GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi xã hội ngày một phát triển, việc không ngừng đổi mới và ứng dụng
công nghệ trở thành vấn đề sống còn đối với bất kỳ một lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
nào. Các NHTM, với vai trò của mình là trung tâm của nền kinh tế cũng không nằm ngoài
xu thế đó, đã không ngừng phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời để chính NH mình không tụt khỏi cuộc đua cạnh
tranh đầy khốc liệt. Một trong những sản phẩm NH có được từ việc ứng dụng CNTT đã ra
đời và phát triển một cách hiệu quả đó là dịch ngân hàng trực tuyến (Internet Banking).
Internet Banking được xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ trong khoảng giữa những
năm 90 của thế kỷ trước, các tổ chức tài chính ở Mỹ đã giới thiệu, quảng bá và xúc
tiến sản phẩm này nhằm cung cấp cho khách hàng của mình những dịch vụ NH tốt
hơn, tiện ích hơn (Chan và Lu, 2004). IB trở thành một trong những chiến lược không
thể thiếu mà các NHTM cần phải áp dụng để có thể kinh doanh hiệu quả, cung cấp sản
phẩm chất lượng, thỏa mãn hơn nữa khách hàng, thu hút khách hàng, cũng như bắt kịp
xu thế của thời đại, từ đó tạo chỗ đứng trên thị trường. NHTT đem đến rất nhiều lợi
ích cho cả NH cung cấp, khách hàng sử dụng cũng như cho nền kinh tế. Về phía khách
hàng, IB sẽ giúp tiết kiệm được thời gian, chi phí, khi thực hiện được giao dịch với NH
một cách dễ dàng và nhanh chóng, ngoài ra, khách hàng còn có thêm một phương tiện
để quản lý tài khoản của mình thuận tiện hơn. Đối với các nhà cung cấp, dịch vụ này
sẽ giúp cho các NH có thể kiếm thêm lợi nhuận từ cắt giảm được chi phí, gia tăng uy
tín thương hiệu cho NH mình. Thật vậy, chi phí cho một giao dịch NH trung bình ở
Mỹ là 1.07$ trong khi đó chi phí cho một giao dịch qua NHTT trung bình chỉ 1.5 cents
(Nathan & Pyun, 2002). Điều đó cho thấy rằng cung cấp dịch vụ này có thể hứa hẹn
đem đến cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể. Thêm vào đó, theo một nghiên
cứu ở Estonia, khách hàng sử dụng dịch vụ của NH tại các kênh phân phối truyền
thống trung bình 1.235 lần một tháng và phải mất thời gian chờ đợi trung bình là 0.134
giờ. Báo cáo này đã chỉ ra rằng nếu sử dụng dịch vụ NHĐT nói chung (đặc biệt là
Internet Banking) sẽ tiết kiệm cho nền kinh tế 0.93% GDP (Aarma & Vensel, 2001).
1
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Chính vì những lợi ích nổi bật đó mà Internet Banking đã trở thành một kênh phân
phối hiện đại, đang mở rộng và thay thế dần những kênh phân phối truyền thống trên
phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia, tùy thuộc vào văn hóa hay những điều
kiện cụ thể tại chính đất nước đó, sự triển khai và phát triển NHTT sẽ khác nhau.
Tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng đều đã nhận thức được tầm quan trọng của
IB và đã bắt đầu triển khai cung cấp dịch vụ này trong những năm qua. Tuy nhiên,
mức độ người sử dụng dịch vụ này vẫn còn rất thấp, chưa tương xứng với tiềm năng
của thị trường. Hiện nay, chỉ có 1% số người sử dụng dịch vụ ngân hàng biết và dùng
đến tiện ích IB tại Việt Nam trong khi nước ta có tỷ lệ người sử dụng Internet là 24%,
khá cao trong khu vực Châu Á, chỉ sau Malaysia (Nielsen, 2010). Khách hàng phần
lớn vẫn còn dè dặt, thăm dò và sử dụng hạn chế vì NHTT còn mới mẻ và lạ lẫm. Chính
vì vậy việc có được một cái nhìn đầy đủ về những tác nhân ảnh hưởng đến việc sử
dụng tiện ích IB của khách hàng là điều rất cần thiết. Vấn đề này đã được rất nhiều các
nhà khoa học trên thế giới cũng như tại Việt Nam theo đuổi để tìm ra câu trả lời. Mỗi
một nghiên cứu được thực hiện đều ít nhiều khám phá cũng như khẳng định được phần
nào những nhân tố cơ bản. Tuy nhiên, mỗi một quốc gia, một vùng miền với những
đặc tính về nền kinh tế xã hội, văn hóa và đặc biệt là yếu tố con người sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình cũng như kết quả nghiên cứu. Từ đó, sẽ có những khác biệt
nhất định. Tại Việt Nam nói chung cũng như Huế nói riêng đã có một số các nghiên
cứu về vấn đề này theo nhiều hướng và khía cạnh khác nhau. Thiết nghĩ, đối với một
dịch vụ còn khá mới mẻ và tiềm năng đầy hứa hẹn như NHTT thì việc có một cái nhìn
tổng quan, đầy đủ cũng như nghiên cứu sâu hơn về những yếu tố khiến khách hàng lựa
chọn kênh phân phối này là một việc hữu ích. Nhận thấy được điều đó, trên cơ sở kế
thừa và tiếp thu những kết quả của các nghiên cứu trước, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Internet
Banking của sinh viên chính quy và tại chức trường ĐH Kinh tế Huế”. Đề tài đề
cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ này của đối tượng khách
hàng cá nhân và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Cụ thể đề tài tập trung
vào những đối tượng chủ yếu là những sinh viên của trường ĐH Kinh tế Huế (Bao
gồm cả sinh viên hệ chính quy và hệ tại chức). Theo King và He (2006), Sinh viên là
2
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
đối tượng có thể dễ dàng là những khách hàng tiếp cận với các dịch vụ trực tuyến,
trình độ nhận thức ở mức cao hơn so với mặt bằng dân chúng phổ thông. Do đó, đối
với Việt Nam nói chung hay Huế nói riêng, nơi mà trình độ dân trí cũng như nhận thức
của người dân chưa được cao như các nước tiên tiến trên thế giới thì nghiên cứu việc ý
định sử dụng của một dịch vụ gắn liền với công nghệ mới trên đối tượng là SV sẽ đem
lại kết quả và là một việc nên làm. Cuối cùng, hy vọng rằng đề tài sẽ đóng góp được
phần nào cho công tác nghiên cứu cũng như cho tiến trình ứng dụng IB tại Việt Nam
nói chung cũng như Huế nói riêng sau này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các mô hình lý thuyết trong việc phân tích ý định sử dụng dịch vụ
ngân hàng trực tuyến (Mô hình chấp nhận công nghệ thông tin TAM mở rộng).
Xác định các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp đến ý định sử
dụng dịch vụ IB của khách hàng cá nhân và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố.
Xem xét sự khác nhau trong nhận thức, cảm nhận về những nhân tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng IB giữa các nhóm khách hàng.
Đề xuất một số gợi ý cho công tác quản lý, xúc tiến, triển khai và phát triển
Internet Banking trên địa bàn thành phố Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ý định sử dụng IB của khách hàng cá nhân hiện đang
học tại trường ĐH Kinh tế Huế (Bao gồm cả sinh viên hệ chính quy và hệ tại chức).
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đánh giá ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của đối
tượng khách hàng cá nhân tại trường ĐH Kinh tế Huế.
Về thời gian: Nguồn số liệu sơ cấp được điều tra từ khách hàng trong khoảng
thời gian từ tháng 3 đến cuối tháng 4 năm 2012.
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi trường ĐH
Kinh tế Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn:
3
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua việc nghiên cứu
định tính trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý thuyết tổng quan về IB, các mô hình đúc
kết từ những nghiên cứu đi trước trên thế giới và ở trong nước. Đồng thời, kết hợp với
việc thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia, những người có kinh nghiệm trong lĩnh
vực ngân hàng nhằm thiết lập bảng hỏi để tiến hành việc nghiên cứu chính thức tiếp theo.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức bằng định lượng nhằm mục đích khảo sát
các nhận định của những khách hàng đã từng biết đến dịch vụ NHTT về những nhân tố
ảnh hưởng đến dự định sử dụng Internet Banking.
5.1 Phương pháp điều tra với công cụ bảng hỏi
Bảng hỏi được xây dựng, thiết kế với nhiều item dựa trên thang đo Likert 5 điểm,
từ “rất không đồng ý” cho đến “rất đồng ý”. Đầu tiên, các item được đưa vào trong
bảng hỏi để làm cơ sở cho việc phân tích nhân tố sau này được rút trích từ những
nghiên cứu tiền lệ (David, 1989; Chan & Lu, 2004; Fishbein, 1989;..) về sự việc chấp
nhận công nghệ, đặc biệt là những nghiên cứu ứng dụng mô hình TAM vào việc
nghiên cứu sự chấp nhận công nghệ đối với NHĐT, NHTT hay các dịch vụ có ứng
dụng công nghệ khác. Sau đó, các item sẽ được chọn lọc và tổ chức lại để có được
thiết kế bảng hỏi phù hợp với nội dung, mục đích nghiên cứu cũng như với đối tượng
nghiên cứu tại địa phương. Đồng thời, bảng hỏi sẽ được tiến hành điều tra thử trên 20
khách hàng bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để có những điều chỉnh về mặt nội
dung cũng như ngôn ngữ phù hợp hơn, để đối tượng điều tra dễ tiếp cận khi tiến hành
nghiên cứu.
Bảng hỏi thiết kế bao gồm 2 phần. Trong phần đầu tiên, người điều tra sẽ được
yêu cầu trả lời các thông tin liên quan đến các đặc điểm về bản thân (giới tính, độ tuổi,
nghề nghiệp) và một số thông tin liên quan đến việc giao dịch với NH; kinh nghiệm sử
dụng máy tính và Internet. Ở phần thứ hai, đối tượng điều tra sẽ được yêu cầu đưa ra
nhận định của mình (đồng ý/ không đồng ý) về các Item được đưa vào trong bảng hỏi
dựa trên 5 mức độ của thang đo Likert.
Ngoài ra, trong bảng hỏi điều tra tồn tại một số những câu hỏi có sự tương đồng
về mặt ý nghĩa trong phần thông tin cá nhân ban đầu. Sỡ dĩ có sự lặp lại đó, bởi những
câu hỏi chéo này sẽ giúp cho công tác chọn lọc đối tượng điều tra được hiệu quả. Đối
4
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
tượng điều tra trả lời đồng nhất những câu hỏi chéo trên được xem những đối tượng
đạt yêu cầu khi đã nhận thức, hiểu được nội dung phỏng vấn.
5.2 Phương pháp chọn mẫu điều tra và thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp: Các thông tin về các dịch vụ IB và các thông tin liên quan đến
quá trình nghiên cứu tham khảo từ website, sách, báo, tạp trí, các đề tài, nghiên cứu
liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: Đánh giá của khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng dịch vụ NHTT tại trường ĐH kinh tế Huế thông qua điều tra bằng bảng hỏi.
Phương pháp điều tra chọn mẫu
Xác định tổng số mẫu điều tra Tổng số mẫu điều tra được xác định theo công thức Yamane1(1967-1986), với tổng số SV là 6546. Sai số cho phép e=4.12%, ta tính được tổng số mẫu cần điều tra là
540 mẫu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu xác xuất với kỹ thuật lấy mẫu ngẫu
nhiên phân tầng theo tiêu thức phân tầng là nhóm sinh viên, tương ứng với 2 nhóm đó
là SV chính quy và SV tại chức, số đơn vị của mỗi nhóm này được lấy theo tỷ lệ %
tương ứng với tỷ lệ của SV 2 nhóm này tại trường ĐH Kinh tế Huế. Cụ thể tỷ lệ “ số SV chính quy : số SV tại chức” xấp xỉ “2 : 1”2. Theo đó, số đơn vị được chọn trong mỗi nhóm lần lượt là 360, 180. Tổng số mẫu điều tra lúc này sẽ là 540 đơn vị. Trong số 540 mẫu này, số đơn vị3 biết đến hình IB là 326 > 200. Qua quá trình tham khảo tài liệu và các nghiên cứu trước thì số lượng mẫu trong nghiên cứu tối thiểu là 200 mẫu.
Do đó, với số mẫu là 540 sẽ đảm bảo đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố và
phân tích mô hình phương trình cấu trúc (SEM) cũng như đại diện được cho tổng thể
nghiên cứu.
Dữ liệu thu thập được thông qua việc phát bảng hỏi điều tra tại trường ĐH Kinh
tế Huế vào các buổi học tương ứng của hai nhóm SV chính quy và tại chức.
1
n
; N là tổng số mẫu của tổng thể, e: sai số cho phép
N 2* eN
1
2 Nguồn: Phòng đào tạo trường ĐH Kinh tế Huế 3 Tỷ lệ khách hàng biết đến IB có được từ việc điều tra thử đó là 60.37%, nên với số mẫu là 540 mẫu sẽ có được 540 x 60.37%=326 mẫu biết đến IB, dùng để phân tích nhân tố.
