụt vào.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001) [14] : Ấu trùng Cysticercus
cellulosae ký sinh ở não, mắt, cơ lưỡi, cơ mông, cơ liên sườn, cơ tim của lợn
và người. Ấu trùng có cấu tạo dạng bọc mầu trắng, giống hạt gạo nếp, đường
kính từ 8 - 10 mm, bên ngoài là tổ chức liên kết dầy, bên trong chứa dịch thể
trong suốt và một đầu sán màu trắng. Cấu tạo như đầu sán dây trưởng thành.
Do ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ, não, tim của lợn. Sán
dây trưởng thành là Taenia solium ký sinh ở ruột non người. Ngoài lợn còn
thấy gạo (ấu trùng) ở người. Lợn là ký chủ trung gian. Người vừa là vật chủ
trung gian vừa là vật chủ cuối cùng vì ấu trùng ký sinh ở các cơ và não của
người. Theo Chu Thị Thơm và cs, 2006 [29].
- Sức đề kháng của ấu trùng:
Ấu trùng sán dây lợn do có vỏ bọc nên có sức tồn tại cao. Ở thịt lợn chưa
nấu chín, có vắt chanh, ấu trùng vẫn tồn tại nguyên vẹn. Những biện pháp điều
6
trị nhằm làm vôi hóa ấu trùng nói chung đều không có tác dụng (Đỗ Dương
Thái và Trịnh Văn Thịnh, (1976) [27]). Những hóa chất có tác dụng diệt khuẩn,
nếu được dùng với nồng độ cao có tác dụng diệt ấu trùng sán lợn tốt. Phạm
Hoàng Thế đã thí nghiệm tiêm các dung dịch ancol hoặc iod vào bọc ấu trùng
thấy có tác dụng diệt ấu trùng nhanh.
Ấu trùng có sức đề kháng cao ở nhiệt độ thấp và có sức đề kháng yếu ở
nhiệt độ cao. Ở nhiệt độ 50 - 60oC, ấu trùng sán dây chết sau 1giờ.
Theo Zirintunda G., Ekou J. (2015) [43]: Ấu trùng sán dây lợn có thể
sống hơn 70 ngày ở nhiệt độ từ 1 - 4oC, nhưng lại bị diệt trong 5 ngày ở nhiệt
độ từ - 5oC đến - 8oC (thịt ướp lạnh có thể diệt được gạo).
2.2.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây Taenia solium
Sán dây Taenia solium trưởng thành ký sinh ở ruột non người. Đốt sán già
theo phân ra ngoài, vỡ ra giải phóng ra trứng sán. Nếu ký chủ trung gian (lợn, lợn
rừng, chó, mèo, người) nuốt phải trứng, ở ruột non ấu trùng được giải phóng. Sau
24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột và theo hệ tuần hoàn về các
cơ, lúc đầu hình thành bọc nước, sau 60 ngày trong bọc hình thành đầy đủ các móc
và giác hình thành trưởng thành gọi là sán gạo lợn
Sơ đồ 2.1: Chu kỳ phát triển của sán dây T. solium
7
Gạo này có thể sống nhiều năm ở lợn và người, Số lượng gạo ở lợn có
khi tới hàng nghìn, do lợn nuốt phải đốt sán có nhiều trứng. Khi người ăn phải
gạo lợn vào đường tiêu hóa đầu sán nhô ra và cắm vào niêm mạc ruột non, tiếp
tục phát triển sau 2 - 3 tháng hình thành sán trưởng thành T.solium và lại tiếp
tục thải đốt già theo phân ra ngoài. Sán dây T. solium có thể tồn tại 25 năm ở
người (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996 [9])
Theo Chu Thị Thơm, và cs (2006) [29]: Người ăn phải trứng sán dây
lợn sẽ bị bệnh gạo ở người, hay còn gọi là bệnh ấu trùng sán dây lợn, có địa
phương người dân gọi là sán cơ hoặc sán não, sau khi ăn phải trứng sán dây
lợn, trứng vào dạ dày và ruột rồi nở ra ấu trùng, ấu trùng xuyên qua thành ống
tiêu hóa vào máu và di chuyển đến ký sinh tại các cơ vân, não, mắt,…Những
người bị bệnh do ăn phải trứng sán dây lợn từ môi trường ngoài thường có ít
ấu trùng (ngoại trừ trường hợp ăn phải cả đốt sán) những người có sán dây
trong ruột, khi đốt già rụng, theo phản ứng nhu động ruột mà đốt sán có thể
trào ngược lên dạ dày và lúc này như là ăn phải trứng sán dây lợn với số
lượng rất lớn nên số nang ở người cũng rất nhiều, trường hợp như thế này gọi
là tự nhiễm.
Hạt gạo bọc một màng kén do phản ứng các tổ chức của ký chủ. Hạt
nước thông thường ở lợn gây bệnh gạo lợn, nhưng cũng có thể thấy ở nhiều
loài có vú khác và ở người. Ấu trùng gạo lợn có thể sống nhiều năm ở ký chủ
trung gian, người ăn phải thịt lợn có ấu trùng, thì nó phát triển thành sán
trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời khoảng 3 tháng.
2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo)
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh sán dây Taenia solium và bệnh gạo.
- Đặc điểm dịch tễ
Lợn ở miền núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng, vì ở miền núi
thường nuôi lợn thả rông , một số vùng có tập quán ăn thịt sống hoặc thịt tái,
không có hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại.
8
Ở Miền Nam, vùng đồng bằng rất hiếm gặp tập quán ăn thịt lợn sống,
tái nên tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây ở lợn không đáng kể.
Theo điều tra của Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Nguyên Thanh, 1968 [28]: Ở
vùng núi, lợn nuôi thả rông còn phổ biến, lợn dễ nhiễm ấu trùng sán dây
(thường gọi là lợn gạo). Lợn khi mắc bệnh thường là nhiễm nặng, với số lượng
ấu trùng gạo nhiều. Ở vùng đồng bằng, nếu lợn nhiễm ấu trùng sán dây thì
thường là những trường hợp nhiễm nhẹ đôi khi khó phát hiện. Một số địa
phương ở các tỉnh miền núi còn phổ biến tập quán ăn thịt lợn sống hoặc chưa
nấu chín. Ở số nơi còn ăn thịt lợn dưới hình thức nem chua, gỏi hoặc ăn thịt
lợn sống có vắt chanh ,bóp mẻ vv…Những địa phương vừa có tập quán nuôi
lợn thả rông vừa có tâp quán ăn thịt lợn sống có tỷ lệ nhiễm sán dây khá cao và
đây là nguyên nhân làm cho lợn mắc bệnh gạo. Ở một số vùng rừng núi thuộc
khu tự trị Việt Bắc, tỷ lệ nhiễm bệnh sán dây lợn từ 6 % đến 8 % .
Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố rải rác nhiều nước trên thế
giới, với khoảng 100 triệu người nhiễm bệnh. Riêng bệnh ấu trùng sán dây lợn
và tổn thương neurocysticercosis lưu hành tại châu Mỹ La Tinh, Châu Á, Châu
Phi và đặc biệt ở Mỹ thì bệnh bắt đầu tăng mạnh vào những năm 1980. Một số
quốc gia ở Châu Âu có số ca mắc cao là Tây Ban Nha, Mexico. Trong đó,
Mexico tỷ lệ dương tính trên xét nghiệm huyết thanh học là 3,6% người trưởng
thành và qua giải phẩu tử thi có tỷ lệ nhiễm là 1,9%.
-Tỷ lệ nhiễm bệnh
Ấu trùng sán dây lợn do đặc điểm của phương thức nhiễm bệnh nên tỷ lệ
phân tán và có tính chất phân bố theo vùng rõ rệt. Những người bệnh mắc bệnh
có ấu trùng sán dây lợn thuộc nhiều địa phương khác nhau, thuộc nhiều lứa
tuổi khác nhau và có nghề nghiệp khác nhau. Ở Miền Bắc đã phát hiện bệnh
gạo lợn ở các tỉnh miền núi, trung du như: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Hà Nội, Hoà Bình. Tỷ lệ nhiễm dao động 0,524 - 3,98 % (Theo Đỗ Dương
Thái và Trịnh Văn Thịnh (1976)[27]).
9
- Đường lây truyền
Theo Lê Thị Xuân (2013) [34]: Đường truyền bệnh thông qua thức ăn,
nước uống. Trên thế giới có khoảng 2,5 triệu người mắc bệnh sán dây, bệnh
gặp khắp nơi trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào thói quen ăn nhất là
ở những nơi có tập tục ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín. Việc quản lý phân thải
chưa tốt như sử dụng các loại hố xí không hợp vệ sinh, nuôi lợn thả rông.
Ngoài ra, chưa có chế độ quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm chặt chẽ
cũng làm bệnh có thể lưu hành. Ở Châu Mỹ La tinh tỷ lệ người nhiễm sán dây
từ 0,2 - 2,7 %; Châu Á từ 3,9 - 38 %, Châu Phi từ 0,13 - 8,6 %, các nước theo
đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không nhiễm bệnh.
Theo Paredes A . và cs (2016) [41] thì: Sán dây Taenia solium gây ra (u
nang), là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh động kinh của người lớn,
khởi phát ở các nước đang phát triển. Bệnh sán dây Taenia solium khá phổ
biến ở Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu. Bệnh sán dây hiếm gặp ở các
nước Hồi giáo có người dân ở đó không tiêu thụ thịt lợn mắc bệnh sán dây
Theo Zhang Y và cs (2016) [42]. Sán dây Taenia solium, là một ký sinh
trong cơ thể người và lợn. Đây là nguyên nhân hàng đầu của bệnh động kinh
trên người đã được ngăn chặn ở các nước đang phát triển trên thế giới . Trứng
T. solium trứng được giải phóng vào môi trường qua phân của người nhiễm sán
dây. Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh gạo và người
ăn phải ấu trùng gạo lợn sẽ mắc bệnh sán dây.
