vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
96
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHUYỂN TUYẾN BẢO HIỂM Y TẾ
TẠI KHOA KHÁM BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ/
VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM 2018
Nguyễn Vinh Quốc*, Phạm Thị Hồng Loan*
TÓM TẮT25
Mục tiêu:
đánh giá tình hình bệnh nhân Bảo hiểm
y tế chuyển tuyến tại Khoa Khám bệnh điều tr
ngoại trú/Viện Y học cổ truyền Quân đội năm 2018.
Đối tượng phương pháp:
nghiên cứu hồi cứu,
tả cắt ngang trên 4.450 bệnh nhân Bảo hiểm y tế
chuyển tuyến ngoại trú tại Khoa Khám bệnh và điều trị
ngoại trú, chẩn đoán bệnh dựa vào ICD 10.
Kết
quả:
các nhóm bệnh chuyển tuyến thường gặp nhất
bao gồm bệnh ung bướu (28,52%), bệnh phụ
khoa, sản khoa (14,52%). 72,83% BN được chuyển
tới các bệnh viện Y học hiện đại cùng tuyến. Các bệnh
viện tiếp nhận BN chuyển tuyến nhiều Bệnh viện Y
học phóng xạ U bướu Quân đội, Bệnh viện Ung
bướu Nội, Bệnh viện K Trung ương, Bệnh viện Phụ
Sản Nội.
Kết luận:
cần tiếp tục đào tạo chuyên
sâu về công tác chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế,
tăng cường triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới
năng lực cung ứng thuốc chuyên khoa nhằm nâng cao
chất ợng hiệu quả điều trị, hạn chế số lượt bệnh
nhân phải chuyển tuyến vì lý do chuyên môn.
Từ khóa:
chuyển tuyến, cơ cấu bệnh tật.
SUMMARY
RESEARCH THE SITUATION OF PATIENTS
TRAFERING IN OUTPATIENT
DEPARTEMENT/MILITARY INSTITUTE OF
TRADITIONAL MEDICINE IN 2018
Objectives:
To assess the situation of patients
transfering in Outpatient Department/Military Institute
of Traditinal Medicine in 2018.
Subjects and
methods:
a retrospective and cross-sectional study
included 4,450 patients with outpatient referral health
insurance at Outpatient Department, the diagnosis was
based on ICD 10.
Results:
the most common referral
groups include oncology (28.52%), gynecological and
obstetric pathology (14.52%). 72.83% of patients were
transferred to modern medicine hospitals at the same
level. Hospitals that receive high referral patients are
Military Institute of Medical Radiology and Oncology,
Hanoi Oncology Hospital, Viet Nam National Cancer
Hospital, Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital.
Conclusion:
It is necessary to continue in-depth
training on professional work for health workers,
intensify the deployment of new technical services and
capacity to supply specialized medicines to improve the
quality and effectiveness of the treatment, limiting the
*Viện Y học cổ truyền Quân đội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vinh Quốc
Email: quocnguyenvinh@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.3.2020
Ngày duyệt bài: 25.3.2020
number of patients who have to be transferred for
professional reasons.
Keyword:
transfering treatment, morbidity patterns
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viện Y học cổ truyền (YHCT) Quân đội được
thành lập từ tháng 7 năm 1978, nhiệm vụ
khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế (BHYT) cho tất cả
các đối tượng bệnh nhân thẻ BHYT. Với điều
kiện sở vật chất khang trang, trang thiết bị
đồng bộ, tinh thần phục vụ chu đáo tận tình, hết
lòng người bệnh, trình độ chuyên môn không
ngừng được nâng cao, Viện đã tạo được lòng tin
của người bệnh, do đó số lượng bệnh nhân BHYT
tới khám chữa bệnh tại Viện ngày càng tăng [1].
