YOMEDIA

ADSENSE
Nghiên cứu biểu hiện PD-L1 ở carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày mục tiêu: Khảo sát biểu hiện hóa mô miễn dịch PD-L1 (22C3) và đánh giá mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 với một số đặc điểm mô bệnh học của carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang. Đối trượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 107 trường hợp phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần có chẩn đoán carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang tại bệnh viện Bình Dân từ 01/01/2020 đến 30/06/2023.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu biểu hiện PD-L1 ở carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN PD-L1 Ở CARCINÔM NIỆU MẠC XÂM NHẬP CỦA BÀNG QUANG Nguyễn Phúc Thục Uyên1, Phạm Quốc Thắng1, Lưu Thị Thu Thảo1, Nguyễn Ngọc Minh Tâm2, Ngô Quốc Đạt1 TÓM TẮT 43 đặc điểm mô bệnh học. Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện Đặt vấn đề: Ung thư bàng quang xâm nhập là PD-L1 dương tính là 21,5%. Có sự liên quan có ý một trong những loại tân sinh ác tính thường gặp nghĩa thống kê giữa biểu hiện PD-L1 và phân với tiên lượng kém. Trong những năm gần đây, liệu nhóm mô học (p=0,023), với tỉ lệ cao hơn đáng kể pháp miễn dịch nổi lên như một chiến lược điều trị ở carcinôm niệu mạc biệt hóa gai. Tỉ lệ PD-L1 mới đầy triển vọng và hứa hẹn cho bệnh nhân ung dương tính cao hơn ở nhóm có xâm nhập cơ thư bàng quang giai đoạn tiến triển. Nhiều nghiên (p=0,042) và sTILs mức cao (p=0,032). Tuy nhiên, cứu cho thấy rằng PD-L1 có thể là một dấu ấn sinh không có mối liên quan ý nghĩa thống kê giữa biểu học đầy tiềm năng trong định hướng điều trị và hiện PD-L1 với phân độ mô học, tình trạng xâm chọn lựa bệnh nhân cho liệu pháp miễn dịch. Các nhập mạch, xâm nhập quanh thần kinh hoặc di căn nghiên cứu về biểu hiện PD-L1 và mối liên quan hạch. Kết luận: Tỉ lệ biểu hiện PD-L1 chiếm với các yếu tố lâm sàng – mô bệnh học của ung thư khoản 1/5 số trường hợp carcinôm niệu mạc xâm bàng quang vẫn còn nhiều tranh luận. Mục tiêu: nhập của bàng quang. Tình trạng PD-L1 dương tính Khảo sát biểu hiện hóa mô miễn dịch PD-L1 có xu hướng hiện diện nhiều hơn ở carcinôm niệu (22C3) và đánh giá mối liên quan giữa biểu hiện mạc biệt hóa gai, có xâm nhập cơ và sTILs mức PD-L1 với một số đặc điểm mô bệnh học của cao. Chúng tôi cho rằng những bệnh nhân này có carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang. Đối thể được hưởng lợi nhiều nhất từ liệu pháp miễn trượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dịch, tuy nhiên cần thêm nhiều nghiên cứu và thử trên 107 trường hợp phẫu thuật cắt bàng quang toàn nghiệm lâm sàng trong tương lai để kiểm chứng giả phần có chẩn đoán carcinôm niệu mạc xâm nhập thuyết. của bàng quang tại bệnh viện Bình Dân từ Từ khóa: ung thư bàng quang, carcinôm niệu 01/01/2020 đến 30/06/2023. Sử dụng nhuộm hóa mạc, PD-L1 mô miễn dịch PD-L1 trên dãy mô nhỏ (Tissue Microarray – TMA), biểu hiện PD-L1 được đánh SUMMARY giá bằng chỉ số kết hợp dương tính (CPS). Số liệu STUDY OF PD-L1 EXPRESSION IN được phân tích bằng phần mềm Stata 14.2 để khảo INVASIVE UROTHELIAL CARCINOMA sát mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 với một số OF THE BLADDER Background: Invasive bladder cancer is one of the common malignant neoplasms with poor 1 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh prognosis. In recent years, immunotherapy has 2 Bệnh viện Bình Dân emerged as a promising new treatment strategy for Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Thắng patients with advanced bladder cancer. Numerous ĐT: 0783332527 studies suggest that PD-L1 could be a potentially Email: phamquocthang@ump.edu.vn valuable biomarker for guiding treatment and Ngày nhận bài: 30/09/2024 selecting patients for immunotherapy. However, Ngày phản biện khoa học: 07/10 và 09/10/2024 research on PD-L1 expression and its relations with Ngày duyệt bài: 15/10/2024 clinical and histopathological factors in bladder 341
