Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
460
NGHIÊN CU THC NGHIM DY HC BIÊN DCH
NHT VIT THEO HÌNH D ÁN (PJBL)
Nguyn Th Như Ý
Trường Đại hc Ngoi ngữ, Đại học Đà Nng
ntny@ufl.udn.vn
(Nhn bài: 29/07/2024; Hoàn thành phn bin: 12/11/2024; Duyệt đăng: 27/12/2024)
Tóm tt: Bài viết này tp trung trình bày mô hình t chc lp hc biên dch Nht Vit theo
hình thc dy hc theo d án (PjBL) đối với người học m cuối ngành Ngôn ng Nht,
Trường Đại hc Ngoi ng, Đi học Đà Nẵng. Để mô t và định lượng nhng hiu qu thc
tế đã áp dụng ti lp hc, chúng tôi s dng mt bng hi v tri nghim cm nhn ca
người hc v nh lp hc PjBL. T kết qu khảo sát đã thu đưc, chúng tôi nhn thy
người hc công nhận đánh giá cao hiệu qu ca hình lp hc PjBL trong hc phn
biên dch, giúp h hội tri nghim thc hành ngh nghip ngay ti lp, va ci thin
kh năng cộng tác - làm việc nhóm, tư duy sáng tạo, tư duy phản bin, kh năng thuyết trình
trước đám đông tính t ch trong hc tp. Tuy nhiên, vn còn nhng tr ngi thách
thc trong các hc phn biên dch s dụng PjBL như đôi khi khó thích nghi với các bn cùng
nhóm, khó khăn khi triển khai đánh giá chéo giữa các người hc, lp học có sĩ số đông v.v.
Tuy nhiên, tt c ngưi hc tham gia d án đu khuyến khích v vic tiếp tc nhân rng s
ng hc phn s dụng phương pháp này.
T khóa: Dy hc theo d án, biên dch tiếng Nht, dy hc tích cc, hc tp suốt đời
1. M đầu
Trong thời đại công ngh s ttu nhân tạo đang những bước phát trin nhy vt,
người hc phi làm ch quá trình lĩnh hội tri thức để hi nhp quc tế, yêu cu v đổi mi phương
pháp ging dạy đang là nhu cầu bc thiết tt cc bậc đào tạo. Mt trong những phương pháp
đổi mi dy học gây được tiếng vang trong những năm gần đây chính phương pháp dy hc
theo d án (Project-Based learning, PjBL). Phương pháp PjBL còn đưc s dụng tương đương
vi nhiu thut ng tiếng Anh khác nhau như “Project Work”, “Project Method” “Project
Approach” “Project-Oriented Approach” “Project-Based Instruction” (Beckett, 2002), đã ph
biến ti nhiều nước trên thế gii vi phm vi rng nhiu hình thc khác nhau. Với PjBL, người
hc trung tâm ca quá trình dy học, đảm nhim vai trò t kiến to tri thc thông qua tri
nghim thc tế.
