Nguyên lý hot động ca h thng lái
Sơ đồ b trí h thng lái trên xe hơi
Khi bn xoay vành tay lái đi, đương nhiên chiếc xe ca bn s chuyn hướng theo phía
mà bn mun. Thế nhưng quan h “nhân qu” ca chúng như thế nào? Chc chn s
có nhiu điu thú v khi bn tìm hiu v nguyên lý làm vic ca h thng lái trên xe ô tô.
Sau đây s là mt s kiến thc cơ bn nht v h thng chuyn hướng ca xe. Chúng ta
s cùng nghiên cu v nguyên lý làm vic, mt s h thng chuyn hướng cơ bn và
nh hưởng ca nó đến tính kinh tế nhiên liu ca xe. Chúng ta hãy cùng xem xét cái gì
làm cho chiếc xe chuyn hướng. Chc chn nó không đơn gin như bn nghĩ!.
Đầu tiên, bn s rt ngc nhiên vì khi chuyn hướng, các bánh xe trước không đi theo
cùng mt hướng. Ti sao vy? Để chiếc xe chuyn hướng êm du, mi bánh xe cn phi
đi theo mt đường tròn khác nhau. Bi vì bánh xe bên trong chuyn động theo mt vòng
tròn có bán kính nh hơn, vic quay vòng khó khăn hơn so vi bánh xe phía ngoài.
Nếu bn v mt đường thng vuông góc vi tng bánh xe, các đường thng đó s giao
nhau ti tâm quay vòng. Sơ đồ hình hc dưới đây cho biết bánh xe bên trong s phi
quay nhiu hơn bánh xe ngoài.
Sơ đồ mô phng bán kính quay vòng
T trước đến nay tn ti mt cp cơ cu lái khác nhau. Có th tóm tt chung nht là cơ
cu bánh răng – thanh răng (Rack-and-pinion) và trc vít – bánh vít (recirculating ball).
Trước hết chúng ta cùng xem xét nguyên lý ca h thng bánh răng – thanh răng.
Cơ cu lái bánh răng – thanh răng xut hin và rt nhanh được s dng ph biến trên
các xe ô tô du lch và xe ti nh, xe SUV. Nó là mt cơ cu cơ khí khá đơn gin. Mt
bánh răng được ni vi mt ng kim loi, mt thanh răng được gn trên mt ng kim
loi. Mt thanh ni (tie rod) ni vi hai đầu mút ca thanh răng.
Bánh răng tròn được ni vi trc tay lái. Khi bn xoay vành tay lái, bánh răng quay làm
chuyn động thanh răng. Thanh ni hai đầu thanh răng được gn vi mt cánh tay
đòn trên mt trc xoay
H thng lái vi bánh dn hướng trong h thng treo độc lp
Cp bánh răng – thanh răng làm hai nhim v:
- Chuyn đổi chuyn động xoay ca vành tay lái thành chuyn động thng cn thiết để
làm đổi hướng bánh xe.
- Nó cung cp mt s gim tc, tăng lc để làm đổi hướng các bánh xe d dàng và
chính xác hơn.
Trên đa s xe hơi hin nay người ta thường phi xoay vành tay lái ba đến bn vòng để
chuyn hướng bánh xe t cui cùng bên trái sang tn cùng bên phi và ngược li. T s
truyn ca hp tay lái là t s biu th mi quan h ca góc quay vành tay lái vi góc mà
bánh xe đổi hướng.
Ví d, nếu vành tay lái quay đưcmt vòng (360 độ) mà chiếc xe đổi hướng 20 độ, thì
khi đó t s lái là 360 chia 20 bng 18: 1. Mt t s cao nghĩa là bn cn phi quay vành
tay lái nhiu hơn để bánh xe đổi hướng theo mt khong cách cho trước. Tuy nhiên, mt
t s truyn cao s không hiu qu bng t s truyn thp. Nhìn chung, nhng chiếc ô tô
hng nh và th thao có t s này thp hơn so vi các xe ln hơn và các xe ti hng
nng.
T s thp hơn s to cho tay lái phn ng nhanh hơn, bn không cn xoay nhiu vành
tay lái khi vào cua gp, và đây chính là mt đặc đim có li cho các xe đua. Các ô tô
loi nh này khá nh nên ch cn loi tay lái có t s thp, các loi xe ln thường phi
dùng loi hp tay lái có t s cao hơn đển gim lc tác động ca người lái khi điu khin
xe vào cua.
Mt s chiếc xe có hp s vi t s thay đổi được, vn s dng b bánh răng thanh răng
nhưng có bước răng phn gia và phn bên ngoài khác nhau (bước răng là s răng
trên mt đơn v độ dài). Điu này làm cho chiếc xe có phn ng nhanh hơn khi bác tài
bt đầu đánh lái nhưng li gim được lc khi các bánh xe gn v trí hn chế.
H thng lái bánh răng-thanh răng có tr lc
Sơ đồ h thng lái có tr lc
h thng lái này, thanh răng được thiết kế hơi khác so vi loi thường mt chút. Mt
phn ca thanh răng có cha mt xi lanh và mt piston luôn v trí gia. Piston được
ni vi thanh răng. Có hai đường ng dn cht lng hai bên ca piston.
Mt dòng cht lng (thường là du thu lc) có áp sut cao s được bơm vào mt đầu
đường ng để đẩy piston dch chuyn, h tr thanh răng chuyn dch. Như vy, khi bn
đánh lái sang bên nào thì cũng có s h tr ca h thng thu lc sang bên đó.
Cơ cu lái trc vít-êcu-bi-cung răng
Cơ cu này hin đang được s dng trên hu hết các xe ti và SUV. S liên kết ca các
chi tiết trong cơ cu hơi khác vi cơ cu lái kiu bánh răng – thanh răng.
Sơ đồ b trí các chi tiết trong h thng lái
Bn có th tưởng tượng rng cơ cu có hai phn. Phn th nht là mt khi kim loi có
mt đường ren rng trong đó. Bên ngoài khi kim loi này có mt vài răng ăn khp vi
mt vành răng (có th dch chuyn mt cánh tay đòn). Vành tay lái được ni vi mt trc
có ren (ging như mt cái êcu ln) và ăn khp vi các rãnh ren trên khi kim loi nh
các viên bi tròn (xem hình 7). Khi xoay vành tay lái, êcu quay theo.
Đáng l khi vn chiếc êcu này, nó phi đi sâu vào trong khi kim loi đúng theo nguyên
tc ren nhưng nó đã b gi li nên khi kim loi phi di chuyn ngược li. Điu này đã
làm cho bánh răng ăn khp vi khi kim loi này quay và dn đến di chuyn các cánh
tay đòn làm các bánh xe chuyn hướng.
Cơ cu lái trc vít-êcu-bi-cung răng
Như trên hình v đã th hin, chiếc êcu ăn khp vi khi kim loi nh các viên bi tròn.
Các bi này có hai tác dng: mt là nó gim ma sát gia các chi tiết. Th hai, nó làm
gim độ rơ ca cơ cu. Độ rơ xut hin khi đổi chiu tay lái, nếu không có các viên bi,
các răng s ri nhau ra trong chc lát gây nên độ dơ ca tay lái.
H thng tr lc ca cơ cu lái này cũng tương t như ca cơ cu lái bánh răng – thanh
răng. Vic h tr cũng được thc hin bng cách đưa dòng cht lng áp sut cao vào
mt phía ca khi kim loi.
Bơm thu lc