5
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
5.3 Phương pháp xử lý số liệu
Kỹ thuật phân tích của nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết mô hình phương trình cấu trúc SEM4 (Structural Equation Modeling) và sự hỗ trợ của
phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm AMOS 16.0 (Analysis Of Moment Structures).
Với kỹ thuật phân tích này sẽ bỏ qua đa cộng tuyến trong mô hình và sự tin cậy của dữ
liệu thị trường cũng được xem xét thông qua các sai số đo lường, kỹ thuật được tiến
hành như sau:
Phân tích nhân tố nhằm xem xét xem liệu các biến dùng đánh giá ý định sử
dụng có độ kết dính cao hay không và chúng có thể gom lại thành một số ít nhân tố để
xem xét không. Trong nghiên cứu này sau khi phân tích EFA, kết quả sẽ được sử dụng
tiếp tục cho phân tích nhân tố khẳng định CFA và SEM nên ta sử dụng phương pháp
trích Maximum Likelihood với phép xoay Direct Oblimin. Phân tích nhân tố được coi là phù hợp khi đạt các tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố5 |Factor Loading| lớn nhất của mỗi
hệ thang đo > 0.5, tổng phương sai trích > 50% (Gerbing & Anderson,1988), hệ số
KMO > 0.5, và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê.
Tiếp theo sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmation
Factor Analysis) để kiểm tra mô hình đo lường có đạt yêu cầu không, các thang đo có
đạt yêu cầu của một thang đo tốt hay không. Để đo lường mức độ phù hợp của mô
hình với thông tin thị trường, ta sử dụng các chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square
điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI, chỉ số Tucker &
Lewis TLI, chỉ số RMSEA. Mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi
kiểm định Chi-square có P-value < 0.05. Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI,
CFI > 0.9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3(Carmines & McIver,
1981); RMSEA < 0.08 (Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường.
Ngoài ra khi phân tích CFA nên thực hiện các đánh giá khác như đánh giá độ tin cậy
thang đo, tính đơn nguyên, đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo.
4 SEM là một kỹ thuật mô hình thống kê rất tổng quát, được sử dụng rộng rãi trong khoa học nghiên cứu hành vi. Nó có thể được xem là sự kết hợp của phân tích nhân tố và hồi quy hay phân tích đường dẫn. (Theo www.mba-15.com) 5Theo Hair và cộng sự (1998) Factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading>0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, > 0.4 được xem là quan trọng, > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
6
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Sau đó sử sụng mô hình cấu trúc SEM để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng NHTT của khách hàng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Phục vụ cho quá trình phân tích, trong khóa luận còn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số
liệu, dữ kiện nhằm xác định những kết quả phù hợp để vận dụng tại Việt Nam.
- Phương pháp chuyên gia để tham khảo ý kiến nhận định những yếu tố tác động
và mức độ tác động của các yếu tố đối với dự định sử dụng NHTT.
7
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) 1.1.1 Khái niệm6
NHTT (Internet Banking) là một hệ thống cho phép các cá nhân thực hiện các
hoạt động, các giao dịch với NH ngay tại nhà hay bất cứ nơi đâu thông qua Internet.
Như những hình thức giao dịch với NH truyền thống, NHTT cho phép khách hàng
thực hiện tất cả các giao dịch hằng ngày, chẳng hạn như chuyển khoản, truy vấn thông
tin tài khoản, thanh toán hóa đơn và thậm chí một số các ứng dụng giúp giải quyết các
khoản vay cũng như liên quan đến thẻ tín dụng. Thông tin tài khoản có thể được truy
cập bất cứ lúc nào dù ngày hay đêm, và có thể được thực hiện từ bất cứ nơi nào có kết
nối Internet. Một số NHTT cập nhật thông tin theo thời gian thực, trong khi số còn lại
cập nhật vào cuối ngày. Sau khi thông tin đã nhập vào, nó không cần phải tái nhập
tương tự để kiểm tra, mà theo đó thanh toán có thể được hoạch định để thực hiện một
cách tự động. Nhiều NH cho phép chuyển tập tin giữa các chương trình và gói phần
mềm kế toán phổ biến để đơn giản hóa hồ sơ lưu giữ.
Một số các nhận định về Internet Banking
NHTT được xem như là các hệ thống cho phép các khách hàng của ngân hàng có
thể truy cập, tiếp cận tài khoản cũng như những thông tin chung của họ về các sản
phẩm hay các dịch vụ của ngân hàng thông qua việc sử dụng các website ngân hàng
mà không cần tới sự can thiệp từ việc phải gửi thư, fax hay chữ ký gốc và sự xác nhận
qua điện thoại (Henry, 2000).
Internet Banking khác với dịch vụ khác ở điểm nó cung cấp những sự kết nối
toàn cầu từ bất kỳ nơi nào trên thế giới và có thể dễ dàng truy cập từ bất cứ máy tính
nào có kết nối Internet (Bradley và Stewart, 2003; Henry, 2000; Rotchanakitumnuai
and Speece, 2003; Jan-Her Wu và cộng sự, 2006).
Chang (2003), Sullivan và Wang (2005) ví NHTT là một tiến trình đổi mới, cách
tân tại nơi các khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng mà không cần phải tiếp
6 Nguồn: “Nghiên cứu sự chấp nhận IB tại Zimbabwe”, Dube Thulani, ĐH Khoa học Bindura, Zimbabwe
8
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
xúc với nhân viên ngân hàng. Nó cũng cho phép những người không phải là khách
hàng của ngân hàng truy cập và tìm hiểu NH thông qua mạng lưới công cộng
(Internet) trong khi Phone Banking hay các hình thức khác của E-banking chỉ cung cấp
thông qua các mạng lưới giới hạn hơn, gần hơn với những giao dịch có sự tồn tại của
các nhân viên ngân hàng. 1.1.2 Các cấp độ của Internet Banking7
Diniz (1998), Henry (2000) và MU Yibin (2003) đã chỉ ra 3 cấp độ thuộc về chức
năng của Internet Banking hiện tại có mặt trên thị trường. Đó là: Cung cấp thông tin
(Informational), trao đổi thông tin (Comunicative), giao dịch (Transactional).
Cung cấp thông tin (Informational)- Đây là cấp độ đầu tiên của IB. Thông
thường, các NH giới thiệu, quảng bá thông tin về các sản phẩm và dịch vụ của NH bởi
một máy chủ độc lập. Mức độ rủi ro do đó rất thấp bởi vì hệ thống thông tin riêng biệt
giữa máy chủ và mạng lưới bên trong của NH.
Trao đổi thông tin (Communicative)- Loại hình này của NH cho phép một số
tương tác giữa hệ thống của NH và khách hàng, được giới hạn ở một số hình thức như
email, vấn tin thông tin tài khoản, ứng dụng cho phép thực hiện vay hay cập nhật file
thông tin cố định (tên, địa chỉ..) mà không cho phép thực hiện bất kỳ sự chuyển khoản
nào.
Giao dịch (Transactional)- Cấp độ này cho phép khách hàng thực hiện việc
chuyển khoản từ tài khoản, thanh toán hóa đơn và kiểm soát các giao dịch khác với
NHTT.
1.1.3 Lợi ích ngân hàng trực tuyến mang lại
1.1.3.1 Lợi ích từ quan điểm của ngân hàng
Lợi ích đầu tiên đối với những NH cung cấp dịch vụ IsB đó là tạo ra được hình
ảnh thương hiệu NH tốt hơn cũng như có những phản ứng tích cực từ phía thị trường.
Những NH cung cấp dịch vụ này sẽ được nhìn nhận như những người dẫn đầu về công
nghệ. Từ đó, NH sẽ có được một hình ảnh thương hiệu tốt.
Những lợi ích khác liên quan đến mặt tài chính. Phương châm cơ bản của bất cứ
một DN nào đó là không ngừng tìm kiếm, tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu và NH
7 Nguồn: “ Nghiên cứu sự chấp nhận IB tại Zimbabwe”, Dube Thulani, trường ĐH Khoa học Bindura, Zimbabwe.
9
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Cung cấp dịch vụ IB giúp NH có thể
giảm thiểu rất nhiều chi phí so với các kênh phân phối truyền thống khác. Thật vậy,
theo một nghiên cứu của Booz, Allen và Hamilton chi phí trung bình cho một giao
dịch thông thường tại chi nhánh ở Mỹ là 1.07$. Trong khi đó, giao dịch qua điện thoại
là 54 cents, qua ATM là 27 cents và ở mức thấp nhất đó là chi phí trung bình cho một
giao dịch IB chỉ 1,5 cents (Nathan 1999; Pyun và cộng sự, 2002). Tại Phần Lan, chi
phí trung bình cho một giao dịch thông qua NHTT chỉ mất 11 cents trong khi chi phí
đó tại chi nhánh là 1$ (Dynamo và cộng sự, 2001). Rõ ràng phí giao dịch IB được
đánh giá ở mức rất thấp so với các giao dịch truyền thống, từ đó góp phần làm giảm
chi phí, tăng doanh thu cho hoạt động NH.
Không những thế, cung cấp dịch vụ IB giúp cho các NH tăng khả năng chăm sóc
khách hàng cũ cũng như thu hút thêm khách hàng mới (AL-Sukkar và Hasan, 2005).
Thật vậy, chính sự tiện lợi có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung
cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao
dịch với NH, trở thành khách hàng truyền thống của NH. Với mô hình NH hiện đại,
kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng
khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của IB là rất cao.
1.1.3.2 Lợi ích từ quan điểm của khách hàng
Lợi ích lớn nhất mà NHTT đem lại từ quan điểm khách hàng đó chính là sự tiết kiệm
thời gian một cách đáng kể từ việc thực hiện các giao dịch ngân hàng tự động và sử dụng
IB như là một công cụ dễ dàng để quản lý tài chính (BankAway, 2001; Gurău, 2002).
Những lợi ích mà ngân hàng trực tuyến mang lại cho khách hàng có thể kể đến là:
Cắt giảm chi phí khi truy nhập và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng (Bradley
và Stewart, 2003; Rotchanakitumnuai và Speece, 2003; Jayawadhera & Foley, 2000;
Nath & cộng sự, 2001; Al-Sukkar & Hasan, 2005; Singh, 2004; Corrocher, 2002;
Chang, 2003, Sullivan & Wang, 2005).
Tăng sự thuận tiện, và tiết kiệm thời gian, từ đó làm tăng sự hài lòng và sự trung
thành với ngân hàng của khách hàng (Jen-Her Wu & cộng sự, 2006; Al-Sukkar và Hasan,
2005; Nathan & cộng sự, 2001)- Giao dịch có thể được thực hiện 24 giờ mỗi ngày và 7
ngày mỗi tuần, mà không cần đến bất cứ sự can thiệp thực thể nào từ phía ngân hàng.
10
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Có thể cập nhật thông tin một cách nhanh chóng và liên tục. Khách hàng có thể
có được những thông tin cần thiết chỉ bằng một cái click.
Quản lý tiền tốt hơn- Khách hàng có thể download lịch sử các tài khoản khác
nhau của họ và tiến hành phân tích kịch bản “ What-if” từ chính máy tính của họ. Do
đó, IB giúp khách hàng có thể quản lý tiền, quỹ tài chính của mình tốt hơn. Lợi ích này
càng đặc biệt có ý nghĩa hơn đối với các khách hàng doanh nghiệp.
1.1.3.3 Lợi ích cho nền kinh tế
Theo một nghiên cứu tại Estonia (Aarma & Vensel, 2001), khách hàng sử dụng
các dịch vụ của NH tại chi nhánh giao dịch trung bình 1.235 lần một tháng, và phải
chờ tại trụ sở NH trung bình 0.134 giờ. Từ đó chỉ ra rằng việc thực hiện các giao dịch
thông qua kênh phân phối điện tử (đặc biệt là sử dụng IB) hơn là tại các trụ sở ngân
hàng sẽ tiết kiệm được cho nền kinh tế khoảng 0.93% GDP.
1.1.4 Một số hạn chế của Internet Banking
Al-Sukkar và Hasan (2005) đã chỉ ra một số hạn chế của NHTT sau đây:
NHTT đòi hỏi một khoản chi phí gián tiếp của khách hàng bởi những điều kiện
chính về hệ thống như điều kiện phải có máy tính cũng như có kết nối Internet để có
thể thực hiện giao dịch IB.
Khả năng giao dịch bằng tiền mặt- khách hàng không thể gửi tiền hoặc rút tiền
mặt trực tiếp khi sử dụng NHTT.
Có một số các dịch vụ được cung cấp bởi các NH truyền thống khó hoặc không
thể cung cấp được bởi NHTT như Sec du lịch.
