BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
===========
NGỌ VĂN THANH
NGHIÊN CỨU
RỐI LOẠN NHỊP TIM, BIẾN THIÊN NHỊP TIM
BẰNG HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN
TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ VÀNH
Chuyên ngành : Nội tim mạch
Mã số : 62.72.01.41
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2021
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. NGUYỄN QUANG TUẤN
2. TS. PHẠM TRƯỜNG SƠN
Phản biện 1: ………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………
Phản biện 3: ………………………………………....
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp
tại Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
………………………………………………………………
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn
(2021), “Đặc điểm biến thiên nhịp tim ở bệnh nhân trước và sau
phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y dược Lâm sàng 108,
số 2, tr. 31 – 37.
2. Ngọ Văn Thanh, Phạm Trường Sơn, Nguyễn Quang Tuấn
(2021), Nghiên cứu đặc điểm rối loạn nhịp tim bệnh nhân
trước sau phẫu thuật cầu nối chủ vành”, Tạp chí Y học Việt
Nam số 500, tr. 144 – 49.
3. Ngn Thanh, Phm Trường Sơn, Nguyn Quang Tuấn (2021),
Biến thn nhp tim gim yếu tố nguy xut hin rung nhĩ mi
sau phu thuật cầu ni chnh, Tp c Y hc Vit Nam s 500,
tr. 66 73.
1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. ĐẶT VẤN Đ
Phẫu thuật CNCV tuần hoàn ngoài thể một trong số
phương pháp điều trị bản bệnh ĐMV, tuy nhiên vẫn còn các biến
cố tim mạch RLNT thể xảy ra sau phẫu thuật. Các RLNT hay
xảy ra sau phẫu thuật bao gồm RN (5 40%), nhanh thất (26,6%)
rung thất (2,7%) .... RLNT chiếm 30 – 50% các nguyên nhân tử vong
sau phẫu thuật. Trong các RLNT, rối loạn nhịp thất và RN sau phẫu
thuật CNCV được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Tuy nhiên, cho
đến nay các tác giả vẫn chưa đưa ra quan điểm thống nhất về các yếu
tố ảnh hưởng cũng như giá trị tiên lượng bệnh nhân có rối loạn nhịp
thất RN sau phẫu thuật. Một số tác giả cho rằng rối loạn nhịp thất
sau phẫu thuật không có tiên lượng xấu, RN xuất hiện sau phẫu thuật
mới điều đáng quan tâm. Tình trạng RN sau phẫu thuật làm giảm
chất lượng cuộc sống, giảm hoạt động thể lực, góp phần làm tăng tỉ lệ
tử vong, đột quỵ não các biến cố tắc mạch khác. Khoảng 10%
bệnh nhân RN sau phẫu thuật CNCV bị đột quỵ não.
Trong các RLNT kể trên, chỉ 5 10% phát hiện được bằng
điện tim đồ 12 chuyển đạo thường quy, tăng lên 40 60% nếu áp
dụng Holter điện tim 24 giờ. Người ta thấy rằng hthống thần kinh
tự chủ đóng vai trò như một yếu tố nguy hình thành các RLNT.
Holter điện tim có vai trò không chỉ đánh giá RLNT mà còn gián tiếp
đánh giá hoạt động thần kinh tự chủ thông qua BTNT. Đây một
trong những chỉ số dự báo RLNT và biến cố tim mạch.
Các nghiên cứu về bệnh nhân phẫu thuật CNCV cho thấy có tình
trạng giảm BTNT trước sau phẫu thuật giai đoạn sớm. Tuy nhiên,
kết quvề mối liên quan giữa giảm BTNT với RLNT biến cố tim
mạch vẫn chưa sự thống nhất. Một số tác giả thấy giảm BTNT có
mối liên quan với RLNT biến cố tim mạch sự giảm BTNT
trước phẫu thuật giá trị tiên lượng sự xuất hiện RLNT. Trong khi
đó, một số tác giả khác chưa thấy có mối liên quan này. Như vậy, cần
làm sáng tỏ hơn nữa đặc điểm của RLNT, BTNT bệnh nhân được
phẫu thuật CNCV. Tại Việt Nam, đã một số nghiên cứu về RLNT,
BTNT ở bệnh nhân bị bệnh ĐMV được điều trị nội khoa và can thiệp
ĐMV qua da. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân điều trị bằng phương
2
pháp phẫu thuật CNCV các đặc điểm này chưa được nghiên cứu. Do
vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu đặc điểm rối loạn nhịp tim, biến thiên nhịp tim bằng
Holter điện tim 24 giờ bệnh nhân trước sau phẫu thuật
cầu nối chủ vành.
2. Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim, biến thiên
nhịp tim với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng biến
cố tim mạch chính trong vòng 6 tháng bệnh nhân phẫu
thuật cầu nối chủ vành.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án đã chỉ ra mối liên quan giữa BTNT RLNT bệnh
nhân bị bệnh ĐMV trước và sau phẫu thuật CNCV.
Luận án cũng đã chỉ ra liên quan giữa BTNT, RLNT và các biến
cố tim mạch chính sau phẫu thuật.
Đây những đóng p cho chuyên ngành tim mạch. Nhng kết
qu này đồng thi gp cho các BS hồi sức Ngoi và BS Nội Tim mạch
chiến c điều trị dự phòng RLNT hoc sử dụng chống đông để dự
phòng tắc mạch cho nhng trường hp nguy cơ xut hin RN.
3. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 128 trang, gồm đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài
liệu 31 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang, kết quả
33 trang, bàn luận 33 trang, kết luận 2 trang kiến nghị 1 trang.
46 bảng kết quả, 11 biểu đồ, 11 hình 136 tài liệu tham khảo (19
Tiếng Việt và 117 Tiếng Anh).
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh ĐMV mạn tính, chẩn đoán và điều trị
1.1.1. Khái niệm bệnh ĐMV mạn tính
Bệnh ĐMV mạn tính bệnh liên quan đến sự ổn định tương
đối của mảng vữa ĐMV, khi không sự nứt vỡ đột ngột hoặc
sau giai đoạn cấp hoặc sau khi đã được can thiệp/phẫu thuật. Hội
chứng ĐMV mạn thuật ngữ mới được Hội Tim mạch Châu Âu
(2019) đưa ra thay cho các tên gọi trước đây là đau thắt ngực ổn định,
bệnh ĐMV mạn tính, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc
suy vành.