TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
57
khoa đưa ra phương ớng giải quyết tốt
nhất cho người bệnh, hạn chế được sai sót trong
chuyên môn” (PVS NVYT)
IV. BÀN LUẬN
Tại BV tỉnh Ninh Thuận, tình trạng BS thiếu
nên thời gian vấn giải thích cho BN không
nhiều làm BN lo lắng cảm thấy không an
tâm, không hài lòng. Kết quả nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh nội
trú của tác giả Dương Văn Lợt tại trung tâm y tế
huyện Đăk Glei, Kon Tum tác giả Bùi Công Sự
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk
thì vấn đề thiếu nhân lực BS trình độ chuyên
môn của NVYT không đồng đều, trình độ chuyên
khoa sâu còn ít vẫn đang tồn tại các bệnh viện
này và cũng đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự
hàing của người bệnh [6][7].
Tất cả các hoạt động KCB theo quy trình
thường quy, c NVYT thực hiện đúng vai trò
của mình giúp cho BN hài lòng hơn khi đến KCB.
Tuy nhiên, BN còn than phiền về khâu làm thủ
tục nhập viện lâu đi lại nhiều lần giữa khoa
nhập viện khu làm thủ tục hành chính trong
khi thang máy cho BN đi lại thì bị hạn chế. Tại
BV huyện Đăk Glei, Kon Tum bệnh viện đa
khoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk theo kết quả
nghiên cứu của Dương Văn Lợt Bùi Công Sự
thì các khoa lâm ng đều thực hiện theo quy
trình đã xây dựng tuy nhiên trong quá trình thực
hiện đều mắc phải những lỗi nhỏ và chính những
lỗi nhỏ này đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự
hài lòng của người bệnh [6][7].
Nhìn chung sự phối hợp giữa các bộ phận
trong khoa, trong BV cũng được một sBV thực
hiện rất tốt, bệnh viện đa khoa huyện Krông
Ana, Đăk Lắk theo kết quả nghiên cứu của Bùi
Công sự ttỷ lệ BN hài lòng về sự phối hợp tốt
của các NVYT 97,9% [7]. Tại bệnh viện huyện
Đăk Glei, Kon Tum, kết quả nghiên cứu của
Dương Văn Lợt là 96.58% [6]
V. KẾT LUẬN
sở vật chất phương tiện phục vụ người
bệnh khả ng tiếp cận bệnh viện cấp tỉnh
cần đầu thêm đ làm tăng sự hài lòng của
bệnh nhân. Mặc dù, sở hạ tầng mới xây dựng
khang trang nhưng một số phương tiện kỹ thuật
y khoa phục vụ người bệnh còn thiếu, chưa đáp
ứng được nhu cầu của người bệnh trong khi
lượng bệnh ngày càng tăng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013), Thông hướng dẫn thực hiện
quản chất ợng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
tại bệnh viện Số: 19/2013/TT-BYT, ngày12/7/2013
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết về công tác bảo
vệ, chăm c ng cao sức khỏe nhân n trong
nh nh mới, số: 46-NQ/TW ny 23/02/2005.
3. Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận (2015), Công văn
số 3081/SNV-CCHC ngày 10 tháng 12 năm 2015
về việc Góp ý dự thảo báo cáo kết quả khảo sát
mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ
của ngành Y tế.
4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (2017),
kết quả đo lường, đánh giá sự hài lòng của người
bệnh nội trú năm 2017 đề xuất các giải pháp
cải thiện.
5. Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận (2018), o o tổng
kết công tác Bệnh viện năm 2017 phương hướng
hoạt động năm 2018, Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.
6. Dương Văn Lợt (2016), "S hài lòng của người
bệnh điều tr ni trú ti trung tâm y tế huyện Đắk
Glei trong tháng 6 năm 2016"
7. Bùi Công Sự (2017), shài lòng của bệnh nhân
điều trị nội trú một số yếu tố ảnh hưởng tại
Bệnh viện đa khoa huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk
năm 2017, luận văn tốt nghiệp CKII, Đi hc Y tế
Công cng.
