TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NỒNG ĐỘ GLUCOSE MÁU<br />
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG THAI KỲ<br />
TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƢƠNG<br />
Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Phi Nga**<br />
Trần Thị Thanh Hóa***; Lương Thương Nghiệp**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát nồng độ glucose máu ở các thời điểm: khi đói, 1 giờ và 2 giờ sau nghiệm<br />
pháp dung nạp glucose đường uống 75 g glucose để chẩn đoán xác định đái tháo đường thai<br />
kỳ (ĐTĐTK) và mối liên quan với một số chỉ số của thai phụ và thai nhi. Đối tượng và phương<br />
pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 45 BN ĐTĐTK điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung<br />
ương. Kết quả: ở bệnh nhân (BN) ĐTĐTK, nồng độ glucose máu trung bình ở các thời điểm:<br />
khi đói (M0) 5,39 ± 0,87 mmol/l; 1 giờ (M1) và 2 giờ (M2) sau uống 75 g glucose lần lượt M1:<br />
10,94 ± 1,73 mmol/l; M2: 10,35 ± 3,42 mmol/l. Tỷ lệ BN tăng glucose thời điểm M0: 64,4%,<br />
M1: 80,0%, M2: 73,3%, tăng ở 2 thời điểm là 46,6% (trong đó tăng ở cả M1 và M2 là<br />
22,2%), chỉ tăng glucose máu ở 1 thời điểm là 17,8%, tăng cả 3 thời điểm 35,6%. Nồng độ<br />
glucose máu trên BN ĐTĐTK ở M0 tương quan thuận với thời gian mang thai (r = 0,41), trọng<br />
lượng thai (r = 0,46), cân nặng mẹ (r = 0,39), C-peptid (r = 0,38), insulin (r = 0,31), HbA1c<br />
(r = 0,57) và triglycerid (r = 0,31), tương quan nghịch với tần số tim thai (r = -0,33). Kết luận: ở<br />
BN ĐTĐTK, tỷ lệ BN tăng glucose ở M0: 64,4%, M1: 80,0%, M2: 73,3%, đáp ứng 1 tiêu chuẩn<br />
chẩn đoán: 17,8%, 2 tiêu chuẩn: 46,6% và cả 3 tiêu chuẩn: 35,6%. Nồng độ glucose máu khi<br />
đói có tương quan thuận với thời gian mang thai, trọng lượng thai, nồng độ C-peptid, insulin,<br />
HbA1c và triglycerid, tương quan nghịch với tần số tim thai.<br />
* Từ khóa: Đái tháo đường thai kỳ; Glucose máu; Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống.<br />
<br />
Study of Plasma Glucose in Gestational Diabetes Mellitus in National<br />
Endocrinology Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To evaluate plasma glucose by 75 g oral glucose tolerance test (OGTT) to<br />
diagnose gestational diabetes mellitus (GDM) including the fasting plasma glucose (M0),<br />
the 1h plasma glucose (M1) and 2h plasma glucose (M2) value after OGTT and relationship<br />
between these substances and some factrors in GDM and foetus. Subjects and methods:<br />
Research was designed as a cross-sectional descriptive study. Studied 45 GDM patients in<br />
National Endocrinology Hospital. Results:<br />
* Đại học Y Dược Thái Bình<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
*** Bệnh viện Nội tiết Trung ương<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan935@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/03/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br />
<br />
127<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
In the GDM, the fasting plasma glucose was 5.39 ± 0.87 mmol/l, the 1h plasma glucose (M1)<br />
value after OGTT was 10.94 ± 1.73 mmol/l and the 2h plasma glucose value after OGTT was<br />
10.35 ± 3.42 mmol/l. The prevalence of increasing in M0: 64.4%, M1: 80.0%, M2: 73.3%,<br />
the two of three (M0, M1, M2) was 46.6% (in which, increasing in M1 and M2 was 22.2%), the<br />
one of three: 17.8% and all of M0, M1 and M2: 35.6%.<br />