Vốn đầu tư lớn: Để xây dựng một hệ thống NHTT đòi hỏi một lượng lớn vốn
đầu tư ban đầu khá lớn để lựa chọn được một công nghệ hiện đại, đúng định hướng,
chưa kể tới các chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí bảo trì, duy trì và phát triển hệ
thống, đổi mới công nghệ sau này. Đồng thời cần có một đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống… một lượng chi phí mà không phải
NHTM nào cũng sẵn sàng bỏ ra đầu tư. Chưa kể việc đầu tư ấy có phát huy hiệu quả
hay không còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông đất nước hay nói cách
khác còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả một quốc gia chứ không riêng gì
một NHTM nào.
11
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Rủi ro cao: Vốn và công nghệ tuy là vấn đề không phải dễ vượt qua, nhưng
cũng có thể khắc phục được, vấn đề nan giải hơn là ở chỗ tính an toàn và bảo mật của
hệ thống NHTT. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ này là không nhỏ, khách hàng có thể
bị mất mật khẩu truy nhập tài khoản từ lúc nào mà mình chẳng hay biết do bị “Hacker”
ăn cắp bằng công nghệ cao. Từ đó tiền trong tài khoản của khách hàng bị mất mà
không biết tại bản thân mình nhầm lẫn hay tại NHTM. Còn về phía NHTM ở Việt
Nam, do công nghệ chủ yếu là “nhập khẩu” nên sự chủ động nắm bắt công nghệ không
cao, việc phát hiện và bịt các “lỗ hổng” của phần mềm mua từ nước ngoài chưa thể
thực hiện được một cách đầy đủ, khả năng lớn là phải mời chuyên gia, tốn kém và mất
thời gian. Virus, sâu máy tính, phần mềm gián điệp là những nguy cơ thường trực tấn
công hệ thống qua việc giả mạo, đánh cắp dữ liệu khách hàng, tội phạm máy tính sử
dụng tấn công kiểu “từ chối dịch vụ” (DDOS) làm tê liệt website là rất có thể xảy ra.
Ngoài ra phải kể đến chính sách quản lý rủi ro đối với hoạt động NHTT của các
NHTM còn đang ở những bước đi đầu tiên, không có hệ thống lưu trữ dữ liệu tổn thất,
thiếu những công cụ quản lý rủi ro cần thiết để đi vào thực tiễn.
Thiếu thông tin “nóng”: Qua NHTT khách hàng nhận được thông tin không thể
đầy đủ như qua một cán bộ chuyên trách của NH. Khách hàng sẽ mất đi cơ hội trao đổi
thông tin với bạn hàng, nắm bắt tình hình mới, “nóng” tại nơi giao dịch của NH. 1.1.5 Xu hướng sử dụng Internet Banking trong khu vực.8
Theo ACNielsen (2000) số khách hàng sử dụng NHTT đã tăng 63% ở Hàn Quốc,
Hồng Kông, Singapore, Trung Quốc và Đài Loan. Số người sử dụng NHTT tại những
vùng này tăng 4 triệu người/năm. Khoảng 38% người dùng Internet hiện đang sử dụng
các dịch vụ của NHTT, trong khi tỷ lệ này chỉ là 29% vào năm trước đó. Hàn Quốc là
nước có số người sử dụng lớn nhất, tiếp đó là Trung Quốc và Đài Loan. Trong số 20
NHTT hàng đầu tại khu vực, có đến 5 NH là của Hàn Quốc, 5 của Trung Quốc, và 3
NH còn lại là của Singapore, Đài Loan, và Hồng Kông. Nghiên cứu gần đây từ IDC
(CRMToday, 2004) đã chỉ ra sự tăng trưởng trong việc sử dụng dịch vụ NHTT tại 9
quốc gia châu Á Thái Bình Dương bao gồm Úc, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ,
Hàn quốc, Malaysia, Singapore, Đài Loan và Thái Lan. Số người dùng NHTT đã vượt
8 Nguồn: “ Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận IB tại New Zealand”, Braja Podder, ĐH Công nghệ Auckland.
12
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
ngưỡng 1 triệu tại hầu hết các quốc gia trên. Sự tăng trưởng lớn nhất được dự đoán có
thể lên tới 300% tại Ấn Độ và Trung Quốc, số người dùng NHTT được ước tính lên
tới 10 triệu trong 2 năm. Hơn nữa, báo cáo đã chỉ ra rằng bởi vì ngày càng có nhiều
người có trình độ và giàu có chuyển sang sử dụng NHTT, do đó, trong tương lai gần
các NH sẽ gặp những thử thách lớn trong việc tập trung vào những khác hàng trực
tuyến hơn.
Tại Malaysia, Mặc dù sự tiếp cận với máy tính cũng như Internet của những
người chưa sử dụng NHTT được đánh giá cao hơn, Suganthi & cộng sự (2001) đã chỉ
ra rằng mức độ nhận thức về dịch vụ IB của đối tượng này vẫn còn chưa cao. Họ
khuyến nghị các NH nên gia tăng sự nhận thức của những khách hàng này đối với các
sản phẩm và dịch vụ của NH. Guru & cộng sự (2003) nhận định hầu hết các NH nội
địa cung cấp dịch vụ IB đầy đủ vào năm 2003. Năm 2000 số NH cung cấp chỉ là 4
(Suganthi & Balachandran, 2001). Vijayan & Shanmugam (2003) báo cáo rằng chỉ có
2/5 NH hàng đầu ở Malaysia đạt tiêu chuẩn xếp hạng 4 sao trên mức 5 sao. 3 NH còn
lại trong top đó đều ở mức 3 sao và những NH này phải tập trung vào việc phát triển
và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp của NH mình.
Tại Thái Lan, những NHTT bán lẻ đã có sự tăng trưởng tích cực, bao gồm cả sự
gia tăng trong các hình thức như vấn tin tài khoản, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản
và thông tin cho DN cũng như thực hiện các thanh toán trong giao dịch thương mại.
NHTT đầu tiên tại Nhật Bản, Japan Net bank (JNB) ra đời vào năm 2000 cung
cấp các dịch vụ như tài khoản tiết kiệm, vay mua nhà, chuyển tiền và bảo hiểm. Nó
phục vụ cho khách hàng tại tất cả 50 vùng và 20 quốc gia trên thế giới. Vào năm 2001,
gã khổng lồ Sony đã cho ra đời Sony bank, NHTT thứ 2 tại Nhật. Một NH khác nữa
đó là E*Tradebank đã trở thành NHTT lớn nhất trên thế giới với 435 nghìn khách hàng
và tổng tài khoản trực tuyến lên tới 7.7 tỷ đô. Cho đến năm 2002, chỉ có 4 NHTT tại
Nhật (Pyun và cộng sự, 2002). Kể từ khi Net Bank hoạt động thông qua Internet, chi
phí hoạt động giảm xuống rất nhiều so với chi phí ở NH truyền thống. Khách hàng sử
dụng NHTT chiếm 85% nam, 15% nữ. Độ tuổi sử dụng có tỷ lệ 25% ở độ tuổi 40-49;
37% từ 30-39 và 27% tử 20-29 (TrendsinJapan, 2001).
Tóm lại, IB đã có được sự tăng trưởng đáng kể tại khu vực châu Á. Sự gia tăng số
13
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
được mong đợi lớn nhất tại Ấn Độ và Trung Quốc. Với sự canh tranh lớn từ các đối
thủ, các NH tại nhiều quốc gia châu Á gặp nhiều thử thách lớn trong việc tập trung
cung cấp dịch vụ trực tuyến hơn là các kênh phân phối truyền thống, Những NH chỉ
cung cấp dịch vụ NHTT tại Nhật được nhận định có lợi thế hơn so với những NH
truyền thống nhờ vào việc có được chi phí hoạt động thấp hơn.
1.1.6 Thực trạng tình hình cung cấp và sử dụng Internet Banking trên địa bàn.
Trong những năm trở lại đậy, hoạt động ngân hàng tại tại Huế đã trở nên sôi nổi hơn. Thật vậy, mạng lưới NH9 tiếp tục được mở rộng; một số NH đã tích cực thành lập các phòng giao dịch, ATM ở các thị xã, huyện, thị trấn tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp
cận dịch vụ NH. Năm 2011, có 4 chi NHTM khai trương chi nhánh, đưa tổng số chi
nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh là 24 Chi nhánh; 69 Phòng giao dịch thuộc các NHTM.
Hầu hết các chính sách hoạt động, triển khai việc cung cấp dịch vụ tại các NH CN Huế
đều phụ thuộc và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những hoạch định, chiến lược của hội sở.
Do đó, để hiểu rõ hơn vì tình hình cung cấp dịch vụ ngân hàng nói chung hay NHTT nói
riêng tại Huế, ta phải xem xét dịch vụ này trong tổng thể chung tại Việt Nam.
1.1.6.1 Khung cơ sở pháp lý về Internet Banking tại Việt Nam
Hệ thống luật về TMĐT tại VN hiện nay được hình thành dựa vào hai trụ cột
chính là Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
Ngày 1/3/2006, “Luật giao dịch điện tử” của Quốc hội nước CH XHCN VN, số
51/2005/QH11 chính thức có hiệu lực, mở ra một giai đoạn mới cho IB khi các giao
dịch điện tử đã được pháp luật VN thừa nhận và bảo hộ.
Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước CH XHCN VN đã thông qua Luật giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11, chính thức được áp dụng vào ngày 1/3/2006, tiếp đó Chính
Phủ đã ban hành một số Nghị định, thông tư hướng dẫn chi tiết việc thi hành Luật
GDĐT gồm:
- Nghị định 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giao dịch điện tử được
ban hành ngày 09/06/2006
- Nghị định 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật GDĐTvề chữ ký số
và dịch vụ chứng thực chữ ký số, ban hành 15/02/2007
- Nghị định 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật GDĐT trong hoạt
9 Nguồn: Báo cáo của ngân hàng nhà nước Thừa Thiên Huế (31/12/2011)
14
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
động tài chính được ban hành 23/02/2007
- Nghị định số 35/2007/NĐ-CP quy định về GDĐT trong NH (08/03/2007)
- Thông tư quy định việc bảo đảm an toàn, bảo mật hệ thống CNTT trong hoạt
động ngân hàng, ban hành ngày 21/2/2011
- Cùng một số nghị định và thông tư hướng dẫn khác
Nhìn chung, cho đến nay khung pháp lý cho hoạt động NHTT tại VN đã cơ bản
hoàn thành, đặt nền móng cho sự mở rộng triển khai và phát triển IB trong hoạt động NH.
1.1.6.2 Internet Banking tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, mức độ cạnh tranh đang ngày càng gia tăng trong lĩnh vực NH,
buộc các NH không ngừng cải tiến sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng dịch vụ. Các NH đua nhau đẩy mạnh việc đầu tư kỹ thuật,
công nghệ. Đến nay, dịch vụ NHĐT nói chung hay NHTT nói riêng đã trở nên phổ
biến hơn.
Có thể nói, dịch vụ NHĐT xuất hiện ở VN từ rất sớm. Bắt đầu từ năm 1994 thì
Vietcombank đã cho triển khai dịch vụ Home Banking. Vào tháng 3/2001 NH Á Châu
khai trương dịch vụ Home Banking thông qua mạng Internet. Tiếp theo những năm
sau đó, lần lượt các NH ở VN đã bắt đầu triển khai dịch vụ NHĐT: BIDV,
Techcombank, Đông Á, Sacombank, Eximbank, Vietinbank,…Tuy nhiên, phải mất
một hơn một thập kỉ sau đó, dịch vụ IB mới bắt đầu được các NH triển khai lần đầu
tiên tại VN. Năm 2003, NH TMCP Kỹ thương VN (Techcombank) đã cung cấp dịch
vụ IB – kiểm tra giao dịch tài khoản và thông tin số dư. Lúc đó, Techcombank sử dụng
phần mềm do các chuyên gia CNTT của mình tự thiết kế. Đây là NH đầu tiên cung cấp
dịch vụ này ở VN. Qua những lần đổi mới công nghệ, đến năm 2007, Techcombank
chính thức ra mắt sản phẩm NHTT - F@st i-Bank cung cấp khá đầy đủ các tiện ích của
IB như hiện nay. Techcombank cũng là NH VN đầu tiên được NHNN cho phép cung
cấp dịch vụ thanh toán qua Internet. Tiếp sau đó là NH Đông Á và NH Quốc tế nhảy
vào cuộc đua công nghệ, cung cấp dịch vụ điện tử, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính (chuyển tiền, thanh toán cước một số dịch vụ…) mọi lúc mọi nơi.10
Tính đến năm 2010 đã có 25/49 NH cung cấp dịch vụ qua NHTT. Ngoài một số
10Khóa luận-Phạm Anh Thi-K41TCNH, trường ĐH Kinh tế Huế
15
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
NH mới tiến hành cung cấp dịch vụ này, các NH cũ cũng tăng cường đầu tư, gia tăng
các tiện ích cho NHTT như VIB Bank đã triển khai hệ thống IB với tên gọi VIB4U,
cho phép truy vấn các giao dịch của khách hàng với NH, thanh toán, chuyển khoản
trong hệ thống VIB Bank tới các NH trong nước và nước ngoài.