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2018
Nguyễn Tuyết Xương*, Trần Kiến Vũ**
TÓM TẮT16
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định các đặc điểm
của bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh.
- Xác định tỉ lệ từng
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
**Bệnh viện đa khoa Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương
Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 23.5.2019
Ngày duyệt bài: 28.5.2019
loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ các nhóm
bệnh TMH một số mối ơng quan của chúng tại
BVĐK Trà Vinh.
Phương pháp nghiên cứu:
Hồi cứu
tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu tất cả các
bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh TMH (Kể cả các
bệnh nhân nhập viện, bệnh nhân được đơn
bệnh nhân chuyển tuyến trên điều trị) tại khoa TMH
phòng khám TMH BVĐK TRÀ VINH từ 1/1/2018
đến hết ngày 30/12/2018. X phân tích số liệu
bằng phần mềm SPSS 17.0.
Kết luận:
Đặc điểm bệnh
TMH: dân tộc khơme chiếm 64%, chủ yếu gặp lứa
tuổi 16-60. Tỉ lệ bệnh TMH tại Bệnh viện: Các bệnh
Mũi xoang: 47%, trong đó bệnh viêm mũi họng cấp có
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
58
tỉ lệ s BN cao nhất 20.6%, kế đến bệnh viêm
xoang mạn 7.0%. Các bệnh Họng thanh quản: 39.7%,
trong đó bệnh viêm họng cấp tỉ lệ sBN cao nhất
14.3%. Các bệnh bệnh Tai: 8.9%, trong đó bệnh viêm
tai giữa nung mủ không đặc hiệu có tỉ lệ số BN cao
nhất 2.4%.
Từ khoá
: cơ cấu bệnh TMH, Bệnh viện Trà Vinh
SUMMARY
TO STUDY THE DISEASE STRUCTURE OF
EAR, NOSE AND THROAT OF TRA VINH
HOSPITAL IN THE YEAR 2018
Objectives:
The purpose of this study is to
determine: - The characteristics of otorhinolaryngological
diseases. -The prevalence of otorhinolaryngological
diseases according to ICD 10 classification, the rate of
groups of ENT diseases and some of their relationships.
Materials and Methods:
This is a retrospective cross
sectional research. Object of study: all patients were
diagnosed with ENT disease (including patients admitted
to the hospital and the patient was prescribed treatment
and referral of patients) at the Department of ENT and
ENT clinics Tra Vinh hospital from 1/1/2018 to
12/30/2018. To analyse and process data by SPSS 17.0.
Conclusion: - Characteristics of otorhinolaryngological
diseases: Kinh people accounted for 79%, common age
is 16-60. - The prevalence of otorhinolaryngological
diseases: The rhinosinus diseases: 47.0% (acute
nasopharyngitis: 20.6%; Chronic sinusitis: 7.0%); The
laryngeal diseases: 39.7% (acute pharyngitis have the
highest proportion of patients 14.3%); The Ear diseases:
8.9% (including purulent otitis media and nonspecific
have the highest rate of 2.4% of patients).
