TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
275
DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2744
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ
KT QU PHU THUT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TR XẸP NHĨ KHU TRÚ
TI BNH VIỆN TAI MŨI HNG CẦN THƠ NĂM 2022 – 2024
Chhoa Kim Hui 1*, H Lê Hoài Nhân2, Phm Thanh Thế1
1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Bnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ
* Email: chhoakimhui@gmail.com
Ngày nhn bài: 23/5/2024
Ngày phn bin: 16/6/2024
Ngày duyệt đăng: 02/8/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Ngày nay, xẹp nhĩ khu trú ngày càng phổ biến, đc biệt trên xương chũm đặc
ngà kém thông bào. Phu thut ni soi kết hợp đường xuyên ng tai hay phu thut ni soi m
thượng nhĩ - sào bào đường xuyên ng tai ít xâm lấn hơn phẫu thuật đường sau tai, đảm bo ly
sch bnh tích, rút ngn thi gian khô tai sau phu thut tránh tổn thương cấu trúc lành. Mc
tiêu nghiên cu: 1. t đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng trên bnh nhân xẹp nhĩ khu trú. 2. Đánh
giá kết qu phu thut nội soi trong điều tr xẹp nhĩ khu trú. Đối tượng phương pháp nghiên
cu: Nghiên cu tiến cu, có can thip trên 30 tai xẹp nhĩ khu trú được phu thut nội soi điều tr.
Kết qu: Đặc điểm lâm sàng: Nghe kém chiếm 93,3%, ù tai chiếm 70,0%, chy tai chiếm 66,7%,
đau tai chiếm 23,3%, chóng mt chiếm 6,7%. Ct lớp vi tính xương thái dương: xương chũm đặc
ngà 63%, kém thông bào 37%. Thính lực đồ đơn âm: trung bình ngưỡng nghe đường khí 41,2 ±
12,7dB, trung bình khong cách khí - xương 23,7 ± 12,1dB. Trung bình thời gian khô tai sau phu
thut: 6 ± 2,4 tun. Kết lun: Vi phu thut ni soi m thượng nhĩ - sào bào đường xuyên ng tai,
chúng ta có th tiếp cận thượng nhĩ vùng đầu tiên ca bnh lý. Bên cnh đó, sự động ca k
thut này giúp ta x trí các giai đoạn khác nhau ca xẹp nhĩ khu trú. Phẫu thut này là phu thut
tổn thương tối thiểu nhưng mang lại hiu qu tối đa.
T khoá: Xẹp nhĩ khu trú, phẫu thut ni soi, phu thut ni soi m thượng nhĩ - sào bào
đường xuyên ng tai.
ABSTRACT
RESEARCHING CLINICAL, SUBCLINICAL FEATURES AND
EVALUATING THE RESULT OF ENDOSCOPIC SURGERY ON
TYMPANIC MEMBRANE RETRACTION POCKET PATIENTS
AT CAN THO ENT HOSPITAL IN 2022 - 2024
Chhoa Kim Hui1*, Ho Le Hoai Nhan2, Pham Thanh The1
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho Ear Nose Throat Hospital
Background: Today, diseases of tympanic membrane retraction pockets have become more
common, especially in sclerotic and diploic mastoid bone. Endoscopic surgery combined with
transcanal route or endoscopic transcanal attico-antrotomy surgery is less invasive than
postauricular surgery, ensures clean removal of disease, shortens time of postoperative dry ear, and
avoids damage to healthy structure. Objectives: 1. To describe clinical, subclinical features in
patients with tympanic membrane retraction pocket. 2. To evaluate the results of endoscopic
surgery. Materials and methods: A prospective, interventional study with endoscopic surgery on 30
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
276
ears with tympanic membrane retraction pocket. Results: Clinical features: Hearing loss 93.3%,
tinnitus 70.0%, otorrhea 66.7%, earache 23.3%, vertigo 6.7%. Computed tomography of the
temporal bone: sclerotic mastoid bone 63%, diploic mastoid bone 37%. Pure tone audiogram:
average air-conduction hearing threshold 41.2 ± 12.7 dB, average air-bone gaps 23.7 ± 12.1 dB.
