intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu phẫu thuật hạ mi bằng vật chêm tự thân trong điều trị co rút mi trên liên quan tuyến giáp

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả ban đầu của phẫu thuật hạ mi bằng cách ghép sụn vành tai điều trị các bệnh nhân co rút mi trên liên quan tuyến giáp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu phẫu thuật hạ mi bằng vật chêm tự thân trong điều trị co rút mi trên liên quan tuyến giáp

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT HẠ MI BẰNG VẬT CHÊM TỰ THÂN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ CO RÚT MI TRÊN LIÊN QUAN TUYẾN GIÁP<br /> Võ Thị Bảo Châu*, Lê Minh Thông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ban đầu của phẫu thuật hạ mi bằng cách ghép sụn vành tai điều trị các bệnh<br /> nhân co rút mi trên liên quan tuyến giáp.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu quan sát hàng loạt 23 mắt được chẩn đoán co rút mi trên<br /> liên quan tuyến giáp mức độ vừa và nặng. Các bệnh nhân này được phẫu thuật hạ mi trên bằng phương pháp<br /> ghép sụn vành tai tự thân tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Số liệu được thu thập trước và sau mổ trong thời<br /> gian theo dõi trung bình là 6 tháng.<br /> Kết quả: Trong suốt khoảng thời gian theo dõi, hơn 90% triệu chứng trước mổ cải thiện: mi hạ tốt<br /> (95,65%); cải thiện hở mi (100%). Tồn tại co rút mi phía thái dương chỉ xảy ra trong 13.04%. Biến chứng viêm<br /> giác mạc chiếm 8,68%; không có trường hợp nào bị sụp mi hay thải ghép, chỉ có 1 trường hợp tái phát, chiếm tỉ lệ<br /> 4,34%.<br /> Kết luận: Ghép sụn tai tự thân là một phẫu thuật an toàn và hiệu quả cao để điều trị co rút mi trên liên<br /> quan tuyến giáp. Phương pháp này đem lại kết quả tốt về thẩm mỹ và cải thiện đáng kể bệnh lý giác mạc do bệnh<br /> lý co rút mi gây ra.<br /> Từ khoá: co rút mi trên liên quan tuyến giáp, vật chêm tự thân.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON THE SURGERY FOR TREATMENT THYROID RELATED UPPER EYELID<br /> RETRACTIONBY USING AUTOLOGOUS SPACERS<br /> Vo Thi Bao Chau, Le Minh Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 74 - 79<br /> Purpose: To review the outcome of upperlid lowering by using auricular cartilage as the spacer for thyroidrelated upper eyelid retraction.<br /> Methods: this was a case series study of 23 eyes which were diagnosed medium/severe graded thyroidrelated upper eyelid retraction. The patients were operated at Hochiminh Eye Hospital, using auricular cartilage<br /> as the spacer to lower upperlid. Data were collected before and during 6 months after the surgery.<br /> Result: More than 90% of preoperative symptoms improved: good upperlid lowering (95.65%),<br /> lagophthalmos improved(100%). There were 13.04% of eyes which remained lateral upper eyelid retraction.<br /> Complications were keratopathy (8.68%), graft extrusion (0%), ptosis (0%). Only 1 eye were recurrent (4.34%).<br /> Conclusion: Upperlid lowering by using auricular cartilage as the spacer is a safe and effective method to<br /> treat thyroid-related upper eyelid retraction. It brings good cosmetic results and improves keratopathy because of<br /> upperlid retraction.