Bảng 1.1.6.2 Số lượng ngân hàng triển khai IB tại Việt Nam
2004
2007
2008
2009
2010
Năm
5
18
21
25
30
Số lượng ngân hàng
Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam
Tuy nhiên, theo một số nhận định thì dịch vụ NHĐT nói chung hay NHTT nói
riêng ở VN mới chỉ ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Có thể thấy, dịch vụ này của VN
còn đơn điệu, sơ sài và chưa thu hút được nhiều khách hàng sử dụng. Các dịch vụ
NHĐT như NHTT mới chỉ ở mức truy cập thông tin, còn chức năng thanh toán thì
chưa triển khai rộng rãi. Số lượng khách hàng sử dụng hạn chế, ví dụ Vietcombank,
dịch vụ NHTT đến nay mới đạt khoảng 100.000 khách hàng sử dụng, dịch vụ trên tổng
số hơn 1 triệu KHCN giao dịch với NH. Đây là những con số khá khiêm tốn đối với
một NHTM lớn ở VN. Nguyên nhân về thực trạng này là do tâm lý chưa hoàn toàn tin
tưởng của khách hàng, hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, các đơn vị, cơ quan trong xã
hội chưa sẵn sàng tham gia dịch vụ, trình độ công nghệ còn nhiều hạn chế. Mặc dù
vậy, khi đánh giá về tương lai phát triển của NHĐT nói chung cũng như NHTT nói
riêng tại VN, hầu hết các chuyên gia trong lĩnh vực NH cũng như trong lĩnh vực
CNTT đều cho rằng, chúng ta có nhiều yếu tố để lạc quan. Những năm trở lại đây,
hành lang pháp lý của Việt nam đã và đang hoàn thiện, và trở nên thông thoáng giúp
các NH triển khai sản phẩm, dịch vụ mới hơn đáp ứng nhu cầu khách hàng. Các NH
cũng nắm bắt những công nghệ tiên tiến rất nhanh chóng và coi CNTT là yếu tố quan
trọng để cạnh tranh.
Với những yếu tố trên cùng với đặc điểm của thị trường Việt Nam hứa hẹn một
tương lai tốt cho sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ NH hiện đại trong thời
gian tới.
16
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.6.3. Internet Banking tại một số ngân hàng trên địa bàn thành phố Huế. 1.1.6.3.1 Vietinbank11
Bảng 1.6.3.1.1 Số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ IB tại Vietinbank-Huế
2009/2008 2010/2009
2008
2009
2010
Chỉ tiêu
+/-
%
88
69.3
127
215
398
Số khách hàng đăng ký dịch vụ NHTT
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân - tổ thẻ Chi nhánh Vietinbank - TT Huế
Bảng trên cho thấy số lượng khách hàng tham gia NHTT đã tăng đáng kể, nhưng
so với các NH khác trên địa bàn, số lượng người sử dụng IB còn rất thấp. Nguyên
nhân có thể là do những tiện ích IB cung cấp cho KHCN của NH chỉ dừng lại ở mức
độ truy vấn thông tin số dư tài khoản, lãi suất, tỷ giá... Đây chính là nguyên nhân khiến
cho NH chưa có được doanh số từ IB. Bên cạnh đó, chính sách phát triển của NH cũng
là một nguyên nhân khiến dịch vụ này chưa được giới thiệu đến khách hàng, nguồn
nhân lực cho hoạt động kinh doanh IB còn thiếu và chưa có tính chuyên nghiệp, kỹ
năng xử lý của các nhân viên NH cũng còn thấp. Mặc dù vậy, số lượng khách hàng có
sẵn này cũng là một cơ sở tốt để chi nhánh đưa ra các kế hoạch phát triển dịch vụ
NHTT một cách cụ thể và sâu rộng hơn trong thời gian tới. 1.1.6.3.2.Đông Á12
Bảng 1.6.1.3.2 Kết quả kinh doanh từ ngân hàng điện tử của DAB Huế năm 2009
Internet
Mobile
SMS banking
banking
banking
Tổng
Chỉ tiêu
SL
%
SL
%
SL
%
585,764
-
-
-
-
-
-
1. Doanh số (tr.đ)
5.663
2.435
5663
100
2.945
43
52
2. Số lượng KH (người)
518.496 140.652
27 271.824
52
106.02
21
3. Số lượng GD (lượt)
1.696.140 562.608
33
815472
48
318.06
19
4. Giá trị GD (tr.đ)
Nguồn số liệu: Trung tâm điện toán DAB
11 Nguồn: Khóa luận-Nguyễn Hoàng Bảo Khánh (2011)-K41 TCNH, trường ĐH Kinh tế Huế 12 Nguồn: Khóa luận “ Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại NH TMCP Đông Á-CN Huế”, Nguyễn Thị Lệ Hương, 2010, ĐH Kinh tế Huế.
17
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
So với hai hình thức SMS Banking và Mobile banking, nhìn chung số khách
hàng sử dụng IB tại chi nhánh còn rất ít. Mặc dù đã có sự kết hợp Internet Mobile
Banking nhưng cho đến nay IB vẫn có số người sử dụng thấp nhất khoảng 43% số
khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử nói chung. 1.1.6.3.3 Vietcombank13
Vietcombank chỉ mới bắt đầu triển khai dịch vụ Internet Banking vào năm 2006
và bổ sung thêm tính năng thanh toán chuyển khoản qua Internet năm 2009. Đến nay,
qua các năm cung cấp dịch vụ IB ở VCB Huế đã có số lượng khách hàng tăng đều qua
mỗi năm.
Bảng 1.1.6.3.3 Số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ IB tại VCB
2008
2009
2010
Số lượng khách hàng
10.102
10.586
10.964
Có tài khoản cá nhân tại VCB
652
763
807
Đăng ký dịch vụ Internet Banking
6,45%
7,2% 7,36%
Tỷ lệ
Nguồn số liệu: Phòng Khách Hàng Cá Nhân VCB Huế
Qua 3 năm 2008 – 2010 ta thấy rằng số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ IB tại
VCB Huế còn khá khiêm tốn, chỉ đạt 6 – 7% lượng khách hàng mở tài khoản cá nhân
tại chi nhánh. Khách hàng chủ yếu sử dụng SMS Banking. Còn dịch vụ IB lại đòi hỏi
khách hàng phải dùng mạng Internet nên đã hạn chế khách hàng sử dụng, chủ yếu là
giới trẻ và giới văn phòng mới thường xuyên truy cập Internet. Tuy vậy, số lượng
khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ vẫn tăng đều qua mỗi năm. Trong tương lai, VCB
đang nỗ lực với chỉ tiêu tăng con số này lên 80% khách hàng sử dụng dịch vụ NHĐT,
trong đó có NHTT.
13 Nguồn khóa luận “Chất lượng IB tại NH TMCP Ngoại thương CN Huế”, Nguyễn Thị Huyền Trang-K41TCNH
18
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
. So sánh những tiện ích của dịch vụ IB giữa các NH TMCP tại Huế
Bảng 1.1.6.3.4 So sánh những tiện ích của IB giữa các NH TMCP tại Huế (Phụ lục 15)
STT
Ngân Hàng
Tiện ích cung cấp thông tin
Tiện ích thanh toán
Thanh
Dịch
In sao
Thông tin
Tra cứu
Chuyển
toán hóa
vụ
kê
NH
tài khoản
khoản
khác
đơn
1
VietcomBank
2
VIBank
3
Techcombank
4
Vietinbank
5
DongAbank
6
Westernbank
7
Saigonbank
8
Sacombank
9
Eximbank
10
Navibank
11 MBBank
12
ABBank
Nguồn: Tổng hợp từ các trang web Ngân Hàng
Nhìn chung, mức độ sử dụng IB của khách hàng tại Huế còn rất ít, chưa tương
xứng với tiềm năng của thị trường. Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có thể
được khái quát như sau:
Đầu tiên, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng gây không ít khó khăn cho
công tác quảng cáo, giới thiệu, tư vấn dịch vụ NHTT đến khách hàng. Mức độ phổ biến
thông tin về dịch vụ NHTT trong người dân còn rất thấp, có chăng chỉ là hiểu biết về dịch
vụ thẻ, khó khăn này đặt ra cho NH một vấn đề lớn là làm thế nào để thông tin về dịch vụ
được cập nhật đến khách hàng một cách nhanh chóng, dễ hiểu và đầy đủ nhất.
Anh Hồ Khắc Tế, Giám đốc MB Huế cho biết về những khó khăn NH gặp phải
khi triển khai dịch vụ này: “NHTT là lĩnh vực dịch vụ rất tiềm năng của NH, bởi vì nó
xuất phát từ nhu cầu và xu hướng về hành vi của thị trường. Tuy nhiên, việc triển khai
dịch vụ này ở Huế gặp không ít khó khăn, cả về khách quan lẫn chủ quan. Số lượng
19
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
nhân viên NH đáp ứng được trình độ về chuyên môn, kĩ thuật về NHTT không nhiều,
dẫn đến khó khăn trong việc triển khai các gói dịch vụ IB. Mặc dù NH đã sử dụng các
phương pháp bảo mật nhưng nhận thức của khách hàng về vấn đề này vẫn còn hạn
chế. Do đó, nhiều khách hàng vẫn e ngại không dám sử dụng dịch vụ vì ngại rủi ro.”
Theo một nhân viên trực tiếp triển khai dịch vụ IB, yếu tố tâm lý cản trở việc
sử dụng dịch vụ của KHCN: “Trình độ về công nghệ của người dân thành phố
Huế chưa cao, nên họ không tự tin khi đăng ký sử dụng dịch vụ NHTT. Ngoài ra,
bản tính người dân Huế ngại thay đổi, do đó, họ vẫn tiếp tục duy trì cách thức
giao dịch NH truyền thống của mình.” Anh Trương Văn Minh, chuyên viên Quan
hệ Khách hàng cá nhân MB Huế.
Chị Loan, nhân viên giao dịch MB Huế thì cho rằng: “Người dân Huế vốn tính
truyền thống, khá xem trọng mối quan hệ cá nhân. Việc giao dịch trực tuyến khiến họ
có cảm giác như đang làm việc với máy tính, chứ không phải với con người. Chính
điều này đã góp phần cản trở dự định của họ về việc sử dụng dịch vụ này. Đối với đối
tượng người trẻ, làm việc với máy tính nhiều, việc ứng dụng dịch vụ này có vẻ trở nên
thuận lợi hơn.”.
Bên cạnh đó, do Huế là thành phố có diện tích khá nhỏ, chi nhánh và phòng giao
dịch đều đặt ở những vị trí được coi là trung tâm, nên việc khách hàng trực tiếp đến NH
giao dịch là tương đối dễ dàng và nhanh chóng. Do vậy, đa số khách hàng đều chọn
phương thức giao dịch trực tiếp tại quầy. Mặt khác, nhiều khách hàng muốn giao dịch
trực tiếp để nắm thông tin một cách đầy đủ và dễ dàng được giải đáp thắc mắc hơn.
Ngoài ra, hệ thống văn bản pháp luật nói chung và luật giao dịch điện tử vẫn còn
nhiều hạn chế, còn chậm trễ, hướng dẫn chưa rõ ràng đã gây không ít khó khăn cho
NH trong quá trình triển khai các dịch vụ NH hiện đại.
Tuy trong ngắn hạn việc phát triển dịch vụ này là rất khó khăn, nhưng trong dài
hạn nếu dịch vụ này được mở rộng sẽ tạo nên năng lực canh tranh rất lớn cho các NH
chi nhánh. Hiện tại, các NH đang triển khai phát triển các sản phẩm mới bổ sung thêm
nhiều tiện ích, khắc phục những hạn chế của NHTT. Để nâng cao doanh số khách hàng
sử dụng, các NH tại Huế cần phải có những kế hoạch cụ thể đưa sản phẩm ra thị
20
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
trường, đồng thời nắm bắt tốt nhu cầu thanh toán và sử dụng tiền mặt của khách hàng
để tiếp thị các dịch vụ mới của IB với khách hàng.
1.2 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về Internet Banking
1.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)
TRA là mô hình giải thích và dự đoán ý định hành vi trong các trường hợp chấp
nhận một hệ thống CNTT. TRA dựa trên giả định rằng con người đưa ra những quyết
định hợp lí dựa trên những thông tin mà họ biết.
Niềm tin
Thái độ
Sự đánh giá
Hành vi thực sự
Xu hướng hành vi
Niềm tin quy
chuẩn
Chuẩn chủ quan
Động cơ
Hình 1.2.1. Mô hình TRA14
Lý thuyết này chỉ ra rằng “ý định” là dự đoán tốt nhất của hành vi cuối cùng và ý
định đồng thời được xác định bởi thái độ và các quy chuẩn chủ quan.
Thái độ: cảm nhận tích cực hay tiêu cực về việc thực hiện một hành vi và có thể
được quyết định bởi sự dự báo về kết quả của những hành động của họ.
Chuẩn chủ quan: nhận thức của một người rằng hầu hết những người xung
quanh cho rằng họ nên hoặc không nên thực hiện hành động đó.