- Tác hại của bệnh:
Bệnh gây tác hại cho cả người và lợn.
+ Người nhiễm sán trưởng thành, gạo rất nguy hiểm như gạo kí sinh ở
mắt, não, cơ.
+ Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg. Khi
mổ thịt phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế.
10
2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
- Bệnh lý:
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14]: Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu
chứng không điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý. Nếu
gạo ở não thì con vật bị co giật, sùi bọt mép giống như cơn động ở người. Mổ
khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các
mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng
cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép
vào thần kinh vận động, làm liệt từng bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu trùng
ký sinh ở não vật chủ làm con vật có triệu chứng thần kinh.
Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều nhất
là ở bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hoành cách mô.
- Lâm sàng:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2001) [14] : Lợn bị bệnh có triệu chứng không rõ rệt và thay đổi theo chỗ ký
sinh của gạo, nếu ở lưỡi có thể thấy liệt lưỡi và hàm dưới, nếu ở cơ chân thì
thấy con vật đi lại khó khăn, nếu ở não thì thấy triệu chứng thần kinh, nếu
nhiễm nhiều và toàn thân thì có triệu chứng viêm ruột và viêm gan, sau đó
viêm hệ cơ toàn thân. Lúc này con vật lờ đờ, thở dốc, không ăn, đi ỉa, gầy rạc
dần rồi chết.
Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí
chúng ký sinh trong cơ thể lợn:
- Số lượng ấu trùng ít: Lợn bệnh có triệu chứng không rõ, không điển
hình. Người chăn nuôi chỉ thấy lợn xù lông, chậm lớn, đôi khi hay nghiến răng,
lợn vẫn ăn uống bình thường.
- Số lượng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu
nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng như:
11
Giảm ăn, tính mẫn cảm tăng, dễ bị kích thích, sốt 41 - 41,7oC, niêm mạc
mắt, miệng… đỏ tấy. Một số lợn ỉa lỏng trong 7 - 10 ngày, các biểu hiện trên
dần dần mất đi nhưng lợn ăn kém. Sau 1 tháng, do xuất hiện các ổ viêm trong
cơ vân và trong các cơ quan nội tạng nên lợn đứng lên, nằm xuống khó khăn
và rất ngại đi lại. Các dấu hiệu khác như thở khó, nhai khó, nuốt khó bắt đầu
xuất hiện và ngày một nặng dần khiến lợn thường xuyên rên rỉ.
Nếu ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh trong não, trong mắt, còn
thấy lợn đi lại mất thăng bằng, có những cơn động kinh, co giật, mờ mắt hoặc
mù mắt. Bệnh kéo dài 1 - 2 tháng, phần lớn lợn bị còi cọc, gầy yếu hoặc chết vì
suy nhược và rối loạn chức năng các cơ quan.
+ Triệu chứng lâm sàng ở người:
Theo Bùi Huy Quý (2006) [7]: Bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có
triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: Nếu ấu trùng ở não người thì
chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, gây tụ máu, nếu ở mắt thì mờ mắt, chảy nước
mắt, có khi bị mù. Triệu chứng thường thấy là: Đau đầu dữ dội, bại liệt, co giật,
nôn mửa, rối loạn thị giác, suy nhược toàn thân. Nếu ấu trùng ở cơ thì bệnh nhân
bị mỏi và đau cơ, nếu gạo ở dưới da gây đau nhức rất khó chịu.
2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn
Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn không thể căn cứ vào triệu chứng lâm sàng,
vì triệu chứng của bệnh không điển hình, không thể chẩn đoán bệnh chính xác
khi con vật còn sống, kể cả lúc con vật đã mắc bệnh ở giai đoạn rất nặng.
Muốn chẩn đoán chính xác bệnh gạo ở lợn, cần mổ khám tìm ấu trùng ký sinh
ở các cơ của lợn, hoặc chẩn đoán bằng phương pháp huyết thanh học.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)
[16], Phạm Sỹ Lăng (2006) [15], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12], cho biết:
Khi con vật còn sống, có thể tìm gạo ở lưỡi, mắt. Nếu không thấy gạo ở những
nơi đó thì khó chẩn đoán. Có thể chẩn đoán bằng phương pháp miễn dịch học:
12
Lấy các đốt sán dây T.solium để chế kháng nguyên, tiêm nội bì 0,2 ml. Sau khi
tiêm 15 - 45 phút, nếu nơi tiêm sưng và đỏ thì dương tính. Tuy nhiên, phương
pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây ra phản ứng dương tính chéo với
một số ấu trùng sán dây khác như Cys. tenuicollis… Có thể ứng dụng kỹ thuật
ELISA phát hiện lợn bị gạo. Đối với con vật chết: mổ khám, tìm gạo ở cơ đùi,
cơ lưỡi và cơ tim.
2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn
* Phòng bệnh
Vargas-Calla A1. và cs (2015) [44]. Tất cả lợn được điều trị bằng
oxfendazole chỉ có u nang thoái hóa trong xác chết của họ. Ngược lại, TCBZ
có rất ít ảnh hưởng đối với các u nang ký sinh. U nang từ lợn ở nhóm TCBZ
nhìn dường như bình thường sau khi điều trị. Tuy nhiên, đánh giá mô học cho
thấy một mức độ nhẹ đến mức độ vừa phải của viêm.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [14],] Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: bệnh sán dây T.
solium là bệnh chung của người và gia súc, do đó phải kết hợp chặt chẽ giữa
ngành thú y và ngành y tế, áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như sau:
- Xây dựng, củng cố và thực hiện nghiêm ngặt quy định kiểm nghiệm thịt
Để bảo vệ sức khỏe cho người, phòng cho người không bị nhiễm sán
dây Teania solium thì cần kiểm nghiệm thịt nghiêm ngặt trong các nhà máy
chế biến thịt, các lò mổ ở các tỉnh, huyện. Nếu thấy gạo thì tùy mức độ nặng,
nhẹ mà xử lý. Nếu trên 40 cm2 / lát cắt thịt có nhiều hơn 3 hạt gạo thì phải hủy
bỏ hoặc chế biến chín làm thức ăn cho gia súc; nếu trên 40 cm2 lát cắt thịt có
dưới 3 hạt gạo thì xử lý bằng một trong ba biện pháp sau:
+ Luộc chín: Cắt thành miếng 1 - 2 kg, dày 5 - 6 cm, luộc trong 45 phút
đến 1 giờ (ấu trùng chết ở 60 - 70oC hoặc -10 - 15oC, nếu thịt cắt to và dày quá
thì nhiệt độ bên trong không đủ để diệt ấu trùng).
+ Ướp muối: ngâm thịt trong nước muối đặc, sau 3 tuần thì gạo chết.
+ Ướp lạnh ở nhiệt độ -10oC đến - 15oC từ 10 - 15 ngày. Sau đó phải thử
sức sống của gạo trước khi dùng thịt này làm thực phẩm. Cách làm: bóc một số
13
hạt gạo ở thịt đã ướp lạnh, cho vào đĩa lồng chứa dịch mật bò (80 %) pha với
nước sinh lý (20 %), để ở tủ ấm 39 - 40oC khoảng 15 phút. Kết quả: màng ngoài
của gạo bị phân hủy giải phóng đầu sán dây, nếu thấy đầu sán dây không chuyển
động thì gạo đã chết.
Ngoài ra, cần kiểm tra thịt chặt chẽ thịt ở các lò mổ và các nhà máy chế
biến thực phẩm; cán bộ thú y cần kiểm tra thịt bán ở các chợ hoặc các cơ sở giết
mổ tư nhân.
- Đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng bệnh cho người và gia súc
+ Xây dựng hố xí hai ngăn hoặc hố xí tự hoại để ngăn ngừa không cho
lợn ăn phải đốt hoặc trứng sán dây trong phân người.
+ Nâng cao ý thức vệ sinh của nhân dân, tuyên truyền giáo dục cho mọi
người hiểu những kiến thức cơ bản và tác hại của bệnh, chỉ ăn thức ăn đã được
rửa sạch, nấu chín, không ăn thịt lợn nghi là lợn gạo. Trước khi ăn và sau khi đại
tiện phải rửa tay bằng xà phòng.
- Chẩn đoán bệnh cho nhân dân ở vùng có dịch bằng cách hỏi bệnh, kết
hợp với xét nghiệm phân tìm đốt sán, sau đó tẩy sán cho những bệnh nhân có sán
ký sinh.
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [29]; Phan Lục và cs (2006) [20]: Vì
chưa có thuốc điều trị bệnh gạo lợn có hiệu quả nên vấn đề phòng bệnh là quan
trọng, cần kiểm tra thịt lợn gạo ở các lò mổ, xử lý thịt nhiễm gạo (tiêu hủy
hoặc luộc chín), điều trị triệt để người nhiễm sán dây, quản lý phân và ủ phân
người để diệt trứng sán dây.
Theo Zirintunda G. và Ekou J. (2015) [43]: Xử lý tốt chất thải của con
người bằng cách xây dựng nhà vệ sinh đạt yêu cầu, nuôi lợn trong chuồng,
chuồng nuôi phải cách xa khu nhà ở… là các biện pháp phòng bệnh gạo cho lợn.
