GFSD

I. Nhận biết, phân biệt các hợp chất hữu cơ:

II. Tách riêng và tinh chế các hợp chất hữu cơ:

a. Sử dụng các phương pháp vật lí:

- Phương pháp kết tinh lại :

Phương pháp này dựa trên sự khác nhau rõ rệt về độ tan của các chất trong một dung môi ( hay hỗn hợp các dung môi) ở các nhiệt độ khác nhau, hoặc có sự khác nhau về độ tan của chất chính và tạp chất ở cùng một nhiệt độ.

- Phương pháp chiết :

Dùng để tách các chất ( thường là chất lỏng) ra khỏi hỗn hợp lỏng không đồng nhất ( phân lớp )

- Phương pháp làm khô:

Chất rắn sau khi kết tinh lại, chất lỏng sau khi chiết, chất khí thu được sau phản ứng điều chế, thường lẫn vết nước hoặc 1 lượng nhỏ dung môi.Việc loại bỏ dung môi hoặc nước từ các chất trên gọi là làm khô.

Lưu ý: Làm khô nước thường sử dụng 3 nhóm chính :

+ Nhóm có tính axit: H2SO4đặc, P2O5…

+ Nhóm có tính bazơ : NaOH rắn, KOH rắn, CaO khan, K2CO3 khan…

+ Nhóm có tính trung tính : MgSO4 khan, Na2SO4 khan, CuSO4 khan…

- Phương pháp thăng hoa:

Thăng hoa là sự chuyển chất từ trạng thái rắn thành trạng thái hơi mà không qua trạng thái lỏng.

- Phương pháp chưng cất :

Là quá trình chuyển chất lỏng thành hơi rồi ngưng tụ hơi thành lỏng.

- Phương pháp sắc kí :

Dùng để tách hay phân tích hỗn hợp khí, chất lỏng.

b. Sử dụng phương pháp hoá học :

- Sơ đồ tách :

- Phản ứng dùng để tách phải:

+ Chỉ tác dụng lên một chất trong hỗn hợp cần tách.

+ Sản phẩm tạo thành phải được tách một cách dễ dàng bằng phương pháp vật lí.

+ Từ sản phẩm tạo thành có khả năng tái tạo và tách được chất ban đầu.

- Một số phản ứng dùng để tách riêng các hợp chất hữu cơ :