Key word:
disease structure of Ear, Nose and
Throat, Tra Vinh hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai Mũi Họng bệnh pho biến nước ta do
các yếu tố ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm, do ô nhiễm môi trường không khí ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đang gia tăng. Các
bệnh viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm họng
những bệnh thường gặp cộng đồng do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu, vệ sinh môi trường
kém nhất các nước chậm phát triển. Từ
trước tới nay đã nhiều công trình nghiên cứu
hình bệnh Tai Mũi Họng cộng đồng, Tuy
nhiên cùng với sự phát triển công nghiệp hóa
giao thông đã làm gia tăng mạnh mẽ các yếu tố
ảnh hưởng môi trường kết hợp với các điều kiện
sống những tập tục của đồng bào dân tộc đã
làm gia tăng các bệnh Tai Mũi Họng cộng
đồng. Tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh khoa
TMH với 20 giường phòng khám khá đầy đủ
trang thiết bị chuyên khoa, hàng năm đã điều trị
ngoại, nội trú cho từ 9 đến 13 ngàn bệnh nhân
(BN), tuy nhiên chưa nghiên cứu cụ thể nào
về cấu bệnh TMH. Việc xác định được
hình bệnh tật, dự báo bệnh tật cũng như quản
tốt bệnh TMH trên địa bàn việc làm ý
nghĩa lớn giúp chúng ta nắm được tình hình
bệnh tật, để từ đó cùng với các quan ban
ngành địa phương có kế hoạch giáo dục sức
khoẻ cho cộng đồng, giúp phòng ngừa điều
trị tốt các bệnh TMH nhằm tránh mắc bệnh
các biến chứng nguy hiểm, nhằm hạn chế loại bỏ
các yếu tố nguy cơ, sẽ góp phần giảm tỷ lệ bệnh
Tai Mũi Họng của cộng đồng góp phần vào công
tác chăm c sức khoẻ ban đầu cho nhân n.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên chúng tôi
tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu cơ cấu bệnh tai mũi
họng tại BVĐK Trà Vinh năm 2018
nhằm mục
tiêu nghiên cứu sau:
1. Xác định các đặc điểm của
bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh. 2. Xác định tỉ lệ
từng loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ
các nhóm bệnh TMH và một số mối tương quan
của chúng tại BVĐK Trà Vinh. 2. Xác định tình
nh điều trị bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: - Bệnh nhân
tới khám tại phòng khám khoa TMH, thuộc
BVĐK Trà Vinh được chẩn đoán bệnh
TMH (Kcả các bệnh nhân ĐT nội trú, ĐT ngoại
trú và ĐT vượt tuyến), trong năm 2018.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: tại BVĐK Trà
Vinh (TP Trà Vinh).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.Thiết kế nghiên cu:
Hi cu mô t ct ngang.
2.3.2.Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Danh sách bệnh nhân khám chữa bệnh lưu
trữ trong phần mềm khám bệnh của phòng
khám và khoa TMH đạt các tiêu chí sau:
- Những danh sách bệnh nhân chẩn đoán
bệnh lý TMH (Kể cả các bệnh nhân nhập viện,
bệnh nhân được đơn bệnh nhân chuyển
tuyến trên điều trị) tại khoa TMH và phòng khám
TMH BVĐK Trà Vinh.
- Đưc khám, kê đơn hoc nhp vin điu tr trong
thi gian t 1/1/2018 đến hết ngày 30/12/2018.
- Nếu trên cùng bệnh nhân nhiều bệnh
thuộc TMH lấy chẩn đoán bệnh chính.
- Nếu có kèm bnh lý khoa khác chn bệnh lý TMH
2.3.3. Tiêu chuẩn loại tr
- Không thuộc diện nghiên cứu đối với những
trường hợp khám sức khỏe.
- Danh sách BN không đầy đủ thông tin giúp
cho việc nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Hồi cứu qua danh sách khám chữa bệnh
được lưu trữ trong phần mềm khám bệnh trên
máy vi tính của phòng khám, của khoa TMH
BVĐK TVinh, qua đó thu thập những biến số
cần nghiên cứu như:
- Biến số về tỉ lệ từng bệnh cụ thể được phân
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
59
loại theo bảng phân loại bệnh Quốc tế ICD 10.
- Biến số về nhóm bệnh: Được chia thành 5
nhóm bệnh sau: nhóm bệnh về tai, nhóm bệnh
về mũi xoang, nhóm bệnh về họng thanh quản,
nhóm bệnh về chấn thương TMH nhóm bệnh
khác của TMH.