14 Nguồn : Schiffman và Kanuk, Consumer behavior, Prentice- hall international Editions, 3rd ed, 1987
21
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2 Lý thuyết hành vi dự kiến (The theory of planned behavior – TPB)
Thái độ
Chuẩn chủ quan
Xu hướng
Hành vi thực
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 1.2.2 Mô hình TPB15
Mô hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến nữa
là Kiểm soát hành vi cảm nhận. Biến này phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực
hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành
vi… Mô hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự đoán và giải
thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.
1.2.3 Lý thuyết phổ biến sự đổi mới (Theory of Innovation Diffusion-TID,
Rogers, 1995).
Lý thuyết này xem xét sự ảnh hưởng của 2 yếu tố: tính tương thích và lợi thế đối
với việc chấp nhận một công nghệ. Trước đây, mô hình này chủ yếu áp dụng trong
nghiên cứu nhân khẩu học, giáo dục, tiếp thị, truyền thông,..(Rogers 1962, 1983,
1995). Hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu đổi mới công nghệ.
Phổ biến được định nghĩa là “quá trình mà một sự đổi mới, theo thời gian được
truyền đi qua các kênh giữa các thành viên trong xã hội” (“Sự đổi mới là tất cả những
gì được cảm nhận là mới đối với một cá nhân nào đó” (Rogers, 1995)
1.2.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-TAM,
Davis, 1989)
Được chuyển thể từ mô hình TRA, TAM được sử dụng để giải thích và dự đoán
về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. TAM được thử nghiệm và chấp nhận một
cách rộng rãi trong các nghiên cứu về lĩnh vực công nghệ thông tin, đây được coi là
mô hình có giá trị tiên đoán tốt. Trong đó, ý định sử dụng có tương quan đáng kể tới
15 Nguồn: Huy và Anh, 2008
22
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
việc sử dụng, khi có ý định là yếu tố quan trọng đến việc sử dụng, còn các yếu tố khác
ảnh hưởng đến việc sử dụng một cách gián tiếp thông qua ý định sử dụng (Davis và
cộng sự, 1989).
Sự hữu ích cảm nhận
Ý định
Biến bên ngoài
Thái độ sử dụng
Thói quen sử dụng thực tế
Sự dễ sử dụng cảm nhận
Hình 1.2.4 Mô hình TAM16
Biến bên ngoài: là những nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin của một người về việc
chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ. Những biến bên ngoài thường từ hai nguồn là quá trình
ảnh hưởng xã hội và quá trình nhận thức, thu thập kinh nghiệm của bản thân (Venkatech
và Davis, 2000).
Sự hữu ích cảm nhận là “ mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc
thù sẽ nâng cao thực hiện công việc của chính họ”. (Davis, 1989).
Sự dễ sử dụng cảm nhận là “ mức độ mà một người tin rằng có thể sử dụng hệ
thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực”. (Davis, 1989)
Thái độ là cảm giác tích cực hay tiêu cực về việc thực hiện hành vi mục
tiêu (Fishbein & Ajzen, 1975), đó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới thành công
của hệ thống.
1.3 Một số nghiên cứu về Internet Banking
Sử dụng mô hình TAM nguyên thủy đã đạt được kết quả trong việc dự đoán sự
chấp nhận công nghệ của cá nhân đối với một số hệ thống thông tin tương đối đơn
giản. Tuy nhiên, trong lĩnh vực phức tạp hơn, cấu trúc nguyên thủy của TAM không
thể giải thích đầy đủ hành vi của người sử dụng đối với công nghệ mới. Để tăng cường
sức mạnh dự đoán của TAM, đặc biệt là khi dùng TAM để dự đoán những sản phẩm
hoặc dịch vụ mang tính cải tiến, các nhà nghiên cứu cần phải xem xét các biến số khác
16 Nguồn: Fres David, 1989
23
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
ảnh hưởng đến nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng và sự chấp nhận của
người dùng. 1.3.1 Một số nghiên cứu về Internet Banking trên thế giới17
Bảng 1.3.1. Một số nghiên cứu về Internet Banking trên thế giới18
STT
Nghiên cứu
Kết quả
T.C Cheng & cộng sự
Sự hữu ích cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp
(2006). Sự chấp nhận IB:
đến ý định sử dụng IB của khách hàng. Sự dễ sử
Nghiên cứu thực nghiệm tại
dụng ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông qua
1
Hồng Kông
hữu ích cảm nhận. Nhận thức an toàn của
website là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến ý định sử dụng IB của khách hàng.
Henny medyawati &
Kinh nghiệm sử dụng máy tính không có
cộng sự (2011), Ứng dụng
ảnh hưởng đến ý sự dễ sử dụng cảm nhận. Kinh
mô hình TAM nghiên cứu sự
nghiệm máy tính, sự thích hợp, an toàn, bảo mật
2
chấp nhận NHĐT: nghiên
ảnh hưởng đến sự hữu ích cảm nhận. Sự dễ sử
cứu
thực nghiệm
tại TP
dụng cảm nhận ảnh hưởng đến thái độ. Sự hữu
Bekasi, Indonesia
ích không ảnh hưởng đến thái độ. Thái độ có ảnh
hưởng đến việc sử dụng và chấp nhận NHĐT.
T.Ramayah & cộng sự
Kinh nghiệm từ trước, AHXH có ảnh hưởng
(2003), Sự chấp nhận IB của
đến ý định sử dụng IB. Sự dễ sử dụng cảm nhận và
3
KHCN Malaysia: Nghiên cứu
sự hữu ích có ảnh hưởng đến ý định này, mức độ
tại Penang
ảnh hưởng của sự hữu ích là nhiều hơn.
Bander Alsajjan & cộng
Biến niềm tin, sự hữu ích ảnh hưởng trực
sự (2008), Mô hình chấp
tiếp đến dự định sử dụng IB. Niềm tin ảnh hưởng
4
nhận IB: Xem xét chéo giữa 2
đến sự hữu ích. Sự dễ sử dụng ảnh hưởng đến
thị trường Anh và Ả Rập
niềm tin và sự hữu ích. Chuẩn chủ quan có ảnh
Saudi
hưởng đến sự dễ sử dụng.
Aries Susanto & cộng
Sự chấp nhận IB ảnh hưởng bởi: chất lượng
5
sự (2011), Những nhân tố ảnh
web, chất lượng dịch vụ, rủi ro cảm nhận, sự hài
hưởng đến sự chấp nhận IB
lòng của khách hàng, niềm tin, sự trung thành.
17 Tổng hợp từ các tạp chí kinh tế 18 Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp-Nguyễn Hoàng Bảo Khánh-K41TCNH, ĐH Kinh tế Huế
24
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Sabab Abdullah Al-
Bảo mật, chất lượng kết nối Internet, nhận
somali & cộng sự, Sự chấp
thức về IB và lợi ích của nó ảnh hưởng đến sự
6
nhận IB tại các các nước
hữu ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận.
đang phát triển: Mô hình
Trình độ giáo dục và niềm tin ảnh hưởng đến
TAM mở rộng
thái độ chấp nhận IB.
Surapong
Khả năng sử dụng IB, sự tin cậy, mối quan
Prompatanapakde (2009), Sự
hệ cá nhân, dễ sử dụng cảm nhận là các nhân tố
7
chấp nhận và sử dụng dịch vụ
chính ảnh hưởng đến sự chấp nhận và sử dụng
IB của KHCN ở Thái Lan
IB của khách hàng cá nhân.
Kết quả cho thấy các yếu tố về thái độ có
Jaruwachirathanakul
tác động đến sự chấp nhận IB của khách hàng
and Fink (2005), Chiến lược
8
Thái Lan (tính năng của trang web). Yếu tố cản
Internet Banking cho sự phát
trở: kiểm soát hành vi (ảnh hưởng của môi
triển của quốc gia Thái lan
trường bên ngoài).
Xem xét cụ thể các vấn đề của NHTT: văn
Daniel (1999), Sự cung
9
hóa cải tiến, thông tin thị trường, những hạn chế
cấp NHĐT ở Anh và Ireland
trong tổ chức, từ đó liên hệ đến sự chấp nhận IB.
Yousafzai (2005), IB ở
Nhận thức tính dễ sử dụng, hữu ích, an
10
Anh: Nhận thức hành vi của
toàn, bảo mật, và nhận thức về rủi ro quyết định
KHCN
hành vi của KHCN
Athanassopoulos&
Chi phí, tốc độ giao dịch và uy tín của ngân
Labrouskos
(1999),
E-
11
hàng là những tiêu chuẩn quan trọng ảnh hưởng
Banking ở Hy Lạp.
đến sự chấp nhận NHĐT
Eriksson & cộng sự
Sự dễ sử dụng, sự hữu ích cảm nhận và sự
12
(2005), Sự chấp nhận dịch vụ
tin cậy cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp đến ý định.
IB ở Estonia.
Praja Podder (2005), Ý
Sự dễ sử dụng, sự hữu ích cảm nhận và sự
13
định và sử dụng dịch vụ IB ở
tự tin ảnh hưởng đến ý định sử dụng. Biến tin
Newzeland
cậy không có ảnh hưởng
Karjaluoto & cộng sự
Kinh nghiệm về máy tính, kinh nghiệm
(2002), các nhân
14
tố ảnh
giao dịch với NH và thái độ ảnh hưởng mạnh
hưởng đến thái độ và sự chấp
đến ý định. Biến nhân khẩu học ảnh hưởng đến ý
25
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
nhận IB ở Phần Lan.
định - Nhóm tham khảo không có ảnh hưởng.
Pikkaraimen & cộng sự
Nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức sự
(2004), Sự chấp nhận IB ở
hữu ích, thích thú cảm nhận, nhận thức về IB, sự
15
Phần Lan.
quan tâm về mức độ an toàn và bảo mật là các
nhân tố tác động đến sự chấp nhận IB.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chấp nhận IB:
Chan & Lu (2004), Sự
16
Tiêu chuẩn chủ quan, sự tự chủ, dễ sử dụng cảm
chấp nhận IB ở Hong Kong
nhận và hữu ích cảm nhận
Liao & Cheung (2002),
Mong đợi của KHCN về sự chính xác, an
Thái độ của khách hàng đối
toàn, tốc độ giao dịch, sự thân thiện, thu hút, tiện
17
với NHĐT ở Singapore.
lợi là các biến quan trọng của thành phần nhận
thức sự hữu ích trong nghiên cứu IB.
Gerrard & Cunnungham
Tám nhân tố ảnh hưởng đến IB: ước muốn
(2003), Sự phổ biến của IB
xã hội, tính tương hợp, sự thuận tiện, tính phức
18
tại Singapore.
tạp, sự tự chủ, sự tiếp cận, lợi ích kinh tế và sự
thành thạo về máy tính.
Suh & Han (2002), Sự
Sự tin cậy, hữu ích cảm nhận và dễ sử dụng
19
chấp nhận IB ở Hàn Quốc.
cảm nhận ảnh hưởng đến thái độ đối với việc sử
dụng IB của khách hàng.
Petrus Guriting (2006),
Sự hữu ích và dễ sử dụng là hai yếu tố
Đánh giá ý định và sự chấp
quan trọng nhất. Sự tự tin ảnh hưởng trực tiếp
20
nhận của khách hàng về dịch
và gián tiếp đến ý định hành vi thông qua sự hữu
vụ IB ở Malaysia.
ích và sự dễ sử dụng. Nhân tố kinh nghiệm về
máy tính không có ảnh hưởng gì.
Wang & cộng sự (2003),
Sự dễ sử dụng, sự hữu ích cảm nhận và sự
21
Sự chấp nhận IB tại Đài Loan.
tin cậy cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp đến ý định.
26
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2 Một số nghiên cứu về Internet Banking ở Việt Nam
Bảng 1.3.2 Một số nghiên cứu về Internet Banking ở Việt Nam19
NỘI DUNG
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.
Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt
Nam các yếu tố quyết định ý định sử dụng IB.
Ý định của khách hàng bị ảnh
(Drivers of customer intention to use online
hưởng bởi thông tin chất lượng hệ thống,
banking: An empirical study in Viet Nam, thực
chất lượng thông tin, và chất lượng dịch
hiện bởi JAU-Shyong Wang và Thien Son Pho,
vụ.
được công bố vào tháng 9/2009).
2.
Nghiên cứu thực nghiệm về sự
Niềm tin, sự hỗ trợ của chính phủ,
chấp nhận NHTT tại VN. (Online banking
sự hữu ích cảm nhận ảnh hưởng đến ý
adoption: an empirical analysis–2010, thực
định, còn biến dễ sử dụng cảm nhận
hiện bởi Alain Yee-Loong Chong, Keng-Boon
không ảnh hưởng đến ý định sử dụng
Ooi, Binshan Lin, Boon-InTan.
này.
3.
Ứng dụng TAM trong nghiên
Các biến có trong mô hình TAM,
cứu NHĐT ở VN. (được thực hiện bởi nhóm SV
các đặc điểm cá nhân, rủi ro cảm nhận, sự
nghiên cứu khoa học của trường ĐH Kinh tế Đà
tự chủ, sự thuận tiện đều ảnh hưởng đến
Nẵng với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Lê Anh
sự chấp nhận ngân hàng điện tử tại Việt
Nam.
