Nghiên cứu vai trò của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (Shear wave elastography) với fibroscan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu vai trò của siêu âm đàn hồi Shear wave đánh giá mức độ xơ hóa gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhân viêm gan mạn, thực hiện siêu âm Fibroscan, kết hợp siêu âm đàn hồi SWE trên máy siêu âm LogiqS8, đánh giá độ xơ hóa gan theo Metavir (F0 - F4).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu vai trò của siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (Shear wave elastography) với fibroscan trong đánh giá mức độ xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI SÓNG BIẾN DẠNG (SHEAR WAVE ELASTOGRAPHY) VỚI FIBROSCAN TRONG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN MẠN Hoàng Đình Anh*, Lê Duy Chí* * Bệnh viện Quân y 103 TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu vai trò của siêu âm đàn hồi Shear wave đánh giá mức độ xơ hóa gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 112 bệnh nhân viêm gan mạn, thực hiện siêu âm Fibroscan, kết hợp siêu âm đàn hồi SWE trên máy siêu âm LogiqS8, đánh giá độ xơ hóa gan theo Metavir (F0 - F4). Kết quả: nam 75,6%, nguyên nhân gây viêm gan mạn với viêm gan B (58,9%), 3 nhóm bệnh nhân viêm gan đều có tăng men gan, viêm gan C là nhóm tăng cao nhất, mối tương quan tuyến tính chặt giữa Fibroscan và SWE r = 0,81 (viêm gan B); r = 0,82 (viêm gan C); r = 0,798 (nguyên nhân khác), chỉ số Kappa của 2 nhóm viêm gan B và viêm gan C trong chẩn đoán xơ hoá gan giai đoạn F4 là 0,67. Kết luận: siêu âm SWE có mối tương quan thuận chặt với Fibroscan với r = 0,81, phương pháp có sự tương đồng khá với hệ số Kappa là 0,67 trong nhóm viêm gan B và viêm gan C. Từ khoá: Viêm gan mạn; Xơ hóa gan; Siêu âm đàn hồi; Shear wave elastography; Fibroscan. ĐẶT VẤN ĐỀ Siêu âm Fibroscan là phương pháp mới, cho phép đánh giá độ xơ hóa của gan khá tốt, cho các Viêm gan mạn tính ở Việt Nam hiện còn gặp thông số định lượng về độ cứng của gan (LSM- nhiều, nguyên nhân chủ yếu do virus viêm gan B, Liver stiffness measurement) và các thông số đánh C và do rượu. Bệnh tiến triển thầm lặng từ mức độ giá độ nhiễm mỡ gan (CAP-Controlled attenuation xơ hóa nhẹ đến xơ hóa nhiều, tiến tới xơ gan [1]. parameter). Tuy nhiên, do hạn chế của đầu dò Có nhiều phương pháp chẩn đoán sớm tình Fibroscan, tình trạng béo phì hoặc dịch cổ trướng trạng xơ hóa gan như lâm sàng, sinh hóa, siêu nên một bệnh nhân không thực hiện được kỹ thuật âm và tiêu chuẩn vàng là sinh thiết gan, tuy nhiên siêu âm Fibroscan hoặc kết quả Fibroscan không đây là kỹ thuật xâm lấn, đòi hỏi có chỉ định chặt chính xác giữa các lần đo, sai số > 30%. Với hệ chẽ, sinh thiết vẫn có những biến chứng xảy ra, thống máy siêu âm hiện nay, bên cạnh phần mềm xu hướng hiện nay kết hợp một số phương pháp siêu âm đàn hồi sức căng (Strain Elastography), không xâm lấn, giảm bớt 80% chỉ định sinh thiết phần mềm siêu âm đàn hồi sóng biến dạng (Shear gan nếu không thật sự cần thiết. Wave Elastography-SWE) tỏ ra rất hữu ích để Ngày nhận bài: 21/9/2021 Ngày phản biện: 22/9/2021 Ngày chấp nhận đăng: 23/9/2021 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 43