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 cancer remains controversial. Objectives: To số trường hợp là carcinôm niệu mạc, xuất investigate PD-L1 (22C3) immunohistochemical nguồn từ các tế bào niệu mạc lót thành bàng expression and assess its relations with and some quang, trước đây gọi là tế bào chuyển tiếp. Tuy histopathological features of invasive urothelial chỉ chiếm 30% carcinôm niệu mạc tại bàng carcinoma of the bladder. Methods: This study quang nhưng những trường hợp u xâm nhập cơ analyzed 107 cases of radical cystectomy with a là tân sinh có độ ác cao với diễn tiến xấu và di diagnosis of invasive urothelial carcinoma of the căn nhanh chóng. Do đó, những chiến lược bladder at Binh Dan Hospital from January 1, 2020, điều trị mới như liệu pháp miễn dịch và liệu to June 30, 2023. PD-L1 expression was assessed using immunohistochemical staining on a tissue pháp nhắm trúng đích trở nên thật sự cần thiết microarray (TMA) and evaluated by the combined và nhiều hứa hẹn. positive score (CPS). Data were analyzed using Phối tử chết theo chương trình 1 (PD-L1) Stata 14.2 to examine the relations between PD-L1 là một protein xuyên màng có vai trò ức chế expression and histopathological features. Results: miễn dịch. Sự tương tác của PD-L1 với thụ thể The rate of positive PD-L1 expression was 21.5%. của nó (PD-1) dẫn đến ức chế hoạt hóa tế bào A statistically significant correlation was found T thông qua việc gây ra quá trình chết theo between PD-L1 expression and histological chương trình, giảm tăng sinh và ức chế tiết subtypes (p=0.023), with a significantly higher rate cytokine. Lợi dụng cơ chế này, tế bào u lẩn of urothelial carcinoma with squamous trốn hệ miễn dịch bằng cách biểu hiện quá mức differentiation. PD-L1 status was also associated PD-L1. Hiện nay, nhiều thử nghiệm lâm sàng with muscular invasion (p=0.042) and high levels thuốc ức chế PD-L1/PD-1 nhằm phong tỏa con of sTILs (p=0.032). However, there was no đường PD-1/PD-L1 đã chứng minh được hiệu statistically significant relation between PD-L1 quả điều trị lâm sàng và đem lại những kết quả expression and histological grade, lymphovascular invasion, perineural invasion, or lymph node khả quan [6]. Trong đó, pembrolizumab và metastasis. Conclusions: PD-L1 expression is atezolizumab đã được Cục quản lý Thực phẩm found in about 1/5 of cases of invasive urothelial và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận điều carcinoma of the bladder. Positive PD-L1 trị cho những bệnh nhân ung thư bàng quang di expression is more likely to occur in urothelial căn không đủ điều kiện hóa trị và có biểu hiện carcinoma with squamous differentiation, muscle quá mức PD-L1 trên hóa mô miễn dịch invasion, and high sTILs status. We suggest that (HMMD) [8]. Liệu pháp miễn dịch đang dần these patients may benefit the most from trở thành một phương pháp điều trị đầy tiềm immunotherapy, but further research and clinical năng và hứa hẹn, mở ra hy vọng sống cho bệnh trials are needed to validate this hypothesis. nhân ung thư bàng quang. Keywords: bladder cancer, urothelial Đánh giá biểu hiện PD-L1 có thể hữu ích carcinoma, PD-L1 trong