Tuy nhiên, do nhiều do chủ quan khách
quan, Viện vẫn chưa đáp ứng được các nhu cầu
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho toàn bộ
người bệnh. Nhiều trường hợp bệnh nhân phải
chuyển tuyến điều trị gây phiền cho bản thân
người bệnh ảnh hưởng lớn tới cân đối chi phí
khám chữa bệnh BHYT của Viện.
Để góp phần bổ sung thông tin về tình hình
bệnh nhân BHYT chuyển tuyến đi, tìm hiểu
nguyên nhân chquan khách quan, từ đó đề
xuất hướng phát triển công tác chuyên môn của
Viện ngày càng tốt hơn. Nghiên cứu được thực
hiện nhằm mục tiêu phân tích tình nh chuyển
tuyến ngoại trú của các đối tượng BHYT năm
2018 tại Khoa Khám bệnh điều trị ngoại trú
/Viện YHCT Quân đội.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 4.450 bệnh
nhân (BN) chuyển tuyến đi theo quy định từ
Khoa Khám bệnh điều trị ngoại trú (Khoa
C1)/Viện YHCT Quân đội từ tháng 11/2017 tới
tháng 15/11/2018, được chẩn đoán theo
bệnh ICD10 [2]. Không đưa vào nghiên cứu các
đối tượng tự đi theo chế độ BHYT vượt tuyến,
các đối tượng được chuyển tuyến tại c bệnh
viện theo chế độ cấp cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu
hồi cứu, mô tả cắt ngang tất cả hồ sơ BN trên cơ
sở trích xuất dữ liệu từ phần mềm quản bệnh
viện Viettel His tại máy chủ - Ban Khoa học quân
sự/Viện YHCT Quân đội.
Các biến s trong nghiên cu: tui, gii,
nhóm bnh lý, phân hng bnh viện và tên cơ sở
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
97
khám cha bnh chuyn ti [3], [4].
2.3. Xử số liệu. Số liệu được xử trên
Microsoft Exel 2010. Các biến số định lượng được
tả bằng giá trị trung bình độ lệch chuẩn
(SD Standard deviation), các biến sđịnh tính
được mô tả bằng tần suất và tlệ phần trăm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung các đối tượng
chuyển tuyến
Đặc
điểm
Giới tính
Tuổi trung
bình
± SD)
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Nam
1.599
35,9
54,5 ± 21,3
Nữ
2.851
64,1
50,5 ± 18,4
Cộng
4.450
100
51,9 ± 19,6
Năm 2018, đối tượng đăng khám chữa
bệnh ban đầu tại Viện YHCT Quân đội 53.725
thẻ, số lượt khám bệnh ngoại trú tại Viện đạt
111.089 lượt. Số BN chuyển tuyến trong năm
2018 tại Khoa C1 4.450 lượt, chiếm tỷ lệ 8,4%
trên tổng số thẻ đăng khám chữa bệnh ban
đầu và khoảng 4% số lượt khám chữa bệnh.
1.599 BN nam, chiếm tỷ lệ 35,9%, tuổi
trung 54,5 ± 21,3 (năm) và 2.851 BN nữ chiếm tỷ
lệ 64,1% với tuổi trung bình 50,5 ± 18,4 (năm).
Bảng 2. Phân loại nhóm bệnh chuyển
tuyến ngoại trú
Nhóm bệnh lý
Số
lượng
Bệnh ung bướu
1.269
Phụ khoa, sản khoa
Trong đó liên quan sản khoa
646
556
Bệnh lý ngũ quan
Trong đó: bệnh lý thủy tinh
thể cần phẫu thuật
397
259
Bệnh lý tuyến giáp
377
Bệnh tim mạch
307
Tiêu hóa
176
Thận, tiết niệu
163
Lao các loại
140
Gãy xương, chấn thương do
tai nạn
120
Bệnh lý tâm thần
99
Bệnh lý phổi, phế quản
71
Da liễu
59
Bệnh viêm gan
51
Đái tháo đường
37
Đột quỵ não
25
Bệnh nấm và ký sinh trùng
13
Bệnh lý khác
500
Cộng
4.450
Với 4.450 lượt BN phải chuyển tuyến điều trị
năm 2018, nhóm bệnh gặp nhiều nhất bệnh
ung bướu (28,52%), bệnh lý phụ khoa, sản khoa
(14,52%), bệnh ngũ quan chủ yếu các
bệnh về thủy tinh thể cần can thiệp phẫu
thuật (5,82%)… Số nhóm bệnh phải bắt buộc
chuyển tuyến nhưng tỷ lệ thấp bệnh đái
tháo đường (0,83%) đột quỵ não giai đoạn
hồi phục, di chứng đột quỵ não (0,56%).
