The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
230
VAI TRÒ CA TIP TH TRONG VIC TO RA
S ĐỒNG THUN XÃ HI
Nguyn Ngc M Tiên
Khoa Quản lý đất đai, Trường Đại hc Tài nguyên & Môi tng TP. HCM
236B Lê Văn Sỹ, P.01, Q. Tân Bình, TP. HCM
Email: tiennnm@hcmunre.edu.vn
TÓM TT
Khơi dậy s hng thú cho người tiêu dùng để h tham gia vào giao dch luôn là mt hành trình
đầy th thách buộc người làm tiếp th phải đi din. Vai trò tiếp th th hin qua s tương tác gia
nhà tiếp th và khách hàng trong quá trình truyn cm hng và gim s kháng c m lý ban đầu ca
khách hàng thành sn lòng mun có hoc thm chí là khao khát s hu mt sn phm c th nào đó.
Hth làm được như vậy bi h chiêu d khách hàng b qua các tho thun xã hội đã hợp
tác theo khuôn kh ca tho thun mới. Điều ct lõi đây từ vàn nhng s la chn ca
nhân nhưng thông qua tương tác th trưng hi t thành những đặc trưng hợp tri hình thành
nên nhng s la chn hp lý, là nn tng tạo ra đồng thun xã hi.
Khác vi những lĩnh vực khác, đồng thun hội dưới góc đ tiếp th đưc hiểu như phương
thc th hin s biến chuyn nhn thc khách hàng v mt cm tính cm hoá khách hàng tham
gia vào các giao dch thay nhìn nhận dưới góc độ tính. Con người ca hin thc không ch
mt cái máy cân đong lợi ích - hiu qu để ra quyết định h còn ph thuc vào l phi của đời
sng tinh thn. Cn nhìn nhận đồng thuận thay đổi, không phi bt biến theo không gian thi
gian. Bi đng thun là kết qu nhn thc ca xã hi, của đám đông, của người tiêu dùng và nó chu
s chi phi ca tng bi cnh lch s xã hi nht đnh.
T khoá: đồng thuận, đồng thun hi, nhn thc, tiếp thị, hành vi, người tiêu dùng, truyn
cm hng, ra quyết đnh, v trí cư trú, hợp tri.
1. KHÁI NIM VÀ MT S QUAN ĐIM V S ĐỒNG THUN XÃ HI
Khái niệm đồng thuận được s dng ph biến trong những năm gần đây kể c trong hc thut
cũng như trong ngôn ngữ báo chí. “đng thun hội” thut ng thường được s dng nhiu
trong các công trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đ chính tr, vấn đề dân tc, ch trương hay
đưng li chính sách. th k đến các tác gi như Nguyn Th Lan trong nghiên cu v lĩnh vc
Chính tr hc cho rằng “Đồng thun xã hi là s đng tình, nht trí ca xã hi v mt vấn đề nào đó
trên s những điểm tương đồng trong lúc vn tha nhn những điểm khác bit với điều kin
nhng khác bit này không làm tn hại đến mục tiêu chung, hành động chung”. Hay tác gi Chu
Văn Tuấn trong bài “Đồng thun xã hi: Mt s vấn đề luận” cho rằng: “Đồng thun xã hi s
đồng tình, nht trí hay tán thành, ng h mt cách ràng hay ngầm định của đa số các thành viên
trong hội đối vi mt vấn đề nào đó (chẳng hn một quan điểm, mt ch trương, đường li,
chính sách, quyết định...) trên cơ sở những điểm tương đồng và cùng chung mục đích”.
Riêng bài này, tác gi nghiên cứu đồng thun xã hội dưới góc độ tiếp th. Tuy vy, nn tảng
bn ca khái nim đng thun vn phi hiu theo mt cách chung nht, tng quát nhất đó chính
s ưng thuận, bằng lòng, đồng lòng hay s ging nhau v nhn thc ca nhiều người.
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
231
Thut ng này có th din giải rõ hơn bởi đồng thun trong tiếng Anh là Consensus, khái nim
này có ngun gc t tiếng Latinh trong đó đưc ghép bi hai t là: “con” có nghĩa là ging nhau
“sentire” nghĩa là: cm giác, cm nhn, nhn thức. Như vậy, nghĩa ban đu Consentire khái
niệm dùng để ch nhng cm nhn, nhn thc ging nhau ca nhiều ngưi. Ngoài ra, trong thut
ng Latinh, nhng cm t đi kèm từ “consensus” như “consensus ad idem” nghĩa s nht trí
ca các bên, tiếng Anh th dùng bng cm t “Agreement to the same” hoặc cm “consensus
facit legem” - s đồng thun to nên lut hay “consensus gentium” - s đồng thun ca nhân dân.