Trong ging dy ngôn ng th hai, PjBL được áp dng ti các lp hc ngoi ng nhiu
nơi trên thế giới như lớp hc tiếng Anh Đại hc West Bohemia, Cng hòa Séc (Kalabzová,
2015), lp hc tiếng Anh Thái Lan (Kettanun, 2015), lp hc tiếng Nht tại Đại hc California,
San Diego Hoa K (Takeda, 2016), lp hc tiếng Anh Indonesia (Wahyudin, 2017; Apandi
và Afiah, 2019; Ngadisol và cng sự, 2021), v.v…
Ti Nht Bn, nh chính sách khuyến khích hc tp ch động ca B Giáo dục, Văn hóa
Th thao Nht Bản (MEXT), PjBL đã và đang được áp dng ti nhiều cơ sở giáo dc các bc
học trong đó dạy và hc tiếng Nht (Sakuta & Toramaru, 2017). Trong ging dy tiếng Nht
thương mại, MEXT đã xúc tiến chương trình “Sáng kiến nhân lực Châu Á” trong giai đon t
năm 2007-2013. Dưới s ảnh ng của chương trình, nhiều công trình nghiên cu báo cáo
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
461
thc nghim v PjBL đã được công b như Suzuki (2009), Horii (2010); Ota, Shima, Fukagawa
và Imai (2012); Horii và Tanemura (2013) v.v
Ti Vit Nam, mt s tác gi đã tìm hiu, nghiên cu v PjBL trong dy hc tiếng Anh
t khoảng 10 năm trước như Nguyễn Đức Chnh (2009); Ngo H.H. (2014); Nguyen, V.L. (2017);
Do C.N. (2017); H Thắng Kit (2019) v.v… Trong một vài năm tr lại đây, phương pháp
PjBL cũng đã được áp dng trong ging dy tiếng Nhật như nghiên cứu áp dng trong ging dy
tiếng Nhật thương mại tại Trường Đại hc Ngoại thương (Nguyễn Th Bích Hu, Trn Th Thu
Thy, Nguyn Th Hoa, 2020) hoc áp dng trong ging dy hc phn Nói tại Trường Đại hc
Yersin Đà Lạt (Nguyn Th Dim Hà, 2020).
th thấy, PjBL đã rất ph biến trên thế giới nhưng vẫn còn khá mi mẻ, đặc bit
chưa phổ biến trong dy hc tiếng Nht ti Vit Nam. Trong bi cảnh đó, chúng tôi đã áp dụng
phương pháp dạy hc theo d án trong dy hc biên - phiên dch tiếng Nht thuc hc phn
chuyên môn cuối khóa dành cho người học năm 4 thay thế cho hc phn Luận văn tốt nghip.
Mc tiêu hc phần giúp người hc trau di k năng biên dch tiếng Nht thông qua tri nghim
d án thc tế, đồng thi phát trin các k năng giải quyết vấn đề, k năng duy phản bin - sáng
to trong hoạt động ngh nghip, k năng cộng tác hiu qu với người khác và kh năng tự định
hướng, thích nghi với các môi trường làm vic khác nhau, t đó nâng cao năng lực t ch trong
hc tp và hot động ngh nghip.
2. Cơ sở lý lun
2.1 Khái niệm phương pháp dạy và hc theo d án
PjBL được đề xướng phát trin vào những năm 1990 dựa trên triết lý giáo dc theo
ch nghĩa kinh nghiệm ca John Dewey giai đoạn cui thế k 19 đầu thế k 20 (Dewey, J.,
1938), coi Giáo dc tạo điều kin tt nhất cho người hc kiến to tri thc da vào kinh nghim
đã có của bn thân thông qua s tham gia tương tác với môi trường”. Kế tha triết lý giáo dc
ca John Dewey, Kilpatrick (1918) xây dng một cơ sở lý lun gi là The Project Method và coi
đây là phương pháp dạy hc quan trng lấy người hc làm trung tâm nhm khc phục nhược điểm
ca dy học xem người dy trung tâm vi quá trình dy học được t chức theo các bước: a)
Người hc t xác định mc tiêu hc tập; b) Người hc lp kế hoch c th tương ng vi mc
tiêu; c) T chc thc hin kế hoch và cuối cùng là d) Đánh giá kết qu thc hin.
K t đó đến nay, PjBL đã có những bước phát trin và hiện đã ph biến ti nhiều nước
vi nhiu hình thc t chc khác nhau. Du vy, vn tn ti khá nhiều định nghĩa khác nhau về
PjBL, c th:
- Bransford và Stein (1993): PjBL là phương pháp chú trng hoạt động hc tính cht
lâu dài liên ngành, ly học sinh làm trung tâm, thường gn vi nhng vấn đề ny sinh t
đời sng hin ti.