- Biến số về tuổi: Được chia thành các nhóm
như sau: nhóm < 5 tuổi, nhóm 6-15 tuổi, nhóm
16-60 tuổi và nhóm > 60 tuổi
- Biến số về thành phần dân tộc: Gồm DT
Kinh, DT Khơme và DT khác.
- Biến svề nghề nghiệp: Được chia thành 7
nghề nghiệp sau: nhỏ (Chưa nghề nghiệp),
làm nông, ng nhân, viên chức, học sinh-Sinh
viên, già và nghề khác.
2.4. Xử s liệu: Xử lý số liệu thu thập
được bằng phần SPSS 15.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong năm 2018 tại phòng khám TMH BVĐK
Trà Vinh tất c12480 lượt bệnh nhân tới khám
bệnh, thống kê s liệu được thể hiện như sau:
3.1. Tỉ lệ bệnh TMH theo phân loại Quốc tế ICD 10.
Bảng 1: Tỉ lệ bệnh TMH
Nhóm bệnh
Tên bệnh
Mã ICD10
Số BN
Tỉ lệ (%)
Tai
Viêm tai ngoài
H60
209
1.7
Viêm tai giữa không nung mủ
H65
362
2.8
Viêm tai giữa nung mủ và không đặc hiệu
H66
298
2.4
Viêm tai giữa tiết nhầy mạn
H65.3
152
1.2
Thủng màng nhĩ
H72
21
0.2
RL chức năng tiền đình
H81
60
0.5
Nút ráy tai
H61.2
25
0.2
Viêm xương chũm và tình trạng liên quan
H70
16
0.1
Mũi Xoang
Viêm mũi họng cấp (Cảm thường)
J00
2527
20,2
Viêm mũi, viêm mũi họng.
J31
833
6.6
Viêm mũi do vận mạch và dị ứng
J30
128
1.0
Chảy máu cam
R04.0
477
3.8
Lệch vách mũi
J34.2
23
0.2
Polyp mũi
J33
104
0.8
Viêm xoang cấp
J01
606
4.8
Viêm xoang mạn
J32
879
7.0
U nang và u nhầy của xoang mũi
J34.1
186
1.5
Vt l trong mũi, trong TQ (D vật đưng ăn, đường th)
T17.0
145
1.2
Họng-TQ
Viêm họng cấp
J02
1793
14.3
Viêm họng mạn
J31.2
1650
13.1
Viêm Amiđan cấp
J03
1257
10.0
Abces quanh Amiđan
J36
20
0.2
Viêm TQ và KQ cấp
J04
62
0.5
Viêm TQ và viêm thanh khí quản mạn
J37
38
0.3
Viêm tuyến nước bọt
K11.2
40
0.3
Nốt nhỏ dây thanh âm
J38.2
41
0.3
Bướu ác của hầu và miệng
C10
14
0.1
Viêm họng thanh quản cấp
J36.0
55
0.4
Bệnh mạn tính của Amiđan và sùi dạng tuyến
J35
22
0.2
Chấn thương
TMH
Vỡ xương sọ và xương mặt
S02
162
1.3
Vỡ xương mũi
S02.2
80
0.6
Vết thương TMH hở (Vết thương TQ, KQ, ống tai…)
J01.2
32
0.3
Bệnh TMH
khác
Bệnh khác của tai (Tai ngoài, tai trong)
H61
143
1.1
Bệnh khác của mũi và xoang mũi (Gai VN, vẹo VN..)
J34
34
0.3
Bệnh khác của họng (Viêm VA, nang giáp móng…)
J39.2
86
0.7
Tổng
12560
100
Nhận xét:
3 bệnh thường gặp nhất với số lượng chiếm hơn 1 ngàn lượt khám, điều trị/năm
đứng đầu viêm mũi họng cấp (Cảm thường) 20.2%, kế đến bệnh Viêm họng cấp 14,3% thứ
ba viêm Amidan 10.0%. ba bệnh ít gặp nhất đó là: Viêm xương chũm tình trạng liên quan
0,1%, bướu ác của hầu và miệng 0.1 %, abces quanh Amiđan 0,2%.