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thăm dò các cơ quan ở sâu như khối u gan, u phần gan với độ sâu 5 - 6 cm và không có cấu trúc tuyến tiền liệt và đánh giá mức độ xơ hóa gan theo mạch máu lớn, đường mật. Số lần đo: 10 lần, sau phân thùy gan [4]. đó lấy trung bình giá trị trung vị theo phần mềm của máy [4]. Từ thực tế trên, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu nhằm tìm hiểu độ cứng của gan bằng kỹ thuật - Siêu âm SWE: bệnh nhân nhịn ăn từ 4 - 6h, siêu âm SWE ở bệnh nhân viêm gan do nhiều nằm ngửa, tay phải đưa lên đầu, tay trái để song nguyên nhân, kết hợp đồng thời với Fibroscan, song với người, mặt quay ngược lại với hướng nhằm tìm ra ưu nhược điểm của từng phương người làm. Đặt đầu dò ở vị trí khoang gian sườn, pháp, sự tương đồng đánh giá mức độ xơ hóa giữ chắc đầu dò để tạo được liên hệ tốt với bệnh gan. Mục tiêu của nghiên cứu: Tìm hiểu vai trò của nhân. Vị trí đo: khoang gian sườn 7 hoặc 8, bệnh siêu âm đàn hồi sóng biến dạng đánh giá mức độ nhân ngưng thở để bắt đầu tiến hành, số lần đo: xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan mạn. 10 lần, sau đó lấy trung bình giá trị theo phần mềm của máy [4], [6]. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Sử dụng máy Logic S8 có tích hợp đầu dò Đối tượng nghiên cứu Fibroscan (Size M, Echosens, Pháp) và phần mềm Nghiên cứu gồm 112 bệnh nhân viêm gan do để định lượng độ xơ hoá gan bằng kỹ thuật SWE. các nguyên nhân viêm gan B (VGB), viêm gan C Phân tích số liệu: theo phần mềm SPSS (VGC) và các nguyên nhân khác, khám bệnh tại 20.0, so sánh các giá trị %, trung vị và hệ số tương Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2020 đến 6/2020, tất cả quan Pearson. được khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa máu, siêu âm SWE và Fibroscan trên hệ thống máy siêu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU âm Logiq S8 có đầu dò Fibroscan và các phần Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. mềm siêu âm đàn hồi mô, siêu âm thực hiện tại Khoa Siêu âm - Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh, Đặc Số Tuổi trung Tỉ lệ % Bệnh viện Quân y 103. điểm lượng bình Phương pháp nghiên cứu Nam 85 75,9 Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, mù đôi. Nữ 27 24,1 Chọn mẫu ngẫu nhiên, theo chỉ định, bệnh Chung 112 100% 43,98 ± 13,61 nhân thực hiện Fibroscan. Bệnh nhân viêm gan do nhiều nguyên nhân, Lựa chọn những bệnh nhân được chẩn đoán gặp ở nam là chủ yếu (75,9%), độ tuổi khá trẻ < 50. lâm sàng viêm gan mạn, nguyên nhân do virus B, Bảng 2. Phân nhóm viêm gan theo nguyên nhân. C, nguyên nhân khác. Nội dung nghiên cứu Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ % viêm gan (n = 112) - Khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm vi sinh VGB, VGC, xét nghiệm sinh hóa máu chức VGB 66 58,9 năng gan, enzym gan AST, ALT, GGT, bilirubin. VGC 26 23,2 - Siêu âm Fibroscan: bệnh nhân nhịn ăn từ Nguyên nhân khác 20 17,9 4 - 6h, nằm ngửa, tay phải đưa lên đầu, tay trái Tổng 112 100 để song song với người, mặt quay ngược lại với hướng người làm, vị trí đặt đầu dò khoang gian Tỉ lệ bệnh nhân viêm gan do virus VGB gặp sườn 8 - 9 đường nách giữa, xác định vị trí một nhiều nhất (58,9%). 