* Điều trị bệnh:
- Điều trị bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
Trước đây, khi lợn mắc bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae, quá trình
điều trị bệnh gặp nhiều khó khăn do ấu trùng ký sinh sâu trong các cơ của lợn.
14
Hiện nay, theo một số tác giả, bệnh gạo lợn có thể điều trị được bằng thuốc chống
sán dây với liều cao và lặp lại.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2012), [18] cho biết: thuốc praziquantel, liều 8
mg/kg TT, dùng 1 liều trước khi ăn 1 giờ, hòa thuốc với nước cho lợn uống.
Có thể dùng thuốc fenbendazol, liều 5 mg/kg TT, liên tục trong 5 ngày.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Nếu phát hiện lợn mắc bệnh sớm
thì dùng thuốc praziquante với liều 50 - 100mg/ kg TT
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12]: Để điều trị bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn và bệnh sán dây ở người thực hiện theo phác đồ sau:
- Đối với người:
Diệt ấu trùng sán dây (gạo) ở người bằng một trong hai phác đồ sau:
+ Praziquantel: Liều 30 mg/kg TT/ngày x 15 ngày, chia thành 2 - 3 đợt
(mỗi đợt cách nhau 10 - 20 ngày).
+ Praziquantel: Liều 15 - 20 mg/kg TT ngày đầu, những ngày sau dùng
albendazole 15 mg/kg TT/ngày x 30 ngày, chia thành 2 - 3 đợt (mỗi đợt cách
nhau 20 ngày).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân (2001) [15], Tẩy sán dây cho người bằng một trong hai loại thuốc:
praziquantel, liều 15 - 20 mg/kg thể trọng (liều duy nhất); hoặc niclosamide,
liều 2 gam/ người lớn (liều duy nhất). Có thể lặp lại liều này sau 7 ngày nếu
thấy cần thiết.
Nên tiến hành điều trị bệnh sán dây cho người ở các cơ sở y tế, có
phương tiện tốt, có bác sỹ theo dõi trong quá trình điều trị.
Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [9]. Có nhiều loại thuốc tẩy sán dây,
nhưng có thể dùng bài thuốc nam sau:
- Hạt bí ngô (bỏ vỏ) : 50 g
- Hạt cau: 70 - 100 g
- MgSO4: 20 - 30 g
15
Sáng sớm còn đói cho ăn hạt bí, sau 1- 2 giờ cho uống nước sắc hạt cau
(hạt cau nghiền thành bột cho uống thêm 500ml nước, đun sôi 1h, nước cạn
còn khoảng 100 ml gạn qua vải màn lại sắc lại 2 lần nữa, cuối cùng lấy lại
300ml nước sác đun lại, còn 100 ml lọc và uống) sau nửa giờ thì uống thuốc
tẩy MgSO4. Sau khi uống thuốc 40 phút đến 4h, đầu sán và các đốt thân sẽ ra.
- Đối với lợn: Cũng có thể áp dụng các phác đồ trên để điều trị bệnh gạo.
Tuy nhiên, nếu đã chẩn đoán chính xác lợn bị bệnh gạo thì nên loại thải
và xử lý theo đúng quy định kiểm tra vệ sinh thú y.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae và bệnh sán dây ỏ người
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
- Tình hình nghiên cứu về bệnh gạo.
Tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lò mổ ở các tỉnh như
sau: tỉnh Lạng Sơn, tỷ lệ nhiễm 3,89%; tỉnh Thái Nguyên (1,49%); tỉnh Hòa
Bình (0,524%); thành phố Hà Nội (0,187%); tỉnh Hà Nam không có lợn
nhiễm sán dây tại thời điểm điều tra (dẫn theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục,
(1996) [9]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], (2012) [12]: Lợn ở miền núi
mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, đồng
thời người dân hay ăn thịt sống hoặc tái, không có hố xí hai ngăn. Phạm Văn
Khuê và cs (1996) [9] cho biết: lợn ở Việt Nam nhiễm gạo với tỷ lệ 0,3 %, tỷ lệ
lợn nhiễm gạo phân bố ở vùng miền núi cao hơn vùng đồng bằng.
- Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây:
Nguyễn Văn Đề và cs (2001) [4] cho biết: điều tra tình hình nhiễm sán
dây T. solium ở người tại Bắc Ninh tỉ lệ nhiễm sán dây từ 1- 12,6 %, tỷ lệ
nhiễm ấu trùng gạo lợn là 2,2 - 7,2 %. Kiểm tra ấu trùng C. Cellulosae trên
lợn ở Bắc Ninh và Bắc Kạn bằng phương pháp ELISA, tỷ lệ nhiễm là 9,91 %,
biến động từ 6,06 - 15,49%.
Điều tra tình hình nhiễm sán dây T. sollium ở người tại Bắc Ninh tỷ lệ
nhiễm sán dây là 1- 12,6 %, tỷ lệ nhiễm ấu trùng là 2,2 - 7,2 %.
16
Theo Phan Anh Tuấn (2013) [30]: Tại Việt Nam, theo điều tra của Viện
sốt rét, tỷ lệ nhiễm sán dây lợn vùng đồng bằng từ 0,5 – 2 %, vùng trung du và
miền núi là 3,8 – 6 %. Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn phân bố ở nhiều
nơi liên quan đến tập quán ăn uống thịt lợn hoặc thịt trâu, bò chưa nấu chín.
Trên vùng đồng bằng, tỷ lệ nhiễm sán dây từ 0.5 – 2 %; trong khi đó, ở trung
du và miền núi thì tỷ lệ nhiễm sán dây 2 – 6 %.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Khaing T.A. và cs. (2015) [38]: Để điều tra tỷ lệ và các yếu tố
nguy cơ nhiễm ấu trùng sán dây Taenia solium, tác giả đã tiến hành kiểm tra
300 lợn ở 3 cơ sở giết mổ và 364 lợn ở 203 hộ gia đình từ 3 thị trấn trong khu
vực Nay Pry Taw của Myanma, kết quả cho thấy; tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn là
26,67 % (71 / 300 mẫu kiểm tra); tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây Taenia solium là
15,93 % (58 / 364 lợn kiểm tra).
Đã thống kê 450 trường hợp người bị mắc bệnh gạo thì có 21,6 % có
sán dây T. solium trưởng thành ký sinh cho biết kiểm tra 164 người bị sán
trưởng thành ký sinh thì có 16,4 % bị gạo. Như vậy, người bị sán dây trưởng
thành ký sinh cần được tẩy sớm để tránh bị bệnh gạo lợn
Aung A.K., Spelman D.W. (2016) [35] cho biết các triệu chứng ban
đầu của bệnh sán dây và ấu trùng sán dây không thể phát hiện được, do tiềm
ẩn trong khoảng thời gian dài là các nốt sần dưới da, hoặc phát hiện khi
chụp X quang.
Các nang của ấu trùng Cysticercus cellulosae không thể nhận biết khi
chụp X quang ở thời gian dưới 5 năm kể từ khi xâm nhập vào cơ thể người.
Theo Hiroyuki Miura, MD . và cs (2000) [37]: Ở Singapore, kiểm tra rất
cẩn thận thịt lợn khi mổ khám để cung cấp cho người tiêu dùng. Trong 4 năm
đã kiểm tra 894,316 lợn mổ khám, có 3,630 lợn mắc bệnh ấu trùng Cysticercus
cellulosae.
Khám và xét nghiệm cho 118,723 bệnh nhân nhập viện Tan Tock Seng
trong 9 năm, có 6 bệnh nhân nhiễm sán dây Taenia solium.
17
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn các lứa tuổi nuôi ở nông hộ tại một số xã thuộc huyện Điện Biên
Đông, tỉnh Điện Biên.
- Bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện ở một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh động vật
- Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
* Động vật thí nghiệm:
- Lợn các lứa tuổi nuôi ở nông hộ tại một số xã thuộc huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên (mổ khám xác định tỷ lệ nhiễm Cysticercus
cellulosae ở lợn).
* Bệnh phẩm:
- Mẫu cơ, não, lưỡi, thận,ruột, gan, phổi, thận, lá lách, tim của lợn nhiễm
ấu trùngCysticercus cellulosae.
* Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
- Máy cắt tế bào Microtom.
- Kính lúp.
- Kính HV quang học.
- Thùng bảo ôn để bảo quản bệnh phẩm.
- Hộp bảo quản ấu trùng Cysticercus cellulosae.
18
- Bộ hóa chất làm tiêu bản xác định bệnh tích vi thể.
- Thuốc nhuộm Hematoxilin- Eosin.
- Formol 10%.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại một
số địa phương
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo tuổi lợn
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo tháng
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae theo giống lợn
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo
phương thức chăn nuôi
3.3.1.1. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây ở người
- Điều tra tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở vùng núi
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
- Tỷ lệ người nhiễm sán dây ở một số xã.
- Tỷ lệ người nhiễm sán dây theo giới tính.
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae
gây ra trên lợn
- Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae.
- Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên
3.4.1.1.Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn
* Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo
phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích
19
Bố trí thu thập mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc.
- Cỡ mẫu được tính trên phần mềm Win episcope.
Bố trí điều tra tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn.
- Đã mổ khám lợn tại 5 xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên:
Bằng cách tự mổ khám và tham gia mổ cùng các lò mổ với các cán bộ
Thú y huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
Xã Na Son mổ khám: 130 con lợn; xã Mường Luân mổ khám: 120
con lợn; xã Keo Lôm mổ khám 125 con lợn; TT. Điện Biên Đông mổ khám
135 con lợn; xã Luân Giói mổ khám: 140 con lợn.