Bảng 3. Phân loại hạng tuyến kỹ thuật
cơ sở khám chữa bệnh chuyển tuyến
Hạng cơ sở khám chữa
bệnh
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Hạng đặc biệt
287
6,45
Hạng 1
3.241
72,83
Hạng 2
363
8,16
Hạng 3, 4
559
12,56
Cộng
4.450
100
Số lượng BN chuyển tuyến tới các sở khám
chữa bệnh đồng hạng chiếm tỷ lệ cao (72,83%).
Các BN được chuyển tuyến tới các sở khám
chữa bệnh hạng 3, 4 chủ yếu các BN thuộc
nhóm bệnh cần theo i điều trị dài ngày
(động kinh, tâm thần, các rối loạn cảm xúc…)
Bảng 4. Số lượng bệnh nhân chuyển
tuyến đi tại một số cơ sở khám chữa bệnh
Tên bệnh viện
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Bệnh viện Y học phóng xạ và U
bướu Quân đội
668
15,01
Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
554
12,45
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
486
10,92
Bệnh viện 103/Học Viện Quân y
320
7,19
Bệnh Viện Tim Hà Nội
247
5,55
Bệnh viện Mắt Hà Nội
233
5,24
Bệnh viện Tw Quân đội 108
192
4,31
Bệnh viện K Trung ương
(bao gồm cơ sở Tân Triều)
83
1,87
Bệnh viện Bạch Mai
76
1,71
Bệnh viện nhi Trung ương
63
1,42
Khác
1.528
34,34
Cộng
4.450
100
Các bệnh viện có số BN chuyển tuyến nhiều là
Bệnh viện Y học phóng xạ U bướu Quân đội
(668 BN), Bệnh viện Ung bướu Nội (554 BN),
Bệnh viện Phụ Sản Nội (486 BN), Bệnh viện
103/Học Viện Quân y (320 BN), Bệnh Viện Tim
Hà Nội (247 BN). Các bệnh viện có số BN chuyển
tới ít Bệnh viện K Trung ương (83 BN), Bệnh
viện Bạch Mai (76 BN), Bệnh viện nhi Trung
ương (63 BN).
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chưa thực
hiện thống đối với số lượng BN tự điều trị tại
các sở khám chữa bệnh theo diện vượt tuyến
hoặc các BN được chuyển điều trị đúng tuyến
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
98
theo chế độ cấp cứu. Với 4.450 lượt BN (1.599
nam, 2.851 nữ) phải chuyển tuyến điều trị năm
2018, tuổi trung bình 51,9 ± 19,6 (năm) trong
đó 54,5 ± 21,3 (năm) đối với nam 50,5 ±
18,4 (năm) đối với nữ. Với đặc thù của Viện
YHCT Quân đội, các đối tượng đăng khám
chữa bệnh ban đầu chủ yếu thuộc nhóm 2
nhóm 3, đây nhóm đối tượng tuổi cao, bản
thân mắc nhiều bệnh lý phức tạp. Do vậy việc
đảm bảo chất lượng điều trị của Viện lúc gặp
khó khăn, vượt quá khả năng chuyên môn của
nên bắt buộc phải chuyển tuyến điều trị.