44 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 3. Xét nghiệm sinh hóa có liên quan viêm gan. Chỉ số xét nghiệm VGB (n = 66) VGC (n = 26) Nguyên nhân khác (n = 20) AST (U/l) 39,31 ± 25,09 58,18 ± 35,84 43,61 ± 30,48 ALT (U/l) 43,00 ± 27,9 58,92 ± 41,49 54,17 ± 39,56 GGT (U/l) 60,14 ± 65,93 126,03 ± 91,27 91,19 ± 86,14 Cả 3 nhóm bệnh nhân viêm gan đều tăng men gan, tăng cao nhất nhóm VGC. Bảng 4. Giá trị độ cứng (LSM) của siêu âm Fibroscan và SWE. Thông số siêu âm VGB (n = 66) VGC (n = 26) Nguyên nhân khác (n = 20) LSM-Fibroscan (Kpa) 9,55 ± 9,99 14,06 ± 13,89 5,84 ± 1,99 LSM-SWE (Kpa) 6,95 ± 3,91 9,17 ± 5,35 6,20 ± 3,09 Chỉ số độ cứng của gan tăng cao nhất ở nhóm VGC, sau đó là nhóm VGB. Bảng 5. Mối tương quan giá trị độ cứng cuả gan (LSM) đo bằng siêu âm Fibroscan với SWE theo nguyên nhân viêm gan. Nguyên nhân Hệ số tương quan (r) Phương trình p VGB 0,814 Y = 2,08 x - 4,9 < 0,05 VGC 0,823 Y = 2,14 x - 6,68 < 0,05 Nguyên nhân khác 0,798 Y = 0,97x + 0,4 < 0,05 Giá trị độ cứng của gan đo bằng siêu âm SWE có mối tương quan thuận rất chặt với siêu âm Fibroscan. Biểu đồ 1. Tương quan kết quả Firoscan và SWE trong nhóm VGB. Có mối tương quan tuyến tính chặt giữa Fibroscan và SWE với r: 0,81. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 45
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Biểu đồ 2. Tương quan kết quả Firoscan và SWE trong nhóm VGC. Có mối tương quan tuyến tính chặt giữa Fibroscan với SWE hệ số r: 0,82 ở nhóm bệnh nhân VGC. Biểu đồ 3. Tương quan kết quả Firoscan và SW trong nhóm nguyên nhân khác. Có mối tương quan tuyến tính chặt giữa siêu âm Fibroscan với SWE ở nhóm bệnh nhân viêm gan khác với r: 0,798. Bảng 6. Tương đồng đánh giá xơ hóa gan giữa 2 phương pháp Fibroscan và SWE. Nguyên nhân Hệ số tương đồng Kappa (giai đoạn F4) p VGB 0,67 < 0,05 VGC (n = 21) Nguyên nhân khác Không đánh giá Chỉ số Kappa của 2 nhóm VGB và VGC trong chẩn đoán xơ hoá gan giai đoạn F4 (Kappa = 0,67). Nguyên nhân khác không đánh giá. 46 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG BÀN LUẬN giá trị thu được với nhóm VGB là 6,95 ± 3,91 Kpa, VGC là 9,17 ± 5,35 Kpa, nguyên nhân khác là 6,20 Bệnh nhân viêm gan hiện nay do nhiều ± 3,09 Kpa. Đây là các giá trị đo được đồng thời trên nguyên nhân, chủ yếu do virus VGB và VGC, cùng 3 nhóm viêm gan. Hiện nay ở Việt Nam chưa nguyên nhân khác thường do rượu hoặc không có tác giả nào đưa ra giá trị cut off của từng giai do rượu. Trong nhóm nghiên cứu, 112 bệnh nhân đoạn xơ hóa gan từ F0 - F4 trên SWE. Nghiên cứu viêm gan, tỉ lệ cao nhất là VGB (58,9%), VGC nước ngoài của Feng [3] đã bước đầu đưa ra điểm 23,2%, hoàn toàn phù hợp với tỉ lệ viêm gan ở cut off cho từng giai đoạn xơ hóa gan của viêm gan. nước ta với tỷ lệ nhiễm VGB chiếm 15 - 20%, trong đó viêm gan mạn VGB và VGC chiếm 60 - 70% [1]. Như vậy, để có giá trị tương ứng với siêu âm Fibroscan theo các giai đoạn xơ hóa gan, chúng tôi Với các xét nghiệm sinh hóa ở nhóm nghiên đánh giá mối tương quan của SWE với Fibroscan, cứu cho thấy đều tăng enzym gan như AST, ALT, đây là 2 phương pháp cùng đánh giá độ đàn hồi GGT, giá trị trung bình đều tăng cao hơn so với gan, với Fibroscan được ứng dụng trong lâm ngưỡng bình thường, nhóm VGC tăng cao nhất với sàng nhưng vẫn còn hạn chế ở bệnh nhân béo AST: 58,18 ± 35,84 U/l, ALT: 58,92 ± 41,49 U/l, GGT: phì, khoang liên sườn hẹp, dịch ổ bụng nhiều, với 126,03 ± 91,27 U/l, đây là các chỉ số gián tiếp đánh những bênh nhân này, việc thực hiện SWE sẽ cho giá mức độ xơ hóa gan, là thông số cấu thành công kết quả chính xác hơn. Kết quả bảng 5 và biểu đồ thức tính chỉ số đánh giá xơ hóa gan như APRI, 1, 2, 3 cho thấy 2 phương pháp có mối tương quan FIB-4, Fibrotest. Tuy