- Jones, Rasmussen Moffitt (1997): PjBL phương pháp t chc vic dy hc
thông qua các d án hay công trình. D án đây đưc hiu nhng nhim v phc tp t các
câu hi hay vấn đề mang tính chất kích thích người hc tìm hiu, khám phá.
- Thomas cng s (1999): PjBL phương pháp học trong đó người hc t thiết kế
hoạt động của mình trên s các vấn đề phc tp, tiến hành hoạt động kho sát, gii quyết các
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
462
vấn đề và đưa ra quyết định. Người hc t giác tham gia các hoạt động, vượt ra ngoài khuôn kh
ca gi hc, thu được nhng kết qu hoạt động và tiến hành báo cáo v các kết qu đó gn ging
như một hoạt động thc s.
- Matsuda và cng s (2007): PjBL là gi hc tiến hành như một d án nhm gii quyết
mt vấn đề nào đó mà trong đó người hc là ch th gii quyết vấn đề.
- Mahanal và cng s (2010): PjBL h tr người hc phát trin kiến thck năng trên
cơ sở công vic, tình hung hoặc môi trường làm vic thc tế; các nhim v thc tế và phc tp
ca thế gii thc có th mang li tri nghiệm cho người học giúp người hc thu nhn kiến thc,
ci thiện thái độ và nhn thc ca h.
- Takeda (2016): PjBL phương pháp hc tp tích cực được t chc thông qua d án.
D án được hiu là các nhim v phc tp.
- Doi (2021): PjBL hoạt động hc tập năng động trong đó người hc là ch th, t chc
các hoạt động hc tích cc nhm gii quyết các vấn đ trong thế gii hin thc.
Như vậy, thể thấy các nghiên cứu đi trước tuy sử dụng những cách giải thích khác
nhau nhưng đều có những điểm chung. Th nhất, PjBL là phương pháp t chc dyhc theo
d án. Th hai, d án trong PjBL được xây dng t vấn đề thc cht tn ti trong hin thc
hi. Th ba, người học đóng vai trò chủ động trong vic kiến to d án, thu thp thông tin, xây
dng d án, t chc thc hiện và đánh giá kết qu thc hiện, người dy ch đóng vai trò là người
dẫn đưng trong suốt quá trình đó. Thứ tư, lớp hc d án được thiết kế t xa khi khuôn kh
ca lp hc, gn vi hoạt động thc tế giúp người hc kiến to và tiếp thu kiến thc, k năng
thái độ thông qua kinh nghim tham gia d án. T nhng phân tích trên, bài viết định nghĩa khái
nim “PjBL là phương pháp tổ chc dy và hc thông qua d án có trong thc tế trong đó người
hc là ch th xác định mc tiêu, xây dng, t chức và đánh giá dự án.
2.2 Tiêu chí xác lập dự án theo phương pháp PjBL
Kế tha nguyên tc ca các nghiên cứu đi trước trong t chc d án theo phương pháp
PjBL (Blumenfeld cng s, 1991; Stepien Gallagher, 1993; Barron cng s, 1998;
Gordon,1998; Bereiter Scardamalia, 1999), Thomas (2000) nêu lên năm tiêu chí của PjBL
gm:
- Tính trung tâm: các d án là trung tâm ch không phi ngoi vi của chương trình giảng
dy. Tiêu chí này hai vế. Th nht, d án chiến lược ging dy trọng tâm; người hc tiếp
xúc và hc các khái nim trng tâm ca ngành hc thông qua d án. Th hai, tiêu chí trng tâm
có nghĩa c dự án trong đó người hc không hc nhng kiến thc nằm ngoài chương trình học
cho dù có hp dn hay lôi cuốn đến đâu.
- Động lực thúc đẩy: các d án cn tp trung vào c câu hi hoc vn đề “thúc đẩy”
người học đối mặt/đấu tranh vi các khái nim và nguyên tc trung tâm ca ngành hc.