Trong số các nhóm bệnh lý phải chuyển tuyến
điều trị theo bệnh ICD 10 nhận thấy phải
chuyển nhiều nhất đó là: bệnh ung bướu mà chủ
yếu bệnh ác nh với 1.269 trường hợp,
bệnh sản khoa với 556 trường hợp (12,49%),
bệnh ngũ quan chủ yếu các bệnh về
thủy tinh thể mắt 259 trường hợp (5,82%), bệnh
lý tuyến giáp 377 trường hợp, bệnh tim mạch mà
chủ yếu tim mạch can thiệp 307 trường hợp.
Mặc Viện đã các khoa điều trị nội trú đối
với các bệnh này (khoa Tim - Thận - Khớp,
khoa Ung bướu, Khoa Ngũ quan, Khoa Ph
khoa), tuy nhiên chưa triển khai được các dịch
vụ kỹ thuật cần thiết, đặc biệt các dịch vụ kỹ
thuật can thiệp nên chưa xử trí được. Do vậy, để
tăng cường năng lực khám chữa bệnh của Viện,
cần giải pháp đầu trang thiết bị đồng bộ,
mở rộng danh mục thuốc dịch vụ kỹ thuật
phù hợp, xây dựng và cập nhật hệ thống các quy
trình kỹ thuật điều trị kết hợp đào tạo đội ngũ cán
bộ chuyên sâu đối với các chuyên ngànhy.
Do Viện hiện chưa chuyên khoa sâu về
chấn thương, thận nhân tạo, nhi khoa cũng như
không tiếp nhận điều trị các trường hợp bệnh
tâm thần lao, do vậy số lượng BN phải bắt
buộc chuyển tuyến điều trị cũng không nhỏ
(bệnh thận tiết niệu 163, lao các loại 140,
bệnh y xương, chấn thương do tai nạn 120,
tâm thần 99, nhi 63 trường hợp). Đây cũng
khó khăn của Viện YHCT Quân đội nói riêng cũng
như hệ thống c bệnh viện YHCT khác nói
chung, n hạn chế trong tổ chức triển khai các
chuyên ngành không thuộc thế mạnh của YHCT.
vậy, để đảm bảo cân đối chi phí khám chữa
bệnh tại Viện, việc đầu xác định thế mạnh
hoạt động đặc biệt về YHCT để tăng thu hút BN
tới điều trị theo chúng tôi xu thế tất yếu của
các bệnh viện YHCT.
Một trong những điểm đáng lưu ý trong
những năm gần đây, Viện YHCT Quân đội đã
tăng cường chất lượng khám chữa bệnh đối với
một số nhóm bệnh trước đây thường phải
chuyển tuyến điều trị (bệnh đái tháo đường;
đột quỵ não giai đoạn hồi phục, di chứng đột
quỵ não; bệnh lý phổi, phế quản…). Hiện vẫn
còn một số trường hợp nặng, biến chứng
nguy hiểm tới tính mạng người bệnh n bắt
buộc phải chuyển tuyến tuy nhiên số ca bệnh
này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu bệnh lý
chuyển tuyến của Viện (bảng 2). dụ bệnh
đột quỵ não trước đây Viện thường phải chuyển
tuyến điều trị do hạn chế về sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc ng như trình độ chuyển
môn, tuy nhiên từ những năm 2010 trở lại đây,
Viện đã ng cường chất lượng ng tác cấp cứu
ban đầu, điều trị chăm sóc… nên tỷ lệ BN
phải chuyển tuyến đã giảm rệt, năm 2018 chỉ
còn 25 trường hợp vượt quá khả năng phải
chuyển tuyến tới các bệnh viện Y học hiện đại
điều trị. Do vậy, duy trì, đẩy mạnh tăng
cường chất lượng công tác tư vấn, điều trị, chăm
sóc BN nhân hiệu quả, giúp BN người nhà an
tâm điều trị tại Viện công việc cần thiết
ý nghĩa thiết thực.