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
60
3.2. Tỉ lbệnh TMH phân theo nhóm bệnh.
Bảng 2: tỉ lệ bệnh TMH phân theo nhóm.
Nhóm bệnh
Số lượng BN
Tỉ lệ (%)
Tai
1123
8,9
Mũi xoang
5908
47,0
Họng thanh quản
4992
39,7
Chấn thương TMH
274
2.3
Bệnh khác của TMH
263
2.1
Tổng
12560
100
Nhận xét:
Bảng 3.2 cho thấy trong 5 nhóm
bệnh thì nhóm mũi xoang thường gặp nhất
5828 BN chiếm 46.7% tổng số bệnh, kế đến
nhóm họng-TQ, nhóm tai, nhóm bệnh khác của
TMH cuối cùng nhóm chấn thương TMH ít
gặp nhất 263 BN chiếm 2.1% tổng số bệnh.
3.3. Tlệ bệnh TMH phân bố theo độ tuổi.
Số BN
Tỷ Lệ
(%)
2595
20.6
2134
17,0
6190
49.3
1641
13.1
12560
100%
Nhận xét:
Bảng 3.3 cho thấy bệnh TMH tập
trung nhiều độ tuổi từ 16-60 tuổi tới BN
chiếm 49.3%, kế đến nhóm <6 tuổi BN
chiếm 20.6%. Nhóm tuổi ít mắc bệnh nhất
nhóm >60 tuổi có BN chiếm 13.1%.
3.4. Tỉ lệ bệnh TMH phân bố theo thành
phần dân tộc:
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh phân bố theo thành
phần dân tộc.
Thành phần dân
tộc
Số BN
(%) theo
bệnh
DT Khơme
8042
64.0
DT Kinh
4268
34.0
DT khác
250
2.0
Tổng
12560
100.0
Nhận xét:
Bảng 3.4 cho thấy bệnh TMH tập
trung nhiều nhất người Khơme 8042 BN
chiếm 64%, kế đến DT Kinh 4268 BN chiếm
34,0% và DT khác số lượng BN thấp nhất 250
BN chiếm 2.0%.
3.5. Tlệ bệnh phân bố theo nghề nghiệp:
Bảng 4: Tỉ l bệnh TMH phân bố theo
nghề nghiệp.
Nghề nghiệp
Số lượng BN
Tỉ lệ(%)
Nhỏ ( chưa có NN)
2930
23.3
Làm Nông
4168
33.2
Công nhân
2456
19.5
Viên chức
950
7.6
Hs Sv
1055
8.4
Già
794
6.3
Nghề khác
207
1.7
Nghề nghiệp
Số lượng BN
Tỉ lệ(%)
Nhỏ ( chưa có NN)
2930
23.3
Làm Nông
4168
33.2
Công nhân
2456
19.5
Viên chức
950
7.6
Hs Sv
1055
8.4
Già
794
6.3
Nghề khác
207
1.7
Tổng
12560
100.0
Nhận xét:
Qua 7 nghề nghiệp bảng 3.7
cho thấy: nghề làm nông là nghề có số lượng BN
đông nhất 4168 BN (33.2%), đối tượng nhỏ
(Chưa nghề nghiệp) cao th hai 2930 BN
(23.3%), Công Nhân số lượng BN đông th
ba 2456 BN (19,5%), kế đến HS-SV 1055 BN
(8.4%), đối tượng viên chức 950 BN (7.6%),
Người Già 794 BN (6.3%), cuối cùng là đối tượng
nghề khác có tỉ lệ mắc thấp nhất 207 BN (1.7%).
