ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THÀNH DUY

Tên chuyên đề:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VIÊM PHỔI - MÀNG PHỔI Ở LỢN DO VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE GÂY RA TẠI HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : : : : Chính quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THÀNH DUY

Tên chuyên đề:

“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH VIÊM PHỔI - MÀNG PHỔI Ở LỢN DO VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE GÂY RA TẠI HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Thú y : K46 Thú y N02 : Chăn nuôi Thú y : 2014 - 2018 : PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên - năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa

chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng ban lãnh đạo công ty CP thuốc

thú y Đức Hạnh Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty.

Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến

nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết

ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong

khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự

quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã chỉ bảo và

trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty CP thuốc

thú y Đức Hạnh Marphavet huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên, đại lý thuốc

thú y Dương Thúy huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang, cán bộ trạm chăn nuôi

thú y và nhân dân các xã của huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ em

trong thời gian tiến hành đề tài tại địa phương.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã

động viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành đề tài đúng thời gian

quy định.

Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc,

thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên

cứu khoa học.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018

Sinh viên

Lê Thành Duy

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại

kháng sinh (NCCLS - 2002) ........................................................... 22

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện một số công việc tại kho thành phẩm của

công ty CP Đức Hạnh Marphavet ................................................... 24

Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc viêm phổi màng phổi tại một

số xã của huyện Hiệp Hòa .............................................................. 25

Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc viêm phổi màng phổi theo

lứa tuổi ................................................................................... 27

Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng phổi tại

một số xã của huyện Hiệp Hòa ....................................................... 29

Bảng 4.5. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae ở mẫu bệnh phẩm lợn

mắc bệnh viêm phổi ........................................................................ 30

Bảng 4.6. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các

chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được .................... 32

Bảng 4.7. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của

các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được .............. 34

Bảng 4.8. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi màng phổi ........... 38

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn A. Pleuropneumoniae .............. 20

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn nghi mắc, chết do bệnh viêm phổi màng phổi

tại một số xã tại huyện Hiệp Hòa .................................................... 26

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng

phổi theo lứa tuổi ............................................................................ 28

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn mắc, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng

phổi theo thời vụ ............................. Error! Bookmark not defined.

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

: Acid Deoxyribonucleic : Agargel Immuno Diffuse : Actinobaccillus pleuroneumoniae : Apx - Toxins : Brain Heart Infusion : Base pair : Chiristie - Atkinson - Munch - Peterson : Colony Forming Unit : Capsule polysaccharide : Cộng sự : Dermanecrotic toxin : Enzyme - linked Immuno sorbant assay

Indirect Haemagglutination test

ADN AGID A. pleuropneumoniae Apx BHI Bp CAMP CFU CPS Cs DNT ELISA H. pleuropneumoniae : Haemophilus pleuropneumoniae HIP IHA LPS LD MR NAD PBS PCR PPLO P. multocida PRRS Sta. aureus S. suis TYE TSA TSB VP YE : Acid hippuric : : Lypopolysaccaride : Lethal dose : Methyl red : Nicotinamide Adenine Dinucleotide : Phosphat buffer solution : Polymerase Chain Reaction : Pleuropneumonia - like organism : Pasteurella multocida : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome : Staphylococcus aureus : Streptococcus suis : Tryptone Yeast Extract Broth : Tryptic Soya Agar : Tryptone soya broth : Voges Prokauer : Yeast Extract

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...................................... iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 4

2.1.1. Lịch sử hình thành ................................................................................... 4

2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty ................................................... 5

2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập ...................................... 5

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề nghiên cứu ................................... 6

2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học ............................................................................... 6

2.2.2. Cơ chế gây bệnh viêm phổi màng phổi ................................................... 7

2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn ............ 8

2.2.4. Chẩn đoán .............................................................................................. 10

2.2.5. Phòng bệnh ............................................................................................ 12

2.2.6. Điều trị ................................................................................................... 14

PHẦN 3: NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 17

3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn ... 17

3.1.2. Phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae .............................................. 17

vi

3.1.3. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của các chủng A. pleuropneumoniae

phân lập được .................................................................................................. 17

3.1.4. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị ........................................................... 17

3.2. Đối tượng, nguyên liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................... 17

3.2.1. Đối tượng .............................................................................................. 17

3.2.2. Nguyên vật liệu ..................................................................................... 17

3.2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 18

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ........................................................... 18

3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 19

3.2.3. Các tỷ lệ đo lường trong dịch tễ ............................................................ 21

3.3.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn A.

pleuropneumoniae ........................................................................................... 21

3.3.5. Phương pháp xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh

của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ........................ 21

3.3.6. Xây dựng phác đồ điều trị lợn nghi mắc bệnh viêm phổi màng phổi ...... 22

3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 23

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24

4.1. Kết quả công việc thực hiện tại Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh

Marphavet ........................................................................................................ 24

4.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn tại huyện

Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ............................................................................... 25

4.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi

màng phổi tại một số xã của huyện Hiệp Hòa ................................................ 25

4.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi

màng phổi theo lứa tuổi .................................................................................. 27

4.2.3. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi

màng phổi theo thời vụ (tháng) ...................................................................... 28

vii

4.3. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae ở mẫu bệnh phẩm lợn mắc

bệnh viêm phổi màng phổi .............................................................................. 30

4.4. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi

khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được .................................................... 32

4.5. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các

chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ..................................... 34

4.6. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi ............. 36

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 40

5.1. Kết luận .................................................................................................... 40

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Bắc Giang là tỉnh có nghề chăn nuôi phát triển đem lại nguồn thu nhập

cao cho nhiều hộ gia đình, trong đó chăn nuôi lợn luôn giữ vai trò chủ đạo.

Do vậy, tỉnh Bắc Giang đã thực hiện nhiều dự án nạc hoá đàn lợn, hỗ trợ con

giống, đưa nái ngoại vào chăn nuôi ở các nông hộ. Theo số liệu cục thống kê

tỉnh Bắc Giang tại thời điểm 01/04/2017 [3], tổng đàn lợn của tỉnh đạt

1.133.188 con; trong đó, đàn lợn nái là 191.957 con và đàn lợn thịt là 939.809

con. Trên địa bàn tỉnh có 545 trang trại chăn nuôi lợn tập trung với quy mô

mỗi trang trại có 20 nái và 100 lợn thịt trở lên. Đây thực sự là một bước tiến

mới trong chăn nuôi lợn của tỉnh, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững,

tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường.

Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn nuôi thì tình hình dịch

bệnh cũng đang diễn biến hết sức phức tạp, hàng năm làm chết nhiều đầu lợn

của tỉnh. Theo báo cáo phòng chống dịch bệnh của Chi cục chăn nuôi và Thú

y tỉnh Bắc Giang năm 2017 [2], năm 2016 toàn tỉnh có 89.430 con lợn bị ốm

trong đó 7.920 con chết; năm 2017 có 81.675 con lợn bị ốm và 6.100 con

chết, gây thiệt hại lớn về kinh tế, hay gặp và phổ biến là bệnh viêm phổi ở

lợn, trong đó vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae được đánh giá là

nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất. Bệnh viêm phổi ở lợn rất

phổ biến, là bệnh rất khó ngăn chặn và kiểm soát. Bệnh có thể làm giảm tốc

độ tăng trưởng và khả năng tiêu thụ thức ăn của vật nuôi, trong nhiều trường

hợp có thể dẫn đến tử vong cho một số đàn lợn. Về mặt kỹ thuật, việc kiểm

soát bệnh viêm phổi ở lợn đòi hỏi sự hiểu biết về mối tương quan giữa các vi

sinh vật có thể gây bệnh với vật nuôi và việc quản lý môi trường chăn nuôi.

Nguyên nhân gây nên các bệnh viêm phổi ở lợn vô cùng đa dạng trong đó có

2

cả vi khuẩn và virus. Có những trường hợp bệnh có sự tham gia cùng lúc của

nhiều tác nhân. Trên thực tế lâm sàng hiện nay có rất nhiều các ca bệnh viêm

phổi - màng phổi xảy ra kế phát cùng với các virus gây bệnh trên đường hô

hấp như (PRRS) làm nghiêm trọng hơn tình trạng bệnh hô hấp trong đàn cũng

như gây khó khăn cho việc chẩn đoán, điều trị. Bệnh viêm phổi màng phổi do

vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae (APP) gây ra, vi khuẩn này hiện

có hơn 15 serotypes và mỗi serotype có độc lực khác nhau. Các serotypes

xuất hiện khác nhau ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, serotype 2 và 5 khá phổ

biến, bệnh gây những tổn thương nghiêm trọng ở phổi và gây ra tổn thất kinh

tế rất lớn cho người chăn nuôi. Bệnh lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc

qua không khí ở khoảng cách gần và mầm bệnh chỉ tồn tại bên ngoài con vật

vài ngày. Bệnh có thể xảy ra trên lợn từ lúc cai sữa đến khi giết thịt. Thời gian

ủ bệnh thường rất ngắn, vào khoảng 12 giờ. Các độc tố do vi khuẩn A.

pleuropneumoniae sản sinh ra gây tổn thương nặng cho mô phổi. Bệnh ảnh

hưởng đến năng suất của trại chăn nuôi, giảm tỷ lệ tăng trọng trên lợn và làm

tăng tỷ lệ tiêu hao thức ăn. Ở thể quá cấp tính có khả năng gây đột tử ở lợn.

Tại Bắc Giang, các công trình nghiên cứu về bệnh viêm phổi - màng phổi do

vi khuẩn A. pleuropneumoniae chưa nhiều, đặc biệt là việc phân lập, nghiên

cứu xây dựng quy trình chẩn đoán, biện pháp phòng chống bệnh còn hạn chế.

Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc

điểm của bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do vi khuẩn Actinobacillus

pleuropneumoniae gây ra tại huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang và biện

pháp phòng trị”

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Điều tra tình hình mắc bệnh viêm phổi trên đàn lợn nuôi tại một số xã

của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

3

- Đưa ra một số phác đồ điều trị cho lợn mắc bệnh đạt hiệu quả cao.

- Đánh giá hiệu quả điều trị của một số loại thuốc kháng sinh đối với

bệnh viêm phổi màng phổi.

1.2.2. Yêu cầu

- Xác định được tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi tại một số xã

của huyện huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

- Áp dụng quy trình phòng và trị bệnh cho lợn khi mắc viêm phổi ở các

trang trại, hộ chăn nuôi tại cơ sở.

1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.

- Phân lập, xác định được đặc tính sinh hóa học của vi khuẩn A.

pleuropneumoniae.

- Xác định tính mẫn cảm của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae

phân lập được với một số loại kháng sinh từ đó xây dựng phác đồ điều trị.

- Làm phong phú tài liệu khoa học, làm tài liệu tham khảo phục vụ

nghiên cứu về vi khuẩn A. pleuropneumoniae.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Lịch sử hình thành

Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12

năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vacxin phòng

bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế

phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi… cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta

tăng cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát

huy hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn

Quốc tế, hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc

thú y vừa và nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm,

tận dụng, cơ hội sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản

xuất thuốc thú y chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy

móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và

hiệu quả điều trị cao.

Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân

viên công ty Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với

chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử

dụng. Tại đây có một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm

thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề

cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước Đức Hạnh Marphavet

không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược mới kết hợp với thảo

dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh Marphavet khá đa

dạng, phong phú về chủng loại.

Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Với

12 chi nhánh khác trên cả nước như: chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quận 9 -

5

TPHCM, chi nhánh Đồng Nai, chi nhánh Đắk Lắc, chi nhánh Nha Trang, chi

nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Huế, chi nhánh Hải Phòng và chi nhánh Mỹ Đình -

Hà Nội.

2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty

Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000

CBNV bao gồm 1 giáo sư, 3 phó giáo sư, 8 Ttiến sỹ, 29 thạc sỹ, trên 500 bác

sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân Công nghệ sinh học

có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán,

luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy, điện

lạnh…có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và

các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành

nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến.

Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội,

Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.

2.1.3. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất nơi thực tập

Nhờ có sự giúp đỡ của công ty Marphavet mà em được phân công hỗ

trợ đại lý thuốc thú y Dương Thúy.

Đại lý nằm trên địa bàn xã Ngọc Sơn, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang,

cách trung tâm huyện 0,3km. Cơ sở thực tập do TS. Lê Văn Dương quản lý và

điều hành. Đại lý gồm 1 quản lý, 1 kỹ thuật viên kiêm marketing, 1 nhân viên

và 2 thực tập sinh. Nhờ có sự hợp tác của công ty Marphavet và TS. Lê Văn

Dương nên đã đào tạo 5 đợt sinh viên thực tập từ trường đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, học viện Nông Nghiệp Hà Nội, đại học Nông Lâm Bắc Giang.

Các mặt hàng thuốc, chế phẩm sinh học, dụng cụ thú y bày bán được

sắp xếp gọn gàng, khoa học. TS. Lê Văn Dương và Đoàn Thế Thắng (kỹ thuật

viên) có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình, yêu nghề và có tinh thần trách

nhiệm cao, luôn chỉ dạy và giúp đỡ tận tình các thực tập sinh.

6

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề nghiên cứu

Bệnh viêm phổi màng phổi lây lan rộng và được ghi nhận ở nhiều nước

trên thế giới, nơi có nền công nghiệp chăn nuôi lợn phát triển. Bệnh có mặt và

lan truyền ở hầu hết các nước Châu Âu và một phần ở Mỹ, Canada, Mexico,

Nam Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Úc.

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vi khuẩn A. pleuropneumoniae đã

được phân lập và được đánh giá là một trong những nguyên nhân gây bệnh hô

hấp khá quan trọng ở tất cả các trang trại chăn nuôi lợn siêu nạc quy mô lớn.

2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học

Mặc dù vi khuẩn A. pleuropneumoniae có nhiều serotype khác nhau

nhưng ở mỗi quốc gia, chỉ có một vài serotype nhất định lưu hành và gây

bệnh trên đàn lợn, như serotype 2 có ở Thụy Điển, Đức và Thụy Sĩ và

serotype 1, 5 ở Mỹ và Canada. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhiều

serotype cùng lưu hành trên đàn lợn ở cùng một nước cũng đã được phát hiện.

(Maldonado và cs, 2009 [20]) trong 127 chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae

phân lập được ở Tây Ban Nha có 4,7% số chủng thuộc serotype 2, 4,7% thuộc

serotype 4, 68,5% thuộc serotype 7, 1,6% thuộc serotype 11, và 26 chủng

không xếp loại được. Về độc lực, có một số serotype có tính độc yếu và dịch

tễ của chúng không quan trọng ở một số nước nhất định, song lại có thể gây

nên dịch ở một số nước khác (Brandreth và Smith, 1985)[14].

A. pleuropneumoniae là vi khuẩn cư trú ở đường hô hấp và có tính đặc

hiệu với lợn. A. pleuropneumoniae cư trú chủ yếu ở hạch amidan và ít hơn ở

xoang mũi của lợn khỏe. Khi lợn bị nhiễm trùng quá cấp tính hoặc cấp tính, vi

khuẩn không chỉ thấy ở các tổn thương ở phổi và máu, mà còn ở chất tiết

đường hô hấp. Những trường hợp sống sót sau nhiễm khuẩn cấp tính trở thành

lợn lành nhưng mang mầm bệnh, chúng tồn tại ở những vùng hoại tử ở phổi,

amidal và ở mũi. Đây chính là nguồn lây bệnh chủ yếu cho các lợn khỏe khác.

7

Tất cả lợn ở các lứa tuổi đều có thể bị cảm nhiễm, nhưng lợn sau cai

sữa dễ cảm nhiễm nhất. Trong trường hợp bệnh cấp tính, tỷ lệ chết thường

cao và tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn cùng sự lưu hành

bệnh trong môi trường. Tỷ lệ tử vong sẽ trầm trọng hơn khi có mặt của các

bệnh khác như bệnh Aujeszky, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

(PRRS). Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc nhiễm trùng đồng thời A.

pleuropneumoniae và virus PRRS không phải lúc nào cũng luôn làm bệnh

trầm trọng hơn so với khi nhiễm trùng riêng rẽ.

Con đường chính để lây bệnh là đường hô hấp: bệnh được truyền từ lợn

bệnh sang lợn khỏe qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua không khí ở khoảng cách

gần, đôi khi, bệnh có thể lây gián tiếp do các chất tiết bị nhiễm trùng từ các

con lợn bị ốm cấp tính qua trung gian là các công nhân làm việc ở chuồng

trại. Chưa có bằng chứng cụ thể xác minh chắc chắn vai trò trung gian trong

việc lây truyền bệnh qua các động vật gặm nhấm nhỏ và chim.

Sự vận chuyển và nhập đàn làm tăng số lượng mắc bệnh viêm phổi

màng phổi. Sự lan truyền thường xảy ra do việc đưa vào các trại nuôi một số

động vật mang bệnh khi các con vật ở trại đó không có miễn dịch với bệnh.

Ngoài ra, yếu tố môi trường xung quanh như đàn quá đông, cùng điều kiện

khí hậu, nhất là khi có sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm không khí cao và thông khí

không đủ làm sự phát triển và lan truyền bệnh nhanh chóng, tăng số lượng lợn

chết và số lượng đàn lợn mắc bệnh (Nicolet, 1992 [22]). Vì thế, bệnh thường

xảy ra với tỷ lệ cao nhất là ở lợn sau cai sữa và lợn chuẩn bị được giết thịt,

chủ yếu là ở điều kiện thời tiết xấu. Ở các đàn lớn, sự pha trộn, thường có

nguy cơ cao hơn ở các đàn nhỏ nuôi riêng rẽ.

2.2.2. Cơ chế gây bệnh viêm phổi màng phổi

Vi khuẩn A. pleuropneumoniae không tồn tại lâu ngoài môi trường, bệnh

thường lây truyền trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn khỏe. Tuy nhiên, trong các ổ

8

dịch cấp tính thì bệnh có thể được truyền từ đàn lợn này sang đàn lợn khác,

điều này cho thấy sự truyền bệnh có thể qua đường không khí hoặc do những

người chăn nuôi mang những dụng cụ có mầm bệnh từ những đàn lợn nhiễm

bệnh làm lây nhiễm sang đàn khác (Nicolet, 1992 [22]). Vi khuẩn sau khi xâm

nhập, cư trú ở họng và cuối cùng định cư ở phổi. Các vi khuẩn sẽ bị thực bào

rất nhanh bởi các tế bào đại thực bào, nhưng cuối cùng chính các tế bào đại

thực bào này cũng bị vi khuẩn tiêu diệt.

Cơ chế gây bệnh của A. pleuropneumoniae khác nhiều so với cơ chế

gây bệnh của các vi khuẩn khác trong họ Pasteurellaceae. A. pleuropneumoniae

do có khả năng giải phóng ra enzym protease phân giải gelatin, IgA, IgG và

haemoglobin, làm cho con vật thiếu máu và thiếu oxy trầm trọng. Các protein

có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn cho phép chúng lấy sắt từ cơ thể vật

chủ. Vi khuẩn còn có khả năng sinh nội độc tố và ngoại độc tố. Ngoài ra, vi

khuẩn được bao bọc bởi một lớp giáp mô có tác dụng bảo vệ trước các yếu tố

miễn dịch của vật chủ. Tuy nhiên trong quá trình con vật mắc bệnh, các yếu tố

nội sinh của vật chủ cũng góp phần trong sự phát triển của tổn thương phổi

sau khi bị vi khuẩn A. pleuropneumoniae xâm nhập, như: các chu trình đông

máu và viêm đã được chứng minh là quan trọng trong giai đoạn đầu của sự

phát triển tổn thương. Ngoài ra, tình trạng miễn dịch của động vật rõ ràng có

liên quan đến mức độ nghiêm trọng và hậu quả cuối cùng của nhiễm trùng A.

pleuropneumoniae (Bertram, 1990) [13].

2.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn

* Triệu chứng:

Triệu chứng lâm sàng của bệnh có nhiều mức, phụ thuộc vào tuổi của

lợn, tình trạng miễn dịch, điều kiện môi trường và mức độ cảm nhiễm với

tác nhân gây bệnh. Tiến triển lâm sàng có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc

mạn tính.

9

+ Thể quá cấp tính: Một hoặc nhiều lợn cai sữa trong cùng chuồng hoặc

khác chuồng trở nên ốm nặng, sốt 41,50C, mệt mỏi, bỏ ăn. Lợn có thể nôn

mửa và đi ngoài trong một thời gian ngắn. Con vật bị bệnh nằm trên sàn,

không có dấu hiệu thở rõ ràng, mạch đập tăng lên rất sớm và trụy tim mạch.

Thời gian ngắn trước khi chết, thường có những biểu hiện khó thở dữ dội, thở

bằng mồm, lợn ở tư thế ngồi thở, nhiệt độ ở hậu môn giảm nhanh. Ngay trước

khi chết, có chảy nhiều dịch bọt lẫn máu ở miệng và lỗ mũi, nhịp tim tăng

(Nielsen, 1985 [23]; Nicolet, 1992 [22]). Tiếp theo những triệu chứng này là

rối loạn tuần hoàn, da trên mũi, tai, chân và sau cùng là toàn bộ cơ thể trở nên

tím tái (Nicolet, 1992 [22]), lợn chết sau 24-36 giờ. Trong một số trường hợp

lợn chết đột ngột mà không có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào. Nhiều nghiên

cứu cho thấy thời gian diễn biến của bệnh ít nhất là 3 giờ từ khi bị nhiễm

trùng đến khi chết. Trên lợn sơ sinh bệnh xảy ra như nhiễm trùng huyết và

hậu quả tử vong.