- Để xác định được tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn,
tiến hành mổ khám lợn. Theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn năm 2016, về Quy trình kiểm soát giết mổ động vật vật (số
09/2016/TT- BNNPTNT ngày 01/06/2016), kiểm tra cơ và tất cả các khí quan
của lợn, thu thập ấu trùng Cysticercus cellulosae.
* Một số quy trình trong nghiên cứu dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus
cellulosae gây ra
- Dự kiến lợn mổ khám theo các chỉ tiêu trong nghiên cứu dịch tễ học
như sau:
+Tuổi lợn: Lợn được phân ra 4 lứa tuổi
<2 tháng tuổi
> 2-6 tháng tuổi
> 6 -12 tháng tuổi
> 12 tháng tuổi
- Giống lợn: dựa vào tình hình chăn nuôi thực tế của 5 xã, các nông hộ
chủ yếu nuôi hai giống lợn là lợn lai và lợn địa phương.
+ Lợn lai (lợn ngoại × lợn móng cái hoặc lợn ngoại × với lợn địa phương).
+ Lợn địa phương (gồm tất cả những giống lợn nội được nuôi tại
địa phương).
- Phương thức chăn nuôi: theo dõi mổ khám lợn theo ba phương thức là:
20
+ Nuôi nhốt hoàn toàn.
+ Nuôi bán chăn thả.
+ Nuôi thả rông.
* Phương pháp thu thập ấu trùng Cysticercus cellulosae và đánh giá tỷ lệ
mắcbệnh gạo lợn
-Việc mổ khám lợn và thu thập ấu trùng Cysticercus cellulosae được
tiến hành tại các nông hộ và các cơ sở giết mổ.
Ấu trùng thu thập được để trong lọ nhựa có nắp, có dán nhãn ghi các thông
tin: giống lợn, tuổi, địa điểm mổ khám, ngày mổ khám, biểu hiện lâm sàng của
lợn (nếu có).
* Phương pháp đánh giá tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng cysticercus
celluosae ở lợn
Những lợn có ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở trong cơ thể thì
đánh giá là nhiễm bệnh, ngược lại là không nhiễm bệnh.
Cường độ nhiễm ấu trùng được xác định theo thông tư 09/2016 của Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
- Ở cơ: cường độ nhiễm số ấu trùng/40 cm2 bề mặt lát cắt ở cơ.
+ Trên 40 cm2 lát cắt cơ có1 - 2 ấu trùng: nhiễm cường độ nhẹ (+) .
+ Trên 40 cm2 lát cắt cơ có 3 - 5 ấu trùng: nhiễm cường độ trung bình (++) .
+ Trên 40 cm2 lát cắt cơ có > 6 ấu trùng: nhiễm cường độ nặng (+++).
- Ở tim, não, thận: là số ấu trùng Cysticercus cellulosae trên toàn bộ não,
tim, thận của mỗi lợn.
3.4.1.2. Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ nhiễm sán dây Taenia solium ở
người và ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
* Phát phiếu điều tra để thu thập thông tin từ các hộ chăn nuôi lợn
Số lượng phiếu: 250 phiếu/huyện/5 xã.
- Phương thức chăn nuôi lợn
Có nuôi lợn không?
21
Nuôi nhốt, thả rông, bán chăn thả?
Thức ăn cho lợn là gì?
Tuổi lợn đang nuôi?
Trong mấy năm gần đây lợn nuôi tại gia đình có con nào bị gạo không?
- Tập quán sinh hoạt của người
Giết mổ lợn tại nhà hay bán cho người khác mang về giết mổ?
Gia đình có bao nhiêu người?
Có nhà vệ sinh không, nhà vệ sinh xây dựng theo hình thức nào: hố xí 1
ngăn, 2 ngăn, tự hoại.
Có ăn thịt sống, thịt tái không?
Có ăn thịt hun khói không?
Có ăn rau sống không?
Có được xét nghiệm xem có bị bệnh sán dây không?
Gia đình có ai bị bệnh sán dây không?
Người mắc bệnh sán dây trong gia đình (nếu có) là nam hay nữ?
Người mắc bệnh sán dây bao nhiêu tuổi?
Những người trong gia đình có được tẩy sán dây theo định kỳ không?
- Tổng hợp qua phiếu điều tra: kết quả tổng hợp tập trung vào 2 nội
dung: một là, xác định được nhóm người có hoặc không có phương thức chăn
nuôi và tập quán sinh hoạt tốt; hai là, xác định tỷ lệ người bị nhiễm sán dây
Taenia solium trong tổng số người được điều tra.
3.4.2. Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cystircercuscellulosae trên lợn
* Phương pháp xác định triệu chứng lâm sàng và tổn thương đại thể, vi
thể trên lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae
- Triệu chứng lâm sàng được xác định qua quan sát những biểu hiện của
lợn tại nông hộ (thể trạng, ăn uống, da và niêm mạc, vận động,trạng thái phân,
thân nhiệt).
22
- Tổn thương đại thể: được xác định bằng phương pháp mổ khám lợn, tìm
ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở cơ và tất cả các cơ quan khác trong cơ
thể. Quan sát những tổn thương và chụp ảnh vùngcó tổn thương rõ rệt.
- Tổn thương vi thể: được xác định bằng phương pháp mô bệnh học (cắt
tổ chức, nhuộm Hematoxilin - Eosin, quan sát dưới kính hiển vi quang học).
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học (theo
tài liệu của Nguyễn Văn Thiện, 2008, trên phần mềm Excel 2010 và phần mềm
Minitab 16.0.
23
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae
gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosaeở lợn tại một số xã
của huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên
4.1.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysctircercus cellulosae ở lợn tại
một số xã của huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên
Để biết được tình hình nhiễm ấu trùng Cysctircercus cellulosae ở lợn tại
5 xã của tại huyện Điện Biên Đông. Chúng tôi đã tiến hành mổ khám 650 lợn.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn tại địa phương
Địa phương (xã)
Số lợn mổ khám (con)
Cường độ nhiễm (Số ấu trùng/40 cm2)
Na Son
130
Số lợn nhiễm (con) 4
Tỷ lệ nhiễm (%) 3,08
7,25
Mường Luân
120
3
2,50
7,67
Keo Lôm
125
7
5,60
8,85
TT. Điện Biên Đông
135
1
0,74
5,00
Luân Giói
140
3
2,14
6,66
Tính chung
650
18
2,81
7,09
Quan bảng 4.1.1 chúng tôi thấy: Mổ khám 650 lợn, có 18 con nhiễm
bệnh, chiếm tỷ lệ 2,81%, cường độ nhiễm trung bình 7,09 ấu trùng/40 cm2.
Ở xã Na Son , mổ khám 130 lợn, có 4 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ
3,08%, cường độ nhiễm trung 7,25 ấu trùng/40 cm2.
Ở xã Mường Luân, mổ khám 120 lợn, có 3 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ
7,67%, cường độ nhiễm trung bình 3 ấu trùng/40 cm2.
24
Ở xã Keo Lôm, mổ khám 125 lợn, có 7 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ
5,6% cường độ nhiễm 8,85 ấu trùng/40 cm2.
Ở TT. Điện Biên Đông, mổ khám 135 lợn, có 1 lợn nhiễm bệnh, chiếm
tỷ lệ 0,74%, cường độ nhiễm trung bình 5,00 ấu trùng/40 cm2.
Ở xã Luân Giói, mổ khám 140 lợn, có 3 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ
2,14%, cường độ nhiễm trung bình 6,66 ấu trùng/40 cm2.
Qua kết quả trên chúng tôi thấy: Tỷ lệ nhiễm bệnh gạo ở lợn cao nhất ở
xã Keo Lôm chiếm tỷ lệ 5,6%, cường độ nhiễm trung bình 8,85 ấu trùng/40
cm2, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất ở TT. Điện Biên Đông, chiếm tỷ lệ 0,74%,
cường độ nhiễm trung bình 5,00 ấu trùng/40 cm2.
Nguyên nhân lợn ở xã Keo Lôm nhiễm bệnh gạo ở mức độ khá cao là
do: các hộ gia đình ở đây vẫn chưa quan tâm tới tập quán chăn nuôi, vẫn còn
chăn nuôi lợn thả rông, lợn tự tìm kiếm thức ăn ngoài tự nhiên. Mặt khác, đa sô
hộ gia đình ở đây không có nhà vệ sinh, phân của người được phóng uế ra
ngoài môi trường. Nếu người mắc sán dây, đốt sán già được thải ra ngoài theo
phân, lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn đốt sán, ở ruột non trứng sán dây
nở thành ấu trùng. Sau 24 - 72 giờ, ấu trùng vào mạch máu, ống lâm ba ruột rồi
theo tuần hoàn về vị trí ký sinh và phát triển thành một bọc có nước, sau 60
ngày hình thành hạt gạo lợn hoàn chỉnh.
Theo Nguyễn Văn Đề và cs (2001) [4]: Điều tra tình hình ấu trùng gạo
lợn ở Bắc Ninh, tỷ lệ nhiễm ấu trùng là 2,2 - 7,2.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], (2012) [12]: Lợn ở miền
núi mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng vì ở miền núi thường nuôi lợn thả
rông, đồng thời người dân hay ăn thịt sống hoặc tái, không có hố xí hai ngăn.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm bệnh gạo của chúng tôi thấp hơn so
với nghiên cứu của các tác giả trên và tương đồng với nhận xét của Nguyễn
Thị Kim Lan và cs.
