TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
207
protein A in pregnancyrelated gynaecologic
emergency. Human Reproduction. 2(7): p. 615-616.
4. Kaplan Beth C, Dart Robert G, Moskos Margo,
et al.,(1996). Ectopic pregnancy: prospective study
with improved diagnostic accuracy. Annals of
emergency medicine. 28(1): p. 10-17.
5. Phm Th Thanh Hin,(2007). Nghiên cu giá
tr nồng độ progesteron huyết thanh kết hp vi
mt s thăm ph khoa trong chẩn đoán chửa
ngoài t cung chưa v, in Lun án tiến s y hc,
Đại hc y Hà Ni: Hà Ni.
6. Bischof P, Reyes H, Herrmann WL, et
al.,(1983). Circulating levels of
pregnancy‐associated plasma protein‐A (PAPP‐A)
and human chorionic gonadotrophin (hCG) in
intrauterine and extrauterine pregnancies. BJOG:
An International Journal of Obstetrics &
Gynaecology. 90(4): p. 323-325.
7. Dumps Patrick, Meisser Arielle, Pons
Dominique, et al.,(2002). Accuracy of single
measurements of pregnancy-associated plasma
protein-A, human chorionic gonadotropin and
progesterone in the diagnosis of early pregnancy
failure. European Journal of Obstetrics &
Gynecology and Reproductive Biology. 100(2): p.
174-180.
8. Mueller Michael D, Raio Luigi, Spoerri
Stephan, et al.,(2004). Novel placental and
nonplacental serum markers in ectopic versus
normal intrauterine pregnancy. Fertility and
sterility. 81(4): p. 1106-1111.
9. Ugurlu Evin Nil, Ozaksit Gulnur, Karaer
Abdullah, et al.,(2009). The value of vascular
endothelial growth factor, pregnancy-associated
plasma protein-A, and progesterone for early
differentiation of ectopic pregnancies, normal
intrauterine pregnancies, and spontaneous
miscarriages. Fertility and sterility. 91(5): p. 1657-1661.
10.Rausch Mary E, Sammel Mary D, Takacs
Peter, et al.,(2011). Development of a multiple
marker test for ectopic pregnancy. Obstetrics &
Gynecology. 117(3): p. 573-582.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ VIÊM MÀNG NÃO DO PHẾ CẦU Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2015 - 2017
Phạm Duy Hiền*, Trần Văn Toản*, Nguyễn Văn Lâm*
TÓM TẮT53
Mục tiêu: Nghiên cứu một số yếu tố liên quan
đến kết quả điều trị viêm màng não (VMN) do phế cầu
trẻ em. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu
tả, hồi cứu toàn bộ bệnh nhi đưc chẩn đoán
VMN do phế cu ti bnh viện Nhi trung ương từ
tháng 1/2015 đến hết tháng 12/ 2017. Kết qu :
94 bnh nhân trong nghiên cu vi la tui mc nhiu
nht 112 tháng (66%), nam nhiu hơn nữ
(1.85/1), hay gp mùa Đông Xuân, ch yếu vùng
nông thôn (71,3%). Trẻ < 24 tháng: tỷ lệ tử vong, di
chứng cao (34.7%) (p = 0,04); thời gian bị bệnh đến
khi vào viện: tỷ lệ khỏi hoàn toàn: <2 ngày: 100%,
4-6 ngày: 57,1%, sau 7 ngày: 50% (p<0,01). Các
triệu chứng vào viện nặng: rối loạn ý thức, co giật, ran
phổi, suy hấp, hôn tlệ tử vong/di chứng
cao hơn (p <0,05). BC< 5G/L; TC< 150G/L; GOT,
GPT tăng cao; DNT: Cl- < 120 mmol/l, protein ≥1g
tỷ lệ tử vong, di chứng cao (p<0,05). Kết luận: Viêm
màng não do phế cầu gặp nhiều ở trẻ từ 1- 12 tháng.
Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị: trẻ < 24
tháng; vào viện muộn; triệu chứng vào viện nặng:
rốiloạn ý thức, co giật, suy hấp; protein DNT tăng,
Cl - DNT giảm; men gan tăng; BC, TC máu giảm.
Từ khóa:
viêm màng não do phế cầu, ở trẻ em
*Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 12.4.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
SUMMARY
EVALUATION OF MANY RISK FACTORS OF
MENINGITIS DUE TO STREPTOCOCUS
PNEUMONIAE IN CHILDREN
Objective: to evaluate many risk factors of
meningitis due to Streptococcus pneumoniae in chilren.