Huy, công bố vào năm 2008)
1.3.3. Các nghiên cứu về Internet Banking tại trường ĐHKT Huế
Bảng 1.3.3. Các nghiên cứu về IB tại trường ĐHKT Huế.20
NỘI DỤNG
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ý định sử dụng IB được quyết định
bởi: rủi ro, sự tin tưởng, kinh nghiệm về
1.Khóa luận tốt nghiêp (Nguyễn Hoàng Bảo
máy tính và internet, đặc điểm văn hóa, sự
Khánh - K41TCNH). Nghiên cứu các nhân tố
hữu ích, dễ sử dụng và thái độ. Thái độ có
ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ IB của
ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất đến ý định
KHCN tại NH TMCP Công Thương CN Huế.
sử dụng IB.
19 Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp-Nguyễn Thị Thúy-QTKD-ĐH Kinh tế Huế 20 Nguồn: Tổng hợp các khóa luận
27
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
2.Khóa luận tốt nghiệp (Phạm Anh Thi-
Dự định sử dụng chịu ảnh hưởng của
K41-TCNH). Đánh giá các nhân tố ảnh
rủi ro cảm nhận, sự tự chủ và văn hóa xã
hưởng đến dự định sử dụng dịch vụ NHTT
hội. Dự định sử dụng không chịu ảnh
của khách hàng cá nhân tại ngân hàng Quân
hưởng bởi ích lợi cảm nhận hay sự dễ sử
Đội-Chi nhánh Huế
dụng cảm nhận.
3.Khóa luận tốt nghiệp (Nguyễn Thị Thúy-
Ý định sử dụng NHTT của khách
Khoa QTKD). Đánh gía các nhân tố ảnh
hàng chịu ảnh hưởng của năm nhân tố: sự
hưởng đến ý định sử dụng NHTT của khách
nhận biết dịch vụ, sự hữu ích cảm nhận, sự
hàng tại NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam –
dễ sử dụng cảm nhận, sự tin cậy cảm nhận
Huế
và sự tự tin sử dụng.
Các đề tài trên đã có những đóng góp tích cực song vẫn tồn tại một số hạn chế như:
Các biến điều tra trong bảng hỏi chưa được Việt hóa hoàn chỉnh, gây khó hiểu
cho người tham gia khảo sát.
Công cụ phân tích chưa sâu, phần lớn chỉ dừng lại ở mức độ khám phá, hồi quy.
Số lượng mẫu điều tra còn ít, chưa đại diện được cho tổng thể KHCN
Chưa so sánh giữa các nhóm đối tượng để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn.
1.4 Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu
1.4.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình TAM nguyên thủy được dùng để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự chấp nhận một công nghệ trên những đối tượng đã từng sử dụng. Tuy nhiên, đối với
một dịch vụ còn khá mới mẻ tại VN như IB, tỷ lệ người sử dụng còn rất thấp thì việc
nghiên cứu sự chấp nhận đó của các khách hàng là không khả thi. Do đó, nghiên cứu
này sẽ sử dụng mô hình TAM để xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng dịch vụ này trên những khách hàng biết đến IB. Thiết nghĩ, dự định của một cá
nhân là một động cơ quan trọng và cơ bản quyết định đến hành vi hay thói quen sử
dụng nên việc nghiên cứu ý định này tại một thị trường còn mới và đầy tiềm năng như
VN nói chung và Huế nói riêng được hi vọng rằng sẽ hiệu quả hơn.
Trên cơ sở tìm hiểu các nghiên cứu áp dụng mô hình TAM trong lĩnh vực NHTT
ở một số quốc gia như nghiên cứu trên thế giới (Bảng 1.3.1) đặc biệt là các nghiên
28
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
cứu tại Thái lan, Hàn quốc, Malaysia vì ở đó có điều kiện gần giống với Việt Nam về
mặt địa lý và văn hóa. Đồng thời, sau khi xem xét một số nghiên cứu tại Việt Nam,
nghiên cứu đã đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ IB là
thái độ sử dụng, sự tự tin, sự hữu ích cảm nhận, các biến bên ngoài mô hình là rủi ro
cảm nhận và ảnh hưởng xã hội và một biến thuộc về nhân khẩu đó là thời gian, kinh
nghiệm sử dụng Internet. Từ đó, đề tài xin đề xuất mô hình lý thuyết ứng dụng TAM
mở rộng để nghiên cứu ý định sử dụng IB của đối tượng KHCN tại trường ĐH Kinh tế
Huế như sau:
H5a
Ảnh hưởng XH
H5b
H5c
H2b
Sự tự tin
H6a
H2c
Thời gian sử dụng Internet
H1b
H2a
Thái độ
Dự định
H6b
H4
H6c
H3a
H1c
Sự hữu ích cảm nhận
H3b
Rủi ro cảm nhận
H1a
Hình 1.4.1 Mô hình nghiên cứu
1.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu
Sự hữu ích cảm nhận và sự tự tin ảnh hưởng đến ý định sử dụng, chấp nhận công
nghệ (David và cộng sự, 1989), Adam & cộng sự (1992) đã khẳng định rằng sự hữu
ích cảm nhận có mối quan hệ mật thiết đối với việc sử dụng hệ thống.
David & cộng sự (1989) xem sự tự tin như là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến việc sử dụng hệ thống thông qua sự hữu ích cảm nhận. Mathieson (1991) cũng có
nhận định tương tự rằng sự tự tin giải thích được phần lớn sự thay đổi trong biến sự
hữu ích cảm nhận. Theo Jantan & cộng sự (2001), sự hữu ích cảm nhận và sự tự tin có
ảnh hưởng trực tiếp đến ý định cũng như việc sử dụng hệ thống.
Cooper (1997) cho rằng sự tự tin là một trong những yếu tố quan trọng trong việc
chấp nhận CN từ cảm nhận của các khách hàng. Sự phức tạp cũng như khó khăn để
hiểu mà một cải tiến hay CN mới đem lại là một trong những nguyên nhân gây nên
29
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
thất bại của dịch vụ Home Banking tại Mỹ (Dover, 1988). Ngoài ra, sự tự tin là một
trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự chấp nhận NHTT tại Mỹ và Ireland
(Danial, 1999).
Ndubisi & cộng sự (2001) và Ramayah & cộng sự (2002) nhận định rằng có
mối tương quan thuận chiều giữa sự tự tin và sự hữu ích cảm nhận. Ngoài ra,
nghiên cứu của Ndubisi & cộng sự (2001) cũng chứng tỏ được rằng những biến bên
ngoài ảnh hưởng gián tiếp đến ý định cũng như việc sử dụng hệ thống thông qua sự
hữu ích cảm nhận.
Bên cạnh đó, trong mô hình TAM, thái độ là một nhân tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng cũng như sự chấp nhận công nghệ. Thái độ đó là những gì mà một cá nhân
cảm nhận về một khái niệm, một thực thể (East, 1997). Do đó, thái độ đóng một vai trò
quan trọng đối với ý định chấp nhận một công nghệ mới (David và cộng sự, 1989).
Một số các nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng cho việc tồn tại sự tác
động trực tiếp từ hai nhân tố sự hữu ích cảm nhận và sự tự tin đến thái độ (David &
cộng sự, 1989; Jackson & cộng sự, 1997; Venkatesh & Morris, 2003)
Trong nghiên cứu này, những biến biên ngoài được đưa vào gồm có rủi ro cảm
nhận, ảnh hưởng xã hội và 1 biến nhân khẩu học đó là thời gian, kinh nghiệm sử dụng
máy tính.
Đối với nhân tố rủi ro cảm nhận, O’Connell (1996) đã khám phá được rằng mức
độ rủi ro bảo mật là một trong những nguyên nhân quan trọng giải thích cho sự chậm
phát triển của IB tại Úc. Lockett và Littler (1997) nhận định sự rủi là một biến động cơ
có liên quan trực tiếp đến sự chấp nhận dịch vụ Home Banking. Theo Stewart (1999),
sự thất bại của kênh bán lẻ qua Internet có sự đóng góp bởi sự thiếu niềm tin của
khách hàng với kênh phân phối điện tử này. Sathye (1999) đã khẳng định rằng rủi ro
cảm nhận trở thành một vấn đề nóng đối với những giao dịch tài chính được thực hiện
thông qua Internet.
Ảnh hưởng xã hội xảy ra khi một người làm ảnh hưởng đến hành vi của một
người khác (Rice, Grant, Schimitz và Torobin, 1990). Cá nhân sẽ cảm thấy thoải mái
khi chấp nhận những hệ thống CN đã được xã hội công nhận bởi vì họ tin rằng họ sẽ
cảm nhận được như những người đã sử dụng hệ thống (Anandarajan, Igbaria &
30
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Anakwe, 2000; Igbaria, Parasuraman & Baroudi, 1996). Do đó, nghiên cứu này kì
vọng rằng ý định sử dụng IB của KHCN bị ảnh hưởng bởi bạn bè, người thân trong gia
đình hay người khác.
Bên cạnh đó, đối với địa bàn thành phố Huế nói riêng và Việt Nam nói chung,
nơi mà trình độ dân trí còn chưa cao như các nước tiên tiến trên thế giới, tâm lý đám
đông trở nên rất phổ biến. Những ảnh hưởng của người thân, bạn bè, hay các chủ thể
khác trong xã hội sẽ có tác động rất lớn đến thái độ hay cảm nhận về rủi ro đối với các
khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Do đó, nghiên cứu này kì vọng rằng nhân
tố AHXH sẽ có tác động đến yếu tố rủi ro cảm nhận và thái độ của khách hàng cá nhân.
Black và cộng sự (2002) khẳng định rằng kinh nghiệm sử dụng máy tính và
Internet là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự chấp nhận Internet
Banking. Taylor và Told (1995) khám phá được rằng những người đã có kinh nghiệm
sử dụng đối với những hệ thống tương tự sẽ thường có ý định sử dụng hệ thống nhiều
hơn. Do đó, họ tin rằng những kinh nghiệm mà cá nhân có được khi sử dụng máy tính
cũng như Internet ảnh hưởng trực tiếp đến sự tự tin và sự hữu ích cảm nhận.
Daniel (1999) đã quan sát được rằng sự thiếu thốn những điều kiện tiếp cận và sử
dụng máy tính cũng như Internet là một trong những nhân tố gây nên việc chậm chấp
nhận Internet Banking. Theo báo cảo của The Wallis (1997), các gia đình sẽ quản lý
những giao dịch tài chính của họ thông qua Internet khi Internet được phổ biến với mạng
lưới rộng rãi hơn. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy những cá nhân thường xuyên sử
dụng máy tính và Internet sẽ nhận thấy Internet Banking dễ sử dụng và hữu ích hơn.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số giả thiết như sau:
H1a: Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng ngược chiều đến dự định sử dụng IB.
H1b: Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng ngược chiều đến sự tự tin sử dụng IB.
H1c: Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng ngược chiều đến sự hữu ích cảm nhận đối với IB.
H2a: Sự tự tin ảnh hưởng thuận chiều đến sự hữu ích cảm nhận đối với IB.
H2b: Sự tự tin ảnh hưởng thuận chiều đến dự định sử dụng Internet Banking.
H2c: Sự tự tin có ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ đối với Internet Banking.
H3a: Sự hữu ích cảm nhận ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ đối với IB
H3b: Sự hữu ích cảm nhận có ảnh hưởng thuận chiều đến dự định sử dụng IB
31
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
H4: Thái độ ảnh hưởng thuận chiều đến dự định sử dụng Internet Banking.
H5a: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến dự định sử dụng IB
H5b: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ đối với IB
H5a: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến rủi ro cảm nhận
H6a: Thời gian sử dụng Internet có ảnh hưởng thuận chiều đến sự tự tin sử dụng IB
H6b: Thời gian sử dụng Internet có ảnh hưởng thuận chiều đến thái độ đối với IB
H6c: Thời gian sử dụng Internet có ảnh hưởng thuận chiều đến sự hữu ích cảm nhận
Ngoài ra, nghiên cứu còn khảo sát liệu có tồn tại sự khác nhau về nhận thức về
các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB giữa các nhóm khách hàng có kinh
nghiệm sử dụng máy tính& Internet, mức độ giao dịch với NH khác nhau hay không,
để từ đó có thể đóng góp gợi ý các NH nghiên cứu, triển khai dịch vụ IB theo các
nhóm khác nhau đó.
H7: Nhận thức về những nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB được đưa vào
mô hình ở trên sẽ khác nhau giữa những đối tượng có thời gian sử dụng máy tính và
Internet, mức độ giao dịch với ngân hàng khác nhau
1.4.3 Xây dựng thang đo
Thang đo các nhân tố trong mô hình theo 5 mức độ của thang đo Likert, được xây
dựng dựa trên các item giải thích của cho nhân tố được rút trích trong các nghiên cứu
tiền lệ. Cụ thể những thành phần thang đo được rút trích từ các nguồn như sau.