25
4.1.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cyrticercus cellulosae theo tuổi lợn
Để biết được tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cyrticercus cellulosae
theo tuổi lợn tại 5 xã của huyện huyện Điện Biên Đông. Chúng tôi đã tiến hành
mổ khám lợn ở các lứa tuổi. Kết quả được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cyrticercus cellulosae
ở lợn theo tháng tuổi
Số lợn mổ
Tỷ lệ
Số lợn
Cường độ nhiễm
Tuổi lợn
khám
nhiễm
nhiễm (con)
(Số ấu trùng/40 cm2)
(tháng)
(con)
(%)
100
0
0
0,0
≤ 2
150
4
2,66
7,25
> 2 – 6
160
6
3,75
9,33
> 6 – 12
240
8
3,33
12,3
> 12
650
18
3,24
9,62
Tính chung
Qua bảng 4.2 chúng tôi thấy: Mổ khám 650 lợn ở giai đoạn ≤ 2 tháng
tuổi đến > 12 tháng tuổi, có 18 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 3,24%, cường độ
nhiễm trung bình 9,62 ấu trùng/40 cm2.
Ở lợn giai đoạn ≤ 2 tháng tuổi, không bị nhiễm .
Ở lợn giai đoạn > 2 - 6 tháng tuổi, mổ khám 150 lợn, có 4 lợn nhiễm
bệnh chiếm tỷ lệ 2,66%, cường độ nhiễm trung bình 7,25 ấu trùng/40 cm2.
Ở lợn giai đoạn > 6 - 12 tháng tuổi, mổ khám 160 lợn, có 5 lợn nhiễm
bệnh chiếm tỷ lệ 3,75%, cường độ nhiễm trung bình 9,33 ấu trung/40 cm2.
Ở lợn giai đoạn > 12 tháng tuổi, mổ khám 240 lợn, có 7 lợn nhiễm bệnh
chiếm tỷ lệ 3,33%, cường độ nhiễm 12,3 ấu trùng/40 cm2.
Qua kết quả trên chúng tôi thấy: Tỷ lệ lợn nhiễm bệnh gạo cao ở giai đoạn
> 12 tháng tuổi, chiếm tỷ lệ 3,33%, cường độ nhiễm trung bình 12,3 ấu trùng/40
cm2, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn ở giai đoạn ≤ 2 tháng tuổi là không bị nhiễm.
26
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm bệnh của lợn
ở các tháng tuổi là: Lợn ≤ 2 tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp là do lợn mới sinh, còn
nhỏ nên ít có cơ hội tiếp xúc với đốt sán, trứng sán ở ngoài môi trường. Mặt
khác, nếu lợn ăn phải đốt sán, trứng sán ngay từ khi mới sinh thì lợn sẽ mắc
bệnh ấu trùng sán dây. Vì thời gian hoàn thành vòng đời của ấu trùng sán dây
là 60 ngày, nếu trước thời gian này thì ấu trùng đã ký sinh ở trong cơ, nhưng
chưa hoàn chỉnh. Lợn >12 thời gian nuôi dài hơn, nên lợn có nguy cơ nhiễm
bệnh từ thức ăn, nước uống và môi trường xung quanh nhiều hơn, do đó tỷ lệ
nhiễm bệnh cũng cao hơn.
4.1.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn qua các
tháng theo dõi
Để biết được tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại 5
xã của huyện Điện Biên Đông, chúng tôi đã tiến hành mổ khám lợn. Kết quả
được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn qua các tháng
Tháng
Số lợn mổ khám (con)
Tỷ lệ nhiễm (%)
Cường độ nhiễm (Số ấu trùng/40 cm2 )
Số lợn nhiễm (con)
11
114
2
1,75
6,00
12
122
0
0
0,0
1
135
1
0,74
5,00
2
91
4
4,4
7,25
3
95
5
5,26
8,80
4
93
6
6,45
10,30
3,1
7,47
Tính chung
650
18
Qua kết quả 4.3 chúng tôi thấy: Mổ khám 650 lợn từ tháng 11 đến tháng
4, có 18 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 3,1%, cường độ nhiễm trung bình 3 ấu
trùng/40 cm2.
27
Ở tháng 11: Mổ khám 114 lợn, có 2 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 1,75%,
cường độ nhiễm trung bình 6,00 ấu trùng/40 cm2.
Ở tháng 12: Mổ khám 122 lợn, không có con nào nhiễm.
Ở tháng 1: Mổ khám là 135 lợn, có 1 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 0,75%,
cường độ nhiễm trung bình là 5,00 ấu trùng/40 cm2
Ở tháng 2: Mổ khám là 91 lợn, có 4 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 4,4% ,
cường độ nhiễm trung bình là 7,25 ấu trùng/ 40 cm2,
Ở tháng 3: Mổ khám là 95 lợn, có 5 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 5,26%,
cường độ nhiễm trung bình là 8,80 ấu trùng/40 cm2.
Ở tháng 4: Mổ khám là 93 lợn, có 6 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 6,45%,
cường độ nhiễm trung bình 10,30 ấu trùng/ 40 cm2.
Qua kết quả trên chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm bệnh gạo ở lợn cao nhất là
tháng 4, tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở tháng 1 và tháng 11 , không có lợn nhiễm bệnh
ở tháng 12 .
Theo chúng tôi lợn nhiễm bệnh gạo cao ở tháng 4 là do thời gian này
thời tiết thay đổi thất thường, nóng, độ ẩm cao, mưa nhiều.
Do đó, đây là điều kiện thuận lợi để trứng sán dây phát tán ra ngoài môi
trường, tồn tại và phát triển thành trứng có sức gây bệnh.
Mặt khác, trong tự nhiên, trứng sán dây có sức đề kháng cao với điều
kiện ngoại cảnh và các hóa chất thông thường.
Ở ngoại cảnh sau 1,5 tháng, trứng sán không còn khả năng sống. Trong
dung dịch formol, cresyl 5 %, sau 2 giờ mới diệt được trứng sán dây.
Nguyễn Phước Tương (2002) [31] cho rằng: Trứng sán dây sống được ở
môi trường bên ngoài khoảng vài tháng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của tác giả trên.
4.1.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo giống
Để biết được tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở
lợn theo giống tại 5 xã tại huyện Điện Biên Đông. Chúng tôi đã tiến hành mổ
khám lợn ở các giống. Kết quả được trình bày ở bảng 4.4
28
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae theo giống ở lợn
Số lợn
Số lợn
Tỷ lệ
Cường độ
Địa phương
nhiễm (Số ấu
Giống
mổ khám
nhiễm
nhiễm
(xã)
(con)
(con)
(%)
trùng/40 cm2)
Lợn địa phương
68
4
5,88
9,30
Na Son
Lợn lai
62
2
3,22
4,20
Lợn địa phương
70
3
4,28
8,50
Mường Luân
Lợn lai
50
2
2,50
3,00
Lợn địa phương
65
6
9,23
15,5
Keo Lôm
Lợn lai
60
1
1,66
4,30
Lợn địa phương
70
1
1,43
6,00
TT. Điện Biên
Đông
Lợn lai
60
0
0
0
Lợn địa phương
60
2
3,33
6.50
Luân Giói
Lợn lai
80
1
1,25
4,00
Lợn địa phương
333
16
4,83
6,90
Tính chung
Lợn lai
317
6
2,15
Qua bảng 4.4 chúng tôi thấy: Mổ khám 333 lợn địa phương, có 16 con
nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 4,83 %; mổ khám 317 lợn lai,có 6 con nhiễm bệnh,
chiếm tỷ lệ 2,15 %:cường độ nhiễm trung bình 6,90 ấu trùng/40 cm2.
Ở xã Na Son: Mổ khám 68 lợn địa phương, có 4 con nhiễm bệnh,chiếm
tỷ lệ 5,88 %,cường độ nhiễm trung bình 9,30 ấu trùng/40 cm2; mổ khám 62 lợn
lai, có 2 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ 3,22 %, cường độ nhiễm trung bình 5,00 ấu
trùng/40 cm2.
Ở xã Mường Luân: Mổ khám 70 Lợn địa phương, có 3 con nhiễm bệnh,
chiếm tỷ lệ 4,28 %, cường độ nhiễm trung bình 8,50 ấu trùng/40 cm2; mổ
29
khám 60 lợn lai, có 2 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 2,50 %, cường độ nhiễm
trung bình 3,00 ấu trùng/40 cm2.
Ở xã Keo Lôm: Mổ khám 65 lợn địa phương, có 6 con nhiễm bệnh,
chiếm tỷ lệ 9,23%, cường độ nhiễm trung bình 15,5 ấu trùng/40 cm2; mổ khám
60 lợn lai, có 1 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ 1,66 lệ %, cường độ nhiễm trung
bình 4,30 ấu trùng/40 cm2.
Ở TT. Điện Biên Đông: Mổ khám 70 lợn địa phương, có 1 con nhiễm
bệnh, chiếm tỷ lệ 1,43%, cường độ nhiễm trung bình 6,00 ấu trùng/40 cm2; mổ
khám 65 lợn lai, không có con nhiễm
Ở xã Luân Giói mổ khám 60 địa phương,có 2 lợn nhiễm bệnh, chiếm tỷ
lệ 3,33%, cường độ nhiễm trung bình 6,50 ấu trùng/40 cm2; mổ khám 80 lợn
lai, có 1 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 1,25%, cường độ nhiễm trung bình 4,00
ấu trùng/40 cm2.