Methods: medical records of all the patients with
diagnosis of meningitis due to Streptococcus
pneumoniae in VN National Children Hospital from
1/2015 to 12/2017. Results: 94 patients were
identified. The most age range from 1month to 12
months (66%), male/female (1,8/1), more common in
Spring and rural area (71,3%). Patient < 24 months:
higher mortality and sequelae ( 34,7%) (p=0,04). Time
from occurence to admission: no sign: < 2 day: 100%,
4-6 day: 57,1 %, after 7 day: 50 % (p<0,01). Some
severe adimssion symptoms: mental disorder, paralysis,
respiratory failure,..: higher mortality and sequelae (p<
0,05): WBC< 5G/l, PLT: < 150 G/L, evalated GOT, GPT.
Cerebral fluid: Cl: Cl- < 120 mmol/l, protein ≥1g higher
mortality and sequelae (p<0,05)
Keywords:
Streptococal meningitis, children
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm ng não do phế cầu chiếm tỷ lệ k
cao trong c viêm màng não mủ nói chung.
Bệnh diễn biến phức tạp, điều trị khó khăn, tỷ lệ
tử vong cao, di chứng nặng nề về t tuệ, tinh
thần, vận động nh nặng cho gia đình
hội[2]. Tỷ lệ tvong của VMN do phế cầu nói
chung là cao hơn so với nhiều viêm màng não do
vi khuẩn khác. Nghiên cứu một số yếu tố liên
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
208
quan đến kết quả điều trị viêm màng não do phế
cầu ở trẻ em ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
điều trị[1]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này với mục tiêu:
đánh giá một số yếu tố
lien quan đến kết quả điều trị viêm màng não do
phế cầu ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Nhi Trung
ương.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu: Tt c các h
bệnh nhi trên 1 tháng tuổi được chẩn đoán
VMN do phế cu ti bnh viện Nhi trung ương
t tháng 1/2015 đến hết tháng 12/ 2017. Tiêu
chuẩn xác định chẩn đoán: lâm sàng: hội
chứng nhiễm khuẩn hội chứng màng não,
DNT: soi trực tiếp, nuôi cấy DNT hoặc PCR DNT
có phế cầu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Trường hợp
bệnh được chẩn đoán VMNNK nhưng không xác
định được VK trong DNT hoặc xác định được
VK do căn nguyên khác
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. S dụng
phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu
Chn mu thun tin: 94 bệnh nhân đ
tiêu chun nghiên cu
2.2.3. Xử số liệu Số liệu sau khi thu thập
đã được mã hóa theo mẫu, nhập phân tích s
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
3.1.1. Tuổi: Hay gặp lứa tuổi từ 1-12 tháng
(66%), tiếp theo 12 24 tháng (13,8%), 2
tuổi – 5 tuổi (10,6%), 5 15 tuổi (9,6%)
3.1.2. Giới: Nam/ Nữ = 61/34 =1,85
3.1.3. Phân bố bệnh nhân vào viện theo
tháng trong năm.
5.32
12.77
10.64
8.51
15.96
8.51
7.45
4.264.26
6.38
10.64
5.32
0
5
10
15
20
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Biểu đồ 1: Phân bố trẻ mắc bệnh theo
tháng trong năm (%)
Trẻ mắc bệnh rải rác quanh năm (nhiều : từ
tháng 2 - tháng 5 và tháng 11).
3.1.4. Địa : ng Thôn /Thành Thị (%) =
71,3 / 28,7
3.2 . Các yếu t liên quan đến kết qu
điu tr
Biểu đồ 2: Kết quả điều trị
Tỷ lệ khỏi bệnh hoàn toàn chỉ đạt 70,2 %. Tỷ
lệ khỏi nhưng còn để lại di chứng chiếm 21,3%
và tỷ lệ tử vong là 8,5%.
Biểu đồ 3: Tình hình điều trị kháng sinh
trước khi vào viện ở hai nhóm tử vong/di
chứng và khỏi hoàn toàn
nhóm bệnh nhân tvong/di chứng tlệ
điều trị kháng sinh trước khi vào viện cao hơn so
với nhóm khỏi hoàn toàn( p<0,05).
Bảng 1: Kết quả điều trị theo nhóm tuổi
Đặc điểm
Tuổi<24
tháng
Tuổi≥24
tháng
P
N
%
n
Kết quả điều trị
0,04
Khỏi hoàn toàn
49
65,3
17
Tử vong/di chứng
26
34,7
2
T l khi hoàn toàn nhóm tr t 24 tháng
tui tr lên cao hơn nhóm dưới 24 tháng tui.
Đồng thi t l t vong/di chng nhóm dưới
24 tháng tui cùng cao n so với nhóm t 24
tháng tui tr lên.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
209
Bảng 2: Mối liên quan giữa thời gian vào viện và tỷ lệ tử vong/di chứng
Kết quả điều trị
Thời gian
vào viện <2
ngày
Thời gian
vào viện 2-
3 ngày
Thời gian
vào viện 4-6
ngày
Thời gian
vào viện ≥7
ngày
p
n
%
n
%
n
%
N
%
Khỏi hoàn toàn
3
100,0
34
89,5
20
57,1
9
50,0
0,001
Tử vong/di chứng
0
0,0
4
10,5
15
42,9
9
50,0
Nếu trẻ nhập viện sớm trong thời gian <2 ngày thì tỷ lệ khỏi hoàn toàn 100%, giảm dần
xuống còn 57,1% khi nhập viện sau 4-6 ngày khởi phát
Bảng 3: Mối liên quan giữa các triệu chứng vào viện và tỷ lệ tử vong/di chứng
Triệu chứng vào viện
Khỏi hoàn toàn
Tử vong/di chứng
P
n
%
n
%
Rối loạn ý thức:
47
63,5
27
36,5
0.006
Không
19
95,0
1
5,0
Co giật:
17
51,52
16
48,48
0,004
Không
49
80,33
12
19,67
Liệt:
0
0
9
100
0,000
Không
66
77,65
19
22,35
Ran phổi:
11
47,83
12
52,17
0,007
Không
55
77,46
16
22,54
Suy hấp:
10
31,25
22
68,75
0,000
Không
56
90,32
6
9,68
Hôn :
0
0
9
100
0,000
Không
66
77,65
19
22,35
Trẻ có các triệu chứng vào viện nặng như rối loạn ý thức, co giật, ran phổi, suy hô hấp, hôn mê
tỷ lệ tử vong/di chứng cao hơn. Đặc biệt trẻ có các triệu chứng hôn mê và liệt thì tỷ lệ tử vong lên tới
100%
Bảng 4: Mối liên quan giữa các chỉ số sinh hóa máu với tỷ lệ khỏi và tử vong/di chứng
Sinhhóamáu
Khỏi hoàn toàn
Tử vong/di chứng
P
N
%
n
%
GOT: Bình thường
41
89,1
5
10,9
0,000
Tăng
25
52,1
23
47,9
GPT: Bình thường
43
78,2
12
21,8
0,045
Tăng
23
59,0
16
41,0
Tỷ lệ tử vong/di chứng nhóm tăng men gan GOT, GPT cao hơn hẳn so với nhóm không tăng
men gan (p<0,05)
Bảng 6: Thành phần máu ngoại vi liên quan đến tỷ lệ khỏi hoàn toàn tử vong/di chứng
Công thức máu
Khỏi hoàn toàn
Tử vong/di chứng
P
N
%
n
%
Số lượng bạch cầu ≥ 5 – 10 G/L
16
72,7
6
27,3
0,02
< 5 G/L
1
16,7
5
83,3
> 10 G/L
49
74,2
17
25,8
Số lượng tiểu cầu: Bình thường
35
72,9
13
27,1
0,000
Giảm
2
18,2
9
81,8
Tăng
29
82,9
6
17,1
Tỷ lệ tử vong/di chứng nhóm bệnh nhi tlệ BC < 5G/L ,TC < 150G/L ,cao hơn rất nhiều so
với các nhóm còn lại (p <0,05).
Bảng 7: Thành phần DNT liên quan đến tỷ lệ tử vong và di chứng
Đánh giá đặc điểm dịch não
tủy
Khỏi hoàn toàn
Tử vong/di chứng
P
n
%
n
%
Protein : <1 g/l
16
94,1
1
5,9
0,017
1 g/l
50
64,9
27
35,1
Cl-: <120 mmol/l
40
63,5
23
36,5
0,036
120 mmol/l
20
87,0
3
13,0
Tỷ lệ tử vong, di chứng ở nhóm Cl- < 120 mmol/l; Protein ≥1g; cao hơn nhóm còn lại.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
210
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ tử vong di chứng gặp cao hơn trẻ
<24 tháng tuổi so với trẻ lớn ≥24 tháng tuổi. Kết
quả này phù hợp với kết quả của Somchit [5]
một số tác giả khác [6], [3] khi phát hiện tỷ lệ tử
vong của trẻ nhỏ (dưới 1 tuổi) cao hơn các nhóm
khác. Thời gian vào viện càng muộn thì tỷ lệ tử
vong di chứng càng cao, lên tới 50% khi vào
viện muộn sau 7 ngày, kết quả tương tự n
các nghiên cứu khác [5][7]. Các triệu chứng gợi
ý tình trạng nặng của bệnh khi vào viện như co
giật, liệt khu trú, suy hô hấp, thở máy, hôn
có tỷ lệ tử vong/di chứng cao. Điều này cũng
phù hợp với kết quả của một số nghiên cứu
khác[5], [7].
Về xét nghiệm DNT: Cl-<120 mmol/l, Protein
≥1g,có tỷ lệ tử vong di chứng cao hơn nhiều
so với nhóm khỏi hoàn toàn. Các tác giả khác
cũng nhận xét xu hướng tương tự [7]. Nhóm tử
vong/di chứng tỷ lệ bạch cầu máu giảm cao
hơn so với nhóm khỏi hoàn toàn, trong đó tỷ lệ
bạch cầu đa nhân trung tính giảm dưới 60% cao
hơn so với nhóm khỏi hoàn toàn, khác biệt này
ý nghĩa thống (p<0,05). Đồng thời, tlệ
tiểu cầu bất thường (giảm) nhóm tử vong/di
chứng cũng cao hơn so với nhóm khỏi hoàn toàn
(p<0,05). Đa s bệnh nhân đều tình trạng
thiếu máu. Tuy nhiên trong các nghiên cứu khác
chưa tìm thấy skhác biệt nghĩa thống về
kết quả xét nghiệm công thức máu giữa nhóm tử
vong/di chứng so với nhóm khỏi hoàn toàn
[7],[5]. Nhóm tử vong/di chứng có rối loạn chức
năng gan với men gan GOT, GPT tăng cao hơn
so với nhóm khỏi hoàn toàn
Nhóm tử vong/di chứng tỷ lệ điều trị
kháng sinh trước khi vào viện cao hơn so với
nhóm khỏi hoàn toàn, khác biệt này ý nghĩa
thống kê. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy tỷ lệ
còn nhạy cảm với c kháng sinh cephalosporin
thế hệ 3 tương đối thấp. Đây thể nguyên
nhân dẫn đến thất bại điều trị tử vong/di
chứng trên bệnh nhân viêm màng não mủ.
V. KẾT LUẬN
Viêm màng não do phế cầu gặp nhiều trẻ
từ 1- 12 tháng. Một số yếu tố liên quan đến kết
quả điều trị: trẻ < 24 tháng; vào viện muộn;
triệu chứng vào viện nặng: rối loạn ý thức, co
giật, suy hấp; protein DNT tăng, Cl - DNT
giảm; men gan ng; BC, TC máu giảm. Tỷ lệ t
vong di chứng cao, cần được chẩn đoán
điều trị sớm để hạn chế biến chứng và tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Nhật An (2013), "Viêm màng não mủ",
Bài giảng Nhi khoa, Nhà xuất bản y học tr. trang
278-284.
2. G. Campagne, J. P. Chippaux, S. Djibo các
cộng sự. (1999). "[Epidemiology and control of
bacterial meningitis in children less than 1 year in
Niamey (Niger)]", Bull Soc Pathol Exot, 92(2), tr.
118-22.
3. Phạm Nhật An Thị Việt (2000), Tìm hiểu
một số yếu tố nguy tử vong do viêm màng não
mủ nhiễm khuẩn trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại
viện nhi trung ương trong 2 năm từ 1997-1999,
Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2, trường ĐH Y
Nội năm 2000.
4. Mamoudou S. (2016). "Epidemiological and
Evolutionary Aspects of Streptococcus pneumoniae
Meningitis in Burkina Faso", J Neuroinfect Dis
2016, 7:1.
5. Somchit Kannhavong (2008), Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng diễn biến của viêm màng
não do phế cầu trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương từ 01/2004 đến 07/2007, Luận văn Thạc sỹ
Y học, Đại học Y Hà Nội.
6. Thạch (1986), Viêm ng não mủ do phế cầu,
lâm sàng, tiên lượng và điều trị, Luận văn tốt nghiệp
bác nội t bệnh viện 1986, Đại học Y Nội.
7. Đào ThNguyệt (2013), Một số đặc điểm dịch tễ,
lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Viêm ng o do
phế cầu trem tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện
Nhi Trung Ương từ năm 2010 đến 2012, Khóa luận
tốt nghiệp bác Y khoa, Đại học Y Nội.
TÁC DỤNG CỦA TẤT THŨNG THANG TRÊN CẬN LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH KHỚP GỐI DO THOÁI HÓA
Nguyễn Tiến Chung1
TÓM TẮT54
1Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Chung
Email: nguyentienchung89@gmail.com
Ngày nhận bài: 14.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
Mục tiêu: đánh giá tác dụng của bài thuốc Tất
Thũng Thang trên một số chỉ tiêu cận lâm sàng
bệnh nhân tràn dịch khớp gối do thoái. Phương pháp:
nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng. Kết
quả: sử dụng phối hợp Tất Thũng Thang với
meloxicam tác dụng làm giảm lượng dịch và giảm
chiều dày màng hoạt dịch các bệnh nhân tràn dịch
khớp gối do thoáia; tác dụng này mạnh hơn so với
sử dụng đơn thuần meloxicam, khác biệt sau 14 ngày