32
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1.4.3 Thang đo các nhân tố trong mô hình
Khái
Item
Nguồn
niệm
Không có gì khó khăn khi sử dụng dịch vụ Internet Banking (IB)
David &
Cách sử dụng dịch vụ IB là rõ ràng và dễ hiểu
Có thể dễ dàng sử dụng thành thạo dịch vụ IB
cộng sự,
Sự tự tin
1989
IB dễ sử dụng như các các dịch vụ thanh toán điện tử khác
Nhìn chung IB dễ dàng sử dụng
Sử dụng IB giúp hoàn thành các giao dịch nhanh chóng và tiết kiệm
David &
Sự hữu
Sử dụng IB giúp thực hiện các giao dịch với dễ dàng.
cộng sự,
ích cảm
IB sẽ là một dịch vụ tiện lợi
1989
nhận
IB là dịch vụ hữu ích.
IB là dịch vụ không đáng tin cậy
Salisbury &
Không an toàn khi cung cấp thông tin của thông qua IB.
cộng sự,
Rủi ro
Sử dụng IB có thể làm mất cắp tiền trong tài khoản
2001
cảm
Có thể xảy ra lỗi từ phía ngân hàng trong quá trình giao dịch
nhận
Chan & Lu,
Không an tâm về công nghệ của ngân hàng điện tử tại Việt Nam
2004
Sử dụng IB là 1 ý kiến hay
Fishbein &
Thái độ
Sử dụng IB là rất thú vị
cộng sự,
đối với
IB rất đáng để sử dụng
1989
IB
Việc sử dụng IB sẽ là 1 ý tưởng khôn ngoan
Gia đình và bạn bè có thể ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB
Jaruwachirat
Ảnh
Sử dụng IB nếu nhiều người xung quanh sử dụng nó
h-anakul &
hưởng
Sử dụng IB nếu những bạn bè, đồng nghiệp, người thân nghĩ nên sử
Fink, 2005
xã hội
dụng nó
T.C Edwin
Sử dụng IB thay vì đến phòng giao dịch của ngân hàng
Cheng và
Thường xuyên sử dụng IB để thực hiện các giao dịch NH
cộng sự, ĐH
Dự định
Sử dụng IB để tiếp cận các thông tin về tài khoản của ở ngân hàng một
Bách khoa
sử dụng
cách nhanh chóng và tiện lợi nhất
Hồng Kông,
Giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân sử dụng IB
2004
33
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
SỬ DỤNG INTERNET BANKING.
2.1 Kết quả thu thập thông tin theo bảng hỏi
Bảng 2.1.1 Kết quả thu thập thông tin theo bảng hỏi
Phát ra Thu về
Số bảng hỏi đạt yêu cầu
380
371
360
Nhóm sinh viên hệ chính quy
250
245
180
Nhóm sinh viên hệ tại chức
540
Tổng số bảng hỏi đạt yêu cầu
Nghiên cứu đã được thực hiện điều tra bằng bảng hỏi tại trường ĐH Kinh tế Huế
với số bảng hỏi được phát ra là 630, thu về đươc là 616 và số bảng hỏi đạt yêu cầu đưa
vào nghiên cứu là 540. Các bảng hỏi không đạt yêu cầu chủ yếu do các thông tin chưa
được trả lời đầy đủ hay được điền đầy đủ tuy nhiên đối tượng trả lời không đúng (các
câu hỏi chéo trong bảng hỏi không được trả lời một cách đồng nhất) đã được loại ra.
2.2 Mô tả đối tượng điều tra (Phụ lục 1)
Giới tính
Bảng 2.2.1 Giới tính
Giới tính Tần số %
Nam
212
39.3
328
60.7
Nữ
Nguồn: Tổng hợp từ
Biểu đồ 2.2.1 Giới tính
SPSS
Từ bảng tổng hợp cho thấy tỷ giới tính của mẫu điều tra lần là 39.3% nam và
60.7% nữ. Tỷ lệ này có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ, nữ chiếm tỷ lệ lớn
hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế chênh lệch giữa tỷ lệ nam nữ tại ĐH
Kinh tế Huế.
34
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Độ tuổi
Bảng 2.2.2 Độ tuổi
Độ
Tần số %
tuổi
18-22
420
77.8
23-30
74
13.7
31-45
33
6.10
46-55
10
1.90
>55
3
0.60
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Biểu đồ 2.2.2 Độ tuổi
Về độ tuổi, nhóm tuổi chiếm số đông nhất của mẫu điều tra là nhóm tuổi 18-22
tuổi. Do đối tượng điều tra là SV, đặc biệt SV chính quy chiếm tỷ lệ lớn trong mẫu
điều tra (66.67%) nên độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 18-22. Các nhóm độ tuổi khác
phân bố với tỷ lệ tượng đối nhỏ phần lớn quyết định bởi nhóm SV tại chức tại ĐH
Kinh tế Huế.
Nghề nghiệp
Bảng 2.2.3 Nghề nghiệp
Nghề
Tần số %
nghiệp
HS-SV
429
79.4
CBCC
77
14.3
Kinh
20
3.7
doanh
Khác
14
2.6
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Biểu đồ 2.3.2 Nghề nghiệp
Về nghề nghiệp, chiếm tỷ lệ đa số vẫn là học sinh sinh viên. Điều này là do số
lượng sinh viên chính quy chiếm tỷ lệ lớn trong mẫu điều tra. Các nghề nghiệp khác
35
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
phân bố với tỷ lệ thấp hơn do được quyết định chủ yếu bởi nhóm đối tượng sinh viên
hệ tại chức tại trường.
Thu nhập
Bảng 2.2.4 Thu nhập
Thu nhập Tần số %
Chưa có
360
66.7
thu nhập
76
37.8
< 2 triệu
76
42.2
2-5 triệu
25
4.60
5-8 triệu
11
2.00
>8 triệu
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Biểu đồ 2.2.4 Thu nhập
Có 360 đối tượng thuộc nhóm chưa có thu nhập tương ứng với nhóm điều tra là
sinh viên chính quy. Các mức thu nhập khác được phân bố bởi nhóm đối tượng điều
tra là sinh viên hệ tại chức. Cụ thể trong nhóm này, mức thu nhập chiếm tỷ lệ đa số
vẫn là mức thu nhập “<2 triệu” và “2-5 triệu”. Mức thu nhập này là mức thu nhập
trung bình do phần lớn những người trong nhóm này đều là cán bộ công chức hay sinh
viên như đã mô tả trong phần nghề nghiệp ở trên. Mức thu nhập cao hơn là “5-8 triệu”
và “>8 triệu” chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong mẫu điều tra.
Giao dịch với ngân hàng21 Số người có tài khoản tại ngân hàng
Trong số 540 người được khảo sát, có 526 người cho biết hiện đang có tài khoản
tại ít nhất 1 NH, chiếm tỷ lệ 97,4%. Đối tượng được khảo sát hiện là đối tượng SV
chính quy và tại chức tại trường ĐH Kinh tế Huế nên việc tỷ lệ này cao là một điều dễ
hiểu. Đối với SV chính quy ít nhất các bạn đều có tài khoản của NH Đông Á được
đăng kí ngay tại nhà trường ngay từ năm 1 đại học. Ngoài ra, đối tượng SV tại chức tại
trường phần lớn là cán bộ công chức, việc có tài khoản và giao dịch với NH chiếm tỷ
21 Các bảng thống kê được trình bày ở phần Phụ lục 1
36
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
lệ lớn cũng là phổ biến khi nhóm này thường được trả lương qua thẻ hay giao dịch
thường xuyên hơn với ngân hàng.
Ngân hàng giao dịch
Có 234 người cho biết rằng hiện họ đang có tài khoản tại Vietcombank chiểm tỷ
lệ cao nhất (43.3%). NH thứ hai có số tài khoản của các đối tượng điều tra nhiều nhất
là Vietinbank, chiếm 16.7%. Các NH còn lại chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong mẫu điều tra.
Thời gian giao dịch
Phần lớn những khách hàng được khảo sát cho biết rằng họ đã sử dụng các dịch
vụ, giao dịch với các ngân hàng trong khoảng thời gian từ 3-5 năm, chiểm tỷ lệ 30.6%.
Tiếp theo đó lần lượt là mức “6-12 tháng” và “1-2 năm”.
Mức độ giao dịch với ngân hàng
Nhìn chung, mức độ giao dịch với NH của đối tượng điều tra còn thấp, có 283
người được khảo sát cho rằng họ hiếm khi giao dịch với NH, chiếm tỷ lệ 52.4%. 207
người cho rằng họ giao dịch với NH vài lần một tháng, chiếm tỷ lệ 38.3%. Số người
giao dịch với NH ở mức độ thường xuyên hơn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Chỉ có 15
người khẳng định rằng họ giao dịch vài lần một tuần, chiếm 2.8%.
Kênh giao dịch
Phần lớn các khách hàng tham gia khảo sát đều khẳng định họ giao dịch với NH tại
Tại chi
chi nhánh ở mức độ thấp. có 261 người khẳng định họ hiếm khi giao dịch như vậy,
nhánh
chiếm tỉ lệ 48.3%, lớn nhất trong mẫu điều tra
Phần lớn đối tượng trong mẫu điều tra giao dịch qua ATM ở mức độ “ vài lần một
tháng” và “ hiếm khi”. Mặc dù chiếm tỷ lệ vẫn chưa thường xuyên, tuy nhiên đây là
ATM
hình thức giao dịch được nhiều khách hàng lựa chọn thực hiện một cách thường
xuyên hơn so với các hình thức còn lại.
Mobile
Nhìn chung, ở hai hình thức này mức độ sử dụng còn ở rất thấp, phần lớn (gần 90%)
Banking,
những người được khảo sát trong mẫu điều tra đều cho rằng chưa bao giờ sử dụng
IB
các dịch vụ của NH thông qua hai hình thức này.
Thời gian sử dụng máy tính và Internet
37
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Đa số những đối tượng được điều tra đều có thời gian sử dụng máy tính cũng như
Internet tương đối lâu. Số người có thời gian sử dụng Internet và máy tính trên 5 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất trong mẫu điều tra. Tỷ lệ này lần lượt là 52.4% và 26.3%.
Ngày nay, Internet trở nên phổ biến ở Việt Nam nói chung và Huế nói riêng, đây
là một kênh có thể giúp cho các khách hàng tiếp cận được với các dịch vụ của NH. Do
đó, việc sử dụng và tiếp cận với máy tính cũng như Internet trong một thời gian dài sẽ
giúp cho các đối tượng nâng cao sự tự tin khi tìm hiểu, chấp nhận và sử sụng các hệ
thống thông tin tra cứu và các dịch vụ tiện ích trực tuyến như IB (Vemkatesh, 1996).
Nơi ở có kết nối Internet
Phần lớn người tham gia khảo sát đều có điều kiện nơi ở được trang bị Internet
(86.9%), tạo điều kiện thuận lới cho việc tiếp cận, và sử dụng các nguồn thông tin
trực tuyến.
Khách hàng biết đến và sử dụng Internet Banking
Trong số 540 người được khảo sát có 326 khách hàng biết đến dịch vụ NHTT,
chiếm tỷ lệ 60.4%. Nhìn chung, dịch vụ IB đã được nhiều người biết đến hơn (so với
kết quả từ những nghiên cứu trước tại Huế). Tuy nhiên, số khách hàng sử dụng IB vẫn
còn ở một tỷ lệ rất thấp, chỉ có 90 người được khảo sát đã từng sử dụng NHTT, chiếm
16.7%. Tỷ lệ này hoàn toàn chưa tương xứng với tiềm năng thị trường và vẫn còn một
lượng lớn khách hàng chưa tiếp cận được với dịch vụ trên.
Mức độ nhận biết Internet Banking
Bảng 2.1.3 Kiểm định Chi - bình phương
Value
Mức ý nghĩa
Hệ số Chi bình phương
10.534a 11.087a 15.034a 34.130a 26.473a 20.449a 31.471a 9.130a 9.539a
0.001 0.026 0.002 0.000 0.000 0.000 0.000 0.058 0.002
Giới tính Độ tuổi Nghề nghiệp Thu nhập Thời gian sử dụng các dịch vụ NH Mức độ giao dịch với ngân hàng Thời gian sử dụng máy tính Thời gian sử dụng Internet Nơi ở có Internet
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
38
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Từ kết quả kiểm định cho thấy tất cả các biến ở trên ( “thời gian sử dụng
Internet”) đều có mức ý nghĩa <0.05, đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0. Như vậy có thể
kết luận trên thực tế: Giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, thời gian sử dụng các
dịch vụ NH, mức độ giao dịch với NH, thời gian sử dụng máy tính cũng như điều kiện
nơi ở có Internet hay không có mối liên hệ với mức độ biết đến dịch vụ NHTT của SV
trường ĐH Kinh tế Huế. Đồng thời, thời gian sử dụng Internet không có mối liên hệ gì
với sự nhận biết này.