+ Thể cấp tính: Nhiều lợn cùng bị ốm ở một chuồng hoặc ở những

chuồng khác nhau. Nhiệt độ cơ thể từ 40,50C - 410C, da đỏ, con vật buồn bã,

mệt, nằm không muốn dậy, không muốn uống, bỏ ăn. Các dấu hiệu hô hấp

nặng với khó thở, ho và đôi khi thở bằng miệng rất rõ (Fenwick và Henry,

1994) [16]. Tình trạng suy sụp trong vòng 24 giờ đầu. Bệnh diễn biến khác

nhau ở từng con vật, phụ thuộc vào mức độ tổn thương ở phổi và thời điểm

bắt đầu điều trị. Ở cùng một nhóm lợn, có thể xuất hiện nhiều giai đoạn bệnh,

từ trung gian tới tử vong, bán cấp hoặc mạn tính. Thể cấp tính của bệnh có thể

làm con vật chết hoặc có thể con vật phục hồi lại (Nicolet, 1992 [22]). Lợn

thường sống sót nếu qua được 4 ngày đầu của bệnh. Tuy nhiên, lợn bị bệnh có

thể khỏi và trở thành mang bệnh thể mạn tính (Nielsen, 1985 [23]).

+ Thể bán cấp và mạn tính: xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính mất

đi. Con vật không sốt hoặc sốt ít, xuất hiện ho tự phát, với các cường độ khác

nhau, con vật kém ăn, giảm tăng trọng (Nicolet, 1992 [22]).

10

* Bệnh tích:

Nghiên cứu về bệnh tích của lợn bị nhiễm A. pleuropneumoniae cho

thấy lợn bệnh có những tổn thương chủ yếu ở đường hô hấp (Nicolet, 1992

[22]). Đa số các trường hợp lợn bị viêm phổi hai bên, với tổn thương ở các

thùy đỉnh, thùy tim và một phần các thùy trên vòm hoành, tại đó, vi khuẩn

thường khu trú và có ranh giới rõ. Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng -

thể cấp tính: khí quản và các phế quản bị lấp đầy bởi các chất tiết nhày, bọt

nhuốm máu, phổi trở nên sẫm màu, có rất nhiều máu ở lồng ngực và nhiều tơ

huyết gắn giữa phổi, thành ngực, cơ hoành và màng ngoài tim (Rogers và cs,

1990 [26]). Viêm màng phổi tơ huyết và fibrin thường rất rõ ở những lợn chết

trong giai đoạn cấp tính của bệnh, ít nhất 24 giờ sau khi nhiễm trùng. Hầu hết

những nghiên cứu đều kết luận rằng những tổn thương trên là do độc tố của vi

khuẩn gây ra (Bertram, 1986 [12]).

Ở trường hợp lợn bị bệnh mạn tính do A. pleuropneumoniae thì phổi có

thể bị tổn thương với các mức độ khác nhau, có thể phục hồi sau một vài tuần

và những tổn thương mạn tính ở các cơ quan nội tạng cũng có thể khác nhau

(Fenwick và Henry, 1994) [16]. Những tổn thương ở phổi này từ mầu đỏ sặc

sỡ sang mầu vàng và ít biến đổi hơn với chứng xơ hóa dễ nhận thấy (Rogers

và cs, 1990 [26]). Những tổn thương mạn tính có thể chứa A. pleuropneumoniae

trong nhiều tháng và những lợn này được coi là động vật truyền bệnh

(Fedorka- Cray và cs, 1993) [15]. Tỷ lệ lưu hành bệnh viêm màng phổi mạn

tính thường cao ở lợn giết thịt.

2.2.4. Chẩn đoán

Việc chẩn đoán bệnh cần dựa trên:

- Các triệu chứng lâm sàng: Trên lâm sàng có thể nghi viêm phổi màng

phổi ở các đợt bệnh cấp bùng phát. Con vật chết đột ngột, thể quá cấp tính

thường tiến triển trong vài giờ đến 2 ngày. Con vật sốt cao (41oC), ho ướt,

khó thở, thường có bọt lẫn máu chảy từ mũi và miệng.

11

- Bệnh tích: kiểm tra các bệnh tích trên phổi, màng phổi và nghiên cứu

các tổn thương dựa trên các bệnh tích điển hình trên phổi như: sự xuất hiện

của dịch rỉ viêm, cùng các vùng hoại tử được bao quanh bởi hàng rào các

mảnh tế bào bạch cầu trung tính là bằng chứng rõ ràng nhất cho viêm phổi

màng phổi. Ở thể nhiễm trùng mạn tính, mổ khám thấy ổ áp xe cứng có ranh

giới rõ ràng kết hợp với viêm màng phổi, viêm màng ngoài bao tim cũng là

một bệnh tích có giá trị chẩn đoán.

- Chẩn đoán vi khuẩn học:

Ở các con vật mới chết có các triệu chứng viêm phổi, màng phổi rõ

ràng, có thể tìm thấy căn nguyên của bệnh tại phế quản, dịch tiết ở mũi hoặc

các tổn thương ở phổi. Nhuộm gram các tiêu bản làm từ bệnh phẩm là phổi

tổn thương quan sát thấy nhiều cầu trực khuẩn gram âm.

Phân lập A. pleuropneumoniae từ các tổ chức và chất tiết có thể được

tiến hành trên môi trường thạch máu cừu 5% với một đường cấy ngang của S.

aureus. Sau khi nuôi cấy hiếu khí qua đêm, các khuẩn lạc nhỏ sẽ xuất hiện ở

xung quanh đường cấy thẳng (do vi khuẩn cần có yếu tố NAD cho quá trình

phát triển) được bao bọc xung quanh bởi vùng sáng dung huyết hoàn toàn.

Các đặc điểm này giúp cho chẩn đoán vi khuẩn nhanh. Vi khuẩn cũng có thể

mọc trên môi trường thạch chocolate nhưng không rõ rệt như trên môi trường

thạch máu cừu.

Trong trường hợp nhiễm trùng ghép, thường là với P. multocida hoặc

cùng với các vi khuẩn khác, thì cần phải sử dụng môi trường chọn lọc

(Nielsen, 1990 24). Jacobsen và Nielsen (1995) [18] đã đưa ra một môi

trường chọn lọc có bổ sung kháng sinh để phân lập được vi khuẩn từ hạch

amidan. Tuy nhiên việc phân lập có thể bị thất bại trong trường hợp tổn

thương mạn tính hay đã sử dụng kháng sinh để chữa trị. Trong trường hợp

tiền cấp tính, vi khuẩn có thể được phân lập từ cả ở cơ quan khác (nhiễm

trùng huyết).

12

- Chẩn đoán bằng các phương pháp sinh học phân tử

Trong những năm gần đây, kỹ thuật PCR đã trở nên phổ biến trong việc

phát hiện và định type đối với A. pleuropneumoniae. Một số phương pháp đã

được phát triển trên cơ sở PCR cho phép phát hiện và định type nhanh A.

pleuropneumoniae trong vòng vài giờ với độ nhậy cao.

- Chẩn đoán phân biệt:

Bệnh dịch tả lợn, đóng đấu lợn và các bệnh nhiễm trùng do liên cầu

phải được xem xét đến trong việc chẩn đoán phân biệt ở các trường hợp quá

cấp và cấp tính. Trong những trường hợp nhiễm trùng cấp tính và mạn tính,

các bệnh tích của phổi phải được phân biệt với các bệnh tích gây ra bởi các

tác nhân vi khuẩn sinh mủ như A. pyogenes, S. aureus, trực khuẩn dạng bạch

cầu và F. necrophorum.

Ngoài ra cũng cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác nữa như

viêm phổi địa phương do Mycoplasma, hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

ở lợn (PRRS), bệnh cúm ở lợn, bệnh viêm phổi do tác động của Salmonella

choleraesuis,… Chẩn đoán phân biệt với các vi khuẩn khác trong họ

Pasteurellaceae như P. multocida, P. haemolytica, H. parasuis, A. minor.

2.2.5. Phòng bệnh

Việc phòng bệnh viêm phổi màng phổi nên được thực hiện theo một số

nguyên tắc sau:

Các trại không bị mắc bệnh và nhiễm khuẩn phải duy trì việc cách ly,

đi đôi với việc sử dụng tinh dịch hoặc bào thai an toàn. Khi nhập lợn mới vào

đàn, phải đảm bảo chắc chắn rằng lợn có nguồn gốc từ một đàn không bị bệnh,

không bị nhiễm khuẩn, nên nuôi cách ly chúng trong một thời gian trước khi

cho vào đàn.

Các chương trình kiểm soát phải tính đến các đặc điểm dịch tễ học của

bệnh viêm màng phổi. Ưu tiên hàng đầu là phải kiểm soát tỷ lệ lợn chết do

13

bệnh viêm phổi màng phổi nhằm hạn chế thiệt hại kinh tế trên đàn lợn, bệnh

có biểu hiện lâm sàng và tiềm ẩn, sau đó xem xét sự kiểm soát hoặc loại trừ

nhiễm khuẩn, kiểm soát tỷ lệ tử vong bằng cách điều trị các trường hợp lợn bị

bệnh hoặc nhóm bị nhiễm khuẩn. Có thể điều trị bệnh ở giai đoạn sớm bằng

cách điều trị các nhóm lợn nghi bệnh cho và chuyển đến nơi sạch, cách ly cho

tới khi giết thịt. Khi các việc này không thể thực hiện được thì việc kiểm soát

các yếu tố môi trường như nhiệt độ và không khí, sử dụng các vách ngăn chia

chuồng trại giữa các đàn có thể làm hạn chế tối thiểu sự phát triển và mức độ

bệnh nặng. Có thể dùng thuốc liên tục hoặc ngắt quãng, nhưng không được

dùng kéo dài và cần thường xuyên kiểm tra sự mẫn cảm của vi khuẩn với

kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh không loại bỏ được mầm

bệnh hoàn toàn và A. pleuropneumoniae vẫn có thể thải ra môi trường, góp

phần làm cho các chủng kháng kháng sinh tăng lên nhanh chóng (Fedorka-

Cray và cs, 1993) [15]. Tiêu hủy toàn đàn là phương pháp tối ưu để thanh

toán dịch bệnh, sau đó tiêu độc chuồng trại, tạo đàn mới từ những con giống

sạch bệnh. Trong trường hợp có tỷ lệ lợn trong đàn kiểm tra huyết thanh

dương tính cao, thì tiêu hủy là phương pháp hiệu quả (Nicolet, 1992 [22]).

Tuy nhiên, phương pháp tiêu hủy rất tốn kém và có thể dẫn đến mất đi những

giống thuần quý (Leman, 1992 [19]). Cho thấy việc chẩn đoán sớm những

con lợn mang trùng mà chưa có dấu hiệu lâm sàng là rất cần thiết và cấp bách.

Nếu các biện pháp quản lý, vệ sinh, phòng bệnh không được phối hợp chặt

chẽ thì việc bùng phát bệnh viêm phổi màng phổi ở trại là có thể xảy ra.

(Fenwick và Henry, 1994) [16].

