Hi ngh Khoa hc tr ln 3 năm 2021 (YSC2021) IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
©
2021 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh 349
ID: YSC3F.332
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG NGẪU
HỨNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI SIÊU THỊ EMART GÒ VẤP
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRANG1, LÊ TƯỜNG NHẪN1, NGUYỄN QUỐC CƯỜNG1
1Khoa Qun tr Kinh doanh, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
trang.ntp@iuh.edu.vn, nguyenquoccuong@iuh.edu.vn
Tóm tt. Nghiên cứu được thc hin nhằm xác định các yếu t ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngu
hng ca khách hàng ti siêu th Emart Vp, thông qua vic khảo sát 257 khách hàng. Phương pháp
phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA và phân tích hi quy đưc s dng vi s h tr t phn mm
SPSS 20. Kết qu nghiên cu cho thy có bn yếu t tác động đến hành vi mua ngu hng ca khách hàng
theo th t ảnh hưởng t nh đến ln gm: cm nhn tc thì, nim tin, qung cáo ti siêu thtính ngu
hng. Nghiên cứu cũng đề ra mt s hàm ý qun tr cho các nhà qun lý ca siêu th Emart nhm phc v
khách hàng tốt hơn.
T khóa. Hành vi mua ngu hng, cm nhn tc thì, tính ngu hng, siêu th Emart.
A STUDY OF FACTORS AFFECTING THE IMPULSE BUYING BEHAVIOR OF
CUSTOMERS AT GO VAP EMART SUPERMARKET
Abstract. The purpose of this study is to determine the factors that influence the impulse buying behavior
of customers at Go Vap Emart supermarket. The research sample includes 257 responses of customers. The
research methodology includes Cronbach’s Alpha analysis, EFA analysis and multiple regression analysis.
The main statistical software is SPSS 20. The results have identified four factors that affect the impulse
buying behavior of customers at Emart supermarket: instant gratification, trust, advertising at the
supermarket and impulsiveness. This research also suggests some solutions for Emart managers to better
serve their customers.
Keywords. Emart supermarket, impulse buying behavior, impulsiveness, instant gratification.
1 GII THIU
Ngày nay, cùng vi s phát trin không ngng ca nn kinh tế th trường xu hướng hi nhp toàn cu,
th trưng bán lbán s Việt Nam đã có những bước thay đổi đáng kể, tr thành mt trong nhng th
trưng tiềm năng trong khu vực. Để tạo điều kiện cho khách hàng được tri nghim mua sm ti các kênh
hiện đại, uy tín thì ngoài các ch truyn thng, tim tạp hóa đã có rất nhiu siêu th, ca hàng tin li, trung
tâm thương mại xut hin khp mọi nơi trên cả c, nhằm đáp ng nhu cu của người tiêu dùng v các
sn phẩm đa dạng, v sinh, an toàn và có ngun gc xut x rõ ràng.
Những thay đi trong h thng bán l ti Việt Nam đã tạo điều kin cho mua hàng ngu hng ny sinh
phát trin. Trên thc tế, hành vi mua hàng ngu hng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong vic
tiêu th hàng hóa ca siêu th. nhng ca hàng ln hành vi mua hàng ngu hng ca khách hàng chiếm
27 - 62% trên tng doanh s (Bellenger, Robertson, & Hirschman, 1978). nghiên cu cho rng mua
hàng ngu hng là yếu t tt yếu ca cuc snghu hết người tiêu dùng đều ít nht mt ln hành vi
này (Bellenger & Korgaonkar, 1980). Bên cạnh đó Rook (1987) cho biết hành vi mua hàng ngu hng
chính tâm điểm để doanh nghip thc hin các kế hoch chiến lược marketing. T đây thể thy vic
nghiên cu các yếu t ảnh ởng đến hành vi mua hàng ngu hng cn thiết để giúp các doanh nghip
bán l, các siêu th, đi siêu th kích thích vic mua sm của khách hàng và gia tăng doanh số bán.