Qua quá trình mổ khám cho thấy; tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cao ở
giống lợn địa phương, và nhiễm bệnh thấp ở giống lợn lai.
Giống lợn địa phương có tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cao theo chúng
tôi có thể giải thích như sau: Giống lợn địa phương thường được nuôi ở các xã
miền núi huyện Điện Biên Đông , do chúng có đặc tính phù hợp với địa hình
và thời tiết khắc nghiệt và chúng thường được người dân chăn thả tự do hoặc
bán chăn thả,vì vậy lợn địa phương có nguy cơ nhiễm ấu trùng sán dây cao
hơn lợn lai.
4.1.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo
phương thức chăn nuôi
Để biết được tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn theo
phương thức chăn nuôi tại 5 xã tại huyện Điện Biên Đông. Chúng tôi đã tiến
hành mổ khám lợn theo các phương thức chăn nuôi.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.5
30
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi
Phương thức chăn nuôi
Tỷ lệ nhiễm (%)
Nuôi nhốt hoàn toàn
Số lợn mổ khám (con) 220
Số lợn nhiễm (con) 3
1,36
Cường độ nhiễm (Số ấu trùng/40 cm2/con) 2,50
Nuôi bán chăn thả
200
5
2,50
5,23
Nuôi thả rông
230
10
4,34
9,32
Tính chung
650
18
2,73
5,68
Kết luận bảng 4.5 cho thấy: Ở phương thức nuôi nhốt hoàn toàn, mổ
khám 220 lợn, có 2 con nhiễm bệnh, chiếm tỷ lệ 1,36 %, cường độ nhiễm trung bình 2,50 ấu trùng/40 cm2.
Ở phương thức nuôi bán chăn thả, mổ khám 200 lợn, có 5 con nhiễm
bệnh, chiếm tỷ lệ 2,5%, cường độ nhiễm trung bình 5,23 ấu trùng/40 cm2.
Ở phương thức nuôi thả rông, mổ khám 230 lợn, có 10 con nhiễm bệnh,
chiếm tỷ lệ 4,34%, cường độ nhiễm trung bình 9,32 ấu trùng/40 cm2.
Trong quá trình mổ khám cho thấy: Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi thả rông nhiễm cao nhất, chiếm tỷ lệ 4,34 % và cường độ nhiễm 9,32 ấu trùng / 40 cm2 cơ, lợn nuôi
nhốt hoàn toàn nhiễm thấp nhất, chiếm tỷ lệ 1,36 %, cường độ nhiễm 2,50 ấu trùng / 40 cm2 cơ.
Theo chúng tôi lợn thả rông nhiễm bệnh cao nhất, tiếp đó là lợn nuôi bán
chăn thả, lợn nuôi nhốt có tỷ lệ nhiễm thấp nhất do những nguyên nhân sau:
Nhiều gia đình ở huyện, nông hộ không có điều kiện xây chuồng trại
kiên cố để chăn nuôi lợn. Chuồng trại thường được làm tạm bợ, tận dụng tận
dụng và cải tạo một vị trí nào đó trong vườn để thuận tiện cho việc làm chuồng
nuôi lợn tạm thời.
Ở vùng sâu, vùng xa, do điều kiện khó khăn nên lợn thường được thả
rông và không có chuồng trại. Lợn tự kiếm thức ăn trong khu vực xung quanh
của gia đình và các hộ dân lân cận.
Chính vì vậy nên lợn nuôi bán chăn thả và lợn thả rông đều có nguy cơ
31
tiếp xúc với đốt sán và trứng sán dây của người mắc bệnh sán dây thải phân ra
ngoài môi trường. Do đó, lợn nuôi bán chăn thả và lợn thả rông thường mắc
bệnh gạo cao hơn lợn nuôi nhốt.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11], (2012) [12]: Lợn ở miền núi
mắc bệnh gạo cao hơn ở đồng bằng vì ở miền núi thường nuôi lợn thả rông, đồng
thời người dân hay ăn thịt sống hoặc tái, không có hố xí hai ngăn.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm bệnh gạo của chúng tôi phù hợp với
nhận xét của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [11].
4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
4.1.2.1 Thực trạng chăn nuôi lợn và sinh hoạt của người dân ở huyện Điện
Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Để biết được thực trạng chăn nuôi và sinh hoạt có liên quan đến tỷ lệ
lợn nhiễm bệnh gạo ở lợn. Chúng tôi đã điều tra 250 hộ gia đình, kết quả về tỷ
lệ nhiễm bệnh gạo ở lợn và bệnh sán dây ở người được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt
của người dân ở địa phương
Tập quán chăn nuôi và sinh hoạt
Tỷ lệ (%)
Nuôi lợn thả rông
Số hộ điều tra 250
Số hộ áp dụng 198
79,2
Nuôi lợn bán chăn thả
250
142
56,8
Không nhà vệ sinh cho người
250
203
81,2
Người ăn thịt sống/tái
250
194
77,6
Người không được xét nghiệm và tẩy sán dây
250
215
86,0
Kết quả bảng 4.6 qua điều tra 250 hộ về tập quán chăn nuôi sinh hoạt của
người dân ở địa phương, có 198 hộ nuôi lợn thả rông, chiếm tỷ lệ 79,2 %. Số hộ áp
dụng phương thức nuôi lợn bán chăn thả là 142 hộ, chiếm tỷ lệ 56,8%.
Trong đó, số hộ gia đình không có nhà vệ sinh cho người là 203 hộ,
chiếm tỷ lệ 81,2%.
32
Trong 250 hộ điều tra, có 194 hộ ăn thịt tái, sống chiếm tỷ lệ là 77,6 %. Số hộ
có người không được xét nghiệm và tẩy sán dây là 215 hộ, chiếm tỷ lệ là 86,6 %.
Qua kết quả trên chúng tôi thấy: Hầu hết các hộ gia đình ở huyện Điện
Biên Đông , tỉnh Điện Biên chưa quan tâm và đầu tư cho chăn nuôi cũng như
quan tâm đến sinh hoạt của gia đình. Phần lớn các hộ gia đình vẫn còn nuôi lợn
thả rông, nhà vệ sinh chưa được đầu tư chú trọng.
Do kinh tế khó khăn, đất rộng, thói quen chăn nuôi, đặc biệt là các xã
vùng núi nên các hộ gia đình không có điều kiện xây dựng chuồng trại, lợn
thường được thả rông, không được nuôi nhốt.
Do phong tục, tập quán từ lâu đời nên người dân có thói quen ăn thịt
sống, tái. Trong hộ gia đình có người mắc bệnh sán dây cũng không có điều
kiện đi xét nghiệm và tẩy sán dây do điều kiện kinh tế khó khăn, xa các trung
tâm y tế. Một phần, ngại khi biết bản thân nhiễm bệnh và không biết được hết
tác hại của bệnh do sán dây gây ra.
4.1.2.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại địa phương
Để biết được tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người. Chúng tôi đã
điều tra 242 hộ gia đình, kết quả về tỷ lệ số hộ nhiễm sán và số người nhiễm
sán dây được trình bày ở bảng 4.7
Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại địa phương
Địa Phương (Xã)
Tỷ Lệ (%)
Số hộ điều tra (hộ)
Số người điều tra (người)
Tỉ Lệ (%)
Số hộ có người nhiễm Sán dây (hộ)
Số người nhiễm Sán Dây (người)
Na Son
50
2
4,00
130
1,54
2
Mường Luân
50
3
6,00
140
2,14
3
Keo Lôm
50
6
12,0
120
4,16
5
TT. Điện Biên Đông
50
1
2,00
110
1,18
2
Luân Giói
50
4
8,00
150
2,66
4
650
Tính Chung
250
16
6,40
16
2,33
33
Qua bảng 4.7 chúng tôi thấy: điều tra 250 hộ của 5 xã về tỷ lệ người mắc
sán dây Taenia solium, có 16 hộ có người nhiễm sán dây, chiếm tỷ lệ 6,40 %;
Trong đó điều tra 650 người, số người nhiễm sán dây là 16 , chiếm tỷ lệ 2,33 %.
Qua kết quả ở bảng trên chúng tôi thấy, ở xã Keo Lôm có số hộ gia đình
nhiễm sán dây lợn cao nhất chiếm tỷ lệ 12,0 % và có số người nhiễm cao nhất
chiếm tỉ lệ 4,16 %. Xã có tỷ lệ hộ gia đình và người nhiễm sán dây thấp nhất là
xã Na Son 1,54 % và TT. Điện Biên Đông 1,18 %.
Theo chúng tôi ở TT. Điện Biên Đông có tỷ lệ hộ gia đình và người
nhiễm bệnh thấp vì đây là một xã vùng đồng bằng, gần trung tâm huyện, trình
độ dân trí cao, giao thông thuận lợi. Người dân ít ăn thịt sống, tái. Xã Keo
Lôm có hộ gia đình và người nhiễm bệnh sán dây cao là do những nguyên
nhân sau:
Đây là xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh tế, giao thông khó khăn, xa
cơ sở y tế.
Do phong tục tập quán cũng như trình độ dân trí còn thấp, khi thịt lợn
nhiễm bệnh gạo người dân cũng không nhận thức được mức độ nguy hiểm của
bệnh, nếu có biết thì cũng không nhận thức để báo cáo cho các cơ quan chức
năng đến tiêu hủy mà khi mổ ra xong thì chia cho các hộ làm ăn cùng chế biến
làm thức ăn cho người nên làm tăng khả năng bị nhiễm bệnh .
Người dân thường xuyên ăn thịt sống, tái do phong tục, tập quán từ xa
xưa truyền lại khó có thể thay đổi.