Như vậy, v mt ng nghĩa từ này th hin s đồng tình, nht trí trong suy nghĩ k c hành đng ca
mt cộng đồng xã hi v mt vấn đề nào đó.
Nhưng “chúng ta đu biết rằng con người vi những năng lực và li ích khác nhau không hoàn
toàn cùng nht trí v mt vấn đ nào đấy, do đó, hi không bao gi tn ti s đồng thun tuyt
đối. Ngay c trong một phe phái cũng không s đồng thun hoàn toàn vi nhau, tc ngay c
trong một khuynh hướng vn s phân hóa” (Nguyễn Trn Bạt, 2014). Đồng thun nhiu loi
hình: đồng thun xã hội, đồng thun giai cấp, đồng thun ngh nghiệp, …
Thông thưng, tt c nhng vấn đề đồng thuận đều được bàn dưới góc độ chính sách, đưng
li, tuy nhiên đây tác giả xem xét dưới góc độ tiếp th. Suy cho cùng, kinh tế chính tr phi
song hành cùng nhau s ca đồng thun hi. Cn nhìn nhn rằng đồng thun hi
kết qu nhn thc, hành vi ca mt cộng đồng trong mt bi cnh hi được xác lp trên tt c
các lĩnh vực của đời sống thay đi theo thời điểm. Nói cách khác, s đồng thun hi s thay
đổi theo chiu không gian và thi gian gn vi mt bi cnh lch s nht định ca xã hi.
Một khi đã liên quan đến hành vi, đến tâm lý, trào lưu hay nhn thc của đám đông thì lúc này
nhng nhà tiếp th bắt đu th hiện được vai trò ca mình. H là nhng ngưi tìm cách kiến to mi
quan h bng cách qun lý s đồng thun hội để to ra hiu ng v nhn thc truyn cm
hứng cho người tiêu dùng mt cách hiu qu nht. Cui cùng, s đồng thun xã hi trong mng này
th hin s biến chuyn nhn thc khách hàng v mt cm tính cm hoá khách hàng tham gia
vào các giao dch thay ch nhìn nhận ới góc đ tính (ch lợi ích). điều này đúng trong
bi cảnh con ngưi ca hin thc, không ch ra quyết định da trên vt cht, li ích còn ph
thuc vào l phi của đời sng tâm hồn. Điều này s đưc làm rõ trong phn tiếp theo.
2. VAI TRÒ CA TIP TH TRONG VIC TẠO RA ĐỒNG THUN XÃ HI
Đồng thun xã hội trong hành vi người tiêu dùng th hin những quan điểm tương tự như trong
nghiên cu v hi hc. hội hay người tiêu dùng th thường gn lin vi bi cnh hin
thc ca hội. Khi đó, vấn đ thông tin th trường đưc nhắc đến. Người tiêu dùng hin ti b chi
phi bi quá nhiu thông tin ca truyn thông, h không còn khái nim trung thành với thương hiệu
nào na bi s truyn tải thông điệp cũng như sản phm c như các phiên bản sao chép. Phương
pháp tiếp th truyn thng không còn phù hp trong thi điểm hin ti. Nhng chuyên gia tiếp th
đánh vào nhn thc của người tiêu dùng bng cách sáng to truyn cm hng cho khách hàng
ch không đơn thun ch c gng tạo ra tượng đài thương hiu, b qua cm xúc s hài lòng ca
khách hàng. John Gerzema (2009) cho rng một thương hiệu hp dn kh năng khuấy động văn
hoá cũng như ngành hàng. Những thương hiu này lc hp dn, kích thích, ảnh hưởng thm
chí thay đổi mọi người. Chúng hoạt động như một cht c tác, mt mi la, chúng to mnh lnh
và đồng thi mi gi mọi người tham gia
1
.
1
Muốn duy trì sự quan tâm của người tiêu dùng, thương hiệu không thể chỉ khác biệt mà phải luôn duy trì sự khác biệt đó. Jacobson
kết luận “điều duy nhất thường xuyên xuất hiện không phải là sự nhận thức, không phải kiến thức, không phải là mức độ hiểu biết của
người tiêu dùng về thương hiệu, mà chính là những gì họ tin tưởng. Họ muốn tin rằng có một thương hiệu khác biệt và nó duy trì skhác
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
232
Do vy, to dng nhn thc nhu cu của người tiêu dùng để h gn kết vi một thương
hiu, một ngành hàng nào đó là vai trò thiết yếu ca tiếp th. Các nhà tiếp th buc phi vn dng tt
c các th thut đ nm bt và t đó đánh vào tâm lý khách hàng. Trào lưu tiêu dùng phần nào là kết
qu ca các chiến c tiếp thị, song song đó người tiêu dùng luôn có tâm lý ch đợi, xem xét s hài
lòng ca những người đã trải nghim hoc dựa vào đánh giá các phân tích của chuyên gia trước khi
ra quyết định giao dch.