Average time of postoperative dry ear: 6 ± 2.4 weeks. Conclusion: With endoscopic transcanal
attico-antrotomy surgery, we can approach the epitympanum, which is the first area of the
pathology. Besides, the mobility of this technique helps us manage different stages of tympanic
membrane retraction pocket. This surgery is not only minimally invasive but also highly effective.
Keywords: Tympanic membrane retraction pocket, endoscopic surgery, endoscopic
transcanal attico-antrotomy surgery.
I. ĐT VN Đ
Ngày nay, xẹp nhĩ khu tngày ng ph biến, đặc biệt trên xương chũm đc n
kém tng bào [1]. Xẹp n khu trú hay túi co m màng chùng tiến trin âm thm
qua nhiu giai đoạn th tiến trin thành cholesteatoma tng ny nhiu biến
chng nguy hiểm, do đó ch định phu thut gần như tuyệt đối [2], [3]. Mc tiêu ca phu
thut là bóc lp biu ra khi thành trong hòm tai, to li một hòm taich thưc bình
thường; đm bo thông khí và to điu kin cho phu thut tonh tai gia. vy, yêu
cu là không làm phá hủy ơng lành qnhiu, tránh gây tai biến do đi qua ng tam
giác nguy hiểm, đưng tiếp cn ngn nhất, đảm bo gii quyết bnh tích và quá trình lành
thương din ra thun lợi. Năm 2009, tác gi Nguyn Tấn Phong đã trình bày phu thut
m thượng nhĩ - sào bào đưng xuyên ống tai điều tr xp nkhu trú, đáp ng được các
yêu cu cu trên. Bên cạnh đó, với s h tr đắc lc ca ni soi vi ưu đim: tiếp cn sâu
hơn, cho hình nh t, th thay đi c nhìn và khong cách mt cách linh động đã
giúp ích rt nhiu cho vic chẩn đoán và phẫu thuật điều tr [4]. Chính vì nhng lý do trên,
nghiên cu đưc thc hin vi mc tiêu: 1) Mô t đặc đim m sàng, cn m sàng trên
bnh nhân xẹp nhĩ khu trú ti Bnh viện Tai Mũi Hng Cần Thơ năm 2022 - 2024. 2)
Đánh giá kết qu phu thut nội soi trong điu tr xẹp nhĩ khu trú ti Bnh vin Tai Mũi
Hng Cần Thơ năm 2022 - 2024.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Tt c bnh nhân được chẩn đoán xẹp nhĩ khu trú nhập viện được điều tr bng
phương pháp phẫu thut ni soi ti Bnh vin Tai Mũi Họng Cần Thơ từ tháng 06/2022 đến
tháng 02/2024.
- Tiêu chun chn mu: Đưc chẩn đoán xác định xẹp nhĩ khu trú màng chùng độ
3, 4 theo Tos Poulsen. Được phu thut nội soi điều tr xẹp nhĩ khu trú theo Kỹ thut
Phong. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cu.
- Tiêu chun loi tr: D dng ng tai. Bnh nhân ch định phu thut ni soi
đường xuyên ống tai khoét chũm tiệt căn ti thiểu nhưng xương chũm dng thông bào
nhiu. Bnh lý ni khoa không th gây mê, phu thut. Chuyển vùng cư trú không có điu
kin theo dõi sau phu thut.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu tiến cu, có can thip lâm sàng.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
277
- C mu nghiên cu:
n = Z1−α
2
2p. (1 p)
d2
Trong đó:
n là cỡ mẫu nhỏ nhất hợp lý.
Z là chọn mức tin cậy mong muốn là 95%. Ta có 𝑍1−𝛼
2
= 1,96.
p tỷ lệ bệnh nhân phục hồi tốt sau phẫu thuật 0,976 theo nghiên cứu “Đánh giá
kết quả phẫu thuật nội soi mở thượng nhĩ - sào bào đường xuyên ống tai điều trị viêm tai -
xương chũm mạn tính khu trú” của tác giả Hồ Hoài Nhân tại Bệnh viện Tai Mũi Họng
Trung Ương và các Bệnh viện Hà Nội [5].
d: chấp nhận mức sai số cho phép của nghiên cứu là 0,055.