Hiện đã rất nhiều thương hiệu bán l lớn trong nưc và quc tế gia nhp vào th trưng Việt Nam như:
Co.op Mart, VinMart, BigC, Lotte, Emart… Theo mt báo cáo của Deloitte, tính đến hết năm 2019, c
c có 3.450 siêu th, vi tng diện tích sàn lên đến hơn 1,6 triệu m2. Khác vi các hình bán l còn li,
kênh siêu th ghi nhn mức tăng trưởng doanh s cao nhất vào năm 2019, đạt 16%. Có th khẳng định trong
Hi ngh Khoa hc tr ln 3 năm 2021 (YSC2021) IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
350
©
2021 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
tương lai, việc mua sm ti siêu th vn s mt trong nhng la chọn hàng đầu của người tiêu dùng ti
Việt Nam, đặc bit các thành ph ln.
Thành ph H Chí Minh là thành ph trọng điểm kinh tế ca miền Nam nước ta, điều này giúp cho TP. H
Chí Minh mật độ dân s đông nhu cầu ca người tiêu dùng cùng đa dng. Nhn thấy được tim
năng phát triển của lĩnh vực bán l ti TP. H Chí Minh, công ty TNHH E-Mart Vit Nam thuc tập đoàn
Shinsegae, tập đoàn bán l ln nht Hàn Quốc, đã khai trương đại siêu th Emart Vp vào ngày 23-
12-2015 vi tng vốn đầu tư 60 triệu USD. Emart Gò Vp có din tích s dng khong 11.900 m2 gm hai
phn chính là khu siêu th phc v các mt hàng t nhu yếu phm, phẩm tươi sống đến thi trang; khu dch
v tin ích gm các cửa hàng ăn uống, khu vui chơi… Mục tiêu ca công ty là kiến to cuc sống vui tươi
cho khách hàng đồng hành cùng cộng đồng địa phương. Theo đó, Emart vẫn đang cố gng phát trin
hoạt động kinh doanh cùng lúc với đóng góp lợi ích cho cộng đồng. Công ty kế hoch m rng th
trưng, xây dựng thêm đi siêu th th hai ti thành ph H Chí Minh nhưng đang gặp nhiều khó khăn, một
phn xut phát t Emart chưa thực s kích thích đưc hành vi mua của người tiêu dùng. Nghiên cu này
nhằm xác định đo lường mức độ tác động ca các yếu t ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngu hng
ca khách hàng ti siêu th Emart Vp, t đó đề xut các hàm ý qun tr giúp công ty TNHH E-Mart
Việt Nam điều chnh chính sách kinh doanh ca mình cho phù hợp hơn.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Hành vi mua hàng ngẫu hứng
Stern (1962) cho rng hành vi mua hàng ngu hng là bất kì hành vi mua hàng nào do người mua thc hin
không được lên kế hoch t trước. Định nghĩa của Stern đã đặt nn móng cho nhiu nghiên cu v hành
vi mua hàng ngu hng sau này.
Rook (1987) đã bổ sung thêm yếu t cm xúc s thôi thúc mua hàng vào khái nim hành vi mua hàng
ngu hứng, theo đó, mua hàng ngẫu hng xảy ra khi người tiêu dùng tri nghim mt cm giác bt cht,
mang tính thôi thúc mua mt cái đó ngay lp tc. S ngu hng mua này th hin trng thái tình cm khá
phc tp có th to ra nhng mâu thun nhất định trong suy nghĩ, tình cảm của người tiêu dùng. Ngоài
rа, hành vi muа hàng ngu hứng có khuуnh hướng хảу rа khi người tiêu dùng ít quаn tâm ti hu qu cа
nó.
Piron (1991) đã tổng hp các khía cnh chính v hành vi mua hàng ngu hứng được đề cập đến bi các nhà
nghiên cứu đi trước và định nghĩa mua hàng ngẫu hng là mt hành vi mua hàng không có kế hoch, là kết
qu khi tiếp xúc vi mt s kích thích và quyết định ti ch. Sau khi mua khách hàng s tri nghim nhng
phn ng v cm xúc và nhn thc.