Fasting plasma glucose correlated positively with duration of pregnancy (r = 0.41), weight of<br />
foetus (r = 0.46), maternal weight (r = 0.39), C-peptid (r = 0.38), insulin (r = 0.31), HbA1c<br />
(r = 0.57) and triglyceride (r = 0.31) and correlated negatively with rhythm of foetus.<br />
Conclusions: In the GDM, the prevalence of increasing in M0 was 64.4%, M1 was 80.0%,<br />
M2 was 73.3%. The rate of patients who was one diagnostic criteria were 17.8%, two diagnostic<br />
criteria were 46.6% and three diagnostic criteria were 35.6%. The fasting plasma glucose<br />
associated with duration of pregnancy, weight and rhythm of foetus, maternal weight, C-peptid,<br />
insulin, HbA1c and triglyceride.<br />
* Key words: Gestational diabetes mellitus; Plasma glucose; Oral glucose tolerance test.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đái tháo đường thai kỳ là một thể đặc<br />
biệt của bệnh đái tháo đường, tỷ lệ bệnh<br />
có xu hướng ngày càng tăng cao trên thế<br />
giới cũng như ở Việt Nam, dao động từ 1<br />
- 14% ở các bà mẹ mang thai [1]. ĐTĐTK<br />
nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ<br />
gây biến chứng cho cả mẹ và thai nhi<br />
như tiền sản giật, thai chết lưu, sảy thai,<br />
suy hô hấp cấp và tử vong chu sinh. Điều<br />
hòa nồng độ glucose máu có vai trò rất<br />
quan trọng đối với sự phát triển của thai<br />
nhi [1, 3, 4]. Ở giai đoạn 3 tháng đầu của<br />
thai kỳ, tăng glucose máu nặng có thể<br />
gây các dị tật bẩm sinh như ống thần kinh<br />
hở, sọ nhỏ, phù màng ngoài tim, đồng<br />
thời tình trạng tăng ceton máu còn gây ra<br />
nhiều dị tật bẩm sinh khác… Giai đoạn 3<br />
tháng giữa của thai kỳ, tình trạng tăng<br />
glucose máu của mẹ sẽ làm thai nhi chậm<br />
phát triển, hoàn thiện não bộ và ảnh<br />
hưởng tới trí tuệ của trẻ sau này. Tăng<br />
glucose ở 3 tháng cuối thai kỳ không gây<br />
các dị tật bẩm sinh cho thai, nhưng lại<br />
gây thai to, quá sản đảo tụy của thai nhi<br />
làm tăng tỷ lệ tai biến lúc chuyển dạ, cũng<br />
128<br />
<br />
như tình trạng đái tháo đường sơ<br />
sinh…[3, 4, 5]. Vì vậy, việc kiểm soát tốt<br />
glucose máu, chẩn đoán sớm ĐTĐTK cho<br />
các thai phụ có ý nghĩa quan trọng trong<br />
thực hành lâm sàng cũng như đảm bảo<br />
thời kỳ thai kỳ của thai phụ an toàn và<br />
khỏe mạnh. Tại Việt Nam, những năm<br />
gần đây ĐTĐTK đã được quan tâm<br />
nghiên cứu. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu<br />
đã công bố về nồng độ glucose máu ở<br />
BN có ĐTĐTK. Do vậy, chúng tôi thực<br />
hiện đề tài này nhằm:<br />
- Khảo sát nồng độ glucose máu các<br />
thời điểm khi đói, 1 giờ và 2 giờ làm nghiệm<br />
pháp dung nạp glucose đường uống 75 g<br />
glucose để chẩn đoán BN ĐTĐTK.<br />
- Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ<br />
glucose máu với một số chỉ số của BN<br />
ĐTĐTK và thai nhi.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
45 BN ĐTĐTK được chẩn đoán bằng<br />
nghiệm pháp dung nạp glucose máu<br />
đường uống 75 g glucose, điều trị nội trú<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 02 2015 đến 08 - 2015.<br />
<br />
- Khám thai nhi: do bác sỹ chuyên khoa<br />
sản thực hiện.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: chẩn đoán<br />
ĐTĐTK theo tiêu chuẩn của ADA nếu có<br />
rối loạn glucose máu ở một trong 3 thời<br />
điểm làm nghiệm pháp dung nạp glucose:<br />
khi đói (M0) ≥ 5,1 mmol/l, sau 1 giờ (M1)<br />