Từ đó ta có số mẫu cần nghiên cứu tối thiểu là 30 mẫu tai.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng cơ năng (chảy tai, ù tai, nghe kém, đau tai, chóng
mặt), triệu chứng thực thể (đánh giá màng chùng, màng căng).
+ Đặc điểm cận lâm sàng: Đánh giá hình ảnh chụp cắt lớp vi tính xương thái dương
và đánh giá thính lực đồ.
+ Đặc điểm trong phẫu thuật: Mức độ tổn thương vùng thượng nhĩ, độ lan tổn
thương, tổn thương xương con, tổn thương niêm mạc hòm tai, loại viêm tai - xương chũm
và phương pháp phẫu thuật.
+ Đánh giá thời gian khô tai, thính lực sau phẫu thuật 3 tháng.
- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn bệnh nhân, thu thập thông tin qua bệnh
án nghiên cứu khi nhập viện điều trị.
- Phương pháp xử số liệu: Nhập xử số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
Các biến định tính trình bày dưới dạng tần suất, tỷ lệ phần trăm (%). Các số liệu sau khi xử
lý sẽ được trình bày dưới dạng các bảng, biểu đồ bằng phần mềm Excel 2016.
- Đạo đức nghiên cứu: Thực hiện nghn cứu y được sự chấp thuận của Hội đồng
đạo đức trong nghiên cứu y sinh Trường Đại học Y ợc Cần Thơ Bệnh viện Tai Mũi Họng
Cần Thơ tuân theo nguyên tắc trong nghiên cứu y học. Số phiếu chấp thuận y đức:
22.129.HV/PCY-HĐĐĐ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng trên bnh nhân xẹp nhĩ khu trú
Triu chng lâm sàng
Bng 1. Triu chứng cơ năng
Triu chứng cơ năng
Tn s
T l (%)
Chy tai
20
66,7
Ù tai
21
70,0
Nghe kém
28
93,3
Đau tai
7
23,3
Chóng mt
2
6,7
Nhn xét: Triu chứng thường gp nht nghe kém 28/30 (93,3%), ù tai 21/30
(70,0%), chảy tai 20/30 (66,7%). Đau tai và chóng mặt là triu chng ít gặp hơn.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
278
Ct lớp vi tính xương thái dương
Biểu đồ 1. Loại thông bào xương chũm
Nhnt: Trong nghn cu ca chúng i ghi nhn được 19/30 (63%) xương chũm đặc
n, 11/30 (37%) xương cm kém tng bào. ơng chũm đặc ngà nh thái thường gp nht.
Thính lực đồ đơn âm trước phu thut
Bng 2. Kết qu thính lực đồ đơn âm trước phu thut
Ngưỡng nghe
dB
Trung bình đường xương
17,8 ± 8,2
Trung bình đường khí
41,2 ± 12,7
Trung bình ABG
23,7 ± 12,1
Nhnt: Qua nghn cu ghi nhn, trung bình đường ơng là 17,8dB (SD= 8,2dB),
trung bình đưng khí là 41,2dB (SD= 12,7dB), trung bình ABG là 23,7dB (SD= 12,1dB) cho
thy ch yếu nghe m dn truyn.
Loi viêm tai xương chũm
Biểu đồ 2. Loi viêm tai xương chũm
Nhn xét: Trong nghiên cu ca chúng tôi, cholesteatoma chiếm t l cao hơn 17/30
(57%), túi co lõm chiếm 13/30 (43%). Đặc trưng là bệnh din tiến âm thầm nên đa phần khi
phát hin là bệnh đã tiến trin thành cholesteatoma.
Phương pháp phẫu thut
Biểu đồ 3. Phương pháp phẫu thut
Nhn xét: Phu thut nội soi khoét chũm tiệt căn tối thiu chiếm t l nhiu nht
18/30 (60%) tương ng vi loi viêm tai - xương chũm cholesteatoma. Đối vi túi co lõm
đơn thuần thì đa phần cn tái to lại tường thượng nhĩ nên phẫu thut ni soi tạo hình thượng
nhĩ nhiều hơn 9/30 (30%) so với phu thut ni soi m thượng nhĩ đơn thuần 3/30 (10%).
