TP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 38, S 4 (2022) 51
NG PHÁP HÌNH NH
TRONG DIN NGÔN QUNG CÁO TING VIT
Bùi Th Kim Loan*
Trường Đại học Bình Dương,
S 504 Đại l Bình Dương, P. Hiệp Thành, Tp. Th Du Một, Bình Dương, Vit Nam
Nhận ngày 30 tháng 7 năm 2021
Chnh sa ngày 14 tháng 10 năm 2021; Chp nhận đăng ngày 10 tháng 7 năm 2022
Tóm tt: Người viết qung cáo tiếng Vit kết hp ngôn ng và hình nh nhm giúp truyền đạt
ni dung quảng cáo đến người đọc. Tuy nhiên, vic sp xếp hình nh cùng vi các yếu t phi ngôn ng
khác cũng cần phi tuân th nhng qui tc nhất định do s khác bit v văn hóa. Bài báo sử dng
thuyết v ng pháp hình nh của Kress Leeuwen (1996, 2006) để tìm hiểu cách người viết qung cáo
tiếng Vit trình bày thông tin qung cáo có s dng hình ảnh để thuyết phục người đọc mua sn phm
hoc s dng dch v. Kết qu phân tích b cc hình nh ca 400 din ngôn qung cáo tiếng Việt đã chỉ
ra người viết qung cáo s dng ba bình din ca thiết kế b cc hình ảnh như khung, giá trị thông tin
s ni bt để góp phn tạo nghĩa cho diễn ngôn qung cáo cùng vi ngôn ng. Kết qu nghiên cu
ca bài báo góp phn làm sáng t v tính ng dng ca lý thuyết ngôn ng hc chức năng hệ thng, c
thng pháp hình nh trong các nghiên cu liên ngành. Kết qu nghiên cu s giúp ích cho nhng ai
đang nghiên cứu thuyết thiết kế hình nh kết hp vi ngôn ng để tạo nghĩa cho diễn ngôn qung cáo.
T khóa: hình nh qung cáo, ng pháp hình nh, ng dng, ngôn ng hc chức năng hệ thng,
nghiên cu liên ngành
1. Đặt vấn đề*
nhiu cách tiếp cn din ngôn
quảng cáo (DNQC) trong đó cách tiếp cn
đa phương thức th xem hiu qu để
phân tích DNQC c v t ng hình nh.
Hình ảnh cũng có khả năng chuyển tải nghĩa
hay ni dung ca qung cáo (QC), ch
không phi ch ngôn ng mới làm được
điều này. Tuy nhiên, vic thiết kế hình nh
trong các DNQC tiếng Vit vẫn chưa được
nghiên cu sâu triệt để. Đây chính
do mà nghiên cứu này được thc hin.
Bài báo vn dng thuyết v ng
* Tác gi liên h
Địa ch email: buithikimloanpt@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2525-2445/vnufs.4733
pháp hình nh ca Kress và Leeuwen (1996,
2006) để tìm hiểu cách người to ngôn to
nghĩa cho DNQC nhờ o hình nh. Bên
cnh yếu t ngôn ng thì yếu t phi ngôn ng
ca hình ảnh như màu sắc, c ch, kích c,
phông chữ, đặc bit vic sp xếp hình nh
trong DNQC kết hp vi ngôn ng ý
nghĩa cho việc tạo nghĩa cho diễn ngôn
(DN). Tuy nhiên vấn đ này vẫn chưa được
quan tâm bởi người viết qung cáo tiếng
Vit. Nghiên cu này mục tiêu đánh giá
các DNQC Vit Nam t góc nhìn ca
thuyết ng pháp hình nh ca hai tác gi
Kress và Leeuwen.
TP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 38, S 4 (2022) 52
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Ng pháp hình nh
Da o khung thuyết ng pháp
chức năng hệ thng (NPCNHT), nhiu nhà
nghiên cứu đã áp dụng vào phân tích các
phương thức ca DN. hình ng pháp
hình nh ca Kress Leeuwen (1996,
2006) cũng dựa vào NPCNHT. hình này
ch rõ hình ảnh, cũng giống như các phương
thc hiu khác, th hin thc hóa các
siêu chức năng như chức năng ý nim, chc
năng liên nhân chức năng văn bản. Ba loi
nghĩa này được hin thc hóa bng cách s
dng ba bình din ca ng pháp hình nh,
bao gồm nghĩa Trình bày (Representation),
nghĩa Tương tác (Interaction), nghĩa T
chc (Composition) (2006, tr. 15). Ng pháp
thiết kế hình nh ca Kress Leeuwen
(1996, 2006) tp trung vào ng pháp ca
hình nh.
Kress và Leeuwen (1996, 2001) phát
trin khung lý thuyết ca Halliday (1985) v
hiu hc hi nh vic phân ch các yếu
t ca hình ảnh. Điều này mang lại hướng
tiếp cận đa phương thức đối vi hiu hc
hi. C hai đưa ra khái niệm ng pháp
hình ảnh” (visual grammar) trong việc phân
tích mô hình gm 3 loi nghĩa: nghĩa ý niệm
(ideational meaning), nghĩa liên nhân
(interpersonal meaning) nghĩa văn bản
(textual meaning). T đó, họ ch ra “tầm
quan trng ca giao tiếp hình ảnh” cũng
giống như giao tiếp bng ngôn ng (Jones,
2012, tr. 220). Kress Leeuwen (1996) làm
s phân tích ngôn ng chức năng với
nghiên cu v ng pháp thiết kế hình nh.
Leeuwen (1999) ng dng vào phân tích âm
nhc. Martinec (1998) phân tích ngun lc
to nghĩa liên nhân trong các hành đng,
trong khi đó O’Toole (1994) thì phân tích
các bc vẽ, điêu khắc kiến trúc. Tt c
nhng công trình này s dng thuyết
NPCNHT của Halliday (1985) để PTDN đa
phương thức vi mục đích chứng minh s
kết hp của “các kí hiệu như ngôn ngữ, hình
nh, biểu ng các ngun hiu khác
trong quá trình tạo nghĩa cho DN” (Nugroho,
2009, tr. 72).
Tuy nhiên, DN “một dng hot
động xã hội trong đó ngôn ng đóng vai
trò quan trọng” (Cameron & Panovic, 2014,
tr. 5). Do đó, ngôn ng cùng với các phương
thc hiu khác cùng kết hp với nhau để
tạo nghĩa cho DN. Al-Attar (2017, tr. 21) cho
rằng “phương thức kí hiệu dùng để ch ngôn
ng, hình nh, c ch hay nhng th khác
như là sự la chọn để tạo nghĩa”. Do đó, khi
PTDN QC cần lưu ý phân tích các phương
thc hiu khác nhau cùng góp phn to
nghĩa cho DN.
Chức năng ý niệm ca ngôn ng
được thc hin nh s liên kết ca các tham
th (participants) (danh t) cùng vi các quá
trình (động t), sau này Gee (2011) gọi “ai
làm cái gì”. Tuy nhiên, đối vi hình nh, các
tham th nói chung được minh họa ncác
nhân vt (figures), và các quá trình kết hp
vi các tham th này được minh ha bng
hình ảnh” (Jones, 2012, tr. 90). Kress
Leeuwen (2006) cho rng hình nh có chc
năng (1) tưng thut (narrative), cho biết
các nhân vt đang thc hin các hành đng;
(2) phân loi (classificatory) th hin s
ging nhau và khác nhau ca các nhân vt;
(3) phân tích (analytical) cho biết nhân
vt nh các b phận ln quan đến tng
th. Hai tác gi này dùng thut ng “vectơ”
(vector) để ch “các quá tnh hành đng”
(action processes) khẳng định “nhiều
hình nh thc hin nhiu quá trình cùng
lúc”.
V chức năng liên nhân, Jones (2012,
tr. 92) tng hp các nghiên cu có liên quan
đến ng pháp hình nh cho rằng “chức
năng khác của bất phương thức nào cũng
chính to ra duy trì mi quan h gia
người tạo thông điệp người tiếp nhận”.
Trong ngôn ng mi quan h này được thc
hin nh o “hệ thống tình thái” (system of
modality) ca ngôn ngữ, cũng như việc s
dụng “ngôn ngữ hội” (social language)
hay “ngữ vc” (register). Trong hình nh,
TP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 38, S 4 (2022) 53
người xem được đặt trong mi quan h vi
các nhân vt trong hình, rộng hơn với
người to ra hình nh, nh vào s phi cnh
(perspective) ánh mt/cái nhìn (gaze).
Ông cũng cho rằng “hình chụp xa (long
shots) thường to ra mi quan h lnh lùng
hơn, trong khi những hình nh cn cnh
(close-ups) thường to cm giác s gần gũi
v tâm cùng vi s gần gũi về thân thể”.
“Tình thái” trong hình nh mt phần được
hin thc hóa nh vào độ “thật” (realistic)
ca hình ảnh dành cho người xem. “Các hình
nh trắng đen trong các báo thường được
xem “thật” hơn những hình ảnh đm
màu sc trong các mu QC trên tạp chí”.
V chức năng văn bản, “trong khi các
văn bản được t chc theo kiu tuyến tính
da vào trình t thì hình nh lại được t chc
theo kiểu không gian” (Jones, 2012, tr. 92).
Các nhân vt trong hình nh có th được đặt
gia hay bên l ca bc nh, trên hay
dưới, trái hay phi, cn cnh hay hu
cnh. Kress Leeuwen (2006) cho rng
nhiu hình nh tn dng s phân bit v
trung tâm/l để trình bày nhân vt hay thông
tin như trung tâm hay ht nhân ca hình
nh nhân vt bên l ph thuc hay giúp
ích cho nhân vt trung tâm. Hai s phân
bit quan trng khác ca b cc hình nh
s phân bit gia phn bên trái và bên phi,
phn bên trên phần bên dưới ca hình nh.
Xut phát t ý tưởng ca Halliday (1976) v
thông tin thông tin mới, thông tin
thường xut hin đầu mi cú, trong khi đó
thông tin mới thường xut hin gn cui mi
cú. Tương tự, Kress và Leeuwen (2006) cho
rng phía bên trái ca nh nh cha thông
tin “cũ” và phía bên phải ca hình nh cha
thông tin “mới”. được điều này nh
vào nhận định con người thường “đọc”
(read) hình nh theo cách ging với các “văn
bản”, bắt đầu t trái ri di chuyn sang phi.
“Dĩ nhiên, điều này khác vi những ai đến t
nhng cộng đng ngôn ng quen vi
cách đọc t phi sang hay t trên xuống”
(Jones, 2012, tr. 93). Bên cạnh đó, bố cc
s b trí thông tin QC b chi phi bi cách
đọc ca cộng đồng DN. Cách xây dng b
cc QC cách hiu QC (v ch viết cũng
như hình nh) trong DNQC tiếng Việt được
hiu rằng thông tin được trình bày phía trên
bên trái của QC thông tin thông
tin được đặt n dưới và phía bên phi ca
QC thông tin mới. Trong văn hóa ngưi
Vit, cách viết t trái sang phải cũngnh
hưởng đến việc trình bày thông tin
mi.
Kress Leeuwen (1996, 2006) cho
rng ng pháp hình nh ba loại nghĩa, bao
gồm trình bày, tương tác và t chc. Hai tác
gi này đề cp ba loại nghĩa này trong phân
tích s t chc ca hình nh, gm giá tr
thông tin, s ni bt và khung hình. Hai ông
đã đưa ra thuyết v giá tr thông tin
(information value theory) đ gii thích
nghĩa của các yếu t trong QC. Theo
thuyết này, việc đặt các yếu t QC khác nhau
s mang li giá tr thông tin nghĩa khác
nhau cho DNQC.
V trí đặt hình ảnh như chiều thng
đứng hay chiều ngang cũng ý nghĩa đối
vi DN. Kress Leeuwen (1996, 2006) cho
rng 3 yếu t, gm giá tr thông tin
(information value), s ni bt (salience) và
khung hình (framing), giúp hin thc hóa ba
loại nghĩa của hình nh. Các v trí đặt khác
nhau s tạo ra nghĩa khác nhau cho hình nh
QC. Theo các tác gi, nhng yếu t được đặt
phía trên th hiện nghĩa “lý ởng” (ideal)
hoc thông tin chung cho hình nh còn
nhng yếu t được đặt bên dưới th hin
thông tin “thật” (real) hoặc c th v hình
nh. Bên cạnh đó, khi các yếu t ca hình
ảnh được sp xếp theo chiu ngang thì các
yếu t được đặt bên trái cung cp thông tin
cũ/đã biết (given), còn yếu t đặt bên phi
truyn ti thông tin mới (new). Thông tin cũ
thường là thông tin chung v sn phm, còn
thông tin mi thông tin c th v sn
phm. Dn theo Jones (2012, tr. 89), Kress
Leeuwen (2006) cho rng hình ảnh được
“chi phối bởi logic không gian” và “hình nh
cho phép s giao tiếp ca mi s thay đổi v
nghĩa rất tinh tế nh vào hình dáng màu
TP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 38, S 4 (2022) 54
sắc”, bởi nhng th “không thể diễn đạt
bng lời”. Điều này nghĩa những ý
nghĩa trong DNQC không thể din t bng
ngôn ng phi nh đến hình ảnh để
truyn ti mt phần thông điệp ca QC.
S phân bit gia phn trên phn
dưới ca hình ảnh liên quan đến nghĩa n d
(metaphorical connotations) của “trên” (up)
“dưới” (down) trong nhiều nền văn hóa
(Lakoff & Johnson, 1980). Theo Kress
Leeuwen (2006), phn trên ca hình nh
thường được dùng cho thông tin “thật”, khái
quát hay trừu tượng hơn, còn phần dưới cung
cấp thông tin “thật” cụ th. Hai tác gi này
kho sát QC thy rng phn trên ca
DNQC thường th hiện “sự ha hn ca sn
phẩm”, tình trạng hp dn ca sn phm
dành cho người s dng phần dưới ca
DNQC thường cung cp thông tin c th như
nơi mà sn phm có th được mua (Kress &
Leeuwen, 2006, tr. 186).
2.2. Các nghiên cu v ng pháp hình nh
T các siêu chức năng của ngôn ng,
Kress Leeuwen (1996, 2006) đã phát triển
ng pháp thiết kế hình ảnh để phân tích hình
nh các loại DN đa phương thc các
nước phương Tây. Rất nhiu nghiên cu s
dng khung thuyết này như mt công c
phân tích để khảo sát DN thương mại đa
phương thức t các th loi truyn thông
khác nhau.
Không ging các tác gi trước đó chú
trng vào ngôn ng để hiu thông điệp QC,
Myers (1994) Cook (2001) cho rng cn
nghiên cứu các phương thức hiu hc
trong vic xây dng DNQC. Myers (1994)
nhận định rng ngôn ng đa nghĩa và sự
h không loi tr hình ảnh. Điều này đối lp
với quan điểm ca Barthes (1977),
Vestergard và Schröder (1985) khi cho rng
ngôn ng thì cn thiết để c th hóa nghĩa
ca hình nh (dn theo Al-Attar, 2017, tr. 36).
vy, cn s dng thêm lý thuyết phân ch
ng pháp hình ảnh để tìm hiểu cách người
viết QC đã tạo nghĩa cho DNQC, đ t đó
mi hiểu được s mch lc tng th ca DN
th hin qua ngôn ng phi ngôn ng.
Vestergaard Schröder (1985) tp trung
vào vic phân tích hình nh cho rng hình
ảnh “như một phương tin giao tiếp, hình
ảnh mơ hồ hơn ngôn ngữ do đó hình nh
thường phi da vào ngôn ngữ”.
Áp dng ng pháp thiết kế nh nh
ca Kress Leeuwen (1996) như hình
ưu tiên, Oyama (1998) đã phân tích định
ng các hình ảnh khác nhau trong văn hóa
Anh Nht, chng hạn như QC, poster,
hiu hình nh t chương trình truyền hình.
Nghiên cu ca quan tâm đến kho sát
hình nh phản ánh nghĩa văn hóa. Ý kiến ca
v vai trò của các phương thức hiu
trong vic truyn tải nghĩa thì giống vi ý
kiến ca Koteyko (2012) Myers (1994).
Nghiên cứu đa phương thức ca Oyama
(1998) ch ra trong văn hóa Anh, sự trc tiếp
v trí ca các yếu t (t ng hình nh)
b nh hưởng bi ngôn ng viết tiếng Anh da
o cách viết t trái sang phi, cách viết thng
tr trong văn hóa phương Tây chính thng.
Quan điểm ca ging vi ca Kress
Leeuwen (1996, 2006). Tuy nhiên, trong
hi Nht thì ngưc li, cách viết t phi sang
trái vic sắp đặt c thc th hình nh
t ng cũng như vậy (Oyama, 1998, tr. 158).
Nghiên cu ca Abdullah (2014) v
cấu trúc bước thoi b cc hình ca nhng
QC xe hơi Malaysia đã sử dng cách tiếp
cận đa phương thức để phân tích QC da trên
thuyết ng pháp hình nh ca Kress
Leeuwen (2006). Kết qu nghiên cu b cc
của các QC xe hơi chỉ ra b cc kiu thng
đứng được s dng nhiều hơn so với b cc
kiu nằm ngang. Machin (2007) ng
tiếp cận phê phán đối vi cách tiếp cận đa
phương thức, trong khi đó Forceville
Urios-Aparisi (2009) cách tiếp cn ngôn
ng hc tri nhn. Sau này, Jewitt (2009)
nghiên cu DN t nhiu bình din. Mc
vy, Jones (2012, tr. 145) phn phê phán
nghiên cu ca Kress và Leeuwen (2001) vì
hai tác gi này ch mi gii thiu mang tính
thuyết đối với PTDN đa phương thc,
thiếu đi sự phân tích thc nghim.
TP CHÍ NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 38, S 4 (2022) 55
Vẫn chưa có nhiu nghiên cu v s
kết hp gia hình nh và ngôn ng trong QC
tiếng Vit. Ngày càng nhiu nghiên cu
v vic s dng hình nh trong các loi DN
hơn việc nghiên cu ch ph thuc vào ngôn
ng (Bateman, 2009; Hiippala, 2012; Lirola,
2006). Đáng lưu ý, Kress Leeuwen (2006,
tr. 177) cho rng khi DNQC s dng hai
hoặc hơn hai phương thức hiu học để
truyn tải thông điệp thì DNQC đó mang
tính “phức hợp” (composite) và “đa phương
thức” (multimodal) bởi ngoài ngôn ng thì
DNQC còn s dng b cc, màu sc, phông
chữ, v.v. để truyn tải thông đip QC
thuyết phc khách hàng tiềm năng.
Vit Nam, gii Vit ng học cũng
mt s công trình nghiên cu v QC
nhưng nhìn chung các nghiên cứu này tp
trung kho sát QC t góc nhìn văn hóa, tâm
lý, dng hc ngôn ng hc hi vi cách
tiếp cn hình thc tp trung vào ngôn ng
chưa chú trọng đến vic tạo nghĩa của hình
nh. Gii Vit ng hc cũng có một s công
trình v QC như V ngôn ng trong QC
(Tran & Nguyen, 1993), QC ngôn ng
QC (Nguyen (ch biên), 2004), QC
ngôn ng QC(Ly, 2004), Ngôn ng QC
dưới ánh sáng ca lý thuyết giao tiếp” (Mai,
2005), Ngôn ng truyn thông tiếp th
(Dinh, 2016). Cũng có nhiều luận văn thạc
lun án tiến nghiên cứu v DNQC,
nhưng nhìn chung các nghiên cứu v QC tp
trung kho sát QC t góc nhìn văn hóa, tâm
lý, dng hc ngôn ng hc hi vi cách
tiếp cn hình thc tp trung vào ngôn ng
chưa chú trọng đến vic tạo nghĩa của hình
nh. Ngoài ra, nhng nghiên cu này vn
chưa sử dng khung lý thuyết NPCNHT mt
cách toàn diện và đầy đủ.
th nói, Việt Nam hướng tiếp
cn chức năng đối vi DNQC tiếng Vit vn
chưa được nghiên cu toàn din và đầy đủ,
đặc bit cách tiếp cận đa phương thức. Các
nghiên cu ch yếu tp trung vào cách tiếp
cn miêu t v mt ngôn ng, ít chú ý các
yếu t thuc ng cnh ca DN. Các nghiên
cứu chưa thật s quan tâm v mi quan h
gia ngôn ng hình nh trong vic to
nghĩa cho DN. Để to ra ni dung QC n
ợng đủ sc thuyết phục người đọc, c
ngôn ng hình ảnh đều quan trng cho
vic truyn tải thông điệp QC. Tran (2017)
cho rng lý thuyết ng pp hình nh giúp vic
nhn din và hiu ni dung QC d dàng hơn.
Tóm li, t nhng trình bày trong
phn tổng quan trên đây, chúng tôi thấy rng
PTDN đa phương thc giúp nhn din vic
to lp gii DNQC mt cách sâu sc.
Tm quan trng ca cách tiếp cn chức năng
vẫn chưa được các nhà nghiên cu Vit ng
nhn thy trong PTDN QC. Chính khong
trng v nghiên cứu này là cơ hội để tác gi
tiếp tc nghiên cu vic s dng thuyết
ng pháp hình nh kết hp vi ngôn ng để
tạo nghĩa cho DNQC tiếng Vit t cách tiếp
cận PTDN đa phương thc s dng khung
lý thuyết ngôn ng hc chức năng hệ thng,
vi mục đích nhận diện cách người to ngôn
s dng ngôn ng hình ảnh đ thc hin
mục đích giao tiếp, nhm thuyết phục người
th ngôn thay đổi thái độ hành vi mua sm.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu này s dụng phương
pháp phân tích diễn ngôn để phân tích cách
hình ảnh được b trí tạo nghĩa cho
DNQC. Bên cạnh đó, phương pháp miêu tả
cũng được s dụng để miêu t các đặc điểm
v ng pháp hình nh trong DNQC tiếng
Vit. Th pháp thống kê cũng được dùng để
thng ng liu, nhm minh chng cho
nhng luận điểm trong nghiên cu này. Các
mẫu QC được thu thp t Internet website
ca các công ty sn phẩm được QC t
năm 2012 đến năm 2018.
Đối tượng nghiên cu gm có nhng
hình nh trong 400 poster QC tiếng Vit,
thuc bn nhóm sn phm được tiêu th rng
rãi Việt Nam như sữa, nước giải khát, nước
hoa điện thoi. Mi loi sn phm gm có
100 poster QC. Các poster QC tiếng Vit
được thu thp và phân loi theo tng ch đề.
Sau đó, tùy theo mục đích của nghiên cu