≥ 10,0 mmol/l và sau 2 giờ (M2) ≥ 8,5 mmol/l<br />
[1, 9].<br />
<br />
- Cách thức tiến hành nghiệm pháp<br />
tăng đường huyết: phụ nữ mang thai đến<br />
khám tại bệnh viện được chỉ định tiến<br />
hành nghiệm pháp tăng đường huyết để<br />
chẩn đoán xác định ĐTĐTK [4, 8]:<br />
<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
+ Đã điều trị đái tháo đường, đái tháo<br />
đường týp 1, đái tháo đường týp 2, đái tháo<br />
đường có nguyên nhân như: viêm tụy<br />
mạn tính, sỏi tụy, dùng thuốc corticoid,<br />
u tuyến yên…<br />
+ Đang có nhiễm độc thai nghén nặng.<br />
+ Có thai do các biện pháp can thiệp<br />
vô sinh: thụ tinh trong ống nghiệm.<br />
+ Đang có triệu chứng của dọa sảy thai.<br />
+ Có các bệnh phối hợp: Basedow,<br />
u tuyến yên, lupus ban đỏ hệ thống, suy<br />
thận, suy tim, viêm gan, nhiễm trùng, thiếu<br />
máu nặng…<br />
+ Không hợp tác, không thu thập đủ<br />
chỉ tiêu nghiên cứu.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
+ 3 ngày trước khi tiến hành nghiệm<br />
pháp, thai phụ được ăn chế độ ăn cân<br />
bằng với ít nhất 150 g cacbohydrate: hoa<br />
quả, bánh mỳ, ngũ cốc, hạt, cơm trắng,<br />
khoai tây, đậu…<br />
+ Không ăn, hút thuốc hoặc tập luyện ít<br />
nhất 8 giờ trước khi lấy mẫu máu đầu tiên.<br />
+ Không ăn trong thời gian tiến hành<br />
nghiệm pháp, có thể uống nước.<br />
+ Một mẫu máu tĩnh mạch đầu tiên khi<br />
thai phụ đến khám, đây là giá trị glucose<br />
máu lúc đói.<br />
+ Sau đó, thai phụ được uống 75 g<br />
glucose pha trong 250 - 300 ml nước và<br />
uống trong vòng 5 phút. Thu thập mẫu<br />
máu tĩnh mạch ở thời điểm 1 giờ, 2 giờ.<br />
- Làm các xét nghiệm và thăm dò chức<br />
năng thường quy tại bệnh viện: công thức<br />
máu, glucose, HbA1c, C-peptid, lipid máu,<br />
nước tiểu, siêu âm thai…<br />
- Định lượng glucose máu:<br />
<br />
- Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br />
cắt ngang.<br />
<br />
+ Phương pháp: bằng phương pháp<br />
enzym đo màu.<br />
<br />
- Nội dung nghiên cứu: đối tượng<br />
nghiên cứu được hỏi, thăm khám lâm<br />
sàng tỉ mỉ, phát hiện yếu tố nguy cơ, làm<br />
các xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò<br />
chức năng và đăng ký ghi hồ sơ nghiên<br />
cứu theo mẫu thống nhất.<br />
- Hỏi bệnh sử và khám tổng quát cơ<br />
quan: hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, đo cân<br />
nặng.<br />
<br />
+ Nhận định kết quả: theo tiêu chuẩn<br />
ADA khuyến cáo dành cho phụ nữ mang<br />
thai [1].<br />
- Siêu âm thai: do bác sỹ chuyên khoa<br />
chẩn đoán hình ảnh thực hiện: tính tuần<br />
tuổi thai, trọng lượng thai, nhịp tim thai,<br />
chỉ số ối.<br />
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
16.0.<br />
129<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Bảng 1: Một số chỉ số lâm sàng và xét nghiệm của BN ĐTĐTK.<br />
Rối loại lipid máu và tăng huyết áp<br />
<br />
Số lƣợng (n = 45)<br />
<br />
Cân nặng mẹ hiện tại (kg)<br />
<br />
63,22 ± 10,24<br />
<br />
Tuổi mẹ (tuổi)<br />
<br />
30,8 ± 5,1<br />
<br />
Thời gian mang thai (tuần)<br />
<br />
29,5 ± 4,8<br />
<br />
Trọng lượng thai (gam)<br />
<br />
1657,4 ± 893,9<br />
<br />
Nhịp tim thai (nhịp/phút)<br />
<br />
148,8 ± 4,5<br />
<br />
HbA1c (%)<br />
<br />
5,52 ± 0,91<br />
<br />
C-peptid (nmol/l)<br />
<br />
1,15 ± 0,66<br />
<br />
Insulin (pmol/l)<br />
<br />
115,9 ± 79,7<br />
<br />
Cholesterol (mmol/l)<br />
<br />