Hiện đã có nhiều loại vacxin được sản xuất để phòng cho bệnh này,

gồm 2 nhóm chính: Các vacxin vô hoạt và các vacxin có chứa một số thành

phần cấu tạo của vi khuẩn. Vacxin vô hoạt toàn khuẩn đặc hiệu theo chủng

huyết thanh, có thể có miễn dịch chéo với các chủng huyết thanh khác.

14

Các vacxin thử nghiệm gồm các vi khuẩn bị làm yếu, giảm độc lực,

hoặc các vi khuẩn đã chết hoặc các thành phần cấu tạo của chúng dùng theo

đường khí dung hoặc đường uống đã cho thấy có tác dụng bảo vệ nhất định.

Vacxin dùng tiêm cho lợn con khi kháng thể thụ động nhận được từ lợn mẹ đã

giảm đi giúp đàn lợn giảm tỷ lệ tử vong, giảm thuốc điều trị và cải thiện hiệu

quả chuyển hoá thức ăn, chất lượng thịt cũng được nâng cao, lợn ít bị viêm

phổi. Các thế hệ vacxin cũ hơn thường không phải luôn luôn có hiệu quả. Tuy

nhiên, vacxin không thường xuyên ngăn cản được tình trạng mang vi khuẩn,

nhưng đã được sử dụng như một biện pháp trợ giúp trong các chương trình

tiêu diệt bệnh này.

Trong các chương trình kiểm soát dịch bệnh đều phải có khử trùng. Vi

khuẩn nhạy cảm với nhiều chất tiệt trùng thông thường. Các đàn đã bị nhiễm

A. pleuropneumoniae cần phải được tiến hành một chương trình loại trừ A.

pleuropneumoniae. Tuy nhiên phải có sự đánh giá kỹ về hiệu quả kinh tế

trước khi tiến hành. Giết thịt toàn bộ và thiết lập lại đàn lợn có nguồn gốc từ

các đàn chắc chắn không bị nhiễm vi khuẩn viêm phổi - màng phổi là một

trong các biện pháp tối ưu.

2.2.6. Điều trị

A. pleuropneumoniae trong thử nghiệm in vitro rất mẫn cảm với

ampicilin, cephalosporin, chloramphenicol, tetracyclin, colistin, sulfonamide,

cotrimoxazole (trimethoprim + sulfamethoxazole), penicillin, và gentamycin

với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp. Vi khuẩn này có MIC cao với

streptomycin, kanamycin, spectinomycin, spiramycin và lincomycine (Inoue

và cs, 1984 [17]). Prescott và Baggot (1993) [25] đã đánh giá lại khả năng

nhạy cảm của vi khuẩn này với các thuốc kháng sinh. Sự xuất hiện tình trạng

kháng lại ampicilin, cephalosporin, chloramphenicol, colistin, tetracyclin,

streptromycin, sulfonamide là vấn đề đáng lo ngại và thường gặp ở các

15

serotype es 1, 3, 5, 7 (Vaillancourt và cs, 1988 [27]), nhưng hiếm gặp ở các

chủng khác, nhất là serotype 2 (Inoue và cs, 1984 [17]). Đặc tính kháng kháng

sinh có khả năng truyền bằng plasmid.

Kháng sinh được chọn lựa phải là kháng sinh có nồng độ ức chế tối

thiểu thấp nhất và có khả năng diệt khuẩn tốt nhất. Do vậy, các kháng sinh

nhóm beta - lactam (chủ yếu cephalosporin); chloramphenicol, cotrimoxazole

và với một mức độ nhất định nào đó, tetracyclin được coi là có tác dụng. Một

số kháng sinh mới có gần đây như các dẫn xuất quinolone (Enrofloxacin)

hoặc cephalosporin bán tổng hợp (Ceftiofur sodium) đã được chứng minh trên

thử nghiệm rất có kết quả…

Người ta đã thu được những kết quả tốt trên thực tế với tiamulin và hỗn

hợp lincomycin và spectinomycin. Moore và cs (1996) [21] đã trộn tilmicosin

vào thức ăn thấy có tác dụng phòng và điều trị tốt. Cần làm kháng sinh đồ khi

thí nghiệm điều trị bằng kháng sinh.

Điều trị bằng kháng sinh chỉ có hiệu quả ở giai đoạn mới phát bệnh, có

tác dụng làm giảm tỷ lệ tử vong. Nếu điều trị muộn khi cơ thể đã xuất hiện

nhồi máu hoặc tổn thương mạn tính làm cho lợn bị rối loạn hô hấp thì kết quả

rất kém. Phải dùng kháng sinh liều cao (tiêm bắp thịt hoặc dưới da vì lợn ốm

thường sẽ giảm ăn hoặc bỏ ăn). Để đảm bảo nồng độ thuốc ổn định trong

máu, có thể phải tiêm nhiều lần, tuỳ theo đặc tính dược lực học, dược động

học của thuốc sử dụng. Sự thành công của điều trị phụ thuộc chủ yếu vào việc

phát hiện sớm các dấu hiệu lâm sàng và can thiệp điều trị sớm, có thể cho

uống thuốc đối với nhóm các lợn còn uống được.

Cho thuốc kháng sinh vào thức ăn, với bất cứ loại kháng sinh nào kể

trên có thể cho kết quả tốt nếu lợn ăn uống bình thường. Có thể sử dụng thuốc

uống và qua thức ăn trong việc điều trị dự phòng cho các nhóm bị nhiễm và di

chuyển tới một vùng nào đó. Ở một số đợt dịch gần đây, việc kết hợp thuốc

tiêm với thuốc uống thường cho kết quả tốt.

16

Theo Lê Văn Dương (2013) [5], đã tiến hành điều trị thử nghiệm 270

con lợn nghi mắc viêm phổi với 3 loại kháng sinh là ceftiofur, amoxicillin,

florfenicol. Kết hợp bổ sung Gluco – K – C - Namin để trợ sức trợ lực, giảm

sốt, giảm ho, tiêu viêm và tăng cường sức đề kháng cho lợn mắc bệnh. Kết

quả tổng cộng với 3 phác đồ điều trị thử nghiệm 270 con lợn nghi mắc viêm

phổi có 242 con khỏi về triệu chứng, đạt tỷ lệ trung bình là 89,63%.

Vì vậy, để tăng hiệu quả trong ngành chăn nuôi lợn, việc kết hợp

dùng vacxin phòng bệnh viêm phổi màng phổi và các biện pháp chăn nuôi

khác là hết sức cần thiết để xây dựng lại đàn lợn với những con lợn khỏe

mạnh, không bị bệnh.

17

PHẦN 3

NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu

3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn

3.1.2. Phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae

3.1.3. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của các chủng A.

pleuropneumoniae phân lập được

3.1.4. Nghiên cứu biện pháp phòng, trị

- Xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng vi

khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được.

- Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn.

3.2. Đối tượng, nguyên liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.2.1. Đối tượng

- Lợn ở các lứa tuổi được nuôi trên địa bản huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

3.2.2. Nguyên vật liệu

- Mẫu bệnh phẩm

Phổi và cuống họng của lợn bị ốm và chết có biểu hiện triệu chứng,

bệnh tích mắc bệnh viêm phổi chưa sử dụng kháng sinh điều trị.

- Các loại hoá chất, môi trường

+ Các loại môi trường dùng để nuôi cấy, phân lập vi khuẩn do hãng

Oxoid (Anh) và Merck (Pháp) sản xuất như môi trường nước thịt, thạch

thường, thạch máu, thạch MacConkey, thạch Chocolate ...

+ Môi trường phân lập vi khuẩn và tăng sinh như thạch BHI có bổ

xung 5% máu cừu hoặc máu bò; thạch chocolate; thạch TSA (Tryptone soya

agar) có bổ xung 1- 3% fresh Yeast Extract; TSB (Tryptone soya broth) có bổ

sung 1- 3% fresh Yeast Extract và 5% huyết thanh ngựa; nước thịt TYE

(Tryptone Yeast Extract Broth); thạch dinh dưỡng PPLO có bổ xung 0,1%

18

glucose, 8-10% YE tươi và 5% huyết thanh ngựa;

+ Môi trường xác định các đặc tính sinh hóa: Oxidase, Catalase, Indol,

Urerase, O.N.P.G. Các loại đường như glucose, mannitol, trehalose,

arabinose, lactose, raffinose, maltose ...

+ Các vật liệu hóa chất khác như giấy thử phản ứng Oxidase, dung dịch

H2O2 3%, nước muối 6,5%, thuốc thử Kovac’s, giấy tẩm kháng sinh, huyết

thanh ngựa, NAD, thiamine;

+ Các loại hoá chất, môi trường dùng cho các phản ứng ngưng kết,

huyết thanh học và phản ứng PCR được chuẩn hóa theo quy trình nghiên cứu

của bộ môn Vi trùng, bộ môn Virus, Viện Thú y Quốc gia.

- Máy móc thiết bị

Các dụng cụ thí nghiệm thông dụng, buồng cấy vô trùng, nồi hấp, máy

ly tâm, máy lắc giàn, máy dùng cho phản ứng PCR, máy rửa và đọc ELISA

thuộc phòng thí nghiệm, Viện Thú y Quốc gia.

3.2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu:

+ Các địa phương trên địa bàn huyện Hiệp Hòa-tỉnh Bắc Giang;

+ Bộ môn Vi trùng -Viện Thú y Quốc gia;

+ Phòng thí nghiệm công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet.

- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 20/11/2017 đến ngày 20/5/2018.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ

Sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả (Descriptive study),

dịch tế học phân tích (Analytic study) và dịch tễ học thực nghiệm của Nguyễn

Như Thanh (2011) [10], Nguyễn Văn Thiện (1997) [11].

Chọn mẫu điều tra

- Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên, mẫu chùm nhiều bậc: số bậc

19

trong mẫu chùm, phụ thuộc vào số bậc đơn vị mẫu trung gian;

- Trực tiếp quan sát để phát hiện lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi.

Những con lợn có triệu chứng điển hình mắc bệnh được mổ khám mà chưa sử

dụng thuốc kháng sinh điều trị thì được sử dụng lấy mẫu để phân lập vi khuẩn

gây bệnh.

3.3.2. Phương pháp lấy mẫu

Dùng dao mổ cắt phần phổi có bệnh tích viêm phổi và cuống họng của

những con lợn có triệu chứng điển hình mắc viêm phổi được mổ khám; các

con dùng để lấy mẫu đều chưa được sử dụng thuốc kháng sinh điều trị. Các

mẫu bệnh phẩm được bảo quản trong túi nylon vô trùng ở điều kiện 4oC và

nhanh chóng được đưa về phòng thí nghiệm, Viện thú y Quốc gia (phân lập

theo phương pháp thường quy của bộ môn vi trùng, Viện thú y Quốc gia -

Hình 3.1).