Khi người dân biết bản thân nhiễm bệnh sán dây cũng không có điều
kiện đi xét nghiệm và tẩy sán dây.
Nguyễn Văn Đề và cs (2001) [4] cho biết: Điều tra tình hình nhiễm sán
dây T. solium ở người tại Bắc Ninh tỉ lệ nhiễm sán dây từ 1- 12,6 %
Ở vùng núi và cao nguyên, tỷ lệ người mắc bệnh sán lợn cao từ 3,8 – 4 %
có nơi lên đến 6 %; tỷ lệ nhiễm của người các tỉnh đồng bằng thấp hơn 0,5 -2 % .
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ nhiễm thấp hơn hơn kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Văn Đề và cs (2001) [4], và tỷ lệ nhiễm sán dây ở
34
người cao hơn kết quả điều tra của (Việt Sốt rét, Ký sinh trùng năm 1993) ở
vùng đồng bằng.
4.1.2.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người theo giới tính ở một số xã
của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
Để biết được tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia solium ở người theo giới tính ở
5 xã của huyện Điện Biên Đông, chúng tôi tiến hành điều tra người dân theo
tuổi . Kết quả được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Tỷ lệ người nhiễm bệnh sán dây Taenia solium theo tuổi
Tuổi
Số người điều tra (người)
Số người nhiễm (người)
Tỷ lệ nhiễm (%)
< 15 tuổi
130
0
0,0
16 - 30 tuổi
250
5
2,0
>31 - 50 tuổi
270
11
4,07
Tính chung
650
16
3,03
Qua bảng 4.8 chúng tôi thấy; Điều tra 650 người, có 16 người nhiễm
bệnh, chiếm tỷ lệ 3,03%.
Độ tuổi <15 tuổi: Điều tra 130 người, có 0 người mắc bệnh chiếm tỷ lệ 0,0 %.
Độ tuổi 16 - 30 tuổi: Điều tra 250 người thì có 5 người mắc bệnh chiếm
tỷ lệ 2,0%
Độ tuổi > 31 - 50 tuổi: Điều tra 270 người thì có 11 người mắc bệnh
chiếm tỷ lệ 4,07 %.
Qua kết quả trên chúng tôi thấy tỷ lệ người mắc bệnh sán dây cao ở độ
tuổi > 31 - 50 tuổi, tỷ lệ thấp hơn ở độ tuổi 16 - 30 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh không
có ở độ tuổi< 15 tuổi.
Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch tỷ lệ nhiễm bệnh ở các lứa tuổi là do:
ở lứa tuổi > 31 – 50, đây là lứa tuổi trưởng thành và trung niên, nhân dân miền
núi thường có phong tục,tập quán từ lâu đời là ăn thịt tái, chưa nấu chín, ăn rau
sống…. Chính vì vậy lứa tuổi này có nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất.
Nguyễn Hữu Thọ, Đỗ Nguyên Thanh, 1968 [7]: Người mắc bệnh sán
35
dây chủ yếu là do thói quen ăn uống. Nếu người dân ăn rau sống, thịt lợn
tái/sống, thịt hun khói, thịt treo gác bếp có nguy có nhiễm sán dây cao. Do vậy
tuổi nhiễm sán dây ở huyện tập trung vào lứa tuổi > 31 - 50 tuổi là cao nhất.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Văn Thọ và cs.
4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn
4.2.1. Tổn thương đại thể và vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus
cellulosae ở Huyện Điện Biên Đông
* Tổn thương đại thể
Bảng 4.9. Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae ở lợn
Các bệnh tích đại thể chủ yếu
Số lợn mổ
Số lợn
Tỷ lệ có
khám
có bệnh
bệnh tích
Số lợn
Tỷ lệ
Những bệnh tích chủ yếu
(con)
tích(con)
(%)
(con)
(%)
9
56,2
Não: xung huyết, xuất huyết, có gạo kí sinh
Gan: xuất huyết, thoái hóa
6
37,5
Lách: xung huyết
4
25,0
Phổi: xung huyết, xuất huyết
5
31,2
Thận: xung huyết
5
31,2
650
16
2,46
Cơ: có gạo kí sinh
16
100
Lá lách:, xuất huyết, xơ hóa
6
37,5
8
50,0
Tim: xung huyết, có gạo ký sinh trong và ngoài cơ tim
4
25,0
Ruột: niêm mạch ruột non xung huyết
Qua bảng 4.9 chúng tôi thấy: Mổ khám 650 lợn, có 16 lợn có biểu hiện
bệnh tích đại thể, tỷ lệ lợn có bệnh tích chiếm 2,46 %. Trong đó:
Có 16/16 lợn mổ khám có gạo ký sinh trong cơ.
Có 6/16 lợn có bệnh tích ở gan với biểu hiện: xuất huyết, gan thoái hóa.
Có 9/16 lợn có bệnh tích ở não: xung huyết, xuất huyết, có gạo ký sinh.
36
Có 8/16 lợn có gạo ký sinh ở trong và ngoài cơ tim, cơ tim xung huyết.
Có 4/16 lợn, niêm mạc ruột non xung huyết.
Có 5/16 lợn có bệnh tích thận.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14]: Khi lợn mắc bệnh gạo có triệu
chứng không điển hình, khi mổ khám mới thấy những tổn thương bệnh lý. Mổ
khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở tổ chức cơ vân, chèn ép các
mao mạch gây trở ngại tuần hoàn, chèn ép thần kinh gây bại liệt. Ấu trùng
cũng gây ra các ổ viêm xơ hóa ở các tổ chức nội quan của vật chủ.
Ấu trùng có thể có ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể, nhưng nhiều
nhất là ở bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim, cơ hoành cách.
Kết quả mổ khám lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae của chúng
tôi cũng phù hợp với vị trí mô tả của Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14].
* Tổn thương vi thể
Để biết được tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng, chúng tôi đã lấy
bệnh tích điển hình của 12 lợn mổ khám để làm tiêu bản vi thể. Kết quả về tổn
thương vi thể được thể hiện ở bảng 3.9
Bảng 4.10. Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng
Cysticercus cellulosae
Loại mẫu
Tổng Mẫu
Tỷ lệ (%)
Số tiêu bản nghiên cứu
Tổng số tiêu bản đã làm 16
16
Số tiêu bản có tổn thương vi thể 16
Não
16
100
16
16
Mắt
16
14
87,5
16
16
Cơ
16
16
100
16
16
Cơ lưỡi
16
16
100
16
16
Tim
16
12
75,0
16
16
Gan
16
10
62,5
16
16
Phổi
16
11
68,7
16
16
Thận
16
10
62,5
16
16
Lách
16
11
68,7
16
16
Ruột
16
12
75,0
37
Qua bảng 4.10. chúng tôi thấy: có 16/16 tiêu bản vi thể có biểu hiện
bệnh tích ở cơ.
Có 16 / 16 tiêu bản vi thể có biểu hiện bệnh tích ở não.
Có 10 / 16 tiêu bản vi thể có biểu hiện bệnh tích thận.
Có 12 / 16 tiêu bản vi thể có biểu hiện bệnh tích ở tim.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2012) [18]: ấu trùng phát triển, chèn ép làm
cho các mô bị teo, hoại tử và thoái hóa, mô bào và các cơ bị tổn thương, bên
trong có bạch cầu ái toan, bạch cầu trung tính và các tổ chức xơ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2001) [14] Ấu trùng “gạo lợn” tạo ra các
kén trong cơ, gây tắc mao mạch, chèn ép vào thần kinh vận động, làm liệt từng
bộ phận của cơ thể, đặc biệt khi ấu trùng ký sinh ở não vật chủ làm con vật có
triệu chứng thần kinh.
Nghiên cứu về tồn thương vi thể trên lợn nhiễm bệnh gạo của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs, năm 2001[14] và năm
2012[18].
38
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
Sau thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp từ tháng 11/2017 đến tháng
5/2018 tại huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên em thu được kết quả như sau:
- Về đặc điểm dịch tễ của bệnh:
- Tỷ lệ nhiễm bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae cao nhất là xã
Keo Lôm 5,60 %, thấp nhất là TT. Điện Biên Đông 0,74 %. Cường độ nhiễm
bệnh gạo ở xã Keo Lôm trung bình 8,85 ấu trùng / 40 cm2 và TT. Điện Biên
Đông trung bình 5 ấu trùng / 40 cm2 .
- Tỷ lệ nhiễm bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae cao ở lợn cao
nhất ở giai đoạn > 12 tháng tuổi, chiếm tỷ lệ 3,24 %; thấp nhất là giai đoạn ≤ 2
tháng tuổi chiếm tỷ lệ 0 %. Cường độ nhiễm trung bình theo tháng tuổi 9,62 ấu
trùng/ 40 cm2.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh gạo lợn cao nhất là tháng 4, chiếm tỷ lệ 6,45 %
thấp nhất là tháng 12, chiếm tỷ lệ 0 %. Cường độ nhiễm bệnh gạo ở tháng 7
trung bình 10,3 ấu trùng / 40 cm2 và tháng 12 không có
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae cao
nhất là lợn địa phương 4,83 %, trung bình 9,30 ấu trùng / 40 cm2, thấp nhất ở
lợn lai 2,15 %, trung bình 6 ấu trùng / 40 cm2.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn cao theo
phương thức chăn nuôi thả rông, chiếm 4,34 % và nhiễm thấp ở phương thức
nuôi nhốt hoàn toàn chiếm 1,36 %. Cường độ nhiễm ấu trùng ở phương thức
chăn nuôi thả rông trung bình 9,32 ấu trùng / 40 cm2 và ở phương thức lợn nuôi
nhốt hoàn toàn trung bình 2,50 ấu trùng/40 cm2.