5,27 ± 0,91<br />
<br />
Triglycerid (mmol/l)<br />
<br />
2,93 ± 1,47<br />
<br />
HDL-C (mmol/l)<br />
<br />
1,56 ± 0,41<br />
<br />
LDL-C (mmol/l)<br />
<br />
2,87 ± 1,41<br />
<br />
Thời gian mang thai trung bình 29,5 ± 4,8 tuần, tuổi mẹ trung bình 30,8 ± 5,1 tuổi.<br />
Bảng 2: Nồng độ glucose máu trung bình và tỷ lệ rối loạn glucose ở các thời điểm làm<br />
nghiệm pháp dung nạp glucose.<br />
Số lƣợng (n = 45)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
≥ 5,1<br />
<br />
29<br />
<br />
64,4<br />
<br />
< 5,1<br />
<br />
16<br />
<br />
35,6<br />
<br />
Glucose máu<br />
<br />
Thời điểm M0 (mmol/l)<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Thời điểm M1 (mmol/l)<br />
<br />
5,39 ± 0,87<br />
<br />
≥ 10,0<br />
<br />
36<br />
<br />
80,0<br />
<br />
< 10,0<br />
<br />
9<br />
<br />
20,0<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Thời điểm M2 (mmol/l)<br />
<br />
10,94 ± 1,73<br />
<br />
≥ 8,5<br />
<br />
33<br />
<br />
73,3<br />
<br />
< 8,5<br />
<br />
12<br />
<br />
26,7<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
10,35 ± 3,42<br />
<br />
Tỷ lệ BN ĐTĐTK có tăng glucose máu ở thời điểm M1 cao nhất (80,0%), thời điểm<br />
M0 thấp nhất (64,4%).<br />
130<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm rối loạn glucose máu của nhóm BN ĐTĐTK.<br />
Thời điểm rối loạn glucose máu<br />
<br />
Số lƣợng (n = 45)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
16<br />
<br />
35,6<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
21<br />
<br />
46,6<br />
<br />
Tăng M1, M2<br />
<br />
10<br />
<br />
22,2<br />
<br />
Tăng M0, M1<br />
<br />
7<br />
<br />
15,6<br />
<br />
Tăng M0, M2<br />
<br />
4<br />
<br />
8,8<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
8<br />
<br />
17,8<br />
<br />
Tăng ở M0<br />
<br />
2<br />
<br />
4,4<br />
<br />
Tăng ở M1<br />
<br />
3<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Tăng ở M2<br />
<br />
3<br />
<br />
6,7<br />
<br />
Tăng glucose ở cả M0, M1, M2<br />
<br />
Tăng glucose ở 2 trong 3 thời điểm<br />
<br />
Tăng glucose máu ở 1 thời điểm<br />
<br />
Đa số BN có tăng glucose máu ở 2 thời điểm (46,6%), tỷ lệ BN chỉ tăng glucose<br />
máu ở 1 thời điểm thấp nhất (17,8%).<br />
Bảng 4: Mối tương quan giữa nồng độ glucose máu với một số chỉ số lâm sàng.<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
M0 (n = 45)<br />
<br />
M1 (n = 45)<br />
<br />
M2 (n = 45)<br />
<br />
r<br />
<br />
0,41<br />
<br />
0,08<br />
<br />
0,12<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
r<br />
<br />
0,46<br />
<br />
0,10<br />
<br />
0,21<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
r<br />
<br />
-0,33<br />
<br />
0,04<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
r<br />
<br />
-0,08<br />
<br />
-0,16<br />
<br />
0,04<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
r<br />
<br />
0,39<br />
<br />
0,20<br />
<br />
-0,13<br />
<br />
p<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Thời gian mang thai (tuần)<br />
<br />
Trọng lượng thai (kg)<br />
<br />
Tim thai (lần/phút)<br />
<br />
Tuổi mẹ (năm)<br />
<br />
Cân nặng mẹ hiện tại (kg)<br />
<br />
- Nồng độ glucose máu ở M0 tương quan thuận với tuổi thai, trọng lượng thai, cân<br />
nặng mẹ hiện tại (p < 0,05).<br />
- Chưa thấy mối tương quan giữa glucose máu ở M1 và M2 với các yếu tố của mẹ<br />
và thai nhi (p > 0,05).<br />
131<br />
<br />