định hướng điều trị và chọn lựa bệnh nhân cho liệu pháp miễn dịch trong ung thư I. ĐẶT VẤN ĐỀ bàng quang. Các nghiên cứu về biểu hiện PD- Ung thư bàng quang là một trong những L1 và mối liên quan với các yếu tố lâm sàng – loại tân sinh ác tính thường gặp, xếp vị trí thứ mô bệnh học của ung thư bàng quang vẫn còn 10 về mức độ phổ biến, đồng thời cũng là nhiều tranh luận. Tại Việt Nam, chưa có công nguyên nhân gây tử vong liên quan đến ung trình nào nghiên cứu đặc điểm biểu hiện PD- thư thứ 13 trên thế giới [3]. Trong đó, hơn 90% L1 trong carcinôm niệu mạc xâm nhập. Do đó, 342
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu biểu AJCC phiên bản 8), xâm nhập mạch, xâm nhập hiện PD-L1 ở carcinôm niệu mạc xâm nhập quanh thần kinh, di căn hạch, tình trạng của bàng quang” với mục tiêu khảo sát tỉ lệ lymphô bào thấm nhập khối u trong mô đệm biểu hiện PD-L1 và đánh giá mối liên quan (sTILs) (theo phương pháp chuẩn hóa của giữa biểu hiện PD-L1 với một số đặc điểm mô ITWG). bệnh học ở carcinôm niệu mạc xâm nhập của Hóa mô miễn dịch PD-L1 và phương pháp bàng quang. đánh giá: Đối với mỗi trường hợp, ba vùng đại diện II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của mô u sẽ được chọn để tạo sắp xếp dãy mô 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhỏ (Tissue Microarray – TMA), thỏa các tiêu Tiêu chuẩn lựa chọn: Nghiên cứu được chí: thực hiện trên bệnh nhân được phẫu thuật cắt • Bao gồm ít nhất 1 vùng trung tâm u và 1 bàng quang toàn phần có chẩn đoán giải phẫu vùng ngoại vi u [4]. bệnh là carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng • Đối với các trường hợp có mô học đa quang (theo “Phân loại U tiết niệu và sinh dục dạng, chúng tôi lựa chọn vùng đặc trưng cho nam” của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2022) tại phân nhóm mô học. bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian từ • Hiện diện ít nhất 100 tế bào u mỗi vùng. 01/01/2020 đến 30/06/2023. • Không lấy vùng hoại tử. Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ không đủ Hóa mô miễn dịch PD-L1 được nhuộm thông tin. Không đủ khối mô vùi nến đề làm trên tiêu bản TMA tại bộ môn Mô phôi – Giải HMMD. Bệnh nhân đã được hóa – xạ trị trước phẫu bệnh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ phẫu thuật. Chí Minh bằng máy nhuộm HMMD tự động 2.2. Phương pháp nghiên cứu BenchMarkXT của hãng Roche - Ventana với Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt kháng thể Dako 22C3. Đánh giá biểu hiện PD- ca. L1 trong carcinôm niệu mạc xâm nhập được Cỡ mẫu: 107 trường hợp được đưa vào xác định bằng cách sử dụng điểm dương tính nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận kết hợp (CPS): tiện. Phân tích số liệu: Dữ liệu được xử lý bằng CPS= phần mềm thống kê Stata, phiên bản 14.2. Mối Tiêu chí lựa chọn và loại trừ tử số CPS: liên quan giữa các yếu tố được khảo sát bằng Tế bào u bắt màu PD-L1 một phần hoặc kiểm định chi bình phương (χ2) hoặc kiểm định toàn bộ màng bào tương (ở bất kỳ cường độ Fisher. Mối liên quan được xem là có ý nghĩa nào). khi p