<br /> Keywords: thyroid related upper eyelid retraction, autologous spacer.<br /> <br /> *Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Võ thị Bảo Châu<br /> ĐT: 0934850762<br /> <br /> 74<br /> <br /> Email: bchaupearly@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Co rút mi trên được định nghĩa là sự nâng<br /> lên vượt khỏi vị trí bình thường của mi trên ở tư<br /> thế nhìn nguyên phát (bình thường, ở tư thế<br /> nhìn thẳng về phía trước, mí trên che cực trên<br /> giác mạc 2mm kể từ rìa 12h của giác mạc). Co<br /> rút mi trên có thể do nhiều nguyên nhân, trong<br /> đó, nguyên nhân thường nhất là do bệnh tuyến<br /> giáp. Trong bệnh lý co rút mi trên liên quan<br /> tuyến giáp, các yếu tố góp phần gây bệnh bao<br /> gồm cường hoạt giao cảm cơ Muller, xơ hóa,<br /> tăng hoạt của phức hợp cơ nâng mi thứ phát sau<br /> cường cơ trực dưới(4,5). Điều trị co rút mi trên<br /> không những cải thiện được khía cạnh thẩm mỹ<br /> của bệnh nhân, làm cho mắt họ không còn vẻ dữ<br /> dằn do trợn mi, mà còn bảo vệ được giác mạc<br /> của bệnh nhân. Phẫu thuật được lên đặt ra khi<br /> tình trạng bệnh ổn định, chức năng tuyến giáp<br /> của bệnh nhân bình thường và tình trạng co rút<br /> mi trên không thay đổi từ 6 tháng trở lên.<br /> Có nhiều phương pháp phẫu thuật được sử<br /> dụng để điều trị co rút mi trên(7,6,4). Các phương<br /> pháp tiếp cận theo lối trước gồm lùi cơ nâng mi<br /> có kèm hoặc không kèm chỉ cố định, rạch/cắt cơ<br /> Muller, mở cơ vùng rìa, rạch mí toàn phần từng<br /> bậc, và Z-plasty. Các phương pháp tiếp cận cơ<br /> Muller và cơ nâng mi theo lối sau (hay lối kết<br /> mạc) cũng đã được báo cáo và điều chỉnh. Các<br /> phương pháp này khá đa dạng về mức độ hiệu<br /> quả ban đầu và về sau dù bệnh nền (bệnh tuyến<br /> giáp) ổn định. Có giả thuyết cho rằng các<br /> phương pháp này tạo một chỗ khuyết ở mi trên,<br /> từ đó thúc đẩy quá trình lành vết thương gây<br /> xúc tiến cho sự co rút. Do đó, với một vật chêm<br /> được đặt giữa bề mặt cân cơ nâng mi và bờ trên<br /> sụn mi làm giá đỡ, tiến trình co rút này có thể<br /> được hạn chế.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá<br /> hiệu quả của phẫu thuật hạ mi trong bệnh lý co<br /> rút mi trên liên quan tuyến giáp bằng phương<br /> pháp ghép vật chêm là sụn vành tai – một vật<br /> liệu tự thân khá dễ lấy, ít gây biến chứng và biến<br /> dạng thẩm mỹ tại vị trí lấy sụn cũng như bản<br /> thân mảnh sụn ghép dẻo nhưng vẫn có độ cứng<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vừa đủ để duy trì hình dạng cũng như hiệu quả<br /> hạ mi sau ghép.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiến cứu<br /> trên 17 bệnh nhân độ tuổi từ 24 đến 72, gồm 8<br /> nam, 9 nữ với tổng số mắt là 23, gồm 9 mắt<br /> phải và 14 mắt trái. Trong số đó, 6 bệnh nhân<br /> được phẫu thuật 2 mắt, 11 bệnh nhân được<br /> phẫu thuật 1 mắt.<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn gồm các bệnh nhân co<br /> rút mi trên liên quan tuyến giáp mức độ trung<br /> bình và nặng có mức độ co rút mi ổn định từ 6<br /> tháng trở lên với chức năng tuyến giáp ổn định.<br /> <br /> Phân loại mức độ co rút mi trên dựa theo<br /> MRD(2)<br /> - Co rút nhẹ: MRD ≤5mm.