Điển hình như trong thị trưng i chính nói chung th trường bất động sn nói riêng, hai
mng th trưng này luôn nhng bt ng, ri ro d b gây nhiu bởi thông tin không đầy đủ,
không chc chn, thm chí rt khó phá v tính không minh bch v thông tin ca th trưng. Luôn có
nhng th mà ngưi tham gia th trưng không h biết trưc, k c lut pháp liên quan đến mng th
trưng này. Thc trng đấy làm cho nhng nhà đầu tư lớn tin vào kinh nghim bản năng nhiều hơn là
nhận định ca th trưng. Tuy vậy, nhóm khác đông hơn những người tiêu dùng th lại thường
phi trông cy vào nhận định chuyên gia hay các báo cáo phân tích th trường được đưa ra bởi các
doanh nghip, hoc các thông tin báo chí. Điều này nhược điểm nhưng cũng ưu điểm dành cho
các chiến lược tiếp th khi h có cơ hội thu hút s c ý của đám đông vi thông tin h to ra.
Trong tiếp thị, “khơi dy s hng thú hay truyn cm hứng(seduction)
2
cho khách hàng luôn
một hành trình đầy th thách buộc người làm tiếp th phải đối din. th hiu truyn cm hng
như một s tương tác giữa nhà tiếp th khách hàng bng cách chuyn biến s kháng c tâm
ban đu ca khách hàng thành sn lòng mun có, thm chí là khao khát s hu th đó. Nghịch
ca s truyn cm hng này là nó cảm hoá khách hàng thích thú có được th mà h chưa bao giờ
suy nghĩ hay ý định đó trước đây. Nhà tiếp th th làm được như vậy bi h chiêu d khách
hàng b qua các tho thun xã hi đã từ trưc hp tác theo khuôn kh ca tho thun mi
tho thun này th phc v cho vic chi phi mi quan h giá tr được cũng như sự hài
lòng mà nó mang đến (John Deighton, Ken Grayson, 1995).
Để làm được vic truyn cm hứng này đòi hỏi nhà tiếp th phi tham gia vào quá trình kiến
to lun hi (social contructionism)
3
. V mt thut ng, kiến to lun hội được xem như một
quá trình tương tác hội mc tiêu ca to ra s đồng thun, s hu dng nhiều hơn sự
tht. Mc tiêu ca nghiên cu phi cộng đồng chia s nhằm xác định tình hung nhân
trong việc đối din vi vô vàng các s chia r tim n khác (Goffman, 1973a). Kiến to lun hi
nhn mạnh đến nhiều người tham gia vào tp tho thuận để to thành hin thc xã hi tác động đến
tm ảnh hưởng, quyn lc và tính bn vng (Berger và Luckmann, 1966).
S tiến trin t s đồng thuận cá nhân sang đng thun cc b (local consensus) thm chí sang
đồng thun v th chế (institutionalized consensus) đòi hỏi một quá trình thương ng kéo dài.
Đồng thun trong th trưng mi ni là s tho hiệp đạt được bi ba nhóm chính:
(1) Nhng nhà tiếp th mun gì;
(2) Người tiêu dùng mun gì;
(3) Hin thc th chế cho phép gì.
biệt đó. Họ muốn những thương hiệu nào thể thoả mãn nhu cầu của họ trong tương lai. Những thương hiệu đó phải nội dung thể
hiện rằng chúng sẽ không biến mất, chúng sẽ có ích không chỉ lúc này mà cả về sau. Họ đang tìm kiếm một thương hiệu có năng lượng”
2
“Seduction” theo nghĩa gốc dịch sự quyến rũ, cám dỗ, thể hiểu như chiêu dụ khách hàng tham gia vào kế hoạch. Tuy nhiên,
đây tác giả dùng cụm từ “khơi dậy sự hứng thú hay truyền cảm hứng”, nghĩa này sẽ phù hợp hơn với quá trình tương tác giữa nhà tiếp thị
và người tiêu dùng bởi truyền cảm hứng theo nghĩa làm cho đối tác tự nhận thức hành vi và họ tự ra quyết định gắn kết tốt hơn là bị động
trong quá trình này.