20

Mẫu

Phối lợn

Dịch cuống họng

Thạch TSA (1-3 YE)

Thạch máu cấy kèm Sta. aureus

Thạch PPLO + K/S + chất bổ trợ (YE, NAD)

370c CO2 (5%)

24 giờ

24 giờ

370c CO2 (5%)

24 giờ

370c CO2 (5%)

K/lạc trắng xanh nhày

K/lạc nhỏ trắng trong

K/lạc mọc xung quanh đường cấy Sta. aureus và hình thành vùng xung huyết kiểu β

Chọn K/lạc điển hình

Nhuộm Gram,

Các đặc tính sinh hoá

Các phản ứng lên men đường

kiểm tra hình thái

Kháng sinh đồ

Hình 3.1: Sơ đồ quy trình phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae

(Viện Thú y Quốc gia)

21

3.3.3. Các tỷ lệ đo lường trong dịch tễ

Số lợn mắc VPMP - Tỷ lệ lợn mắc VPMP (%) = x 100

Tổng số lợn điều tra

x 100

Số lợn mắc VPMP theo độ tuổi - Tỷ lệ mắc VPMP theo độ tuổi (%) = Tổng số lợn theo độ tuổi được điều tra

Số lợn chết do VPMP

x 100

- Tỷ lệ lợn chết do VPMP (%) =

Tổng số lợn mắc VPMP

Số lợn khỏi bệnh - Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = x 100 Tổng số lợn điều trị

3.3.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh vật, hóa học của vi khuẩn

A. pleuropneumoniae

Xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của A. pleuropneumoniae,

được thực hiện theo các quy trình thường quy trong phòng thí nghiệm của bộ

môn Vi trùng, Viện Thú y Quốc gia (Cù Hữu Phú, 2011) [9].

3.3.5. Phương pháp xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của

các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được

Cách tiến hành:

- Chuẩn bị môi trường thạch đĩa Muller Hiton;

- Vi khuẩn A. pleuropneumoniae nuôi cấy trong môi trường thạch TSA

qua đêm. Các khuẩn lạc của các vi khuẩn được tạo huyền phù trong nước

muối sinh lý 0,9% để được độ đục tương đương ống McFarland 1 (3 x 108

CFU/ml). Dùng tăm bông vô trùng, tẩm dung dịch đã pha loãng và dàn đều

lên thạch đĩa Muller Hinton;

- Dùng máy tự động đặt các khoanh giấy tẩm kháng sinh của hãng

Oxioid (Anh) lên mặt đĩa thạch;

22

- Bồi dưỡng đĩa thạch ở 37oC/18 - 24 giờ (5% CO2). Đọc kết quả bằng

cách đo đường kính vòng vô khuẩn và so sánh với bảng chuẩn để đánh giá mức

độ mẫn cảm hay kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn kiểm tra (bảng 3.1).

Bảng 3.1: Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn

với một số loại kháng sinh (NCCLS - 2002)

Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Loại Hàm TT Mẫn cảm Mẫn cảm kháng sinh lượng Kháng thuốc cao trung bình

1 Ceftiofur 30 µg ≥ 21 18 - 20  17

2 Ampicillin 10 µg ≥ 22 19 - 21 ≤ 18

3 Amoxicillin 20 µg ≥ 20 - ≤ 19

4 Neomycin 30 µg ≥ 17 13 - 16 ≤ 12

5 Amikacin 30 µg ≥ 17 15 - 16 ≤ 14

6 Gentamicin 10 µg ≥ 19 - ≤ 15

7 Lincomycin 15 µg ≥ 15 13 - 14 ≤ 12

8 Colistin 10 µg ≥ 15 13 - 14 ≤ 12

9 Tetracyclin 30 µg ≥ 29 26 - 28 ≤ 25

10 Erythromycin 15 µg ≥ 21 16 - 20 ≤ 15

11 Florfenicol 30 µg ≥ 23 - ≤ 20

3.3.6. Xây dựng phác đồ điều trị lợn nghi mắc bệnh viêm phổi màng phổi

Căn cứ vào kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng

vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được, em lựa chọn 3 loại thuốc kháng

sinh mẫn cảm cao, đang được phép lưu hành tại Việt Nam. Kết hợp với các loại

thuốc điều trị triệu chứng, trợ sức, trợ lực, xây dựng lấy 3 phác đồ và tiến hành

thử nghiệm điều trị. Để đánh giá được hiệu quả một cách khách quan, các phác

đồ được thực hiện có sự đồng đều tương đối về các tiêu chí cơ bản sau:

23

- Số lợn mắc viêm phổi ở cùng một địa phương được phân ra ngẫu

nhiên làm 3 lô tương ứng với 3 phác đồ điều trị bệnh;

- Số lần và ngày điều trị được dùng đồng đều trong các phác đồ;

- Đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị căn cứ vào sự ổn định dần

về hiện tượng ho, thở, tình trạng ăn, uống… sau 10 ngày kể từ khi dùng thuốc.

3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp toán học thông dụng

và thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện (1997) [11].

Ứng dụng các phần mềm trong thống kê như Excell…

24

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công việc thực hiện tại Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh

Marphavet

Việc nắm bắt được tên sản phẩm cũng như công dụng của chúng để

nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như các bước cơ bản ban đầu khi vào

một doanh nghiệp, em đã được phân công về kho thành phẩm tham gia làm

việc tại đó một tháng từ ngày 20/11/2017 đến ngày 20/12/2017. Từ ngày

21/12/2017 đến ngày 20/5/2018 em được cử đi điều tra tình hình mắc bệnh

viêm phổi màng phổi ở lợn tại các trại thuộc huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang

và thu thập mẫu bệnh phẩm phục vụ công tác làm nghiên cứu sản xuất vắc xin

của công ty cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet.

Trong 1 tháng làm việc tại kho thành phẩm, em được phân công việc

thành 2 ca, trong đó ca sáng từ 6h - 14h, ca chiều từ 14h - 22h.

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện một số công việc tại kho thành phẩm của

công ty CP Đức Hạnh Marphavet

STT Nội dung công việc Đơn vị tính Số lượng

1 Sắp xếp thuốc Thùng 223

2 Ghi thẻ kho Thẻ 345

3 Kiểm tra đơn hang Đơn hàng 88

4 Vận chuyển hàng lên xe Thùng 125

5 Vệ sinh kho thành phẩm Lần 22

Qua bảng 4.1 cho thấy, việc làm ở kho thành phẩm em đã nắm bắt thêm

được thành phần của các loại thuốc tương ứng với công dụng đặc trị cho từng

bệnh. Đồng thời biết thêm được nhiều loại thuốc bổ và chế phẩm sinh học

hữu ích cho việc chăn nuôi đối với từng loại gia súc, gia cầm.

25

- Sau khi 1 tháng làm việc tại kho thành phẩm kết thúc, em được công

ty cử đi điều tra tình hình mắc bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn tại các trại

thuộc huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang và thu thập mẫu bệnh phẩm phục vụ

công tác làm nghiên cứu sản xuất vắc xin của công ty cổ phần thuốc thú y

Đức Hạnh Marphavet.

4.2. Kết quả điều tra tình hình bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn tại huyện

Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

4.2.1. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng

phổi tại một số xã của huyện Hiệp Hòa

Trong thời gian đi thực tập em đã kết hợp với các cán bộ của chi cục

chăn nuôi và thú y tỉnh Bắc Giang để thu thập điều tra số liệu về lợn mắc

viêm phổi màng phổi tại 3 xã Bắc Lý, Thường Thắng và Hoàng Lương của

huyện Hiệp Hòa; kết quả được thể hiện qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh tại một số xã của huyện

Hiệp Hòa

Bệnh viêm phổi màng phổi Số con

Xã điều tra Lợn ốm Lợn chết

(con) Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%)

Bắc Lý 560 166 29,64 23 13,86

Thường Thắng 402 93 23,13 10 10,75

Hoàng Lương 392 70 17,86 7 10,00

Tính chung 1.354 329 24,3 40 12,16

Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi màng phổi

chung trên đàn lợn là 24,3% và tỷ lệ chết 12,16%. Tỷ lệ lợn mắc viêm phổi

màng phổi và chết có sự khác nhau giữa các xã trong huyện, tại xã Bắc Lý tỷ

lệ mắc và chết cao nhất (tương ứng 29,64% và 13,86%); thấp nhất là ở xã

Hoàng Lương (tương ứng 17,86% và 10%).

26

Như vậy, ở mỗi địa phương khác nhau thì tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi

màng phổi cũng khác nhau và có thể được giải thích là do mỗi vùng sinh thái,

mỗi điều kiện chăn nuôi và trình độ người chăn nuôi khác nhau đã ảnh hưởng

đến tỷ lệ mắc bệnh đối với lợn ở vùng đó. Tại các địa phương khi điều kiện

chăn nuôi còn hạn chế, tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi cao. Mặt

khác, trong hai năm qua do tình hình chăn nuôi thiếu ổn định, giá lợn xuống

thấp trong thời gian kéo dài nên công tác phòng, trị bệnh cho lợn cũng ít được

quan tâm, đầu tư; người chăn nuôi cắt giảm mọi chi phí có thể để giảm giá

thành đầu tư, giảm chi phí trong chăn nuôi cho nên kết quả điều tra cho thấy

tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm phổi màng phổi là tương đối cao. Kết quả này

được thể hiện rõ hơn ở hình 4.1.

Bắc Lý

30

Thường Thắng

25

Hoàng Lương

20

15

10

5

0

Tỷ lệ mắc

Tỷ lệ chết

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn nghi mắc, chết

tại một số xã tại huyện Hiệp Hòa

Qua điều tra, em nhận thấy: số lợn ốm và chết do mắc bệnh viêm phổi

màng phổi tại xã Bắc Lý cao nhất chủ yếu tập trung ở phương thức chăn nuôi

bán công nghiệp và truyền thống công tác phòng và trị bệnh tại các cơ sở này

27

chưa được đề cao. Ngoài ra, xã Bắc Lý là vùng trọng điểm của chăn nuôi gà,

chăn nuôi lợn không phải thế mạnh, việc đầu tư cho con lợn, đặc biệt công tác

phòng, trị bệnh còn nhiều hạn chế.

Từ những phân tích trên có thể thấy, bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn

tại các địa phương khác nhau có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết,

mà nguyên nhân mang tính đặc thù theo vùng sinh thái. Tuy nhiên, để có thể

đánh giá chính xác các nguyên nhân của sự khác nhau này, cần có những

đánh giá toàn diện hơn về ảnh hưởng của một số yếu tố khác nữa như lứa tuổi

lợn ảnh hưởng đến bệnh viêm phổi màng phổi từ đó mới đưa ra được các biện

pháp phòng chống có hiệu quả.