Theo Beatty và Ferrell (1998), mua ngu hng là hành vi mua ngay lp tức không có ý định trước mua mt
sn phm c th nào, hành vi xy ra sau khi tri qua mt cảm giác thôi thúc mua và nó có xu hướng t phát
không cn trải qua quá trình đánh giá sản phm.
Sharma, Sivakumaran và Marshall (2010) cho rng hành vi mua ngu hứng là đặc trưng của vic mua hàng
không có kế hoch vi tốc độ quyết đnh tương đối nhanh chóng, mong mun s hu loại hàng hóa đó ngay
lp tc.
Dựa vào các định nghĩa trên, có thể tóm tt mt s đặc điểm ca hành vi mua hàng ngu hứng như sau: (1)
hành vi mua hàng không kế hoch, (2) mang tính tc thi (3) xy ra khi người mua tiếp xúc vi
mt s kích thích mang tính thôi thúc đ mua hàng ngay lp tc.
2.2 Các nghiên cứu có liên quan đến hành vi mua hàng ngẫu hứng
Mt s nghiên cu có liên quan v các yếu t ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngu hng của người tiêu
dùng được tóm tt trong bng sau.
Bng 2.1: Các nghiên cứu có liên quan đến hành vi mua hàng ngu hng
Tác gi
Tên nghiên cu
Yếu t ảnh hưởng
Liu, Li và Hu (2013)
Ảnh hưởng ca các thuc tính
trang web đối vi s thôi thúc
mua hàng ngu hng trc tuyến:
- Sn phm sn có
- Trang web d s dng
Hi ngh Khoa hc tr ln 3 năm 2021 (YSC2021) IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
©
2021 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh 351
mt nghiên cu v nhn thc ca
ngưi tiêu dùng
- S hp dn th giác
- Tính ngu hng
- Đánh giá sự đúng đắn
- Cm nhn tc thì
Cho và cng s (2014)
Hành vi mua hàng ngu hng
ca khách hàng Vit Nam ti h
thng siêu th
- ng th mua sm
- Cm xúc tích cc
- Cm xúc tiêu cc
- Không khí trong ca hàng
- Xem xét trong ca hàng
- B cc trong ca hàng
- Nhân viên bán hàng
- Khuyến mãi
Wu, Chen và Chiu (2016)
Xác định các đng lc chính ca
mua hàng ngu hng trc tuyến:
Góc nhìn ca c ngưi mua ngu
hứng và người dùng h thng
- S dng công ngh s tin
ng trang web
- Tri nghim mua sm trên
trang web
Phm Quc Trung Nguyn
Ngc Hi Hà (2017)
Các yếu t ảnh ởng đến s
thôi thúc mua hàng ngu hng
trc tuyến ca người tiêu dùng
TP. HCM
- Sn phm sn có
- S hp dn th giác
- Trang web d s dng
- Tính ngu hng
- Đánh giá sự đúng đắn
- Cm nhn tc thì
- Nim tin
Trương Thị Thu Hương (2017)
Nghiên cu các nhân t tác động
đến hành vi mua hàng ngu hng
của khách hàng Đà Nẵng khi
mua sm ti siêu th
- Qung cáo ti siêu th
- Trưng bày tại siêu th
- Nhân viên bán hàng
- Cách phân tng/lung
- Khuyến mãi
Hsu và Mai (2020)
Nghiên cu các yếu t nh
ởng đến hành vi mua hàng
ngu hng của người tiêu dùng
trong siêu th
- Cm xúc tâm trng ca
khách hàng
- Thi gian sn có
- Tin sn có
- B trí ca hàng
- Môi trường ca hàng
- Nhân viên bán hàng
- Xúc tiến bán hàng
2.3 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Sau khi tng hp, so sánh mt s mô hình và kết qu ca các nhà nghiên cứu đi trước, nghiên cứu đề xut
mô hình nghiên cứu như sau:
Hi ngh Khoa hc tr ln 3 năm 2021 (YSC2021) IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
352
©
2021 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xut