- Kiến to: các d án phi có s tham gia của người hc vào việc điều tra mang tính xây
dng d án. Điều tra là một quá trình được định hướng theo mc tiêu bao gồm điều tra, xây dng
kiến thc gii quyết. Các cuộc điều tra th được hiu thiết kế, ra quyết định, phát hin
vấn đề, gii quyết vấn đề, khám phá hoc xây dựng hình các quy trình. Tuy nhiên, đ được
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
463
coi là mt d án PjBL, các hoạt động trng tâm ca d án phải liên quan đến vic chuyển đổi và
xây dng kiến thc, k năng cho người hc. Các hoạt động trng tâm ca d án không gây khó
khăn cho học sinh hoc có th đưc thc hin vi ng dng thông tin hoc k năng đã học được
thì đó chỉ là mt dng bài tp, không phi là d án.
- Năng lực t ch trong hc tp: các d án phải được “định hướng” bởi người hc mt
mức nào đó. Các dự án trong PjBL không phi là d án được đóng gói, do người dạy hướng dn,
không kết thúc vi mt kết qu đã định trước mà trao quyn t ch cho người hc mức độ phù
hp.
- Tính hin thc: các d án phi có tính hin thc, không phi là kiu lp hc mô phng.
Theo đó, khi t chc thc nghiệm, chúng tôi đã tuân thủ các tiêu chí nói trên ca Thomas,
xác lp D án dch thut trong nghiên cu thc nghim này. C th như sau:
- Tính trung tâm: D án dch thuật được t chc thc hin cho hai hc phn chuyên môn
1 trong chương trình đào tạo ngành ngôn ng Nhật do Trường Đại hc Ngoi ng - Đại học Đà
Nẵng ban hành năm 2019, dành cho người hc khóa tuyn sinh 2019-2023. Các kiến thc, k
năng, năng lực t ch mà người hc d kiến học đưc thông qua D án dch thut chính là chun
đầu ra ca hai hc phn này.
- Đng lực thúc đẩy: D án tp trung vào vấn đề mà người biên phiên dịch thường gp
phải, “thúc đẩy” người học đối mt vi các vấn đề đó, tích lũy kinh nghiệm để tham gia hoạt động
ngh nghip sau này.
- Kiến to: người hc cng tác hiu qu cùng người hc khác, tham gia vào tt c các
khâu trong quá trình t chc d án: thiết kế, thu thp thông tin, phát hin vấn đề, gii quyết vn
đề, duy phản bin nhm khám phá hoc xây dng hình các quy trình ca quá trình dch
thuật. Thông qua đó, giúp người hc t rút ra được kiến thc, k năng, thái độ đối vi ngh nghip
- Năng lc t ch trong hc tp: D án dch thut này d án mở, được thc hin
điều chnh bởi người hc, vi kết qu không được định sẵn. Người hc hoàn toàn t ch trong
quá trình t chc d án, người thy ch đóng vai trò hướng dn, h tr khi người hc cn.
- Tính hin thc: D án mang li tri nghim v c vấn đề dch thut trong mt sn phm
dịch “thực”, được trình bày trong mt trình bày sn phm dch thuật “thực” giữa người dch
biên tp viên là dch gi có kinh nghim biên dch xut bản trên 10 năm. Đặc biệt, đối vi d án
phiên dch hi ngh quc tế, người học được tham gia dch thut vi vai trò phiên dch trong
hi ngh “thực” có tham gia ca din gi khách mời người Nht vi sn phm dch là tài liu hi
ngh đã chuẩn b trước đó. Người hc tham gia d án được tri nghim vai trò ca một người biên
phiên dch thc th.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cu này nhm mục đích đánh giá của người hc v phương pháp dạy hc theo d
án. T đó, xác định tính hiu qu ca vic ca t chc ging dy các hc phần liên quan đến dch
thuật theo phương pháp PjBL và đề xuất hướng phát trin ca hình dy hc dch thut tiếng
Nht theo d án.