Về số lượt BN chuyển tuyến theo phân hạng
bệnh viện của Bộ Y tế [4], mặc chỉ 287
lượt BN (6,45%) được chuyển tuyến tới các bệnh
viện hạng đặc biệt. Tại các sở này, chi phí
ngày giường điều trị, loại hình dịch vkỹ thuật,
thuốc điều trị… đều cao hơn so với các bệnh viện
hạng thấp hơn, điều này mặc thể giúp ích
rất nhiều cho người bệnh nhưng sẽ nguyên
nhân góp phần tạo gánh nặng vượt quỹ khám
chữa bệnh của Viện, đặc biệt trong bối cảnh Viện
đang dần thực hiện tự chmột phần tiến tới tự
chủ hoàn hoàn. tới 3.241 lượt BN (72,83%)
được chuyển tới các bệnh viện Y học hiện đại
thuộc tuyến tương đương, điều này thể hiện
sự hạn chế về một số loại hình điều trị của các
bệnh viện YHCT so với các bệnh viện Y học hiện
đại nhưng cũng cho thấy Viện YHCT Quân đội đã
hết sức quan tâm tới sức khỏe của người bệnh,
sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi đ BN được
chuyển tới các sở y tế chất lượng nhằm
đảm bảo nhanh chóng tr lại chất lượng cuộc
sống cho họ.
Về số lượt các bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân
chuyển tuyến của Viện YHCT Quân đội, thể
thấy c bệnh viện tiếp nhận số BN chuyển
tuyến nhiều Bệnh viện Y học phóng xạ U
bướu Quân đội, Bệnh viện Ung bướu Nội,
Bệnh viện K Trung ương (1305 BN, chiếm tỷ lệ
29,32%), Bệnh viện Phụ Sản Nội (486 BN,
chiếm tỷ lệ 10,92%), Bệnh Viện Tim Nội
(5,55%). Kết quả này cũng phù hợp với cấu
các nhóm bệnh chuyển tuyến đã được trình
bày tại bảng 2.
Như vậy, tlệ BN chuyển tuyến tại Khoa C1
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
99
năm 2018 vẫn còn cao. Mặc dù trong nghiên cứu
này chúng tôi chưa thực hiện phân tích về
cấu chi phí chuyển tuyến theo quỹ khám chữa
bệnh của Viện ng như chi phí bình quân cho
một BN theo từng nhóm bệnh, tuy nhiên con s
này cũng sẽ không nhỏ. Để góp phần hạn chế số
lượt BN phải chuyển tuyến điều trị, theo chúng
tôi Viện cần xây dựng kế hoạch định hướng phát
triển một số chuyên khoa mang tính chất mũi
nhọn bao gồm y dựng đội ngũ cán bộ chuyên
sâu, đầu trang thiết bị từng bước p hợp,
tăng cường loại hình dịch vụ kỹ thuật mang tính
đặc thù...
V. KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
của Viện YHCT Quân đội nhiệm vụ rất trọng
yếu, vừa bức thiết, vừa cơ bản đồng thời cần giải
quyết nhiều vấn đề cả trên phương diện luận
thực tiễn. Trước mắt cần các nghiên cứu
để định hướng đào tạo chuyên sâu về công tác
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế của Viện,
song song với việc tăng cường triển khai các dịch
vụ k thuật mới năng lực cung ứng thuốc
chuyên khoa nhằm đảm bảo chăm sóc tốt sức
khỏe người bệnh, hạn chế số lượt bệnh nhân
phải chuyển tuyến điều trị vì lý do chuyên môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Công Trường, Bùi Minh Sang, Nguyễn
Tuấn Lượng (2018). Khái quát tình hình thu
dung điều trị tại Viện Y học cổ truyền Quân đội giai
đoạn 2008-2017. Tuyển tập các công trình nghiên
cứu khoa học - 40 năm Viện YHCT Quân đội, NXB
Y học, Hà Nội, 9-15.