Tính ngu hng
Beatty (1998) cho rằng người tiêu dùng tính ngu hứng khi mua hàng thưng những người hai
khuynh hướng sau trong hành vi: (1) mt s thôi thúc t nhiên trong bn thân, th quyết định mua
hàng ngay lp tc; (2) bn thân rất ít đánh giá các hậu qu khi thc hin hành vi mua hàng. Tính ngu hng
đóng một vai trò quan trng trong hành vi mua hàng ngu hng của người tiêu dùng. Điều này cũng đã
đưc nhiu nghiên cu thc nghim kiểm định. Theo Youn Faber (2000) thì ngưi tiêu dùng tính
ngu hứng cao thường thc hin hành vi mua hàng ngu hng. Nghiên cu ca Phm Quc Trung
Nguyn Ngc Hi Hà (2017) khẳng định tính ngu hứng có tác động mnh m đến hành vi mua hàng ngu
hng trc tuyến. T kết qu ca các nghiên cứu trưc cho thy tính ngu hng ảnh hưởng đến hành vi
mua hàng ngu hng ca khách hàng. Vì thế, nghiên cứu đề xut gi thuyết nghiên cu:
H1: Tính ngu hng ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng ngu hng ca khách hàng
Cm nhn tc thì
Theo nghiên cu ca Youn (2000), cm nhn tc thì là trạng thái mà người tiêu dùng có đưc ngay lúc h
t tha mãn mình khi h chun b thc hin hành vi mua hàng ngu hứng, ngay lúc đó họ s có cm xúc và
tác động đến hành vi mua ca bản thân. Theo Liu (2013), người hành vi mua hàng ngu hng s
nhng phn ng tc thì vi vic mua hàng ngay khi h cm nhn tích cực đối vi sn phm h ưa
thích. Các yếu t liên quan đến cm nhn tích cực như: cảm nhn s hng thú, s hăng hái, nhiệt tình
khi mua hàng có th kích thích người tiêu dùng tìm mi cách mua hay s dng sn phm hoc dch v nào
đó (Verhagen, 2011). Ngược li, theo Liu (2013) nhng yếu t có liên quan đến cm nhn tiêu cực như: sự
khó chu, bc tức… cũng có thể kích thích người tiêu dùng mua sm ngu hứng như một phương pháp giúp
h giảm căng thẳng, c chế. Phm Quc Trung và Nguyn Ngc Hi Hà (2017) cho rng cm nhn tc thì
có tác động tích cực đến hành vi mua hàng ngu hng trc tuyến. T các nghiên cứu trước có th thy cm
nhn tức thì có tác động đến hành vi mua hàng ngu hứng. Do đó, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
H2: Cm nhn tc thì ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng ngu hng ca khách hàng
Nim tin
Theo nghiên cu ca Kim và Han (2009) thì nim tin to nên s tin cậy cho người tiêu dùng khi thc hin
các giao dch, là yếu t có s tác động đến hành vi mua ca khách hàng. Nghiên cu ca Hu và các tác gi
(2010) cũng nói lên rng niềm tin tác động đến hành vi mua đóng vai trò làm tăng ng kh năng
giao dch ca khách hàng. Phm Quc Trung Nguyn Ngc Hải Hà (2017) đã công nhn rng nim tin
ảnh ởng đến hành vi mua hàng ngu hng trc tuyến. Xét thy hành vi mua ngu hng của người tiêu
dùng có kh năng bị tác động bi nhân t nim tin, nghiên cứu đề xut gi thuyết:
Tính ngu hng
Cm nhn tc thì
Nim tin
S hp dn th giác
Qung cáo ti siêu th
Hành vi mua hàng
ngu hng
H1
H2
H3
H4
H5
Hi ngh Khoa hc tr ln 3 năm 2021 (YSC2021) IUH
Ngày 06/8/2021 ISBN: 978-604-920-124-0
©
2021 Trường Đại hc Công nghip Thành ph H Chí Minh 353