63%
37% Đặc ngà
Kém thông bào
43%
57%
Túi co lõm
Cholesteatoma
10%
30%
60%
Mở thượng nhĩ
Tạo hình thượng nhĩ
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
279
3.2. Đánh giá kết qu phu thuật nôi soi điều tr xẹp nhĩ khu trú
Thi gian khô tai
Thi gian khô tai trung bình là 6 tun (SD= 2,4 tun). Thi gian khô tai nhanh nht
là 3 tun và chm nht là 11 tun.
Thính lực đồ đơn âm sau phẫu thut 3 tháng
Bng 3. Kết qu thính lực đồ đơn âm sau phẫu thut 3 tháng
Ngưỡng nghe
dB
Trung bình đường xương
18,3 ± 11,8
Trung bình đường khí
31,2 ± 16,2
Trung bình ABG
12,8 ± 7,9
Nhn xét: Qua nghn cu ghi nhận, trung bình đườngơng 18,3dB (SD= 11,8dB),
trung nh đưng khí 31,2dB (SD= 16,2dB), trung nh ABG 12,8dB (SD= 7,9dB) sau
phu thut 3 tng cho thy ABG đưc thu hp, sức nghe được ci thin.
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng trên bnh nhân xẹp nhĩ khu trú
Đặc điểm lâm sàng ca xẹp nhĩ khu trú là các triệu chng nghe kém 28/30 (93,3%),
ù tai 21/30 (70%), chảy tai 20/30 (66,7%). Đây là nguyên nhân khiến bệnh nhân đến khám
và điều tr, tuy nhiên có trưng hp bệnh đã ở giai đoạn có ch định phu thuật nhưng hoàn
toàn không triu chng.
Thính lc ca bệnh nhân trước m nghe kém dn truyn hoc hn hp thiên v
dn truyền. Đa phần xương con còn liên tục, mt s bệnh nhân do màng nhĩ xp dính vào
gây hủy xương con nên ABG trung bình của các mu nghiên cu vẫn dưới 30dB [5].
Ct lớp vi tính xương thái dương không chỉ giúp chẩn đoán xác định còn cho
biết mức độ thông bào xương chũm, mức độ lan rng ca bnh tích, các bất thường gii
phu d gây tai biến biến chng, t đó lựa chọn con đường tiếp cận phương pháp phẫu
thut phù hp [6].
4.2. Đánh giá kết qu phu thuật nôi soi điều tr xẹp nhĩ khu trú
Qua khảo sát đặc điểm hình thái thông o xương chũm, chúng tôi nhận thy mt thc
tế xẹp nhĩ khu trú là hậu qu ca mt quá trình viêm tai - xương chũm mạn tính, có th
t nh n thông bào xương chũm thường là đc ngà - sào bào thu nh hoc kém thông bào.
Do đó, với phu thut kinh điển đường sau tai, đòi hỏi phu thut viên phảit qua tam giác
đột phá nguy him và khoan qua mt lớp xương dày khoảng trên 10mm để tiếp cn sào bào.
Tuy nhiên, vi phu thut ni soi đưng xuyên ng tai, ta có th can thip trc tiếp vào vùng
bnh lý đầu tiên ca xp nhĩ khu trú là thượng nhĩ, nằm cách thành ng tai ch 1-2mm và vi
con đường phu thut này, phu thut viên hoàn toàn th đui theo bnh tích khi bnh tích
m lấn xa và sâu hơn, tùy theo tổn thương mà chúng tôi có phương án xửkhác nhau, t
đó giúp đảm bo gii quyết trit để bnh tích, to ra mt hc m nh, hc m nh thình
thương nhanh nên thi gian nm vin s ngn. Nếu phu thut viên đã ly sch bệnh tích n
xp nhĩ khu trú giai đoạn sm không cholesteatoma thì th kết hp tái to h thng truyn
âm trong một thì. Trong trưng hp tổn thương đã lan rộng như cholesteatoma thượng nhĩ
m lấn sào đạo - sào bào, cần ưu tiên lấy sch bnh tích vi phu thut nội soi khoét chũm
tiệt căn tối thiu đưng xuyên ng tai (m thượng nhĩ - sào bào theo K thut Phong) thì các
tổn thương giải phu trong phu thut này cũng rất ít o đạo nm cách thành ng tai khong