
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
57
khoa và đưa ra phương hướng giải quyết tốt
nhất cho người bệnh, hạn chế được sai sót trong
chuyên môn” (PVS NVYT)
IV. BÀN LUẬN
Tại BV tỉnh Ninh Thuận, tình trạng BS thiếu
nên thời gian tư vấn và giải thích cho BN không
có nhiều làm BN lo lắng và cảm thấy không an
tâm, không hài lòng. Kết quả nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh nội
trú của tác giả Dương Văn Lợt tại trung tâm y tế
huyện Đăk Glei, Kon Tum và tác giả Bùi Công Sự
tại Bệnh viện Đa khoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk
thì vấn đề thiếu nhân lực BS và trình độ chuyên
môn của NVYT không đồng đều, trình độ chuyên
khoa sâu còn ít vẫn đang tồn tại ở các bệnh viện
này và cũng đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự
hài lòng của người bệnh [6][7].
Tất cả các hoạt động KCB theo quy trình
thường quy, các NVYT thực hiện đúng vai trò
của mình giúp cho BN hài lòng hơn khi đến KCB.
Tuy nhiên, BN còn than phiền về khâu làm thủ
tục nhập viện lâu và đi lại nhiều lần giữa khoa
nhập viện và khu làm thủ tục hành chính trong
khi thang máy cho BN đi lại thì bị hạn chế. Tại
BV huyện Đăk Glei, Kon Tum và bệnh viện đa
khoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk theo kết quả
nghiên cứu của Dương Văn Lợt và Bùi Công Sự
thì các khoa lâm sàng đều thực hiện theo quy
trình đã xây dựng tuy nhiên trong quá trình thực
hiện đều mắc phải những lỗi nhỏ và chính những
lỗi nhỏ này đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự
hài lòng của người bệnh [6][7].
Nhìn chung sự phối hợp giữa các bộ phận
trong khoa, trong BV cũng được một số BV thực
hiện rất tốt, ở bệnh viện đa khoa huyện Krông
Ana, Đăk Lắk theo kết quả nghiên cứu của Bùi
Công sự thì tỷ lệ BN hài lòng về sự phối hợp tốt
của các NVYT là 97,9% [7]. Tại bệnh viện huyện
Đăk Glei, Kon Tum, kết quả nghiên cứu của
Dương Văn Lợt là 96.58% [6]
V. KẾT LUẬN
Cơ sở vật chất phương tiện phục vụ người
bệnh và khả năng tiếp cận ở bệnh viện cấp tỉnh
cần đầu tư thêm để làm tăng sự hài lòng của
bệnh nhân. Mặc dù, cơ sở hạ tầng mới xây dựng
khang trang nhưng một số phương tiện kỹ thuật
y khoa phục vụ người bệnh còn thiếu, chưa đáp
ứng được nhu cầu của người bệnh trong khi
lượng bệnh ngày càng tăng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư hướng dẫn thực hiện
quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
tại bệnh viện Số: 19/2013/TT-BYT, ngày12/7/2013
2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết về công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới, số: 46-NQ/TW ngày 23/02/2005.
3. Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận (2015), Công văn
số 3081/SNV-CCHC ngày 10 tháng 12 năm 2015
về việc Góp ý dự thảo báo cáo kết quả khảo sát
mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ
của ngành Y tế.
4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (2017),
kết quả đo lường, đánh giá sự hài lòng của người
bệnh nội trú năm 2017 và đề xuất các giải pháp
cải thiện.
5. Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận (2018), Báo cáo tổng
kết công tác Bệnh viện năm 2017 và phương hướng
hoạt động năm 2018, Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.
6. Dương Văn Lợt (2016), "Sự hài lòng của người
bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đắk
Glei trong tháng 6 năm 2016"
7. Bùi Công Sự (2017), sự hài lòng của bệnh nhân
điều trị nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại
Bệnh viện đa khoa huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk
năm 2017, luận văn tốt nghiệp CKII, Đại học Y tế
Công cộng.
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2018
Nguyễn Tuyết Xương*, Trần Kiến Vũ**
TÓM TẮT16
Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định các đặc điểm
của bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh.
- Xác định tỉ lệ từng
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
**Bệnh viện đa khoa Trà Vinh
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương
Email: nguyenxuongnhp@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 23.5.2019
Ngày duyệt bài: 28.5.2019
loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ các nhóm
bệnh TMH và một số mối tương quan của chúng tại
BVĐK Trà Vinh.
Phương pháp nghiên cứu:
Hồi cứu
mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là tất cả các
bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh TMH (Kể cả các
bệnh nhân nhập viện, bệnh nhân được kê đơn và
bệnh nhân chuyển tuyến trên điều trị) tại khoa TMH
và phòng khám TMH BVĐK TRÀ VINH từ 1/1/2018
đến hết ngày 30/12/2018. Xử lý và phân tích số liệu
bằng phần mềm SPSS 17.0.
Kết luận:
Đặc điểm bệnh
TMH: dân tộc khơme chiếm 64%, chủ yếu gặp ở lứa
tuổi 16-60. Tỉ lệ bệnh TMH tại Bệnh viện: Các bệnh
Mũi xoang: 47%, trong đó bệnh viêm mũi họng cấp có