2. Bộ Y tế (2016). Quyết định số 3465/QĐ-BYT ngày
8/7/2016 về việc ban hành bộ danh mục dùng
chung trong khám bệnh, chữa bệnh thanh toán
bảo hiểm y tế. Phụ lục: Danh mục bệnh theo ICD-
10, Hà Nội.
3. Nguyễn Đỗ Nguyên (2003). Những thiết kế
nghiên cứu dịch tễ học. Tài liệu giảng dạy bộ môn
dịch tễ học, TP Hồ Chí Minh.
4. Bộ Y tế (2013). Thông s 43/2013/TT-BYT
ngày 11/12/2013 quy định chi tiết phân tuyến
chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống sở khám
bệnh, chữa bệnh.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC SƠ CẤP CỨU NẠN NHÂN
TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
VIỆT TIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2
TÓM TẮT26
Cấp cứu tai nạn giao thông (TNGT) vấn đề y tế
cần được ưu tiên. Một nghiên cứu cắt ngang tả
được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng
cấp cứu nạn nhân TNGT được chuyển đến cấp cứu tại
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong 6 tháng đầu năm
2018. 202 nạn nhân TNGT đủ tiêu chuẩn được thu
nhận vào nghiên cứu. 69,3% nam giới, các nhóm
tuổi thường gặp 30-39, 20-29 40-49 tuổi, lần
lượt chiếm 24,2%, 23,3% và 20,8%. 65,3% nạn nhân
sử dụng rượu, bia. 55,4% được cứu ban đầu tại
chỗ, 42,6% cứu trên đường vận chuyển. Phương
tiện sơ cứu ban đầu đa số là tự tạo (86,6%), do người
nhà hoặc cộng đồng tiến hành (91,6%). 99,0% nạn
nhân được vận chuyển bằng xe cứu thương 115, trong
vòng 1h đầu (91,6%) sau tai nạn. Nạn nhân thường
được chuyển đến bệnh viện vào 13h1’-17h (28,7%) và
17h1’-23h (37,1%). Đa số các nạn nhân được nhập
viện điều trị (89,%). Thời gian xử trí tại Khoa Cấp cứu
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 26.3.2020
trong vòng 1h chiếm 59,4%, 1-3h chiếm 40,1%.
87,6% nạn nhân có 1 chấn thương, trong đó 54,0% là
chấn thương sọ não, 12,4% đa chấn thương. Các nạn
nhân được sàng lọc HIV (100%), xét nghiệm thường
quy (61,9%), chụp cắt lớp vi tính (60,9%), chụp
Xquang (39,1%) siêu âm bụng (32,2%). 60,4%
được can thiệp ngoại khoa, 39,6% điều trị nội khoa.
Thời gian điều trị trung bình là 8,8 ngày. 69,8% bệnh
nhân khỏi bệnh, 26,7% di chứng. Tỷ lệ bệnh nhân
tử vong là 3,5%.
Từ khóa:
Tai nạn giao thông đường bộ, nạn nhân,
cấp cứu, Việt Tiệp, Hải Phòng.
SUMMARY
ASSESSMENT OF CARE FOR ROAD TRAFIC
ACCIDENT VICTIMES AT VIET TIEP HOSPITAL
DURING THE FIRST 6 MONTHS OF 2018
Emergency care for traffic accident victims is a
priority medical issue. A descriptive cross-sectional
study was performed to assess the emergency care
for traffic accidents victims transferred to Viet Tiep
Hospital in the first 6 months of 2018. 202 eligible
victims were enrolled to the study. 69.3% were male,
commonly at age groups 30-39, 20-29 and 40-49
years-old (24.2%, 23.3% and 20.8%, respectively).
65.3% used alcohol or beer. 55.4% received first aid
on the spot and 42.6% on the transport road. First aid
facilities were mostly self-created (86.6%), conducted