IV. BÀN LUẬN
4.1 Bàn luận về tình hình chung: Qua
nghiên cứu tổng số 12560 lượt BN tới khám
điều trị bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh năm 2018
chúng tôi nhận thấy rằng: Bệnh TMH thường gặp
nhất bệnh về mũi xoang tới 5908 lượt BN
tới khám chiếm 47.0% trong tổng số bệnh.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng p hợp với
nghiên cứu của tác giả Phùng Minh Lương “Tìm
hiểu cấu bệnh TMH tại BV tuyến tỉnh Tây
Nguyên năm 2007” tỉ l bệnh mũi xoang
36,92%, (cao nhất trong tổng số bệnh). Các
bệnh như viêm mũi họng cấp (Cảm thường),
viêm mũi dị ứng viêm xoang cấp mạn tỉ lệ
cao thể do đặc điểm của khí hậu tỉnh Trà
Vinh, cùng với sự mất cân bằng về sinh thái, ô
nhiễm môi trường sống là những yếu tố thuận lợi
gây ảnh hưởng đến hệ mũi xoang.
Về độ tuổi mắc bệnh chúng tôi nhận thấy
rằng sự khác biệt trong 4 nhóm tuổi được
chia. Bệnh TMH tập trung nhiều nhất nhóm
tuổi từ 16-60 tuổi 49.3%. theo thống thì
nhóm tuổi này có số lượng người dân đông nhất.
Mặt khác lứa tuổi này nằm trong đ tuổi lao
động, chính thế họ thường xuyên phải lao
động nặng cũng thường xuyên phải tiếp xúc
với môi trường có nhiều nguy cơ hơn.
Về thành phần n tộc: Qua bảng 3.5 thể
thấy tỉ lệ số BN TMH tập trung nhiều nhất DT
Khơme DT khác ít nhất. Sự khác biệt này
thể do phong tục tập quán, vệ sinh môi
trường kém, điều kiện làm việc còn chưa đảm
bảo dẫn đến việc chưa điều kiện quan tâm
chăm sóc cho sức khỏe của đồng bào.
Về nghề nghiệp chúng tôi nhận thấy rằng
bệnh TMH tỉ lệ số BN nhiều nhất nghề làm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
61
nông chiếm 33.2%. Nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Phùng Minh
Lương “Tìm hiểu cấu bệnh TMH BV tuyến
tỉnh Tây nguyên năm 2007” tỉ lệ bệnh nghề
nông cao nhất (49.6%). Có thể giải thích rằng
nghề làm nông họ thường xuyên phải làm những
công việc nặng nhọc cũng thường xuyên phải
tiếp xúc với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, môi
trường ô nhiễm.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm bệnh TMH
- Tỉ lệ số BN mắc bệnh TMH tập trung nhiều ở
lứa tuổi 16-60 tuổi 49.6%.
- Tỉ lệ số BN mắc bệnh TMH DT Khơme
chiếm 63.8%.
- Nghề làm nông nghề tỉ lệ số BN cao
nhất chiếm 36.1%.
5.2. Tỉ lệ bệnh TMH tại Bệnh viện:
- Nhóm bệnh về Mũi xoang: 47.0%, trong đó
bệnh viêm mũi họng cấp (cảm thường) tỉ lệ
số BN cao nhất 20.6%, kế đến bệnh viêm
xoang mạn 7.0%
- Nhóm bệnh về Họng thanh quản: 39.7%,
trong đó bệnh viêm họng cấp tỉ lệ số BN cao
nhất 14.3%.
- Nhóm bệnh Tai: 8.9%, trong đó bệnh viêm tai
giữa không nung mủ tlệ số BN cao nhất 2.9%.
- Nhóm bệnh khác của TMH: 6.9%.
- Nhóm bệnh về chấn thương TMH: 1.6%.
KIẾN NGHỊ
- Nghành Y Tế tỉnh Trà Vinh nói chung
chuyên nghành TMH i riêng kết hợp cùng các
ban nghành đoàn th trên địa bàn cần kế
hoạch về vệ sinh môi trường, truyền thông GDSK,
tập huấn cho nhân viên Y tế sở Y tế
phường, về bệnh TMH. Đầu hơn nữa về
trang thiết bị, thuốc men và con người… Nhằm dự
phòng, điều trị tốt hơn bệnh TMH cho đồng bào.