H3: Nim tin nh hưng tích cực đến hành vi mua hàng ngu hng ca khách hàng
S hp dn th giác
Theo Parboteeah (2009), nếu tạo ra được s hp dẫn đến th giác ca khách hàng bng các hình nh, cách
trưng bày một cách sinh động thì s làm cho khách hàng có cảm giác thích thú hơn khi mua hàng. Theo Liu
(2013), khi người tiêu dùng mua sm ti mt ca hàng, siêu thtại đó họ cm nhận được s thu hút
đến th giác ca họ, thì người tiêu dùng smt cm giác tích cực hơn và cũng làm tăng quyết định mua
hàng ca h. Phm Quc Trung và Nguyn Ngc Hi Hà (2017) khẳng định s hp dn th giác là mt yếu
t quan trng ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngu hng trc tuyến. Kế tha các nghiên cứu trước, tác
gi đề xut gi thuyết nghiên cu:
H4: S hp dn th giác nh hưng tích cực đến hành vi mua hàng ngu hng ca khách hàng
Qung cáo ti siêu th
Các hoạt động qung cáo tác động mạnh đến quyết định mua hàng ca người tiêu dùng. Theo kết qu
nghiên cu của Trương Thị Thu Hương (2017) thì yếu t qung cáo khuyến mãi tác đng mnh
tích cực đến hành vi mua hàng ngu hng ca khách hàng ti siêu th. Tác gi đ xut gi thuyết nghiên
cu:
H5: Qung cáo ti siêu th nh hưng tích cực đến hành vi mua hàng ngu hng ca khách hàng
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thc hin qua hai giai đoạn là nghiên cứu đnh tính và nghiên cứu định lượng.
Tại giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm xác định thang đo, làm sở xây dng bng câu hi c nghiên
cứu định lượng, tác gi đã kế tha t các nghiên cứu trước và xây dựng thang đo sơ bộ cho 5 biến độc lp
(tính ngu hng, cm nhn tc thì, nim tin, s hp dn th giác, qung cáo ti siêu th) và biến ph thuc
(hành vi mua hàng ngu hứng). Sau đó, nghiên cứu thc hin phng vn mt s chuyên gia trong lĩnh vực
hành vi người tiêu dùng đ điu chnh thang đo cho phù hợp vi mc tiêu nghiên cu.
Giai đoạn nghiên cứu định lượng s dụng phương pháp điều tra bng bng câu hi. Vic thu thp d liu
đưc thc hin bng cách phát bng câu hi trc tiếp (bng kho sát giy) và kho sát trc tuyến (gi link
Google form qua email, mng xã hi). Bng câu hi s dụng thang đo Likert 5 mức độ t hoàn toàn không
đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Đề tài s dụng phương pháp chọn mu thun tin. Nghiên cu này s
dng phân tích nhân t và có 30 biến quan sát. Theo Hair và cng s (2010), trong phân tích nhân t thì s
quan sát ít nht là 4 hay 5 ln s biến quan sát, do đó số ng mu ti thiu cn cho nghiên cu là n = 30x5
= 150. Kích thưc mu d tính là 300. Đối tượng khảo sát người tiêu dùng nam và n t 16-45 tui đã
có kinh nghim mua sm ti siêu th Emart Gò Vp.
D liu sau khi thu thp s đưc làm sch và tiến hành phân tích bng phn mm SPSS 20 với các phương
pháp: thng kê mô t, kiểm định độ tin cy bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân t khám phá EFA, phân
tích tương quan hi quy tuyến tính đi vi các thành phn chính mi quan h gia chúng trong
hình.
Bng 3.1: Thang đo nghiên cứu
Yếu t
Tác gi
Tính ngu
hng
Phm Quc Trung và
Nguyn Ngc Hi Hà
(2017)