77
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 77-84
*Email: thaovanta1977@gmail.com
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 36, Số 3 (2024): 77 - 84
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 36, No. 3 (2024): 77 - 84
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG PHÂN BÓN
ĐẾN RỪNG TRỒNG THÂM CANH BẠCH ĐÀN KEO LAI
TẠI VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY TRUNG TÂM BẮC BỘ
Tạ Văn Thảo1*, Nguyễn Duy Trình2
1 Viện Nghiên cứu cây nguyên liệu giấy, Phú Thọ
2 Công ty Cổ phần Mai Sơn Vina, Hà Nội
Ngày nhận bài: 22/7/2024; Ngày chỉnh sửa: 05/8/2024; Ngày duyệt đăng: 12/8/2024
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.215
Tóm tắt
Nghiên cứu góp phần hoàn thiện Quy trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn lai Keo lai tại vùng nguyên
liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ nhằm nâng cao năng suất rừng trồng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chủng
loại, liều lượng phân bón NPK cho đối tượng Bạch đàn DH32-29 và Keo lai BV10 tại một số lập địa đất đã thoái
hoá của vùng Trung tâm Bắc Bộ cho thấy, ngoài các biện pháp kỹ thuât lâm sinh đang thực hiện theo Quy trình
trồng rừng của Tổng công ty Giấy Việt Nam hiện nay ở khu vực thì đối với loài Bạch đàn lai DH32-29 giai
đoạn tuổi 2 và tuổi 3 bón bổ sung thêm 300 g, loại NPK 15:10:15 là phù hợp nhất. Đối với Keo lai BV10 rừng
trồng ở giai đoạn tuổi 2 và tuổi 3 bón thúc thêm 300 g, loại NPK 10:20:6 là hiệu quả nhất, góp phần nâng cao
năng suất rừng trồng, đáp ứng nhu cầu về thì trường gỗ nguyễn liệu hiện nay trong khu vực.
Từ khóa: Bạch đàn DH32-29, Keo lai BV10, sinh trưởng, phân bón.
1. Đặt vấn đề
Do đất đai vùng nguyên liệu Trung tâm
Bắc Bộ đã được kinh doanh rừng trồng qua
nhiều chu kỳ, việc canh tác (sử dụng đất)
không hợp như: trồng rừng thuần loại liên
tục nhiều chu kỳ, không chăm bón hoặc chỉ
bón một lượng nhỏ phân hoá học, tận thu tối
đa sản phẩm (thu cả cành, lá)... đã làm cho
đất ngày càng nghèo kiệt [1]. Nhu cầu dinh
dưỡng của mối loài cây có sự khác nhau, để
trồng rừng nguyên liệu đem lại năng suất
quản được lập địa, cần phải các
biện pháp kỹ thuật bổ sung liều lượng phân
bón cho rừng trồng nguyên liệu keo và bạch
đàn một cách hợp mới đem lại hiệu quả
kinh tế.
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh then chốt để phục vụ trồng rừng trên thế
giới như làm đất, bón phân và mật độ đã góp
phần rất lớn trong việc nâng cao năng suất,
chất lượng rừng trồng ở các quốc gia có nền
lâm nghiệp phát triển. Một trong các biện
78
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tạ Văn Thảo Nguyễn Duy Trình
pháp kỹ thuật lâm sinh xác định được nhu
cầu dinh dưỡng (N, P, K) của cây trong từng
tuổi khả năng cung cấp chất dinh dưỡng
(N, P, K) trong đất là bao nhiêu, nhằm làm cơ
sở để lựa chọn được chủng loại và liều lượng
phân bón hợp cho từng loại đất trên từng
loài cây trồng [2-5].
Để rừng trồng nguyên liệu vùng Trung tâm
Bắc Bộ phát huy tối đa khả năng của giống đã
qua chọn lọc, đồng thời sớm đưa các giống
tốt này đến với sản xuất, cần phải hệ thống
biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để trồng
rừng. Do vậy, việc “Nghiên cứu chủng loại,
liều lượng phân bón cho rừng trồng Bạch đàn
DH32-29 Keo lai BV10 tại vùng nguyên
liệu giấy Trung tâm Bắc Bộ” cần thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Nghiên cứu sử dụng 2 loại cây Bạch đàn
DH32-29 Keo lai BV10, đây các cây
trồng với diện tích lớn cung cấp nguyên liệu
giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Phân bón
được thử nghiệm là phân NPK tổng hợp theo
các tỷ lệ N-P-K khác nhau (NPK 16:16:8,
NPK 10:5:5, NPK 5:10:3, NPK 15:10:15;
NPK 10:20:6). Thí nghiệm được bố trí trên
hiện trường rừng trồng Bạch đàn DH32-29
và Keo lai BV10 ở giai đoạn tuổi 2 và tuổi 3.
- Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã áp
dụng trong quá trình triển khai trồng rừng TN.
+ Xử thực bì: Thực sau khai thác
được xử toàn diện;
+ Mật độ trồng: Bach đàn 1.667 cây/
ha; Keo lai tuổi 2 3.300 cây/ha, tuổi 3
1.667 cây/ha.
+ Làm đất: Cuốc hố thủ công với kích
thước hố 30 × 30 × 30 cm.
+ Bón phân: Bón lót 200 g/hố phân NPK
5:10:3, được tiến hành trước khi trồng rừng
1 tuần.
+ Kỹ thuật chăm sóc: Chăm sóc năm 1: Phát
chăm sóc 2 lần; Xới cỏ, vun gốc 1 lần; Chăm
sóc năm 2: Phát chăm sóc 3 lần; Xới cỏ, vun
gốc 1 lần (đối với thí nghiệm bón thúc phân
rừng trồng năm 3, thì rừng trồng năm 2 bón
thúc phân bón 1 lần, chủng loại phân NPK
5:10:3, liều lượng 200 g/cây); Chăm sóc năm
3: Phát chăm sóc 2 lần, Thực hiện bón thúc
phân theo các công thức thí nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
(1) Huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ: Trên
hiện trường đất thuộc Công ty lâm nghiệp
Đoan Hùng quản bố trí thí nghiệm như
sau:nghiên cứu ảnh hưởng phân bón thúc
đến sinh trưởng của rừng trồng bạch đàn
keo lai giai đoạn tuổi 2:
- Tại Ngọc Quan: Rừng trồng thí
nghiệm bón phân cho Bạch đàn DH32-29:
Tổng diện tích 3,0 ha; Mật độ trồng 1.667
cây/ha; Thời gian trồng: tháng 5 năm 2021.
- Tại xã Bằng Doãn: Rừng thí nghiệm bón
phân cho Keo lai BV10: Tổng diện tích 3.0
ha; Mật độ trồng 3.300 cây/ha; Thời gian
trồng: tháng 5 năm 2021.
(2) Huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ: Trên
hiện trường đất thuộc Công ty lâm nghiệp
Tam Sơn quản lý tại xã Kiệt Sơn: Nghiên cứu
ảnh hưởng phân bón thúc đến sinh trưởng của
rừng trồng bạch đàn và keo lai giai đoạn tuổi
3; Tổng diện tích 6 ha; Mật độ trồng 1.667
cây/ha; Thời gian trồng 4/2019.
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
(1) Nghiên cứu ảnh hưởng của chủng loại,
liều lượng phân bón thúc đến sinh trưởng của
rừng trồng bạch đàn và keo lai giai đoạn tuổi 2.
