
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
96
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHUYỂN TUYẾN BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ/
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2018
Nguyễn Vinh Quốc*, Phạm Thị Hồng Loan*
TÓM TẮT25
Mục tiêu:
đánh giá tình hình bệnh nhân Bảo hiểm
y tế chuyển tuyến tại Khoa Khám bệnh và điều trị
ngoại trú/Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2018.
Đối tượng và phương pháp:
nghiên cứu hồi cứu,
mô tả cắt ngang trên 4.450 bệnh nhân Bảo hiểm y tế
chuyển tuyến ngoại trú tại Khoa Khám bệnh và điều trị
ngoại trú, chẩn đoán bệnh dựa vào mã ICD 10.
Kết
quả:
các nhóm bệnh chuyển tuyến thường gặp nhất
bao gồm bệnh lý ung bướu (28,52%), bệnh lý phụ
khoa, sản khoa (14,52%). 72,83% BN được chuyển
tới các bệnh viện Y học hiện đại cùng tuyến. Các bệnh
viện tiếp nhận BN chuyển tuyến nhiều là Bệnh viện Y
học phóng xạ và U bướu Quân đội, Bệnh viện Ung
bướu Hà Nội, Bệnh viện K Trung ương, Bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội.
Kết luận:
cần tiếp tục đào tạo chuyên
sâu về công tác chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế,
tăng cường triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới và
năng lực cung ứng thuốc chuyên khoa nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả điều trị, hạn chế số lượt bệnh
nhân phải chuyển tuyến vì lý do chuyên môn.
Từ khóa:
chuyển tuyến, cơ cấu bệnh tật.
SUMMARY
RESEARCH THE SITUATION OF PATIENTS
TRAFERING IN OUTPATIENT
DEPARTEMENT/MILITARY INSTITUTE OF
TRADITIONAL MEDICINE IN 2018
Objectives:
To assess the situation of patients
transfering in Outpatient Department/Military Institute
of Traditinal Medicine in 2018.
Subjects and
methods:
a retrospective and cross-sectional study
included 4,450 patients with outpatient referral health
insurance at Outpatient Department, the diagnosis was
based on ICD 10.
Results:
the most common referral
groups include oncology (28.52%), gynecological and
obstetric pathology (14.52%). 72.83% of patients were
transferred to modern medicine hospitals at the same
level. Hospitals that receive high referral patients are
Military Institute of Medical Radiology and Oncology,
Hanoi Oncology Hospital, Viet Nam National Cancer
Hospital, Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital.
Conclusion:
It is necessary to continue in-depth
training on professional work for health workers,
intensify the deployment of new technical services and
capacity to supply specialized medicines to improve the
quality and effectiveness of the treatment, limiting the
*Viện Y học cổ truyền Quân đội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vinh Quốc
Email: quocnguyenvinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.3.2020
Ngày duyệt bài: 25.3.2020
number of patients who have to be transferred for
professional reasons.
Keyword:
transfering treatment, morbidity patterns
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viện Y học cổ truyền (YHCT) Quân đội được
thành lập từ tháng 7 năm 1978, có nhiệm vụ
khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế (BHYT) cho tất cả
các đối tượng bệnh nhân có thẻ BHYT. Với điều
kiện cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị
đồng bộ, tinh thần phục vụ chu đáo tận tình, hết
lòng vì người bệnh, trình độ chuyên môn không
ngừng được nâng cao, Viện đã tạo được lòng tin
của người bệnh, do đó số lượng bệnh nhân BHYT
tới khám chữa bệnh tại Viện ngày càng tăng [1].
Tuy nhiên, do nhiều lý do chủ quan và khách
quan, Viện vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho toàn bộ
người bệnh. Nhiều trường hợp bệnh nhân phải
chuyển tuyến điều trị gây phiền hà cho bản thân
người bệnh và ảnh hưởng lớn tới cân đối chi phí
khám chữa bệnh BHYT của Viện.
Để góp phần bổ sung thông tin về tình hình
bệnh nhân BHYT chuyển tuyến đi, tìm hiểu
nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ đó đề
xuất hướng phát triển công tác chuyên môn của
Viện ngày càng tốt hơn. Nghiên cứu được thực
hiện nhằm mục tiêu phân tích tình hình chuyển
tuyến ngoại trú của các đối tượng BHYT năm
2018 tại Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú
/Viện YHCT Quân đội.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 4.450 bệnh
nhân (BN) chuyển tuyến đi theo quy định từ
Khoa Khám bệnh và điều trị ngoại trú (Khoa
C1)/Viện YHCT Quân đội từ tháng 11/2017 tới
tháng 15/11/2018, được chẩn đoán theo mã
bệnh ICD10 [2]. Không đưa vào nghiên cứu các
đối tượng tự đi theo chế độ BHYT vượt tuyến,
các đối tượng được chuyển tuyến tại các bệnh
viện theo chế độ cấp cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
hồi cứu, mô tả cắt ngang tất cả hồ sơ BN trên cơ
sở trích xuất dữ liệu từ phần mềm quản lý bệnh
viện Viettel His tại máy chủ - Ban Khoa học quân
sự/Viện YHCT Quân đội.
Các biến số trong nghiên cứu: tuổi, giới,
nhóm bệnh lý, phân hạng bệnh viện và tên cơ sở