nhiên, tính toán các thông số tuyến tính chặt với r = 0,81, phù hợp với nghiên này khá phức tạp, vẫn chưa có chỉ số nào được cứu của Sporea và CS có tương quan r là 0,83 xem đạt chuẩn, hiện đang ít sử dụng trong thực [7]. Như vậy, nếu có kết quả SWE từ phương trình hành lâm sàng và cần nghiên cứu nhiều hơn. tương quan sẽ cho kết quả Fibroscan tương ứng Với phương pháp siêu âm đàn hồi đánh giá xơ để đánh giá mức độ xơ hóa gan theo các giai đoạn. hóa gan, siêu âm Fibroscan đã được FDA Mỹ công Xem xét về độ tương đồng của 2 phương nhận năm 2013, đánh giá các mức độ xơ hóa gan pháp, kết quả cho thấy hệ số Kappa với VGB và theo 4 mức: không xơ hóa hay xơ hóa nhẹ từ F0 - F1; VGC là 0,67. Nghiên cứu của Kim và CS, Kappa xơ hóa đáng kể (significant fibrosis) khi ≥ F2 (F2 - 3), là 0,68 [5], tác giả khuyến cáo chỉ đánh giá tương xơ hóa nặng (advance fibrosis) khi ≥ F3 (F3 - 4) và xơ đồng của nhóm VGB và VGC có ý nghĩa, hệ số gan (F4). Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, kết tương đồng Kappa với viêm gan do các nguyên quả Fibroscan VGB là 9,55 ± 9,99 Kpa; VGC là 14,06 nhân khác trong nhóm còn lại chúng tôi chưa đánh ± 13,89 Kpa và nguyên nhân khác là 5,84 ± 1,99 Kpa. giá, vì đây là nhóm gồm những bệnh nhân tăng men Như vậy, với VGB và VGC, chỉ số độ cứng tương ứng gan và gan nhiễm mỡ không do rượu, do số lượng mức độ xơ hóa là F2 - F4, viêm gan do các nguyên mẫu nghiên cứu chưa nhiều (n = 20), đây cũng là nhân khác xơ hóa nhẹ hơn giai đoạn từ F1 - F2. vấn đề cần nghiên cứu thêm trong tương lai. Siêu âm SWE là phương pháp sử dụng ghi KẾT LUẬN hình sóng biến dạng siêu thanh, đây là phương pháp cải tiến hơn về kĩ thuật so với sử dụng tạo - Phương pháp đo độ đàn hồi gan như TE hình xung lực bức xạ âm ARFI theo nghiên cứu của (Fibroscan), SWE là các phương pháp không xâm Lê Thanh Liêm [2], có ưu điểm đánh giá trên hình nhập, đánh giá khá chính xác giai đoạn xơ hóa gan. ảnh siêu âm 2D (thời gian thực) so với Fibroscan. - Siêu âm SWE có mối tương quan thuận Để đánh giá vai trò của siêu âm đàn sóng biến khá chặt với Fibroscan (r > 0,8), phương pháp có dạng SWE (Shear Wave Elastography), chúng tôi sự tương đồng khá với hệ số Kappa 0,67 ở bệnh tiến hành siêu âm SWE ngay sau khi đo Fibrosan, nhân viêm gan mạn do VGB và VGC. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 47
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Abstract RESEARCHING THE ROLE SHEAR WAVE ELASTOGRAPHY (SWE) WITH FIBROSCAN IN ASSESSMENT OF THE DEGREE OF LIVER FIBROSIS IN CHRONIC HEPATITIS PATIENTS Objectives: Studing the role of Shear wave elastography in assessing the degree of liver fibrosis. Subjects and methods: prospective, cross-sectional study on 112 chronic hepatitis patients, performed Fibroscan ultrasound, combined with SWE elastography on LogiqS8 ultrasound machine, assessed liver fibrosis according to Metavir (F0 - F4). Results: Hepatitis patients were more common in men: in men (75.6%), the cause of hepatitis was high rate due to hepatitis B virus (58.9%), three groups of hepatitis patients had elevated liver enzymes, hepatitis C was the group with highest increase, the linear correlation between Fibroscan and SWE was r = 0.81 (hepatitis B); r = 0.82 (hepatitis C); r = 0.798 (other causes), Kappa index of 2 groups of hepatitis B and hepatitis C in the diagnosis of liver fibrosis stage F4 ưas 0.67. Conclusion: SWE ultrasound has a strong positive correlation with Fibroscan with r = 0.81, the method has quite similarity with Kappa coefficient of 0.67 in the hepatitis B and hepatitis C groups. Keywords: Chronic hepatitis; Fibrosis; Shear wave elastography; Fibroscan. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thái Sơn (2011), “Giáo trình vi sinh y học”, Học viện Quân y, nhà xuất bản Quân đội nhân dân. Trang 303. 2. Lê Thanh Liêm (2019), “So sánh kỹ thuật ARFI với kỹ thuật Siêu âm đàn hồi thoáng qua(Fibroscan) trong định lượng xơ hoá gan tại Trung tâm y khoa Medic” , VSUM (vietnamese society of ultrasound in medicine). Hanoi 11-12/01/2019 3. Feng, et all (2016), “Diagnostic Accuracy of SuperSonic Shear Imaging for Staging of Liver Fibrosis”, American Institute of Ultrasound Medicine. 4. Ferraioli et al (2015), WFUMB Guidelines and Recommendations for Clinical Use of Ultrasound Elastography: Part 3: Liver. World Federation for Ultrasound in Medicine and Biology, pp 1611- 1179 5. Kim et al (2015), “Quantitative comparison of transient elastography (TE), shear wave elastography (SWE) and liver biopsy results of patients with chronic liver disease”, The Society of physical therapy Science. 6. Lee et al (2017), “Liver fibrosis staging with a new 2D-shear wave elastography using comb-push technique: Applicability, reproducibility, and diagnostic performance”, Seoul National University, Korea 7. Sporea et al (2019), “What is new in liver Elastography”, VSUM(vietnamese society of ultrasound in medicine). Hanoi 11-12/01/2019 48 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM BƠM NƯỚC BUỒNG TỬ CUNG
14 p | 251 | 20
-
Vai trò của siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ugn thư tuyến giáp
8 p | 113 | 8
-
Vai trò của siêu âm trong bệnh lý u dạ dày
5 p | 68 | 6
-
Vai trò của siêu âm và chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
8 p | 68 | 5
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung
5 p | 6 | 3
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp tại Bệnh viện E
6 p | 11 | 3
-
Vai trò của siêu âm xuyên sọ trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp trên lều
6 p | 58 | 3
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán sỏi túi mật và đánh giá chức năng túi mật
8 p | 9 | 3
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và tiên lượng các trường hợp dọa sẩy thai ở quý I thai kỳ
4 p | 55 | 3
-
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán nang buồng trứng chu sinh
6 p | 21 | 2
-
Giá trị của siêu âm trong lòng mạch trong hướng dẫn điều trị thân chung động mạch vành trái
8 p | 49 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong lòng mạch (ivus) trong đánh giá tổn thương hẹp động mạch vành mức độ vừa
12 p | 37 | 2
-
Nghiên cứu vai trò của siêu âm nội soi trong chẩn đoán viêm tụy mạn
7 p | 83 | 2
-
Nghiên cứu bước đầu vai trò của siêu âm nội soi trong chẩn đoán viêm tụy mạn
8 p | 43 | 1
-
Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung trước phẫu thuật trong xác định vị trí u xơ tử cung dưới niêm mạc
7 p | 59 | 1
-
Vai trò của siêu âm tuyến vú 3d trong chẩn đoán ung thư vú: Nhân một trường hợp ung thư vú hai bên
6 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu vai trò của lâm sàng kết hợp X-quang ngực thẳng trong phát hiện các bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn