ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
513
ẢNH HƯỞNG ĐỊNH HƯỚNG TH TRƯỜNG ĐẾN KT QU KINH DOANH:
NGHIÊN CU THC NGHIM TẠI VÙNG ĐỒNG BNG SÔNG CU LONG
Nguyn Th M Phượng - Đưng Th Liên Hà
Trường Đại hc Kinh tế, Đại hc Đà Nẵng
Tóm tt
Mc tiêu ca nghiên cu này là xác đnh mc đ nh hưng ca đnh hưng th trưng đến
kết qu kinh doanh ca các doanh nghip nh va ca Vit Nam. S liu nghiên cu đưc thu
thp t 120 doanh nghip đến t các tnh ch s năng lc cnh tranh cao, trung bình thp
thuc vùng đng bng sông Cu Long. Nghiên cu s dng phn mm phân tích d liu SPSS
20.0 kết qu chính ca nghiên cu cho thy đnh ng th trưng c đng trc tiếp tích
cc đến kết qu kinh doanh ca các DNNVV hin nay. Đc bit, trong s các thành t ca Đnh
ng th trưng thì thành t Định ng li nhun, Định ng khách hàng nh ng
mnh nht đến Kết qu kinh doanh, sau đó là thành t Đnh ng cnh tranh, và ng phó
nhanh nhy trong t chc, riêng phi hp chc năng nh ng ít nht đến Kết qu kinh
doanh. Trong bi cnh đi dch Covid-19, t kết qu đạt đưc, nghiên cu nhng đ xut
bn giúp cho các DNNVV ca Vit Nam nói chung vùng ĐBSCL nói riêng xác đnh tt hơn
quy kh ng phát trin kinh doanh trong tương lai, t đó nâng cao năng lc cnh tranh
kết qu kinh doanh ca doanh nghip, tng ớc đápng vi s thay đi củai trường kinh
doanh trong k nguyên s.
T khóa: Đnhng th trưng, kết qu kinh doanh, phi hp chứcng, doanh nghip
nh và va.
IMPACT OF MARKET ORIENTATION ON BUSINESS PERFORMANCE:
EMPIRICAL EVIDENCE FROM SME’s MEKONG DELTA
Abstract
The objective of this study is to determine the influence of market orientation on the
business performance of small and medium enterprises in Vietnam. Research data is collected
from 120 enterprises from provinces with high, medium and low competitiveness index in the
Mekong Delta. The study uses data analysis software SPSS 20.0 and the main results of the
study show that market orientation directly and positively affects the business results of SME’s
today. In particular, among the components of Market Orientation, profit orientation and
customer orientation have the strongest influence on business performance, followed by
competitor orientation and responsiveness, organizational sensitivity, functional coordination
alone has the least impact on business results. In the context of the Covid-19 pandemic, from
the results obtained, the study has basic recommendations to help SME’s in Vietnam in general
514
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
and the Mekong Delta in particular better determine the size and ability of business
development in the future, thereby improving the competitiveness and business results of
enterprises, gradually responding to the change of the business environment in the digital era.
Keywords: Market orientation, business performance, functional coordination, small and
medium enterprises (SMEs).
1. Đt vn đ
Khái niệm định hướng th trường (ĐHTT) đã được các nhà khoa hc đc bit quan tâm
nghiên cu t những năm đầu ca thp k 90. Rt nhiu các nghiên cu cho thy tm quan
trng của ĐHTT đối vi hiu qu hoạt động ca doanh nghiệp như ĐHTT ảnh hưởng trc tiếp
đến kết qu kinh doanh (Narver & Slater, 1990), to ra li thế cnh tranh (Han & Srivastava,
1998), tạo hội tăng trưởng th trường ca doanh nghip (Kirca, Jayachandran Bearden,
2005). Tiếp cn t quan điểm hành vi, Kohli Jaworski (1990) định nghĩa: “ĐHTT như
mt quá trình to lp thu thp thông tin v các nhu cu hin tại tương lai của khách
hàng, v th trường đồng thi ph biến các thông tin đó trong toàn b t chc đ có kế hoch
phi hợp các đơn vị chức năng nhm ng phó với các cơ hội ca th trường”. Han và cng s
(1998) định nghĩa: “ĐHTT là một hành vi t chc ch tập trung vào khách hàng, đi th cnh
tranh và các chức năng ni b”. Lambin và cng s (2007) cho rng: “ĐHTT là một nền văn
hóa chung kinh doanh, được ph biến trong t chc thông qua s phi hp chức năng,
mc tiêu thiết kế thúc đẩy li nhun cho doanh nghip, các gii pháp giá tr t tri cho
khách hàng trc tiếp gián tiếp ca doanh nghip các c đông thị trưng liên quan
khác”. Ledwith O'Dwyer (2009) b sung khái nim trên, h cho rằng ĐHTT, bao gồm
định hướng khách hàng, định hướng đối th cạnh tranh điều phối giao thoa ý nghĩa
thành công trong các doanh nghip nh bao gm tt c các chức năng trong việc phát trin
li thế ca doanh nghip.
Trong giai đoạn hiện nay, khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hơn 52.000
doanh nghiệp hoạt động trong các nh vực kinh tế khác nhau, chiếm xấp xỉ 10% tổng số
doanh nghiệp của Việt Nam, đóng góp gần 20% GDP của cả nước. Doanh nghiệp ĐBSCL
chủ yếu quy vừa, nhỏ siêu nhỏ (gọi tắt các doanh nghiệp nhỏ vừa DNNVV)
chiếm hơn 95%, trình độ quản trị theo chức năng còn nhiều hạn chế, tỷ lệ phá sản cao, dễ bị
tổn thương trước những sốc từ sự thay đổi của thị trường năng lực cạnh tranh yếu.
Tuy nhiên, DNNVV được đánh giá là loại hình doanh nghiệp khá linh động, nhạy bén với
tình hình thị trường do cấu tổ chức nhỏ gọn, tinh giản, dễ dàng kết hợp các nguồn lực
các hoạt động khác nhau để định hướng tốt thị trường, nắm bắt kịp thời các hội kinh
doanh, từ đó nâng cao kết quả kinh doanh. ĐHTT trở thành giải pháp tối ưu cho các DNNVV,
bởi việc thực hiện tốt công tác ĐHTT có thể giúp doanh nghiệp phát huy tối đa các nguồn lực
sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Mặc đã một số các nghiên
cứu trước đây về doanh nghiệp tại ĐBSCL với nhiều hướng tiếp cận khác nhau, nhưng nghiên
cứu về ĐHTT của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, nghiên cứu này muốn tập
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
515
trung làm ảnh hưởng của ĐHTT đến kết qukinh doanh (KQKD) của các DNNVV của
vùng ĐBSCL, nhận diện các thành tố của ĐHTT tác động đến mối quan hệ này, từ đó
những đề xuất bản để các doanh nghiệp nâng cao kết quả kinh doanh trong thời gian tới.
Xuất phát từ những do trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứuẢnh hưởng định hướng thị
trường đến kết quả kinh doanh: Nghiên cứu thực nghiệm tại vùng ĐBSCL”.
2. Cơ s lý lun v định hưng th trưng và kết qu kinh doanh
2.1. Đnh hưng th trưng: cách tiếp cn và khái nim
ĐHTT một trong nhng khái nim quan trng nht của tưởng marketing hiện đại.
Thut ng ĐHTT (Market Orientation - MO) được biết đến đầu tiên các nước phát trin t
những năm 1957 1960, nhưng chỉ trong phm vi lý thuyết/ hc thut thun túy
(McKitterich, 1957; Levitt, 1960; Deng & Dart (1994) đã dẫn). Sau đó, từ đầu thp k 1990,
các doanh nghip bắt đầu quan tâm đáng kể đến khái niệm này dưới góc đ ng dng.
được như vậy nh hai đóng góp quan trọng ca Kohli & Jaworski (1990) Narver &
Slater (1990).
Kohli Jaworski (1990) đã cung cp mt trong những định nghĩa đầu tiên như sau:
“ĐHTT như một quá trình to lp thu thp thông tin v các nhu cu hin tại tương
lai ca khách hàng, v th trường đồng thi ph biến các thông tin đó trong toàn bộ t chc
đểkế hoch phi hợp các đơn vị chức năng nhm ng phó với các cơ hội ca th trường”.
Han cng s (1998) định nghĩa: “ĐHTT mt hành vi t chc ch tp trung vào khách
hàng, đối th cnh tranh và các chức năng ni b”. Ledwith và O'Dwyer (2009) b sung khái
nim trên, h cho rằng ĐHTT, bao gồm định hướng khách hàng, định hướng đối th cnh
tranh điều phi giao thoa ý nghĩa thành công trong các doanh nghip nh bao gm
tt c các chức năng trong việc phát trin li thế ca doanh nghiệp…
Các nghiên cứu trước đây đều thng nhất ĐHTT bao gồm các đặc điểm như sau:
(1) To lp thông tin: Thu thp tng hp các thông tin th trường liên quan
đến nhu cu và th hiếu khách hàng hin tại và tương lai.
(2) Ph biến thông tin: Chia s và ph biến các thông tin đó đến mi b phn chc
năng trong doanh nghip. Vic ph biến này s cung cp thông tin cho mọi người, đồng thi
cho thy n lc phi hp gia các phòng ban trong mi hoạt động.
(3) Đáp ng: Toàn doanh nghip tham gia vào vic hoạch định trin khai các
hoạt động nhằm đáp ứng nhu cu khách hàng.
Theo Han và cng s (1998), li thế cnh tranh da trên s tha mãn nhu cu ca khách
hàng nên doanh nghip phi thc hin tốt hơn so với đối th cnh tranh của mình ĐHTT
chính một phương thức giúp doanh nghip to ra li thế cnh tranh bn vng. Ngoài ra,
mt s nghiên cứu khác cũng khẳng định vai trò quan trng của ĐHTT tác động đến
KQKD (Narver và Slater, 1994; Day, 1994; Hurley và Hult, 1998; Green, 2007…).
Khái niệm ĐHTT được nhìn nhn trên nhiu khía cnh khác nhau. Lafferty Hult
(2001) đã tổng hợp và trình bày năm quan điểm của ĐHTT như sau:
516
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
(1) Quan điểm ĐHTT tiếp cận theo hưng hành vi (Behavioral perspective). Đó là
thực thi ý tưởng tiếp th (Marketing concept) thông qua ba quá trình: Phát hin nhng tri thc,
hiu biết (Intelligence Generation); Ph biến nhng tri thc, hiu biết đó (Intelligence
Dissemination), Đáp ng (Responsiveness). Nghiên cu của Kohli Jaworski (1990) là điển
hình ca cách tiếp cn hành vi này.
(2) Quan điểm ĐHTT tiếp cận theo hướng Văn hóa doanh nghiệp (Cultural
perspective). Theo Slater Narver (1990), Deshpande và cng s (1993), Han cng s
(1998), ĐHTT một loại văn hóa doanh nghiệp, bao gm ba thành phần “Định hướng
khách hàng (Customer Orientation), Định hướng cnh tranh (Competitor Orientation), Phi
hp chức năng (Interfuntional Coordination)” xây dng b thang đo nhằm kim nghim
quan h tác động tích cc giữa ĐHTT KQKD ca doanh nghip. Deng & Dart (1994)
Canada b sung thêm thành phn th tư là Định hướng li nhun (Profit Orientation). Gray &
cng s (1998) đã tổng hp b sung thành phn mi th năm ng phó nhanh nhy
(Responsiveness).
Như vậy, thể tổng hợp theo quan điểm này, “ĐHTT một nền văn hóa chung kinh
doanh, được phổ biến trong tổ chức thông qua sự phối hợp chức năng, có mục tiêu thiết kế và
thúc đẩy lợi nhuận cho doanh nghiệp, các giải pháp giá trị vượt trội cho khách hàng trực tiếp
gián tiếp của doanh nghiệp các cổ đông thị trường liên quan khác” (Lambin cộng
sự, 2007). Nhóm nghiên cứu cũng sẽ sử dụng hướng tiếp cận theo văn hóa doanh nghiệp để
tìm hiểu các thành tố của ĐHTT trong bài này.
(3) Quan điểm ĐHTT tiếp cận theo hướng Cơ sở hệ thống (System - based perspective)
(Becker Homburg, 1999) với cấu trúc hệ thống quản gồm 5 hệ thống phụ: hệ thống Tổ
chức, hệ thống Thông tin, hệ thống Hoạch định/Lập kế hoạch, hệ thống Kiểm soát, hệ thống
Nguồn nhân lực. mỗi hệ thống phụ đều những tiêu chí đánh giá mức độ định hướng thị
trường nhất định.
(4) Quan điểm ĐHTT tiếp cận theo hướng Quyết định (Shapiro,1988; Kohli
Jaworski, 1990; Deshpande và cộng sự, 1993; Deng và Dart, 1994 ). ĐHTT là một quá trình ra
quyết định của tổ chức, ban quản cam kết chia sẻ thông tin trong tổ chức thực hiện việc ra
quyết định mở giữa các bộ phận chức năng và đội ngũ nhân viên, bằng ba hành động cụ thể
(i) tạo lập thông tin; (ii) phổ biến thông tin; (iii) ứng phó của các doanh nghiệp với các thông
tin có được. Line và Wang (2017) tổng hợp ĐHTT là một tập hợp các hành vi của tổ chức thể
hiện sự cam kết của toàn tổ chức đối với việc tạo ra giá trị tổng thể bằng cách: (i) hiểu
phản ứng với nhu cầu của các thị trường có liên quan nổi bật; (ii) tạo và trao đổi thông tin liên
quan trên những thị trường này.
(5) Quan điểm ĐHTT tiếp cận theo hướng Chiến lược của Ruekert (1992) dựa trên định
nghĩa của Kohli & Jaworski (1990) Narver & Slater (1990), nhưng Ruekert tập trung vào
phân tích theo đơn vị kinh doanh hơn phân tích theo thị trường riêng lẻ. Theo Ruekert
(1992), yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng nhiều nhất đến sự phát triển của ĐHTT chính
khách hàng và ĐHTT là sự phát triển và thực hiện các chiến lược đáp ứng nhu cầu và mong
ICYREB 2021 | Ch đề 3: Tài chính - Ngân hàng - Kế toán
517
muốn của khách hàng dựa trên các thông tin doanh nghiệp được về khách hàng.
Deshpande cộng sự (1993), Lambin cộng sự (2007) còn định nghĩa ĐHTT cũng một
chiến lược kinh doanh thực hiện phối hợp chức năng xây dựng và thiết kế các mục tiêu và thúc
đẩy lợi nhuận cho công ty, cung cấp các giá trị vượt trội cho khách hàng của công ty và c cổ
đông liên quan khác.
2.2. Kết qu kinh doanh
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh (Business Performance) những doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết của
mỗi doanh nghiệp (Richard cộng sự, 2009). Kết qukinh doanh (KQKD) của doanh nghiệp
được đánh giá dựa vào ba nguồn kết quả đầu ra của công ty: Kết quả tài chính (Financial
performance) như lợi nhuận, lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận thoạt động đầu tư
(ROI); kết quả về thị trường (Market performance) như doanh số, thị phần; và các kết quả mang
lại cho cổ đông như lợi nhuận, giá trị tăng thêm của cổ phiếu….
Nhiều nnghiên cứu cho rằng, KQKD nhìn ới 2 c độ đánh giá chquan khách
quan trongc nghiên cứu thường được đề cập đến thông qua các chỉ tiêu đo lường định lượng và
định tính. khía cnh định lượng, kết qukinh doanh được đo ờng bằng c đánh giá vtình
hình lợi nhuận, doanh thu bán hàng hoặc tái tạo dòng tiền qua tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA (Blazek, 2008; Liargovas Skandalis, 2010); tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE
tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS (Barney, 1991; Richard, 2000). Tuy nhiên, các tỷ suất lợi
nhuận thường được phân ch để đánh giá Hiệu qu kinh doanh của doanh nghip. Nghiên cứu
của Shahid (2003), Shah and Shahid (2011), Le cộng sự (2011) đều cho rằng các chtiêu đo
lường hiệu quả kinh doanh như ROS, ROA, ROE cũng gần tương tự như nhau. Trong khi đó kết
qukinh doanh của doanh nghiệp trên thực tế báo o thường dựa vào kết quả Lợi nhuận sau
thuế, thành tựu cthể của doanh nghiệp trong năm hoạt động. Tại các DNNVV tại ĐBSCL
thời gian qua, trong quá trình khảo sát, các lãnh đạo doanh nghiệp thường trình bày kết quả kinh
doanh biểu hiện qua sự tăng giảm lợi nhuận hàng năm. Vì vậy, trong nghiên cứu củanh, tác giả
đo lường kết quả kinh doanh qua chỉ tiêu định lượng Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
trong giai đoạn phân tích.
khía cạnh định tính, kết quả kinh doanh được đo lường thông qua phương pháp đánh g
dựa vào cảm nhận (Perceptual Assessment), bao gồm cảm nhận của lãnh đạo nhân viên công
ty qua thang đo BEP - Business Economic Performance (theo nghiên cứu của Vankatraman
Ramanujam, 1987), bao gồm đánh giá khnăng ng trưởng doanh thu, khả ng tiết kiệm chi
phí, khảng sinh lời khnăng mở rộng thphần trongi hạn. n cứ vào c yếu ty,
thể đánh giá được kết quả kinh doanh dưới góc độ chủ quan của nhà quản lý.
Trong giới hạn về cách tiếp cận để thu thập dữ liệu của nghiên cứu, cũng như dự phòng
trường hợp không thể thu thập đầy đủ các dliệu định lượng từ các DNNVV tại ĐBSCL, nhóm
tác giả sử dụng đồng thời hai phương pháp đo lường kết quả kinh doanh định lượng với chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế, định tính với các biến cảm nhận về KQKD trong thang đo BEP của
Vankatraman và Ramanujam (1987).