3
Social contructionism thể dịch theo nghĩa chủ nghĩa xây dựng hội, nhưng thiết nghĩ nếu dịch như vậy khá mang hướng chính
trị, đường lối và không phù hợp trong bối cảnh nghiên cứu. Vì lẽ đó tác giả chọn nghĩa “kiến tạo luận xã hội” thuật ngữ này được dùng
nhiều trong tâm lý học và triết học ở các nước phương Tây và phù hợp hơn khi nghiên cứu hành vi của khách hàng.
Hội nghị Khoa học Công nghệ lần thứ 4 - SEMREGG 2018
233
Đồng thun xã hi bn vng da trên 3 nn tảng chính được th hin trong hình sau:
Hình 1. Nn tng ca s bn vng (John Deighton, Ken Grayson, 1995).
Khi nhà tiếp th người tiêu dùng đạt được tho thuận nhân tương thích với th chế
thì kết qu cui cùng s to ra s đồng thun bn vng. Tuy nhiên khi không nht trí v tho thun
cá nhân, s bn vững cũng có thể xy ra - nhưng chỉ là tm thi - nếu các nhà tiếp th biết cách xoay
s để tách bit tho thuận nào xung đt vi hin thc hi hoặc nghĩ ra minh chứng để đề ngh s
đồng thuận được lan to rộng hơn. Lúc này cần thương lượng để phá v nhng rào cn nhằm đạt
đưc s đồng thun nht quán.
Truyn cm hứng như một phương thức để thúc đẩy người tiêu ng gn kết, tham gia vào
giao dch. Truyn cm hứng liên quan đến vic kiến to s đồng thun mi, một quá trình đòi hỏi
phi thc hin từng bước cân nhắc càng. Người tiêu dùng phi chuyn biến t s tho thun
cũ sang thoả thun mới hơn và thường theo nhiều giai đoạn.
Trong thc tế, có th chia các trường hp xảy ra như sau:
- Nếu giao dch công bng, không nhp nhng thì s không có bên nào thy cn thiết đ thương
ng bi không nguyên nhân nào xui khiến h làm điều đó khi các động giao dịch đã
được định hình rõ ràng để thc hin một cách đầy đủ nhất. Trong trường hp giao dch có li cho c
đôi bên thì việc trao đổi song phương theo hướng vi chun tắc: động ca bt ngun t s
vng được định hình một cách độc lp trong tâm trí ca c hai bên h đã nắm tình hình
trước đó, mỗi bên đều đề xuất mình được lợi n sau vụ giao dịch. Khi đó, phạm vi ảnh hưởng ca
tiếp th s ít hơn trong thang đo này. Về mt ý nghĩa, cuộc giao dịch này khá thừa bi hai bên
đã biết tình hình. Điển hình như trong thị trưng chứng khoán đã ổn định, các bên đã nắm tin
tc th trưng thì tiếp th ch làm một cách đi khái. tiếp th lúc này ch làm v mt hình thc
nhm giúp cho giao dch xảy ra trơn tru hơn ch không mục đích thuyết phục bên nào đó tham
gia vào th trường.
- Một trường hp khác th hin rng các bên không nm thông tin, mt dng thc kiu
Pareto
4
: tc đây căn cứ ca giao dch khá m cho mt nhóm nào đó trong số các nhóm tham
4
Phân tích Pareto (hay còn gọi quy luật 80/20) một kỹ thuật thống trong việc ra quyết định được dùng để lựa chọn trong số
nhiệm vụ có giới hạn nhằm sản sinh ra hiệu ứng tổng thể đáng kể. Phân tích này sử dụng nguyên lý Pareto với ý tưởng thực thi 20% công
việc thì sẽ 80% lợi ích của việc thực hiện toàn bộ công việc được sinh ra. Trong phát triển chất lượng, thuật ngữ thể hiểu như 80%
vấn đề lớn nhất xuất phát từ 20% nguyên nhân.
Tho thun cá nhân
Th chế
Đưc đng tình bi nhiu
người mà không mt ai
có th bác b được
Hoà hp/hài hoà
Tho thun không trái vi
nhng tho thun ca
những người khác
Bt hoà
nhƣng bị cô lp
Những người đăng ký tho
thun không biu l s mâu
thun chính h
S đồng thun xã hi bn vng
The fourth Scientific Conference - SEMREGG 2018
234
gia. Lúc này, bên nắm tình hình hơn th cm hoá bên còn lại để thương lượng bng nhng
hình thc mang tính chất đại din, bng cách chia s thông tin hoc bng cách to ra nhng li cam
kết đáng tin cậy. Lúc này, vai trò ca tiếp th s gia tăng. Các nhà tiếp th lúc này c gng gii quyết
s hồ bng cách to ra th thut tiếp th hn hợp cho người tiêu dùng nhn thy tín hiu giá
tr ớng theo quan điểm người tiêu dùng có th giải mã được.
