150
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.4-CS06
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG DANH MỤC DỊCH VỤ TRONG
THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả
4. Đơn vị quản : Viện Khoa học Thống
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Trần Thị Hằng
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Lê Hoàng Lâm
CN. Lê Thị Minh Thủy
CN. Vũ Thị Thanh Huyền
ThS. Nguyễn Văn Đoàn
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,2 / Xếp loại: Giỏi
151
PHẦN I
CÁC HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CHUẨN MỰC QUỐC TẾ LIÊN QUAN
ĐẾN CÔNG TÁC THỐNG KÊ THƢƠNG MẠI DỊCH V
1. Phân loi ngành tt ccác hoạt đng kinh tế theo tu chun quc tế - ISIC
ISIC đựơc xây dựng trên căn cứ hoạt động kinh tế chủ yếu.
Nguyên tắc phân loại
ISIC phân loại dựa trên các nhân tố nhƣ:
- Đặc điểm của hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra. Ví dụ, dịch vụ bán
hàng có đặc điểm là hoạt động cung cấp;
- Mục tiêu sử dụng của sản phẩm. dụ, dịch vụ vận tải hành khách
phục vụ nhu cầu đi lại của dân chúng, dịch vụ viễn thông đáp ứng nhu cầu về
thông tin;
- cấu, thành phần đầu vào của quá trình sản xuất. dụ, dịch vụ xây
dựng là sự kết hợp các vật liệu xây dựng để xây dựng các công trình.
2. Phân loại sản phẩm chủ yếu (CPC)
Năm 1989, Uỷ ban Thống đã thông qua dự thảo cuối cùng của CPC
đƣợc gọi CPC tạm thời (Provisional CPC). Sau gần một thập kỷ, tới năm
1997 Uỷ ban Thống kê đã phê chuẩn CPC chính thức (Version 1.0). Hiện nay
Nhóm chuyên gia đặc trách quốc tế đang rà soát và cập nhật danh mục này và
khả năng phiên bản CPC 2. sẽ đƣợc ban hành vào cuối năm 2008.
CPC phân loại mọi sản phm đối tƣợng của giao dịch nội địa hay quốc
tế dự trữ. CPC không chđề cập tới hàng hoá sản phẩm dich vụ mà còn
bao gồm cả ng hoá phi sản xuất n sáng chế, tơng hiệu, bản quyền.
Nguyên tắc phân loại theo CPC
CPC hệ thống phân loại cả hàng hoá dịch vụ dựa trên nguồn gốc
ngành kinh tế. Sản phẩm hàng hoá dịch vụ đƣợc chia thành hai phần riêng
biệt theo những tiêu chuẩn đối lập sau: hình hữu hình, dự trữ đƣợc
không dự trữ đƣợc, vận chuyển đƣợc không vận chuyển đƣợc. Đa số
những tiêu chuẩn nhƣ vậy đƣợc áp dụng cho mọi trƣờng hợp nhƣng cũng
một số ngoại lcác trƣờng hợp trung gian khi sản phẩm dịch vụ và
hàng hoá khó có thể tách rời nhƣ băng nhạc, đĩa chứa phần mềm máy tính, đồ
ăn và giải khát tại nhà hàng.
152
3. Phân loại dịch vụ theo GATS/WTO
Năm 1991 Ban thƣ của GATT đã đƣa ra một biên bản trình bày cách
phân loại các ngành dịch vụ, hay còn gọi danh sách Phân loại các ngành
dịch vụ GNS/W/120. Danh sách này xác định các lĩnh vực chính tiểu lĩnh
vực dựa trên các quy định dịch vụ của quốc gia để thể giúp xây dựng
đàm phán cam kết cụ thể về các quy định này. Phân loại này khá đơn giản
phục vụ tốt cho đàm phán thƣơng mại dịch v quốc tế. Về bản phân loại
theo WTO dựa theo CPC. Để giúp tả ràng từng tiểu ngành dịch vụ, hệ
thống trong CPC tạm thời (PCPC) đƣợc sử dụng cho từng tiểu ngành
từng dịch vụ.
12 loại lĩnh vực chính trong danh sách GNS/W/120 của GATT là:
1. Dịch vụ kinh doanh
2. Dịch vụ thông tin liên lạc
3. Dịch vụ xây dựng và kỹ thuật xây dựng
4. Dịch vụ phân phối
5. Dịch vụ giáo dục
6. Dịch vụ môi trƣờng
7. Dịch vụ tài chính
8. Dịch vụ y tế và xã hội
9. Dịch vụ du lịch và lữ hành
10. Dịch vụ giải trí, văn hoá, và thể thao
11. Dịch vụ vận tải
12. Các dịch vụ khác chƣa đƣợc gộp vào đâu.
4. Các ngành dịch vụ chuẩn mực chủ yếu của BPM5
Các thống BPM5 đƣợc trình bày theo một cấu trúc ràng, rành
mạch để giúp sử dụng và áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau, kể cả xây
dựng chính sách, nghiên cứu phân tích, quy hoạch, so sánh song phƣơng một
ngành dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể các giao dịch, tổng hợp trong khu vực
hoặc trên toàn cầu. 11 ngành dịch vụ chuẩn chính của BPM5 bao gồm:
1. Vận tải
2. Du lịch
3. Dịch vụ thông tin liên lạc
153
4. Dịch vụ xây dựng
5. Dịch vụ bảo hiểm
6. Dịch vụ tài chính
7. Dịch vụ máy tính và thông tin
8. Tiền bản quyền và phí cấp bằng
9. Các dịch vụ kinh doanh khác
10. Dịch vụ cá nhân, văn hoá, và giải trí
11. Dịch vụ chính phủ, chƣa đƣợc phân loại vào đâu.
So sánh dịch vụ trong BOP và trong GATS
BOP: 11 ngành
So với GATS: 12 ngành
Phạm vi Mức độ
chi tiết
Phƣơng thức
cung cấp
1. Vận tải
2. Du lịch
3. Bƣu chính viễn thông
4. Xây dựng
5. Bảo hiểm
6. Tài chính
7. Máy tính và thông tin
8. Bản quyền, cấp phép
9. Kinh doanh khác
10. Văn hóa, giải trí, cá nhân
11. Dịch vụ Chính phủ, chƣa phân loại
vào nơi khác
V
X
V
V
V
V
V
V
V
V
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
-
1
2
1
3
1
1
1, 4
1
1, 4
1, 4
-
(V: phù hợp; X; không phù hợp)
So sánh phân loại dịch vụ giữa hai danh mục trên:
- BOP gồm 11 ngành lớn, trong khi GATS chia thành 12 ngành
- cấp ngành cấp 1 thì hầu hết tƣơng thích giữa hai danh mục về phạm
vi dịch vụ, tuy nhiên có một số điểm khác nhau:
+ Dịch vụ Chính phủ không thuộc phạm vi của GATS;
+ Một số giao dịch đƣợc coi dịch vụ trong phạm vi của GATS nhƣng
lại đƣợc đƣa vào phần hàng hóa trong phạm vi của BPM5 (ví dụ nhƣ giá trị
sửa chữa hàng hóa ở nƣớc ngoài cũng nhƣ dịch vụ gia công chế biến);
154
+ Du lịch trong BPM5 qui định bao gồm cả hàng hóa do khách du lịch
tiêu dùng trong khi phần này không bao gồm trong GATS;
+ BPM5 bao gồm cả thanh toán trả phí bản quyền cấp phép nhƣng
GATS lại loại trừ nội dung này.
5. Danh mục phân loại mở rộng các ngành dịch vụ trong cán cân thanh
toán quốc tế (EBOPS)
Năm 1996, OECD và Eurostat, sau khi tƣ vấn với IMF, đã xây dựng một
cách phân loại thƣơng mại dịch vụ quốc tế giữa thƣờng trú và không thƣờng
trú chi tiết hơn so với BPM5 cho các quốc gia thành viên sử dụng bằng cách
chi tiết hoá thêm một số hạng mục dịch vụ trong BPM5. Phần Mở rộng Phân
loại các Dịch vụ trong Cán cân thanh toán áp dụng cho các giao dịch giữa
thƣờng trú không thƣờng trú nhƣ đề xuất trong Cẩm nang Thống
Thƣơng mại Quốc tế vDịch vụ của quốc tế phần mở rộng thêm của Phân
loại Chung dùng cho OECD Eurostat. cũng cung cấp các thông tin
đƣợc yêu cầu liên quan tới GATS. Một số hạng mục bổ xung đƣợc giới thiệu
thêm phần cuối của EBOPS. Một số hạng mục, dụ nhƣ du lịch, đƣợc
phân tách lại. Các hạng mục bổ xung này cung cấp thêm các thông tin hữu
ích để đàm phán thƣơng mại ng nhƣ phục vcho các mục đích phân tích
khác, kể cả để đánh giá chất lƣợng số liệu.
Xem bảng danh mục dƣới đây, chúng ta thể thấy các chi tiết khác
EBOPS nêu ra đcập tới những nội dung cần thiết để dùng cho đàm phán
thƣơng mại, chủ yếu những đàm phán diễn ra trong khuôn khổ GATS,
cũng nhƣ tầm quan trọng của các dịch vụ trong phần nghiên cứu về toàn cầu
hoá. EBOPS hầu nhƣ nhất quán với phân loại của BPM5. Sự nhất quán giữa
cách phân loại hiện hành các phân loại của EBOPS đƣợc củng cố thêm
trong hệ thống mã hoá dùng cho mục đích tổng hợp thống kê và báo cáo.
c hình thc phân loi dịch vụ khác nhau (BPM5, Pn loi Chung của
EBOPS và Eurostat, EBOPS) v bn đu da trên sản phm, và đều có th
đƣc mô tả ới dạng phân loi sản phẩm quốc tế - CPC. Trong BPM5 (ban
nh m 1993) mô tả nhiều ngành dịch v khác nhau nhƣ trong Dự tho CPC
đƣc phát hành m 1989. Tuy nhiên, do ban nh trƣc nên trong BPM5
Pn loại Chung, kng th xây dựng đƣợc mối liên hệ ơng ứng gia mt số
ngành dịch vụ của EBOPS với CPC, phiên bản 1.0 (ban hành cui m 1997).
Chng hạn nhƣ các lĩnh vc dch v du lịch, xây dựng, và các dch v chính phủ
chƣa đƣc phân loại o đâu, một ợng lớn ng hoá dịch vụ thể đƣc
mua bán hoặc tiêu th. Ba lĩnh vực y trong EBOPS (sẽ đƣc trình y thêm