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 màu bào tương, nguyên bào sợi và tế bào hoại Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu tử đã bị loại khỏi tử số. đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong CPS trên mỗi trường hợp: giá trị trung bình nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược của tất cả các lõi TMA thu được từ cùng một Thành phố Hồ Chí Minh, số 808/HĐĐĐ- bệnh nhân [4]. ĐHYD ngày 22/09/2023. Biểu hiện PD-L1: Gồm 2 giá trị: dương và âm. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU • CPS ≥ 10 được xem là dương tính. 3.1. Đặc điểm biểu hiện PD-L1 • CPS < 10 được xem là âm tính. Số trường hợp biểu hiện dương tính với Tiêu bản hóa mô miễn dịch PD-L1 được PD-L1 trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm đánh giá độc lập bởi hai bác sĩ giải phẫu bệnh. 21,5% (23/107 trường hợp), số trường hợp âm Kết quả các trường hợp không đồng thuận sẽ tính chiếm đa số với tỷ lệ 78,5% (84/107 được đem ra bàn luận và đánh giá lại. trường hợp). Hình 1: Biểu hiện PD-L1 trong carcinôm niệu mạc xâm nhập của bàng quang (A) Hình ảnh biểu hiện PD-L1 dương tính (CPS ≥10) (200x, mã số BD23-13969). (B) Hình ảnh biểu hiện PD-L1 âm tính (CPS < 10) (200x, mã số BD23-15564) 3.2. Mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 và một số đặc điểm mô bệnh học Bảng 1: Biểu hiện PD-L1 theo phân nhóm mô học Biểu hiện PD-L1 Phân nhóm Âm tính Dương tính Tổng p value (CPS < 10) (CPS ≥ 10) Carcinôm niệu mạc quy ước 68 (81,9%) 15 (18,1%) 83 Carcinôm niệu mạc biệt hóa gai 8 (53,3%) 7 (46,7%) 15 Carcinôm niệu mạc biệt hóa tuyến 4 (100%) 0 (0%) 4 0,023* Carcinôm niệu mạc dạng vi nhú 5 (100%) 0 (0%) 5 Carcinôm niệu mạc dạng sarcôm 0 (0%) 1 (100%) 1 * Fisher's exact test Tỉ lệ biểu hiện PD-L1 dương tính ở tuyến và carcinôm niệu mạc dạng vi nhú đều carcinôm niệu mạc quy ước là 18,1%. Đáng âm tính với PD-L1. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chú ý, carcinôm niệu mạc biệt hóa gai có tỉ lệ ghi nhận 1 trường hợp carcinôm niệu mạc biểu hiện PD-L1 dương tính cao, đạt gần phân dạng sarcôm dương tính với PD-L1. Sự khác nửa số trường hợp với 46,7%. Ngược lại, tất cả biệt có ý nghĩa thống kê các trường hợp carcinôm niệu mạc biệt hóa (p = 0,023) (Bảng 1). 344
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 với các đặc điểm mô bệnh học Biểu hiện PD-L1 Đặc điểm Âm tính Dương tính Tổng p value (CPS10%) 44 (71%) 18 (29%) 62 * Fisher's exact test, ** Chi-Square test Về mức độ xâm nhập (giai đoạn pT), với các yếu tố phân độ mô học, tình trạng chúng tôi ghi nhận tỉ lệ biểu hiện PD-L1 cao xâm nhập mạch, xâm nhập quanh thần kinh nhất ở nhóm xâm nhập mô mỡ quanh bàng và di căn hạch (Bảng 2). quang (pT3), kế đến là nhóm xâm nhập lớp cơ (pT2) và xâm nhập cơ quan lân cận (pT4), IV. BÀN LUẬN riêng nhóm xâm nhập lớp đệm (pT1) không Kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên trường hợp nào dương tính với PD-L1, sự 107 trường hợp carcinôm niệu mạc xâm nhập khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,013). của bàng quang cho thấy có 23 trường hợp Khi so sánh giữa hai nhóm có xâm nhập cơ dương tính với PD-L1, chiếm tỷ lệ 21,5%. (pT2-4) và chưa xâm nhập cơ (pT1) cho thấy Trên thế giới, các báo cáo ghi nhận sự thay tỉ lệ biểu hiện PD-L1 trong nhóm pT2-4 cao đổi đáng kể về tỷ lệ dương tính với PD-L1 hơn đáng kể so với nhóm pT1, chiếm tỉ lệ lần giữa các nghiên cứu, dao động xấp xỉ từ 10% lượt là 24,7% và 0%, sự khác biệt có ý nghĩa đến 45% [1-7]. Nhìn chung sự chênh lệch về thống kê (p = 0,042, phép kiểm Chi bình tỉ lệ biểu hiện PD-L1 có thể do sử dụng các phương) (Bảng 2). Chúng tôi cũng ghi nhận dòng kháng thể và phương pháp tính điểm tình trạng PD-L1 dương tính có mối liên khác nhau, ngưỡng cắt khác nhau, việc sử quan với sTILs mức cao (p = 0,032), không dụng lõi TMA hay toàn bộ lát cắt, cỡ mẫu, ghi nhận mối liên quan giữa biểu hiện PD-L1 dân số nghiên cứu và độ tuổi của khối nến. 345
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Ngoài ra, sự khác nhau giữa các nhà quan sát Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận cũng có thể là một yếu tố bổ sung. thấy biểu hiện PD-L1 có mối liên quan với Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ tình trạng sTILs cao (p = 0,032), phù hợp với biểu hiện PD-L1 dương tính trong carcinôm nghiên cứu của Baras AS [1], trong đó tác giả niệu mạc biệt hóa gai cao hơn gấp đôi so với đã ghi nhận một mối tương quan mạnh giữa carcinôm niệu mạc quy ước, với sự khác biệt biểu hiện PD-L1 trên tế bào u với mật độ có ý nghĩa thống kê (p = 0,023). Phát hiện TILs trong ung thư bàng quang (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 phần tăng tính tin cậy cho nghiên cứu này. PD-L1 in urothelial carcinoma: a meta- analysis. Cancer Management and Research. V. KẾT LUẬN 2019;11:4171-4184. Nghiên cứu này cho thấy 21,5% các 3. Gulinac M, Dikov D, Velikova T, trường hợp ung thư bàng quang được nghiên Belovezhdov V. Increased PD-L1 expression cứu có kết quả dương tính với PD-L1. Chúng in high-grade bladder cancer with squamous tôi ghi nhận mối liên quan giữa biểu hiện cell differentiation in Bulgarian and French PD-L1 và phân nhóm mô học, tình trạng xâm patients' samples. Annals of Diagnostic Pathology. 2020;49:151640. nhập cơ và sTILs cao. Không có mối liên 4. Hodgson A, Slodkowska E, Jungbluth A, quan đáng kể nào được tìm thấy giữa biểu et al. PD-L1 Immunohistochemistry Assay hiện PD-L1 với các đặc điểm mô học còn lại. Concordance in Urothelial Carcinoma of the Kết quả chỉ ra rằng liệu pháp miễn dịch có Bladder and Hypopharyngeal Squamous Cell thể có lợi cho các bệnh nhân carcinôm niệu Carcinoma. The American Journal of mạc biệt hóa gai, xâm nhập cơ và tình trạng Surgical Pathology. 2018;42(8):1059-1066. sTILs cao. 5. Le Goux C, Damotte D, Vacher S, et al. Correlation between messenger RNA VI. LỜI CẢM ƠN expression and protein expression of immune Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ checkpoint-associated molecules in bladder trợ tài chính từ đề tài nghiên cứu khoa học urothelial carcinoma: A retrospective study. cấp cơ sở của Đại học Y Dược Thành phố Urologic Oncology. 2017;35(5):257-263. Hồ Chí Minh. Nhóm tác giả xin gửi lời tri ân 6. Munari E, Zamboni G, Lunardi G, et al. đến Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí PD-L1 Expression Heterogeneity in Non- Minh đã tạo điều kiện và cấp kinh phí thực Small Cell Lung Cancer: Defining Criteria for Harmonization between Biopsy hiện đề tài theo Hợp đồng số 124/2024/HĐ- Specimens and Whole Sections. Journal of ĐHYD ngày 17/4/2024. Chúng tôi cũng xin Thoracic Oncology. 2018;13(8):1113-1120. trân trọng cảm ơn tập thể khoa Giải Phẫu 7. Reis H, Serrette R, Posada J, et al. PD-L1 Bệnh - Bệnh viện Bình Dân đã tạo điều kiện Expression in Urothelial Carcinoma With thuận lợi cho chúng tôi tiến hành nghiên cứu Predominant or Pure Variant Histology: này. Concordance Among 3 Commonly Used and Commercially Available Antibodies. The TÀI LIỆU THAM KHẢO American Journal of Surgical Pathology. 1. Baras AS, Drake C, Liu JJ, et al. The ratio 2019;43(7):920-927. of CD8 to Treg tumor-infiltrating 8. Suzman DL, Agrawal S, Ning YM, et al. lymphocytes is associated with response to FDA Approval Summary: Atezolizumab or cisplatin-based neoadjuvant chemotherapy in Pembrolizumab for the Treatment of Patients patients with muscle invasive urothelial with Advanced Urothelial Carcinoma carcinoma of the bladder. Oncoimmunology. Ineligible for Cisplatin-Containing 2016;5(5):e1134412. Chemotherapy. The Oncologist. 2. Ding X, Chen Q, Yang Z, et al. 2019;24(4):563-569. Clinicopathological and prognostic value of 347

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