79
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 77-84
a) Đối với Bạch đàn:
Bố trí 6 công thức thí nghiệm 1 công thức đối chứng (75 g NPK 16:16:8 - làm công thức
đối chứng - Quy trình trồng bạch đàn Tổng công ty Giấy Việt Nam, 2018 [6]) cụ thể như sau:
TT Công thức Lượng phân bón cho các CTTN (g)
1Công thức 1 100 g NPK 10:5:5
2 Công thức 2 200 g NPK 10:5:5
3 Công thức 3 300 g NPK 10:5:5
4 Công thức 4 100 g NPK 15:10:15
5 Công thức 5 200 g NPK 15:10:15
6 Công thức 6 300 g NPK 15:10:15
7Công thức 7 75 g NPK 16:16:8 - Đối chứng
b) Đối với Keo lai:
Bố trí 6 công thức thí nghiệm và 1 công thức đối chứng (Quy trình trồng Keo lai của Tổng
Công ty Giấy Việt Nam [6]), cụ thể như sau:
TT Công thức Lượng phân bón cho các CTTN
1Công thức 1 100 g NPK 5:10:3
2Công thức 2 200 g NPK 5:10:3
3Công thức 3 300 g NPK 5:10:3
4Công thức 4 100 g NPK 10:20:6
5Công thức 5 200 g NPK 10:20:6
6 Công thức 6 300 g NPK 10:20:6
7Công thức 7 150 g NPK 5:10:3 - Đối chứng
(2) Nghiên cứu ảnh hưởng của chủng loại, liều lượng phân bón thúc đến sinh trưởng của
rừng trồng bạch đàn và keo lai giai đoạn tuổi 3.
a) Đối với Bạch đàn:
Thí nghiệm bố trí 6 công thức bón phân 1 công thức không bón phân (CT đối chứng)
như sau:
TT Công thức Lượng phân bón cho các CTTN (g)
1Công thức 1 100 g NPK 10:5:5
2Công thức 2 200 g NPK 10:5:5
3 Công thức 3 300 g NPK 10:5:5
4Công thức 4 100 g NPK 15:10:15
5Công thức 5 200 g NPK 15:10:15
6Công thức 6 300 g NPK 15:10:15
7Công thức 7 Không bón - Đối chứng
80
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tạ Văn Thảo Nguyễn Duy Trình
b) Đối với Keo lai
Thí nghiệm bố trí 6 công thức bón phân 1 công thức không bón phân (CT đối chứng)
như sau:
TT Công thức Lượng phân bón cho các CTTN
1Công thức 1 100 g NPK 5:10:3
2Công thức 2 200 g NPK 5:10:3
3Công thức 3 300 g NPK 5:10:3
4Công thức 4 100 g NPK 10:20:6
5 Công thức 5 200 g NPK 10:20:6
6Công thức 6 300 g NPK 10:20:6
7Công thức 7 Không bón - Đối chứng
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối
ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 4 lần, một lần lặp
100 cây. Tổng số ô thí nghiệm đối với 2
giống: 2 giống × 7 CT × 4 lặp × 1 OTN = 56
ô thí nghiệm.
2.2.3. Thu thập và xử lý số liệu
a) Thu thập số liệu:
- Đường kính ngang ngực (D1,3), chiều
cao vút ngọn (Hvn) của tất cả các cây trong ô
thí nghiệm.
- Tỷ lệ sống, tình hình sâu bệnh hại
được ghi nhận trong quá trình theo dõi, thu
thập số liệu để xác nhận số cây bị chết, bị sâu
bệnh hại.
b) Xử lý số liệu:
- Trung bình mẫu (
X
): Sử dụng để tính
giá trị trung bình về D0, D1,3, Dt, Hvn, tỷ lệ
sống.
=
=
n
i
i
X
n
X
1
1
(1)
Trong đó: n: Dung lượng mẫu
Xi: Trị số quan sát thứ i
- Hệ số biến động (S%): chỉ tiêu biểu
thị mức độ biến động bình quân của dãy trị
số quan sát, chỉ tiêu này dùng để đánh giá
mức độ đồng đều của cây (theo D1,3, Hvn). Hệ
số biến động càng nhỏ, sinh trưởng của cây
càng đồng đều và ngược lại.
100% ×= X
S
Sd
(2)
Trong đó, sai tiêu chuẩn mẫu Sd được tính
bằng công thức:
( )
2
1
1
1
=
±=
n
i
id
XX
n
S
(3)
- Tỷ lệ sống (TLS) được tính theo công
thức:
TL
S
N
N
ht
%
100
(4)
Trong đó: Nht: Số cây hiện tại
N: Số cây ban đầu
- Thể tích thân cây được tính theo công
thức:
VCây = ...