Tp chí Khoa hc Ngôn ng và Văn hóa
ISSN 2525-2674
Tp 8, s 3, 2024
464
3.2 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu 68 sinh viên năm 4, chuẩn bị tốt nghiệp, có kiến thức kỹ năng
dịch thuật tương đối qua 03 học phần dịch thuật gồm Dịch viết 1, Dịch viết 2 và Dịch viết 3. Do
đó, đây khách thể nghiên cứu phù hợp nhất về trình độ để tham gia vào các dự án dịch thuật
hai chiều.
Đối tượng nghiên cứu là học phần tổ chức dự án là Học phần chuyên môn 1 (Biên dịch).
Đây là một trong hai học phần thay thế cho Luận văn tốt nghiệp. Theo lộ trình học tập tiêu chuẩn,
người học hoàn tất hai học phần này sẽ hoàn thành khối lượng học tập toàn khóa cho chương trình
đào tạo ngành Ngôn ngữ Nhật. Học phần này cũng là học phần cốt lõi, đo chuẩn đầu ra chương
trình đào tạo.
3.3 Các bước triển khai dự án dịch thuật
Các dự án dịch thuật được thực hiện với các nhóm người học, mỗi nhóm 06 07 thành
viên trong 10 buổi học đầu tiên trong tổng 15 buổi học theo kế hoạch giảng dạy với 02 dự án dịch
thuật được triển khai:
- Dự án 1: Dịch thuật hồ doanh nghiệp gồm phần giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp,
lĩnh vực hoạt động, các thành tựu trong kinh doanh, giới thiệu sản phẩm v.v.
- Dự án 2: Dịch thuật về hội nghị - hội thảo gồm tờ chương trình, thông tin về diễn giả,
nội dung trình bày của diễn giả, nội dung trình bày của người dẫn chương trình, các câu hỏi tương
tác dự báo.
Các dự án được thực hiện với 10 bước. Người học tham gia dự án được hướng dẫn cụ thể
về 10 bước thực hiện dự án từ khâu thành lập nhóm, chọn chủ đề đến quá trình nghiên cứu thông
tin về chủ đề, làm việc nhóm, chỉnh sửa theo phản hồi của thành viên nhóm trình bày sản phẩm
cuối cùng trước lớp và đánh giá dự án.
Bảng 1. Kế hoạch thực hiện dự án
Quy trình
Nội dung thực hiện
Thời gian thực hiện
Dự án 1
Dự án 2
Bước 1
Người học thành lập nhóm, mỗi nhóm gồm 06-07 người học (phụ
thuộc vào số lượng người học của lớp học phần)
Buổi 1
Buổi 9
Bước 2
Thu thập thông tin về nội dung của dự án, lựa chọn văn bản nguồn
phù hợp với chủ đề chung của Dự án được giao.
01 tuần
01 tuần
Bước 3
Xây dựng kế hoạch thực hiện, phân công công việc cho mỗi thành
viên trong nhóm (người học chủ động lựa chọn thời gian).
01 tuần
01 tuần
Bước 4
Báo cáo kế hoạch thực hiện dự án trước lớp và giảng viên
Buổi 2
Buổi 10
Bước 5
Hoàn thành bản thảo dịch thuật dự án lần 1
02 tuần
02 tuần
Bước 6
Tổ chức góp ý bản thảo dịch thuật dán lần 1 giữa các thành viên
trong nhóm (Giảng viên chxem, điều chỉnh cách làm, không góp
ý bản dịch). Hoàn thiện bản thảo lần 2.
Buổi 4
Buổi 12
Bước 7
Báo cáo tiến độ thực hiện dự án và nhận góp ý của giảng viên.
Buổi 5
Buổi 13
Bước 8
Hoàn thiện nội dung bản thảo lần 3
02 tuần
02 tuần
Bước 9
Chuẩn bị các dụng cụ trực quan phục vcho việc công bố kết quả
dự án
Buổi 7
Buổi 14
Bước 10
Đánh giá kết quả dự án
Buổi 8
Buổi 15