4.2.2. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng

phổi theo lứa tuổi

Trong phạm vi của đề tài, đã tiến hành điều tra 1.354 con và được phân

loại theo 4 giai đoạn tuổi. Kết quả điều tra tình hình lợn viêm phổi theo độ

tuổi được thể hiện ở bảng 4.3

Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh

theo lứa tuổi

Bệnh viêm phổi màng phổi Lợn ốm Lợn chết Đối tượng

Số con Số con Số con điều tra (con) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

502 105 20,92 15 14,29

437 125 28,60 16 12,8

321 82 25,55 7 8,54

94 17 18,09 2 11,76

Lợn con (sơ sinh-21 ngày tuổi) Lợn choai (22 ngày - 3 tháng tuổi) Lợn thịt (>3 - 6 tháng tuổi) Lợn nái, hậu bị (trên 6 tháng tuổi) Tính chung 1.354 329 24,3 40 12,16

28

Qua bảng 4.3 thấy lệ mắc và chết do viêm phổi màng phổi giảm dần

theo độ tuổi của lợn, cụ thể như sau:

Đối với lợn mắc viêm phổi: giai đoạn lợn từ 22 đến 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc

viêm phổi là cao nhất 28,6 và thấp nhất là lợn nái, hậu bị có tỷ lệ là 18,09%.

Giai đoạn lợn con từ 22 đến 3 tháng tuổi có tỷ lệ mắc và chết do viêm

phổi màng phổi là cao nhất, nguyên nhân theo em là do giai đoạn này lợn gặp

yếu tố stress (cai sữa, thay đổi thức ăn, tách đàn, chuyển chuồng...) nên dễ

mắc và chết do bệnh. Kết quả này được thể hiện rõ hơn qua hình 4.2.

Lợn con

30

Lợn choai

25

Lợn thịt

20

Lợn nái

15

10

5

0

Tỷ lệ ốm

Tỷ lệ chết

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh theo lứa tuổi

4.2.3. Kết quả xác định tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi màng

phổi theo thời vụ (tháng)

Chúng em đã tiến hành xác định tỷ lệ lợn ốm và chết do mắc bệnh viêm

phổi màng phổi tại một số xã ở huyện Hiệp Hòa theo các tháng khác nhau

trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại địa phương. Kết quả được thể hiện ở

bảng 4.4.

29

Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi - màng phổi

trong 3 tháng theo dõi tại một số xã của huyện Hiệp Hòa

Bệnh viêm phổi màng phổi

Lợn ốm Lợn chết Tháng

Số con Tỷ lệ (%) Số con Tỷ lệ (%)

12/2017 1/2018 2/2018 Tính chung Số con điều tra (con) 420 524 410 1.354 125 121 83 329 29,76 23,09 20,24 24,3 19 16 5 40 15,2 13,22 6,02 12,16

Qua bảng 4.4 ta thấy tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh viêm phổi màng phổi

cao nhất ở tháng 12/2017 (tương ứng 29,76% và 15,2%), tiếp đến là tháng

1/2018 (23,09% và 13,22%) và thấp nhất là tháng 2/2018 (20,24% và 6,02%).

Tỷ lệ lợn mắc và chết do bệnh viêm phổi màng phổi ở tháng 12/2017 là

cao nhất vì thời tiết là những tháng mùa đông nhiệt độ thấp, hanh khô, và

những điều kiện bất lợi dẫn đến sức đề kháng kém dễ mắc bệnh. Kết quả tỷ lệ

lợn mắc bệnh và chết do bệnh viêm phổi màng phổi theo thời vụ được thể

hiện rõ hơn qua hình 4.3.

30

Lợn ốm

25

Lợn chết

20

15

10

5

0

12/2017

1/2018

2/2018

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn ốm, chết do nghi mắc bệnh viêm phổi - màng

phổi trong 3 tháng theo dõi

30

4.3. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae ở mẫu bệnh phẩm lợn mắc

bệnh viêm phổi màng phổi

Để làm rõ vai trò của vi khuẩn A. pleuropneumoniae giữa các lứa tuổi ở

lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi chúng em tiến hành phân lập vi khuẩn

trên ở mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh tại Huyện Hiệp hòa tỉnh Bắc Giang theo

ba nhóm tuổi (loại lợn). Kết quả được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả phân lập A. pleuropneumoniae ở mẫu bệnh phẩm lợn

mắc bệnh viêm phổi

Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Đối tượng Loại mẫu kiểm tra Dương tính (%)

Lợn nái và hậu bị Cuống họng, phổi 9 3 33,33

Lợn thịt Cuống họng, phổi 9 2 22,22

Lợn con ≤ 2 tháng Cuống họng, phổi 9 2 22,22

Tính chung 27 7 25,93

Qua bảng 4.5 cho thấy, trong các mẫu bệnh phẩm lợn nghi mắc bệnh

viêm phổi màng phổi theo các nhóm tuổi đều phân lập được vi khuẩn A.

pleuropneumoniae (25,93%). Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất ở lợn nái và hậu

bị (33,33%) tiếp đến là 2 nhóm lợn thịt và lợn con đều chiếm tỷ lệ (22,22%).

Kết quả nghiên cứu của chúng em cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu

của một số tác giả trong và ngoài nước như Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1]

đã phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae với tỷ lệ mẫu dương tính là

37,83% trong tổng số 37 bệnh phẩm phổi lợn có triệu chứng, bệnh tích viêm

dính màng phổi tại hai tỉnh là Hà Tây và Thái Nguyên; Lê Văn Dương và cs

(2012) [4]. Trong 245 mẫu bệnh phẩm phổi và cuống họng của lợn mắc PRRS

tại tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae là

19,59%; cao nhất ở dịch nhày cuống họng của lợn sau cai sữa từ 1,5 đến 3

tháng tuổi (27,5%) và thấp nhất là ở bệnh phẩm phổi của lợn con sơ sinh đến

31

1,5 tháng tuổi (7,69%).

Kết quả phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae trong nghiên cứu

của chúng em cao hơn kết quả của các tác giả như: Trịnh Quang Hiệp và cs

(2004) [7] khi phân lập vi khuẩn A. pleuropneumoniae từ phổi và hạch

lympho của lợn chỉ đạt 3,33% (1/30 mẫu dương tính) và từ dịch ngoáy mũi là

6,8% trong tổng số 250 mẫu; Cù Hữu Phú và cs (2005) [8] trong quá trình xác

định nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc

đã phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae ở phổi chiếm tỷ lệ 0,19%

trong tổng số 53 mẫu phổi mổ khám và ở dịch ngoáy mũi tỷ lệ phân lập là

7,93%. Kết quả nghiên cứu của chúng em cao hơn có thể là do các mẫu bệnh

phẩm được thu thập tập trung vào các đối tượng có triệu chứng, bệnh tích bị

mắc bệnh viêm phổi màng phổi và đều chưa sử dụng thuốc kháng sinh điều trị.

Kết quả phân lập trên cho thấy, ở lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi

thường xuyên có một tỷ lệ nhất định vi khuẩn A. pleuropneumoniae lưu hành

và gây viêm phổi. Như vậy, A. pleuropneumoniae có thể là nguyên nhân gây

viêm phổi màng phổi khi có đủ các điều kiện cần thiết như độc lực cao kết

hợp với sức đề kháng của lợn giảm sút do PRRSV phá hủy đại thực bào, điều

kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém hoặc bị nhiễm trùng tiên phát ... khi đó vi

khuẩn sẽ đi sâu vào đường hô hấp dưới, đến cư trú tại phổi và gây bệnh. Do

vậy, vi khuẩn A. pleuropneumoniae là đối tượng luôn cần được quan tâm và

kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn chặn sự lây lan của bệnh viêm phổi màng phổi

trong các đàn lợn.

Như vậy, các mẫu bệnh phẩm ở các lứa tuổi của lợn mắc bệnh viêm

phổi màng phổi đều đã phân lập được vi khuẩn A. pleuropneumoniae. Có thể

khẳng định vi khuẩn A. pleuropneumoniae là một trong những vi khuẩn làm

cho đàn lợn nuôi tại huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang mắc viêm phổi màng

phổi thêm trầm trọng và gây nên tỷ lệ chết cao.

32

4.4. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi

khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được

* Kết quả xác định hình thái, đặc tính nuôi cấy và hình thái khuẩn lạc

trên một số môi trường đặc hiệu của 7 chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae

phân lập được như sau:

Bảng 4.6. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học

của các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được

Số chủng Tỷ lệ TT Đặc tính Số kiểm tra (chủng) (+) (%)

Bắt mầu Gram (-) 1 7 7 100

Dung huyết 2 7 7 100

4 Urease 7 7 100

4 Oxidase 7 7 100

5 Catalase 7 7 100

6 Indol 7 0 0

7 MacConkey 7 0 0

8 Glucose 7 7 100

9 Galactose 7 7 100

10 Fructose 7 7 100

11 Maltose 7 7 100

12 Arabinose 7 0 0

13 Raffinose 7 0 0

14 Lactose 7 0 0

15 Sorbitol 7 0 0

- Hình thái của vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được là vi khuẩn

bắt màu Gram âm, dạng cầu trực khuẩn. Vi khuẩn không di động, không sinh

nha bào và có hình thành giáp mô, một số chủng không có giáp mô.

33

- Trên môi trường TSA: khuẩn lạc nhỏ, tròn, màu trắng xanh.

- Trên môi trường thạch máu có cấy kèm Sta. aureus: khuẩn lạc tròn,

mọc sát đường cấy Sta. aureus và có hiện tượng dung huyết.

Về một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn A.

pleuropneumoniae phân lập được, trình bày ở bảng 4.6.

Qua bảng 4.6 cho thấy:

- Số chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae dương tính với phản ứng

Urease, Catalase, Oxidase, CAMP, O.N.P.G và lên men các đường glucose,

galactose, fructose, maltose là 100%.

- Số chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae âm tính với phản ứng sinh

Indol, không mọc trên thạch MacConkey và không lên men các loại đường

arabinose, lactose, raffinose, sorbitol là 100%.

Kết quả xác định 7 chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được

cho thấy chúng đều có đặc tính sinh vật, hóa học của A. pleuropneumoniae

như đã mô tả và cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hằng

(2010) [6] khi xác định một số đặc tính sinh vật hóa học của 63 chủng A.

pleuropneumoniae phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi - màng phổi ở

một số tỉnh miền Bắc, kết quả thu được là 100% số chủng dương tính với

phản ứng Urease, Oxidase, CAMP, O.N.P.G và 100% số chủng âm tính với

phản ứng sinh Indol, số chủng dương tính với phản ứng Catalase là 98,41%.

Đồng thời, kết quả nghiên cứu của chúng em cũng tương đồng với nghiên cứu

của Cù Hữu Phú (2011) [9] khi xác định đặc tính sinh vật, hóa học của 22

chủng A. pleuropneumoniae phân lập được ở lợn tại các ổ dịch PRRS cho

thấy tất cả các chủng A. pleuropneumoniae kiểm tra đều bắt màu Gram âm,

hình cầu trực khuẩn, khuẩn lạc nhỏ, tròn, gọn và gây dung huyết trên môi

trường thạch máu; trên môi trường thạch máu và Chocolate có cấy kèm vi

khuẩn Sta. aureus, vi khuẩn mọc thành những khuẩn lạc tròn nhỏ như giọt

34

sương, mọc sát đường cấy Sta. Aureus.

Như vậy, 7 chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được ở mẫu

bệnh phẩm ở lợn mắc bệnh tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đều có đặc

tính sinh vật, hóa học phù hợp với tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước

đã công bố.