DHf
2
4
1,3 (5)
Trong đó: D1,3 đường kính thân cây tại vị
trí 1,3m
Hvn là chiều cao vút ngọn của cây
f hình số giả định = 0,5 (đối với bạch
đàn);
π = 3,141
81
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 36, Số 3 (2024): 77-84
- Trữ lượng trên 1 ha:
M = Vtb × Nht (m3/ha) (6)
Trong đó: Vtb: Thể tích trung bình của
một cây
Nht: Số cây hiện tại
- Phương pháp đánh giá sinh trưởng rừng
trồng giữa các công thức thí nghiệm: phân
tích phương sai ANNOVA ba nhân tố trong
phần mềm SPSS 20.0 được áp dụng cho kiểu
thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ để
so sánh
+ Nếu xác suất của F (Sig.) > 0,05 thì sai
khác về sinh trưởng (D1,3, Hvn) giữa các công
thức thí nghiệm không có ý nghĩa.
+ Nếu xác suất của F (Sig.) < 0,05 thì sai
khác về sinh trưởng ( D1,3, Hvn) giữa các công
thức thí nghiệm có ý nghĩa.
2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu đất
Tại mỗi địa điểm thí nghiệm đào 4 phẫu
din đất (1 phẫu diện/lặp). Mỗi phẫu diện lấy 2
mẫu đất, độ sâu lấy mẫu 0-20 cm và 20-50 cm,
sau đó trộn đều các mẫu để lấy 01 mẫu để
gửi đến phòng phân tích đất của Viện Nông
nông lâm nghiệp Miền núi phía Bắc, phân
tích các chỉ tiêu (pHKCl, Nts, Pts, Kts, Pdt, Kdt)
theo tiêu chuẩn (TCVN 5979:2007, TCVN
8941:2011, TCVN 6498:1999, TCVN
8940:2011, TCVN 8660:2011, TCVN
8942:2011, TCVN 8662:2011).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả phân tích đất đai tại khu vực
thiết lập thí nghiệm
Kết quả phân tích các mẫu đất tại các địa
điểm bố trí thí nghiệm bón phân N-P-K cho
đối tượng rừng trồng Bạch đàn DH32-29
Keo lai BV10 ở bảng 1 cho thấy đất khu vực
thí nghiệm khá chua với pHKCl biến động từ
3,31-3,99, hàm lượng mùn mức độ trung
bình OM từ 2,47-2,92 %, hàm lượng đạm,
lân, kali tổng số tương đối thấp, thành phần
giới từ nhẹ đến trung bình. Như vậy, đất
trong khu vực thiết lập thí nghiệm bón phân
rừng trồng Bạch đàn DH32-29 Keo lai
BV10 là đất tương đối xấu.
Bảng 1. Kết quả phân tích mẫu đất tại địa điểm thiết lập thí nghiệm bón phân N-P-K đối với Bạch đàn
DH32-29 và Keo lai BV10 giai đoạn rừng trồng năm 2 và năm 3
Địa điểm TN
Các chỉ tiêu phân tích mẫu đất
pHKCl OM%
Tổng số (%) Dễ tiêu
(mg/100 g)
Nts Pts Kts Pdt Kdt
BĐN2 3,84 2,85 0,14 0,02 0,27 8,22 8,15
KLN2 3,99 2,47 0,17 0,02 0,15 5,97 8,08
BĐN3 3,41 2,51 0,11 0,18 0,37 2,53 3,76
KLN3 3,31 2,92 0,14 0,07 0,86 0,15 4,89
Ghi chú: BĐN2 (Bạch đàn năm 2); KLN2 (Keo lai năm 2); BĐN3 (Bạch đàn năm 3); KLN3 (Keo lai năm 3); pHKCl (độ pH
của đất), Nts, Pts, Kts (hàm lượng đạm, lân, kali tổng số), Pdt, Kdt (lân, kali dễ tan), Ca++, Mg++ (Cation trao đổi).