
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật CNCV có tuần hoàn ngoài cơ thể là một trong số
phương pháp điều trị cơ bản bệnh ĐMV, tuy nhiên vẫn còn các biến
cố tim mạch và RLNT có thể xảy ra sau phẫu thuật. Các RLNT hay
xảy ra sau phẫu thuật bao gồm RN (5 – 40%), nhanh thất (26,6%) và
rung thất (2,7%) .... RLNT chiếm 30 – 50% các nguyên nhân tử vong
sau phẫu thuật. Trong các RLNT, rối loạn nhịp thất và RN sau phẫu
thuật CNCV được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Tuy nhiên, cho
đến nay các tác giả vẫn chưa đưa ra quan điểm thống nhất về các yếu
tố ảnh hưởng cũng như giá trị tiên lượng ở bệnh nhân có rối loạn nhịp
thất và RN sau phẫu thuật. Một số tác giả cho rằng rối loạn nhịp thất
sau phẫu thuật không có tiên lượng xấu, RN xuất hiện sau phẫu thuật
mới là điều đáng quan tâm. Tình trạng RN sau phẫu thuật làm giảm
chất lượng cuộc sống, giảm hoạt động thể lực, góp phần làm tăng tỉ lệ
tử vong, đột quỵ não và các biến cố tắc mạch khác. Khoảng 10%
bệnh nhân RN sau phẫu thuật CNCV bị đột quỵ não.
Trong các RLNT kể trên, chỉ có 5 – 10% phát hiện được bằng
điện tim đồ 12 chuyển đạo thường quy, tăng lên 40 – 60% nếu áp
dụng Holter điện tim 24 giờ. Người ta thấy rằng hệ thống thần kinh
tự chủ đóng vai trò như là một yếu tố nguy cơ hình thành các RLNT.
Holter điện tim có vai trò không chỉ đánh giá RLNT mà còn gián tiếp
đánh giá hoạt động thần kinh tự chủ thông qua BTNT. Đây là một
trong những chỉ số dự báo RLNT và biến cố tim mạch.
Các nghiên cứu về bệnh nhân phẫu thuật CNCV cho thấy có tình
trạng giảm BTNT trước và sau phẫu thuật giai đoạn sớm. Tuy nhiên,
kết quả về mối liên quan giữa giảm BTNT với RLNT và biến cố tim
mạch vẫn chưa có sự thống nhất. Một số tác giả thấy giảm BTNT có
mối liên quan với RLNT và biến cố tim mạch và sự giảm BTNT
trước phẫu thuật có giá trị tiên lượng sự xuất hiện RLNT. Trong khi
đó, một số tác giả khác chưa thấy có mối liên quan này. Như vậy, cần
làm sáng tỏ hơn nữa đặc điểm của RLNT, BTNT ở bệnh nhân được
phẫu thuật CNCV. Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về RLNT,
BTNT ở bệnh nhân bị bệnh ĐMV được điều trị nội khoa và can thiệp
ĐMV qua da. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân điều trị bằng phương