4.5. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các

chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được

Hiện nay, do sử dụng kháng sinh không đúng hướng dẫn trong chăn nuôi

và thú y nên xuất hiện ngày càng nhiều loại vi khuẩn kháng thuốc, trong đó có

vi khuẩn A. pleuropneumoniae. Để góp phần vào việc khống chế và điều trị

bệnh do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở lợn, chúng em đã tiến hành

kiểm tra mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng vi khuẩn A.

pleuropneumoniae phân lập được, giúp cho việc lựa chọn kháng sinh điều trị

được chính xác và có hiệu quả. Kết quả được trình bày tại bảng 4.7.

Qua bảng 4.7. cho thấy: Các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae

phân lập được mẫn cảm nhất với ceftiofur, chiếm tỷ lệ 85,72%; tiếp theo là

florfenicol, amoxicillin, cùng là 71,44%; nhưng tỷ lệ kháng thuốc của

amoxicillin là cao hơn. Một số kháng sinh đang được sử dụng nhiều có tỷ lệ

kháng thuốc khá cao như lincomycin, ampicillin bị kháng tới 85,72%; tiếp

đến là erythromycin, neomycin bị kháng 71,43%. Có nhiều nguyên nhân dẫn

đến hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn A. pleuropneumoniae ngày

càng gia tăng như do việc dùng kháng sinh điều trị kéo dài, kháng sinh được

bổ sung vào thức ăn chăn nuôi và do hiện tượng di truyền tính kháng thuốc

bởi các gen nằm trong plasmid của vi khuẩn A. pleuropneumoniae.

Bảng 4.7. Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của

các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được

TT Kháng Số Đánh giá mức độ mẫn cảm

35

sinh chủng Mạnh Trung bình Kháng thuốc

VK thử (+) (%) (+) (%) (+) (%)

1 Ceftiofur 7 6 85,72 0 0 1 14,28

2 Amoxicillin 7 5 71,44 0 0 2 28,56

3 Florfenicol 7 5 71,44 1 14,28 1 14,28

4 Ampicillin 7 0 0 1 14,28 6 85,72

5 Tetracyclin 7 1 14,28 2 28,57 4 57,15

6 Colistin 7 1 14,28 3 42,86 3 42,86

7 Gentamicin 7 1 14,28 3 42,86 3 42,86

8 Neomycin 7 0 0 2 28,57 5 71,43

9 Erythromycin 7 0 0 2 28,57 5 71,43

10 Lincomycin 7 0 0 1 14,28 6 85,72

Ghi chú: VK - Vi khuẩn

Kết quả của chúng em cũng tương đồng với các kết quả của các tác giả

trong nước như Trịnh Quang Hiệp và cs (2004) [7] kiểm tra kháng sinh đồ của

29 chủng vi khuẩn Actinobacillus phân lập từ trại chăn nuôi lợn tập trung thuộc

Công ty giống Thái Bình, Hải Phòng đã xác định được các loại kháng sinh vi

khuẩn có độ mẫn cảm là amikacin (94,95%), amoxicillin (88,89%), rifampicin

(83,33%); oxacillin và ceftazidine cùng là 77,78%; Nguyễn Thị Thu Hằng

(2010) [6] khi kiểm tra sự mẫn cảm với một số kháng sinh của 63 chủng A.

pleuropneumoniae đã cho biết các chủng A. pleuropneumoniae mẫn cảm nhất

với ceftriaxone, chiếm tỷ lệ 73,01%; ampicillin, amoxicillin, ceftazidine lần

lượt là 63,49%; 58,73%; 55,56%. Một số kháng sinh có tỷ lệ kháng thuốc khá

cao như lincomycin bị kháng tới 93,65%, tiếp đến là erythromycin, neomycin

và gentamicin kháng với tỷ lệ tương ứng là 85,71%; 80,95%; 49,21%. Lê Văn

Dương (2013) [5] Các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được

36

mẫn cảm nhất với ceftiofur, chiếm tỷ lệ 77,08%; tiếp theo là amoxicillin,

florfenicol, ampicillin lần lượt là 70,84%; 68,75%; 54,17%. Một số kháng sinh

đang được sử dụng nhiều có tỷ lệ kháng thuốc khá cao như lincomycin bị

kháng tới 93,75%; tiếp đến là erythromycin, neomycin và gentamicin với tỷ lệ

tương ứng 79,17%; 77,08% và 45,83%. Cù Hữu Phú và cs (2005) [8] cho biết

sự mẫn cảm của vi khuẩn A. pleuropneumoniae với lincomycin là 63,64%;

neomycin là 50%. Kết quả nghiên cứu của chúng em cho thấy những loại

kháng sinh trên có sự mẫn cảm thấp và bị kháng lại với tỷ lệ khá cao; có thể là

theo thời gian, do việc sử dụng kháng sinh không hợp lý của người chăn nuôi

đã làm cho vi khuẩn A. pleuropneumoniae có hiện tượng kháng thuốc với

lincomycin, erythromycin và neomycin.

4.6. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm phổi

Căn cứ vào kết quả xác định khả năng mẫn cảm với 10 loại kháng sinh

của các chủng vi khuẩn A. Pleuropneumoniae phân lập được, chúng em chọn

3 loại kháng sinh là ceftiofur, amoxicillin, florfenicol mà các chủng vi khuẩn

trên đều mẫn cảm mạnh; xây dựng lấy 3 phác đồ điều trị thử nghiệm lợn mắc

bệnh tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

Các phác đồ điều trị thử nghiệm lợn mắc bệnh như sau:

+ Phác đồ 1: Điều trị nguyên nhân lợn mắc viêm phổi dùng loại thuốc

CEFANEW - LA do công ty cổ phần thuốc thú y Marphavet sản xuất (thành

phần ceftiofur: 10g/100 ml), tiêm bắp với liều lượng: 1 ml/25 kg thể trọng/ngày;

tương ứng là 4 mg ceftiofur/kg thể trọng; thuốc tác dụng kéo dài 72 - 96 giờ.

Điều trị triệu chứng, trợ lực, trợ sức: GLUCO - K - C - NAMIN, tiêm

bắp với liều: 1 ml/10 kg thể trọng/ngày, Bromhexin tiêm bắp với liều:

1ml/10kg thể trọng/ngày (giảm ho long đờm dãn khí quản thải dịch nhày dễ

dàng).

+ Phác đồ 2: Dùng loại thuốc MARPHAMOX - LA do công ty cổ

phần thuốc thú y Marphavet sản xuất (thành phần amoxicillin:15g/100 ml),

37

tiêm bắp với liều lượng 1ml/10kg thể trọng/ngày; tương ứng là 15 mg

amoxicillin/kg thể trọng; thuốc tác dụng kéo dài 48 giờ.

Điều trị triệu chứng, trợ lực, trợ sức: GLUCO - K - C - NAMIN, tiêm

bắp với liều: 1 ml/10 kg thể trọng/ngày, bromhexin tiêm bắp với liều:

1ml/10kg thể trọng/ngày (giảm ho long đờm dãn khí quản thải dịch nhày dễ

dàng).

+ Phác đồ 3: Dùng loại thuốc MARFLO - 45% do công ty cổ phần

thuốc thú y Marphavet sản xuất (thành phần florfenicol: 45g/100 ml), tiêm

bắp với liều lượng 1 ml/30 kg thể trọng/ngày; tương ứng là 15 mg

florfenicol/kg thể trọng; thuốc tác dụng kéo dài 72 - 96 giờ.

Điều trị triệu chứng, trợ lực, trợ sức: GLUCO - K - C - NAMIN, tiêm

bắp với liều: 1ml/10kg thể trọng/ngày, Bromhexin tiêm bắp với liều:

1ml/10kg thể trọng/ngày (giảm ho long đờm dãn khí quản thải dịch nhày dễ

dàng).

- Kết quả điều trị thử nghiệm lợn nghi mắc viêm phổi màng phổi được

trình bày tại bảng 4.8. Qua bảng 4.8. cho thấy:

+ Điều trị thử nghiệm lợn nghi mắc viêm phổi màng phổi với 3 loại

kháng sinh là ceftiofur, amoxicillin, florfenicol. Ngoài sử dụng các loại kháng

sinh điều trị chúng em còn bổ sung tiêm thêm Gluco - K - C - Namin +

bromhexin để trợ sức trợ lực, giảm sốt, giảm ho, tiêu viêm và tăng cường sức

đề kháng cho lợn bệnh.

38

Bảng 4.8. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi màng phổi

Loại thuốc Phác đồ Liều lượng và cách dùng Số khỏi bệnh (con) Tỷ lệ (%) Số được điều trị (con)

1ml/25kg TT/ngày (4mg ceftiofur/kgTT); tiêm bắp; thuốc tác dụng 72-96 giờ

20 19 95 I

1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày CEFANEW- LA (ceftiofur: 10g/100ml) Gluco - K - C - Na min

Bromhexin

Marphamox - LA (amoxicillin: 15g/100ml) 1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày 1ml/10kg TT/ngày (15mg amoxicillin/kgTT); tiêm bắp; thuốc tác dụng 48 giờ 20 17 85 II

1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày Gluco - K - C - Na min

Bromhexin

MARFLO - 45% (florfenicol: 45g/100ml) 20 18 90 III

Gluco - K - C - Namin

Bromhexin 1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày 1ml/30kgTT/ngày (15mg florfenicol/kgTT); tiêm bắp; thuốc tác dụng 72 - 96 giờ 1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày 1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày

Tổng hợp 60 54 90

Ghi chú: TT - Thể trọng

39

+ Ở phác đồ 1 sử dụng ceftiofur với liều lượng 4 mg/kg thể trọng, điều

trị 20 con lợn mắc bệnh có 19 con khỏi, đạt tỷ lệ là 95%.

+ Ở phác đồ 2 sử dụng amoxicillin với liều lượng 15 mg/kg thể trọng;

tiến hành điều trị 20 con lợn bệnh, khỏi 17 con, đạt tỷ lệ 85%.

+ Ở phác đồ 3 sử dụng florfenicol với liều lượng 15 mg/kg thể trọng;

điều trị tổng số 20 con lợn mắc bệnh, khỏi 18 con, đạt tỷ lệ 90%.

Tổng cộng với 3 phác đồ chúng em điều trị thử nghiệm 60 con lợn mắc

viêm phổi có 54 con khỏi, đạt tỷ lệ trung bình là 90%. Trong đó, phác đồ 1 có

tỷ lệ khỏi là cao nhất (95%), tiếp đến là phác đồ 3 (90%) và thấp nhất là phác

đồ 2 (85%).

Như vậy, cả 3 phác đồ điều trị thử nghiệm lợn mắc viêm phổi màng

phổi tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đều có kết quả tốt, tỷ lệ lợn khỏi

bệnh khá cao. Từ kết quả thu được qua điều trị thử ngiệm, chúng em đã

khuyến cáo người chăn nuôi trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chủ

động sử dụng cả ba phác đồ trên để điều trị lợn mắc viêm phổi màng phổi,

đặc biệt là phác đồ 1 (sử dụng kháng sinh ceftiofur).