<br /> - Co rút trung bình: 5mm7mm.<br /> Tất cả bệnh nhân đều được khám trước và<br /> sau phẫu thuật bởi cùng một người, được phẫu<br /> thuật bởi cùng một phẫu thuật viên. Bệnh sử về<br /> co rút mi trên được khai thác kỹ, ghi nhận cả<br /> những triệu chứng thường gặp của bệnh giác<br /> mạc do hở mi như: khô mắt, cảm giác kích thích,<br /> nóng rát, cộm, chảy nước mắt, nhìn mờ, sợ ánh<br /> sáng. Khám trước mổ đánh giá mức độ co rút mi<br /> trên, độ hở mi, tình trạng giác mạc và các biểu<br /> hiện mắt liên quan tuyến giáp khác, nếu có.<br /> Bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm đánh<br /> giá chức năng tuyến giáp gồm fT3, fT4, TSH,<br /> TRAb; siêu âm tuyến giáp, siêu âm và CT scan<br /> hốc mắt đánh giá sự phì đại cơ trực và tình trạng<br /> thị thần kinh. Phẫu thuật hạ mí được tiến hành<br /> sau các phẫu thuật giải áp hốc mắt và chỉnh lé<br /> trong trường hợp bệnh nhân có chỉ định.<br /> <br /> Kỹ thuật mổ<br /> Các bệnh nhân được chia làm 2 lô ngẫu<br /> nhiên, cùng ghép sụn vành tai nhưng lô 1 tiếp<br /> cận theo lối trước (đường da) và lô 2 được tiếp<br /> cận qua lối sau (đường kết mạc).<br /> <br /> Lấy sụn sau tai<br /> - Gây tê dưới da mặt sau tai.<br /> <br /> 75<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> - Rạch da, bóc tách để lộ tấm sụn.<br /> - Dùng lưỡi dao 11 và kéo phẫu tích để lấy<br /> sụn theo kích thước: chiều dài 20mm x độ cao<br /> (độ lộ củng mạc + 3mm).<br /> - Khâu da sau tai với chỉ Silk 7.0.<br /> <br /> Kỹ thuật ghép sụn<br /> - Lật ngược mi trên.<br /> - Gây tê vào chỗ kết mạc cùng đồ.<br /> - Bóc tách kết mạc khỏi bờ trên sụn mi và<br /> khỏi cơ Muller về phía cùng đồ trên.<br /> - Dùng cặp kẹp phức hợp cân cơ và cơ<br /> Muller, cắt rời khỏi bờ trên sụn.<br /> - Khâu nối sụn tai chêm giữa sụn và phức<br /> hợp cân cơ-cơ Muller bằng chỉ Vicryl 6.0.<br /> - Khâu kết mạc trở lại bờ trên sụn mi để lót<br /> mặt trong của sụn ghép.<br /> Sau mổ, bệnh nhân được đánh giá lại sau 1<br /> tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các điểm cần<br /> lưu ý khi tái khám bệnh nhân là: độ hạ của mi<br /> trên, mức độ hở mi, sự thuyên giảm của bệnh<br /> giác mạc hay các triệu chứng khác kèm theo<br /> trước mổ, biến chứng. Yếu tố thẩm mỹ như sự<br /> cân xứng giữa 2 mắt, độ cao nếp mí đôi và vị trí<br /> lấy sụn cũng được xem xét kỹ khi tái khám. Bờ<br /> mi được đánh giá chủ yếu dựa trên sự bảo toàn<br /> được bề cong bình thường hay không. Khi tái<br /> khám mảnh ghép, chú ý đến vấn đề mảnh ghép<br /> có bị thải hay co rút hay không.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá kết quả(4)<br /> * Đánh giá phục hồi chức năng che chở nhãn<br /> cầu: độ hạ mi sau mổ, từng thời điểm tái khám<br /> (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng) và độ tái phát bằng trị<br /> số MRD (marginal reflex distance – khoảng cách<br /> điểm phản quang so với bờ mi).<br /> <br /> - Đạt yêu cầu: 3,5mm≤MRD≤5mm.<br /> - Thái quá: 2,5mm≤MRD5mm.<br /> <br /> 76<br /> <br /> * Đánh giá phục hồi thẩm mỹ với sự cân<br /> xứng bề cao khe mi 2 bên qua trị số dMRD (hiệu<br /> số sai biệt bề cao khe mi 2 bên):<br /> <br /> - Tốt: 0mm≤dMRD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2