Vn đ đặt ra đây liu ni tiêu dùng có gia nhp vào s đng thun xã hi mi ni không?
Như đã đề cp trước đó, kiến to lun hội đem đến kết qu đng thun mt q trình ln tc,
tri qua nhiều giai đoạn đưc hình thành t 3 nm: n tiếp th muốn , ngưi tiêu dùng mun gì và
phm vi rộng n, đồng thun hội cho phép điều . Tt c mục tiêu tiêu ng được cho ý
nghĩa có giá trị khi cộng đồng đng thuận ngưi tung gia nhp vào th tng hoc thc hin
theo s đng thun đã tn ti tc đó hoc h phải đưc cm hoá để chp nhn cái mi hơn.
Phi tha nhn một điều rằng: con người trong hội nhà đầu tư, người tiêu dùng, nhà
sn xuất, đều tối đa hoá lợi ích nhân nhưng lợi ích đó phi nm trong khuôn kh hoc lut
pháp, lut lệ, luận hội hay đạo đức, giáo dc, n nếp gia đình đặc bit thiết chế ca
hội đã được định hình trong chiu tri thc ca bn thân. Trong Tất đnh lun t do s la chn,
Isaiah Berlin (2015) cũng đã đ cp vấn đề này. Ông cho rằng “những giá tr của chúng ta được quy
định bi v trí chúng ta chiếm trong khuôn mu, trên cầu thang đang dịch chuyn. Chúng ta ca
ngi chê trách, sùng bái lên án bt c th phù hp hay không phù hp vi nhng li ích,
nhng nhu cu, những lí tưởng mà chúng ta tìm cách tho mãn, nhng mục đích mà chúng ta không
th ngừng theo đui - tu theo hiu biết ca chúng ta, tc là s tri giác ca bn thân chúng ta v tình
cnh của chúng ta”.
Khi giao dịch được xác lp theo s đồng thuận đã từ trước đó, nhim v tiếp th lúc này
thuyết phục. Để s thuyết phục đạt được kết qu cuối cùng đồng thuận, đòi hỏi nhà tiếp th phi
vch ra kế hoạch trong đó nắm bắt được nhn thc, tri giác của người tiêu dùng cùng vi tình cnh
lch s ca s đồng thuận trước đó nhm cm hoá h hiu qu hơn. Điển hình như trong quảng cáo
bất động sn, thuyết phc hiu qu ch khi đủ s đồng thuận trước đó gia nhà qung cáo
ngưi tiêu dùng ch không ch hiu biết thông qua b ni ca những thông điệp mang đến. Quan
h công chúng cũng vậy, chức năng của định hình rõ hơn khi những dng tin tức chưa qua x
phù hp vi s đồng thuận trước đó. Thuyết phc bng cách bin gii bng chứng đồng thun
ngưi tiêu dùng sn sàng chp nhn nó.
Vy làm thế nào để nhà tiếp th đi sâu vào nắm bt hành vi của con người trước khi chp nhn
chn la và ra quyết định cui cùng?
Lúc này hành vi con người bắt đầu được nghiên cứu sâu hơn. Dĩ nhiên, không th k hết tt c
những quan điểm đây, tác giả ch dng li phm vi hành vi ca con người trước khi ra quyết
định chn la cuối cùng. quan điểm cho rằng con người đã lựa chn thiên v duy lý. Tc
đây đồng nhất con người và “con người kinh tế”. Con người kinh tế là những người có lý tính mun
theo đui li ích ln nhất. Để đạt li ích ln nht, h phi nm lấy thông tin đầy đủ x thông
tin để đưa ra quyết định đúng đắn nhất theo trí. Tuy nhiên, quan đim này b phê phán bởi “con
ngưi kinh tế” bộ phận trong con người đã hạ con người kinh tế xung chức năng của máy tính chi
phí - hiu quả, dìm con người vào s ích k, trc li. Nếu như con ngưi kinh tế đưc khuyến
khích phát triển thì đó sự hu hoi truyn thống đạo đức - văn hoá loài người đã xây dng t
bao đời nay” (Việt Phương, 1998). Điều này phù hp vi hin thc hội, con người kinh tế khác
với con người thc tế.
Trong nghiên cu hành vi ra quyết định của người tiêu dùng, hai nhóm yếu t ảnh hưởng
chính đến vic ra quyết định ca h đó yếu t thuc v bản thân con người (nhu cu vt cht)