Xây dựng thành công 3 phác đồ trên đã tạo điều kiện cho người chăn

nuôi, cán bộ thú y cơ sở chủ động phòng, trị bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn;

giảm thiểu được thiệt hại, tăng giá trị sản phẩm chăn nuôi. Giúp ngành chăn

nuôi lợn của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang phát triển bền vững.

40

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập em có một số kết luận như sau:

1. Công ty CP thuốc thú y Marphavet đảm bảo các điều kiện theo tiêu

chuẩn GMP của WHO. Công ty có bộ sản phẩm đa dạng với gần 250 sản

phẩm đăng ký lưu hành cùng với đó là 3 dây chuyền sản xuất vắc xin đạt tiêu

chuẩn của Tổ chức y tế Thế giới WHO GMP/GLP/GSP. Nhóm sản phẩm bán

mạnh nhất là thuốc điều trị.

2. Tình hình chăn nuôi lợn, công tác vệ sinh chăm sóc, phòng và trị

bệnh cho đàn lợn của các trang trại nhìn chung tương đối tốt, đặc biệt là sử

dụng vacxin phòng bệnh đã thanh toán gần như hết các bệnh truyền nhiễm.

Tuy nhiên đối với những người chăn nuôi nhỏ lẻ theo hình thức hộ gia

đình thì vẫn chưa đủ cơ sở vật chất và kiến thức chuyên môn để thực hiện

được điều này. Chính vì vậy đây cũng là một trong những nguồn lây truyền

bệnh dịch.

3. Tỷ lệ bệnh viêm phổi màng phổi trên đàn lợn tại các trại và hộ dân

vẫn còn cao, chiếm tỷ lệ cao nhất ở lợn choai (28,6%) thấp nhất là ở lợn nái

và hậu bị chiếm tỷ lệ (18,09%). Vì thế cần tăng cường công tác chăm sóc nuôi

dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh để đàn lợn phát triển tốt.

4. Các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được mẫn cảm

nhất với ceftiofur, chiếm tỷ lệ 85,72%; tiếp theo là amoxicillin, florfenicol,

đều chiếm tỷ lệ 71,44%.

5. Xu hướng của tương lai là việc hạn chế sử dụng kháng sinh, tăng

cường sử dụng vacxin, men và chế phẩm sinh học để phòng và điều trị. Chỉ sử

dụng kháng sinh khi cần thiết.

6. Kết quả điều trị cho thấy: Phác đồ 1 sử dụng kháng sinh ceftiofur có

41

hiệu quả điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi màng phổi cao nhất 95% tiếp đến

phác đồ 3 dùng kháng sinh florfenicol đạt tỷ lệ là 90% và thấp hơn là phác đồ

2 sử dụng amoxilin với tỷ lệ là 85%.

5.2. Đề nghị

- Cần tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh

để giảm thiểu tối đa những tác động không tốt lên đàn lợn, đồng thời cần

khuyến khích và đầu tư vào chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, xây

dựng trại chăn nuôi đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật về vệ sinh an toàn dịch

bệnh. Từ đó nâng cao chất lượng đàn lợn, tạo được uy tín trong ngành chăn

nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Có thể sử dụng rộng rãi phác đồ 1 sử dụng kháng sinh ceftiofur 10%

(CEFANEW - LA) trong điều trị bệnh viêm phổi màng phổi ở lợn.

- Nâng cao nhận thức của bà con chăn nuôi về sử dụng thuốc thú y và

chế phẩm sinh học. Hạn chế sử dụng kháng sinh, dùng đúng liều lượng và

ngưng thuốc đủ lâu trước khi xuất bán để tránh hiện tượng tồn dư kháng sinh

trong thực phẩm. Tăng cường sử dụng các chế phẩm sinh học nâng cao sức đề

kháng, từ đó hạn chế việc sử dụng kháng sinh.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Kim Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007),

Tình hình nhiễm Actinobacillus pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi

màng phổi ở lợn, Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIV (2), trang 36-39.

2. Chi cục Thú y tỉnh Bắc Giang (2017), Báo cáo kết quả phòng dịch bệnh

ở lợn năm 2016 - 2017 trên địa bàn tỉnh, Bắc Giang.

3. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang (2017), Thống kê chăn nuôi của tỉnh tại

thời điểm ngày 01/4/2017, Bắc Giang.

4. Lê Văn Dương, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Hoàng Đăng

Huyến (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học

của các chủng Actinobacillus pleuropneumoniae ở lợn dương tính với

virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp

chí Khoa học kỹ thuật thú y, 19(3), tr. 45-50.

5. Lê Văn Dương (2013), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi

khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida,

Streptococcus suis gây viêm phổi trong Hội chứng rối loạn hô hấp và

sinh sản ở lợn tại Bắc Giang, biện pháp phòng trị. Luận án tiến sĩ Thú y,

Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tr. 98-105.

6. Nguyễn Thị Thu Hằng (2010), Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và

tính sinh miễn dịch của Actinobacillus pleuropneumoniae phân lập từ

lợn làm cơ sở cho việc chế tạo vaccine. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp,

Viện Thú y Quốc gia, Hà Nội, tr. 115-116.

7. Trịnh Quang Hiệp, Cù Hữu Phú, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn

(2004), Xác định đặc tính sinh vật hoá học, độc lực của vi khuẩn

Actinobacillus, Pasteurella và Streptocococcus gây bệnh viêm phổi ở

lợn, Tạp chí khoa học - công nghệ của Bộ Nông nghiệp và PTNT (4),

trang 476-477.

43

8. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn,

Nguyễn Bích Thuỷ, Vũ Ngọc Quý, Phạm Bảo Ngọc (2005), “Xác định

nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía

Bắc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, 12(4), tr. 23-32.

9. Cù Hữu Phú (2011), Nghiên cứu mối liên quan giữa Hội chứng rối loạn

hô hấp và sinh sản ở lợn với vi khuẩn gây bệnh kế phát và xác định biện

pháp phòng, trị bệnh, Báo cáo khoa học Viện Thú y Quốc gia 2011.

10. Nguyễn Như Thanh (2011), Dịch tễ học thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Văn Thiện (1997), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

B. Tiếng Anh

12. Bertram T. A. (1986), Intravascular macrophages in lungs of pigs

infected with Haemophilus pleuropneumoniae. Vet. Pathol. 23: 681-691.

13. Bertram TA (1990), Actinobacillus pleuropneumoniae: molecular

aspects of virulence and pulmonary injury. Can. J. Vet. Res. 54:S53-S56.

14. Brandreth SR, Smith IM (1985), Prevalence of pig herds affected by

pleuropneumooniae associated with Haemophilus pleuropneumoniae in

eastern England. Vet Rec 117: 143-147.

15. Fedorka-Cray PJ, Hoffman L, Cray WC, Gray JT, Breish SA, Anderson

GA (1993), Actinobacillus (Haemophilus) pleuropneumoniae. Part I.

History, epidemiology, serotyping, and treatment. Compend. Contin. Ed.

Practic. Vet. 15:1447-1455

16. Fenwick B, Henry S. (1994), Porcine pleuropneumonia. J Am Vet Med

Assoc. 204:1334-1340.

17. Inoue A, Yamamoto K, Hirano N, Murakami T (1984), Drug

susceptibility of Haemophilus pleuropneumoniae strains isolated from

pigs. Jpn J Vet Sci 46:175-180

44

18. Jacobsen MJ, Nielsen JP (1995), Development and evaluation of a

selective and indicator medium for isolation of Actinobacillus

pleuropneumoniae from tonsils. Vet Micro 47:191-197.

19. Leman AD (1992), The decision to repopulate. In Proceedings. Am.

Assoc. Swine Pract. pp. 9-12.

20. Maldonado J, Valls L, Martínez E, Riera P (2009). Isolation rates,

serovars, and toxin genotypees of nicotinamide adenine dinucleotide-

independent Actinobacillus pleuropneumoniae among pigs suffering

from pleuropneumonia in Spain. J Vet Diagn Invest ;21(6):854-7.

21. Moore GM, Basson RP, Tonkinson LV (1996), Clinical trials with

tilmicosin phosphate in feed for the control of naturally- acquired

pleuropneumonia caused by Actinobacillus pleuropneumoniae and

Pasteurella multocida in swine. Am J Vet Res 57:224-228.

22. Nicolet J (1992), Actinobacillus pleuropneumoniae: In Leman AD, Straw

B, Mengeling WL, D’Allaire S, Taylor DJ (ed.): Diseases of swine. Iowa

State University Press, Ames, pp. 401-408

23. Nielsen R (1985), Serological characterization of Haemophilus

pleuropneumonia (Actinobacillus pleuropneumoniae) strains and

proposal of a new serotype: serotype 9. Acta Vet. Scand.501-512

24. Nielsen R (1990), New diagnostic techniques: a review of the HAP

group of bacteria. Can J Vet Res. Apr;54 Suppl:S68-72

25. Prescott J. F., Baggot J. D. (1993), Antimicrobial Therapy in Medicine.

Ames: Iowa State Univ Press.

26. Rogers RJ, Eaves LE, Blackall PJ, Truman KF (1990), The comparative

pathogenicity of four serovars of Actinobacillus (Haemophilus)

pleuropneumoniae. Australian Vet. J. 67:9-12

27. Vaillancourt JP, Higgins R, Martineau GP, Mittal KR, Lariviere S

(1988), Changes in the susceptibility of Actinobacillus

pleuropneumoniae to antimicrobial agents in Quebec (1981-1986), J Am

Vet Med Assoc 193:470-473.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Một số hình ảnh trong quá trình lấy mẫu

Hình 1: Lợn nghi mắc VPMP

Hình 2: Bao tim tích nước, kéo màng fibrin

Hình 3: Kiểm tra lách

Hình 4: Kiểm tra van hồi manh tràng

Hình 5: Phổi dính sườn

Hình 6: Lấy hạch phổi, mẫu phổi bệnh

Hình 7+8: mẫu phổi đem xét nghiệm

Hình 9: Vi khuẩn A. pleuropneumoniae mọc trên môi trường thạch máu

có kèm đường cấy S .aureus từ mẫu bệnh phẩm

Hình 10: Hình thái vi khuẩn A. Pleuropneumoniae

từ các chủng phân lập được

Hình 11: Kết quả kiểm tra phản ứng Catalase của vi khuẩn

A. pleuropneumoniae (Catalase (-))

Hình 12: Kết quả kiểm tra phản ứng Indol của vi khuẩn

A. pleuropneumoniae (Indol (-))

Hình 13: Kết quả kiểm tra phản ứng Uredase của vi khuẩn

A. pleuropneumoniae (Uredase (+))

Hinh 14: Kết quả kiểm tra phản ứng dung huyết của vi khuẩn

A. pleuropneumoniae.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ

Hình15: CEFANEW-LA

Hình16: MARFLO-45%

Hình 17: MARPHAMOX-LA

Hình 18: GLUCO-K-C-NAMIN

Hình 19: Đi điều trị