- Thực trạng tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở địa phương
theo chưa được quan tâm, lợn vẫn được nuôi thả rông, phần lớn không có nhà
vệ sinh cho người.
39
- Tỷ lệ hộ nhiễm bệnh sán dây Taenia solium ở các xã trong huyện cao,
chiếm tỷ lệ là 6,40 %,, trong đó có 16 người, nhiễm sán dây, chiếm tỷ lệ 2,33 %.
Lợn nhiễm bệnh gạo mổ khám ở các xã trong huyện đều biểu hiện bệnh
tích từ 25,0 % - 100 %.
Có 16/16 tiêu bản lợn nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae có bệnh
tích là 100 %.
5.2. Đề nghị
- Tăng cường thực hiện vệ sinh phòng bệnh và công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức phòng bệnh cho người chăn nuôi cũng như các biện
pháp kiểm dịch nhằm kiểm soát và ngăn ngừa bệnh xảy ra ở địa phương
- Không ăn thịt lợn, chưa nấu chín, nem, thính, nem chua, thịt lợn tái.
Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra chặt chẽ các lò mổ lợn, để loại bỏ
lợn mang ấu trùng sán dây. Quản lý phân tốt của người bằng cách sử dụng hố
xí hợp vệ sinh, không để lợn thả rông ăn phân người, không nuôi lợn thả rông.
- Không ăn rau sống, không uống nước lã. Phát hiện và điều trị sớm
những người mắc bệnh sán dây.
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Sổ tay cán bộ thú y cơ sở, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 116.
2. Phạm Đức Chương, Cao Văn, Từ Quang Hiển, Nguyễn Thị Kim Lan (2003),
Giáo trình dược lý học thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 235 - 237.
3. Nguyễn Văn Đề, Kiều Tùng Lâm, Lê Văn Châu, Lê Đình Công, Đặng
Thanh Sơn, Hà Viết Viên, Nguyễn Thị Tân (1998), “Nghiên cứu bệnh sán lá,
sán dây”, Thông tin phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 2; trang
29 - 32.
4. Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Hoà, Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Bích Nga
và Lê Đình Công (2001), “Thông báo loài sán dây mới ký sinh ở người tại Hà
Nội, Việt Nam. Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng”, số 3,
trang 80 - 86.
5. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp (1997), Dược lý học thú y, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội, tr. 347 - 348.
6. Phạm Khắc Hiếu (2009), Giáo trình dược lý học thú y, Nxb giáo dục Việt
Nam, tr. 141 - 144.
7. Bùi Quý Huy (2006), Phòng chống các bệnh ký sinh trùng từ động vật
lây sang người, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 78 - 81.
8. Hoàng Tính Huyền, Đào Văn Phan (1998), Dược lý học thú y, Nxb Y học,
Hà Nội, tr. 347 - 348.
9. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp,
Hà Nội, tr. 81 - 83; 98 - 101.
10. Nguyễn Thị Kỳ (2003), Động vật chí Việt Nam, tập 13, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
44
11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999),
Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 72 - 76, 83 - 85.
12. Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y
(dùng cho đào tạo bậc Đại học), Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, tr. 115 - 120.
13. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999),
Giáo trình ký sinh trùng Thú y, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, tr. 115 - 120.
14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001), Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và
biện pháp phòng trị, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.
15. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan (2006), Các bệnh ký sinh trùng và
bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp
Hà Nội, tr. 74 - 78.
16. Phạm Sỹ Lăng, Phạm Ngọc Đình, Nguyễn Bá Hiển, Phạm Quang Thái,
Văn Đăng Kỳ (2009), 8 bệnh chung quan trọng truyền lây giữa người và động
vật, tr. 91 - 98.
17. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim
Thành, Nguyễn Văn Thọ, Chu Đình Tới (2009), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh
trùng ở vật nuôi, Nxb giáo dục Việt Nam, tr. 221 - 227.
18. Phạm Sỹ Lăng, Hoàng Văn Năm (2012), Bệnh truyền lây từ động vật sang
người, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, tr. 254 - 256.
19. Nguyễn Thị Lê, Phan Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn
Thị Minh (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ Thuật
Hà Nội.
20. Phan Lục (2006), Giáo trình bệnh ký sinh trùng thú y, , Nxb Nông nghiệp
Hà Nội, tr. 79 - 81.
21. Quy trình kiểm soát giết mổ động vật (QĐ số 87/2005/QĐ - BNN ngày
26/12/2005).
45
22. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh
trùng ở Việt Nam, tập 1, Giun sán ở người, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.
206 - 210.
23. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
24. Trịnh Văn Thịnh (1963), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội.
25. Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1975), Công trình nghiên cứu ký
sinh trùng ở Việt Nam, tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 60.
26. Trịnh Văn Thịnh, Phan Trọng Cung, Phạm Văn Khuê, Phan Địch
Lân, Bùi Lập, Dương Công Thuận (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh
trùng ở Việt Nam, tập II, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 93, 65, 73,
80 - 82.
27. Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1978), Công trình nghiên cứu ký
sinh trùng ở Việt nam, tập 2, Nxb Khoa học kỹ thuật, tr. 58 - 61.
28. Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Nguyên Thanh (1968)“ Công trình nghiên cứu
ký sinh trùng ở Việt Nam”.
29. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Phương pháp
phòng chống bệnh giun sán ở vật nuôi, Tủ sách khuyến nông phục vụ người
lao động, Nxb Lao động, Hà Nội, tr. 103 -110.
30. Phan Anh Tuấn (2013), Ký sinh trùng Y học, Nxb Y học, tr.253-261 và
tr.273-276.
31. Nguyễn Phước Tương (2002), Bệnh ký sinh trùng của vật nuôi và thú
hoang lây sang người, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 15 -16.
32. Phan Thế Việt (1977), Đời sống các loài giun sán ký sinh, Nxb khoa học và
kỹ thuật, Hà nội, tr. 63 - 66.
33. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê (1977), Giun sán ký
sinh ở động vật Việt Nam, Nhà xuất bản KHKT Hà Nội, tr. 153 - 221.
46
34. Lê Thị Xuân (2013), Ký sinh trùng thực hành, Nxb Giáo dục Việt Nam,
tr.143 - 145
II. Tài liệu tiếng Anh
35. Aung A.K., Spelman D.W. (2016), “Taenia solium Taeniasis and
Cysticercosis in Southeast Asia”,Am. J. Trop. Med. Hyq: 15 - 068.
36. Johasen M.V., Trevisan C., Gabriel S., Magnussen P., Braae U.C.
(2016), “Are we ready for Teania solium cysticercosis elimination in sub -
Saharan Africa”, Parasitologo: 1 - 6.
37. Hiroyuki Miura, MD, Yuka Itoh, MD, and Takehito Kozuka, MD, PhDa
Osaka, Japan “A case of subcutaneous cysticercosis (Cysticercus cellulosaecutis) J
AM CAD DERMATOL SEPTEMBER 2000 : 138 – 540.
38. Khaing T.A., Bawm S, Wai S.S, Htut Y, Htun L.L. (2015),
“Epidemiological Survey on Porcine Cysticercosis in Nay Pyi Taw Area,
Myanmar”, J. Vet. Med., 2015: 340828.
39. Nkouawa A., Sako Y., Okamoto M., Ito A. (2016), “Simple
Identification of Human Taenia Species by Multiplex Loop - Mediated
Isothermal Amplification in Combination with Dot Enzyme - Linked
Immunosorbent Assay”, Am. J. Trop. Medp: 15 - 0829.
40. P.C., Chung W.C. (1998), “Taenia saginata asiatica: epidemiology,
infection, immunological and molecular studies” J. Microbiol. Immunol. Infect.,
31(2): 84 - 89.
41. Paredes A1, Sáenz P1, Marzal MW1, Orrego MA1, Castillo Y2, Rivera
A1, Mahanty S3, Guerra-Giraldez C4, García HH5, Nash TE3 (2016)
“Cysticercosis Working Group in Peru” (166) : 37-43
42. Zhang Y., Bae Y.A., Zong H.Y., Kong Y., Cai G.B. (2016),
“Functionally Expression of Metalloproteinase in Taenia solium Metacestode
and Its Evaluation for Serodiagnosis of Cysticercosis” 11 (1): 35 – 45
47
43. Zirintunda G., Ekou J. (2015), “Occurrence of porcine cysticercosis in
free-ranging pigs delivered to slaughter points in Arapai, Soroti district,
Uganda”, Onderstepoort: 82 (1):888.
44. Vargas-Calla A1, Gomez-Puerta LA2, Calcina J1, Gonzales-Viera O1,
Gavidia C1, Lopez-Urbina MT1, Garcia HH3, Gonzalez AE1. “Evaluation of
activity of triclabendazole against Taenia solium metacestode in naturally
infected pigs”, Asian Pac Trop med: 9(1):23-6.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh 1: Lợn thả rông và nhà về sinh cho người không đảm bảo
Ảnh 3: Ấu trùng tách ra từ cơ của lợn Ảnh 4 : Ấu trùng Cysticercus cellulosae
ký sinh trong cơ của lợn
Ảnh 6: Ấu trùng cysticercus
Ảnh 5: Ấu trùng cysticercus cellulosae xâm nhập cơ ( Tiêu bản nhuộm HE độ phóng đại 400 lần ) cellulosae xâm nhập tổ chức não