- Tiếp tục những nghiên cứu sâu rộng hơn
tìm ra các yếu tố liên quan, nhằm tìm ra nguyên
nhân của các sự khác biệt nói trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đức (1980). Những bệnh thông
thường về họng. NXB Y Học Hà Nội.
2. Phạm Thế Hiền, Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnh
Khắc Cường “Nghiên cứu hình một số bệnh
TMH ở người lớn và các yếu tố dịch tễ liên quan tại
tỉnh Mau”. Y Học TP HCM, Tập 8 phụ bản số
1/2004.
3. Phùng Minh Lương “Tìm hiểu cấu bệnh
TMH tại Bệnh Viện tuyến tỉnh Tây Nguyên
2007”. Y Học thực hành, số 1/2009 (641+642).
4. Nguyễn Đình Tạo “Điều kiện tự nhiên”.
http//www.lamdong.gov.vn/vi-VN home/
about/Pages/ dieu_kien_tu_nhien
5. Tấn (1991). Tai Mũi Họng thực hành tập
I,II,III. NXB Y Học.
6. Nguyễn Thiện “Mô hình bệnh TMH từ 1998-
2001 tại BVĐK Khánh Hòa ”.http//
www.ykhoanet.com/ MO HINH TMH 1.htm.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN TRONG VIÊM MŨI
XOANG CẤP Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG TRUNG ƯƠNG
Đỗ Hoàng Quốc Chinh*, Nguyễn Thị Khánh Vân*
TÓM TẮT17
Mục tiêu:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, vi
khuẩn học đánh g kết quả điều trị viêm mũi
xoang trẻ em.
Đối tượng phương pháp:
Nghiên cứu tả trên 89 bệnh nhân 15 tuổi trong
đó 61,8% nam 38,2% nữ, 70,8% độ tuổi
từ 6-15 được chẩn đoán viêm mũi xoang và điều trị tại
bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ 9/2015 đến
12/2016.
Kết quả:
Nhóm tuổi 6-10 chiếm tỷ lệ cao
nhất là 51,0%, nhóm tuổi 11-15 chiếm tỷ lệ thấp nhất
19,6%. Nam gặp nhiều hơn nữ (58,8% 32,2%).
Chảy mũi gặp 100% bệnh nhân đau đầu gặp ít
nhất 21,6%. Phù nề niêm mạc gặp ở 100% bệnh nhân
*Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân
Email: khanhvantmhtw@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019
Ngày duyệt bài: 29.5.2019
mủ đặc khe giữa chủ yếu với 94,1%, mủ đặc
trắng chiếm tỷ lệ cao nhất với 66,7%. Tỷ lệ nuôi cấy vi
khuẩn dương tính 76,5%; vi khuẩn gram dương
45,1% và vi khuẩn gram âm là 31,4%. Gặp nhiều nhất
H. influenzae với 25,5%. Streptococcus gặp ít nhất
3,9%.
Kết luận:
Nhóm tuổi 6-10 chiếm tỷ lệ cao
nhất 51,0%. Chảy mũi gặp 100% bệnh nhân. Tỷ
lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính 76,5%; vi khuẩn
gram dương 45,1% vi khuẩn gram âm 31,4%.
Gặp nhiều nhất
H. influenzae với 25,5%.
Streptococcus gặp ít nhất là 3,9%.
SUMMARY
STUDY CLINICAL SYMTOMS, NAME OF
BACTERIA OF ACUTE RHINOSINUSITIS IN
CHILDREN IN CENTRAL E.N.T HOSPITAL
Objectives:
To study clinical characteristics, name
of bacteria in children with acute rhinosinusitis.
Objects and methods:
Descriptive study in 51
patients with aged 15 years, diagnosed with
rhinosinusitis and treated at the National Hospital of