Cụ thể hơn, từ bảng mô tả mức độ nhận biết IB (Phụ lục 2) trên ta thấy tỷ lệ biết
đến dịch vụ này ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới (tỷ lệ này ở nhóm nam là 68.9%
và ở nữ là 54.9%). Có thể thấy được nam giới nhìn chung tiếp cận thông tin về NHTT
nhiều hơn so với nữ giới. Về độ tuổi, các mẫu điều tra chủ yếu trong độ tuổi trẻ có
thiên hướng tiếp cận với dịch vụ IB nhiều nhất. Xét về mức độ giao dịch với NH,
những khách hàng có mức độ giao dịch với NH càng thường xuyên thì càng tiếp cận
và biết đến thông tin về NHTT nhiều hơn. Tương tự, những đối tượng có điều kiện
cũng như thời gian tiếp cận với máy tính và Internet, thời gian giao dịch với NH trong
thời gian dài sẽ có xu hướng biết đến IB nhiều hơn.
Nguồn thông tinh giúp biết đến dịch vụ Internet Banking
Bảng 2.1.4 Nguồn thông tin khách hàng biết đến Internet Banking
%
Tần số
111
20.6
Giới thiệu của bạn bè, người thân
198
36.7
Mạng Internet
69
12.8
Tờ rơi của ngân hàng
Biết đến IB từ nguồn
62
11.5
Tiếp thị của ngân hàng
106
19.6
Phương tiện truyền thông
Khác
14
2.6
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Từ kết quả trên, chúng ta có thể thấy được phần lớn khách hàng tiếp cận thông
tin về NHTT thông qua Internet, tiếp đến là từ người thân và bạn bè hay phương
tiện truyền thông. Những kênh thông tin còn lại tỏ ra kém hiệu quả hơn khi chiếm
một tỷ lệ nhỏ.
39
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Lý do chưa biết đến dịch vụ IB
Bảng 2.1.5 Lý do chưa biết đến dịch vụ IB
Lý do
%
Tần số
115
21.3
Không tìm hiểu vì chưa có nhu cầu sử dụng
113
20.9
Chưa tiếp cận được thông tin về dịch vụ
23
4.3
Chỉ muốn thực hiện giao dịch trực tiếp tại ngân hàng
Lý do khác
0
0
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Phần lớn những đối tượng chưa biết đến IB đều khẳng định lý do khiến họ không
biết đến IB là do chưa tiếp cận được nguồn thông tin về NHTT và chưa có nhu cầu.
Mô tả đối tượng đã sử dụng IB (Phụ lục 1)
Từ các bảng mô tả những khách hàng đã từng sử dụng IB, ta nhận thấy được
rằng, nam có xu hướng sử dụng dịch vụ nhiều hơn nữ. Tỷ lệ sử dụng IB ở nam là
30.1%, ở nữ 25.6%; nhóm tuổi có tỷ lệ sử dụng IB đáng lưu ý nhất đó là nhóm 23-30
tuổi; nhóm đối tượng là cán bộ công chức có tỷ lệ sử dụng IB là cao nhất (38.2%);
những nhóm khách hàng có thời gian sử dụng dịch vụ NH, máy tính và Internet càng
dài thì có tỷ lệ người sử dụng IB nhiều nhất; những nhóm khách hàng có mức độ giao
dịch với NH càng thường xuyên thì tỷ lệ sử dụng IB càng cao.
2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Theo kết quả phân tích nhân tố khám phá bằng SPSS ta thu được kết quả như sau: Bảng 2.3.1 KMO22 và kiểm định Barlett
KMO and Bartlett's Test
0.865
Hệ số KMO
5069
Khi bình phương
Kiểm định Barlett
276
Độ lệch chuẩn
H0(Các biến không có tương quan với nhau)
0.000
Mức ý nghĩa
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
22 KMO dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5 < KOM <1 thì phân tích nhân tố thích hợp. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Trọng & Ngọc, 2008)
40
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Theo kết quả phân tích EFA, Barlett’s test có mức ý nghĩa <0.05 (bác bỏ H0) và hệ
số KMO là 0.865 > 0.5 nên phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu thu thập được.
Các nhân tố được rút trích sau phân tích nhân tố EFA, dựa tên mức giá trị
Eigenvalues>1, phương pháp rút trích Maximum Likelihood và phép quay Direct
Obilimin, các |Factor loading| thu được đều >0.5 với phương sai cộng dồn giải thích được
65.603% (>50%) biến thiên của dữ liệu, chứng tỏ việc hình thành nhân tố này là phù hợp.
Bảng 2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá
1
2
5
6
Nhân tố 4 3
0.842 0.814 0.748 0.745
0.956 0.845 0.721
0.933 0.871 0.586 0.569
0.995 0.902 0.567 0.544
0.843 0.823 0.760 0.673 0.660
0.864 0.848 0.735 0.637
Sử dụng IB là ý kiến hay IB rất đáng để sử dụng Sử dụng IB rất thú vị Sử dụng IB là ý tưởng khôn ngoan Sử dụng IB nếu nhiều người xung quanh tôi sử dụng Gia đình, bạn bè ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB Sử dụng IB nếu bạn bè nghĩ nên dung Không an tâm về công nghệ tại Việt Nam Xảy ra lỗi từ phía ngân hàng trong giao dịch Không an toàn khi cung cấp thông tin qua IB Sử dụng IB làm mất tiền trong tài khoản Giới thiệu bạn bè sử dụng IB Dùng IB để tiếp cận thông tin về tài khoản Thường xuyên dung IB thực hiện các giao dịch Dùng IB thay vì đến phòng giao dịch Nhìn chung IB là dễ dàng sử dụng IB dễ sử dụng như các phương tiện thanh toan điện tử khác Cách sử dụng IB là rõ ràng và dễ hiểu Không có gì khó khăn khi sử dụng IB Có thể dễ dàng sử dụng thành thạo IB IB giúp thực hiện các giao dịch dễ dàng IB giúp hoàn thành giao dịch nhanh và tiết kiệm IB là dịch vụ tiện lợi IB là dịch vụ hữu ích Extraction Method: Maximum Likelihood. Rotation Method: Oblimin with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 9 iterations.
Nguồn: Xử lý số liệu với SPSS
41
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.3.3 Các nhân tố và các biến đo lường (Phụ lục 3)
Nhân tố
Biến đo lường
Không có gì khó khăn khi sử dụng dịch vụ Internet Banking (IB)
Cách sử dụng dịch vụ IB là rõ ràng và dễ hiểu
Có thể dễ dàng sử dụng thành thạo dịch vụ IB
Sự tự tin
IB dễ sử dụng như các các dịch vụ thanh toán điện tử khác
Nhìn chung IB dễ dàng sử dụng
Sử dụng IB giúp hoàn thành các giao dịch nhanh chóng và tiết kiệm
Sử dụng IB giúp thực hiện các giao dịch với dễ dàng.
Sự hữu ích
cảm nhận
IB sẽ là một dịch vụ tiện lợi
IB là dịch vụ hữu ích.
Không an toàn khi cung cấp thông tin của thông qua IB.
Sử dụng IB có thể làm mất cắp tiền trong tài khoản
Rủi ro cảm
nhận
Có thể xảy ra lỗi từ phía ngân hàng trong quá trình giao dịch
Không an tâm về công nghệ của ngân hàng điện tử tại Việt Nam
Sử dụng IB là 1 ý kiến hay
Sử dụng IB là rất thú vị
Thái độ
đối với IB
IB rất đáng để sử dụng
Việc sử dụng IB sẽ là 1 ý tưởng khôn ngoan
Gia đình và bạn bè có thể ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB
Ảnh
Sử dụng IB nếu nhiều người xung quanh sử dụng nó
hưởng xã
hội
Sử dụng IB nếu những bạn bè, đồng nghiệp, người thân nghĩ nên sử dụng nó
Sử dụng IB thay vì đến phòng giao dịch của ngân hàng
Thường xuyên sử dụng IB để thực hiện các giao dịch NH
Dự định sử
Sử dụng IB để tiếp cận các thông tin về tài khoản của ở ngân hàng một
dụng
cách nhanh chóng và tiện lợi nhất
Giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân sử dụng IB
2.4 Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 24 item quan sát. Từ kết
quả phân tích EFA có 6 nhân tố được rút ra với các nhóm thang đo tương ứng tạo
42
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
thành mô hình đo lường các khái niệm và được đưa vào phân tích CFA để xem xét sự
phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường. Kết quả phân tích CFA như sau:
Bảng 2.4.1 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường
Các chỉ số đánh giá
Giá trị
CMIN/DF
2.328
TLI
0.926
CFI
0.936
RMSEA
0.064
Nguồn: Kết quả phân tích CFA trên phần mềm Amos 16 Như vậy ta có các giá trị TLI, CFI >0,9, CMIN/df <3, RMSEA23 <0,08, thỏa mãn
các điều kiện của mô hình phù hợp, vậy nhìn chung mô hình là phù hợp với dữ liệu thị
trường. Ngoài ra, cần xem xét thêm một số vấn đề về độ tin cậy thang đo, giá trị hội tụ,
tính đơn nguyên và giá trị phân biệt.
Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua 3 chỉ số: Độ tin cậy tổng hợp (CR),
tổng phương sai rút trích (AVE) và hệ số Cronbach’s Alpha.
Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích Bảng 2.4.2 Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các khái niệm24
Thái độ AHXH Rủi ro
Tự tin Hữu ích Dự định
Khái niệm
0.890
0.882
0.838
0.889
0.885
0.889
Độ tin cậy tổng hợp (CR)
0.670
0.716
0.576
0.616
0.657
0.669
Tổng phương sai rút trích
(AVE)
Nguồn: Xử lý số liệu trên Amos 16 và tính toán trên Excel.
Thang đo được đánh giá là đáng tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp có ý nghĩa khi có
giá trị lớn hơn 0.7 và tổng phương sai rút trích có ý nghĩa khi có giá trị trên 0.5 (Hair
& cộng sự 1995; Nunnally, 1978). Từ bảng kết quả trên, ta có thể thấy các CR >0.7 và
AVE đều >0.5, nên các thang đo lường nhìn chung là đáng tin cậy.
23 Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI > 0.9 (Bentler & Bonett,1980) , CMIIN/df < 3 (Carmines & McIver, 1981), RMSEA < 0.08 (Steiger, 1990) thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường. 24 CR được tính toán dựa trên công thức của Joreskeg, 1971; AVE được tính dựa trên công thức của Fornell & David, 1981; AVE phản ánh lượng biến thiên chung của các biến quan sát được tính toán biến tiềm ẩn.
43
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Cronbach’s Alpha25 (Phụ lục 5) Sáu nhân tố được rút ra từ kiểm định CFA sẽ lần lượt được kiểm tra độ tin cậy
bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Ta có độ tin cậy các thang đo như sau: (Phụ lục 5)
Sự tự tin: Cronbach’s Alpha là 0.886; gồm 5 biến quan sát. Các biến này đều có
hệ số tương quan với biến tổng > 0.3 và các alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều < 0.886.
Sự hữu ích cảm nhận: Cronbach’s Alpha là 0.884; gồm 4 biến quan sát. Các
biến này đều có hệ số tương quan với biến tổng >0.3 và các alpha nếu bỏ đi mục hỏi
đều <0.884.
Rủi ro cảm nhận: Cronbach’s Alpha là 0.840; gồm 4 biến quan sát. Các biến
này đều có hệ số tương quan với biến tổng >0.3 và có các alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều
<0.840.
Thái độ: Cronbach’s Alpha là 0.887; gồm 4 biến quan sát. Các biến này đều có
hệ số tương quan với biến tổng >0.3 và có các alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều <0.887.
Ảnh hưởng xã hội: Gồm có 3 biến. Cronbach’s Alpha là 0.834. Trong đó 3 biến
đều có hệ số tương quan với biến tổng >0.3 và alpha nếu như loại bỏ mục hỏi <0.834,
riêng biến quan sát “ sử dụng IB nếu bạn bè, người thân nghĩ nên sử dụng” có hệ số alpha
nếu loại bỏ khỏi mục hỏi lớn hơn hệ số alpha tính được, tuy nhiên sự chênh lệch đó không
đáng kể và theo kinh nghiệm biến quan sát này không nên loại bỏ khỏi mục hỏi.
Thành phần dự định: Cronbach Alpha là 0.889. Nhân tố tự tin gồm 4 biến quan
sát. Tất cả các biến này đều có hệ số tương quan với biến tổng lớn hơn 0.3 và có các
alpha nếu bỏ đi mục hỏi đều nhỏ hơn 0.889. Do vậy, tất cả các biến này được đưa vào
phân tích nhân tố là phù hợp.
Tóm lại, qua kết quả trên cho thấy các thang đo các nhân tố đều đạt độ tin cậy.
25 Trong kiểm định Cronbach’s Alpha các biến quan sát có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994).
44
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.4.3 Cronbach Alpha của các nhân tố hình thành (Phụ lục 5)
Alpha nếu bỏ
Mục hỏi
Tương quan biến tổng
đi mục hỏi
Sự tự tin (Alpha = 0.886)
0.650
0.880
Không có gì khó khăn khi sử dụng IB
0.754
0.856
Cách sử dụng IB là rõ ràng và dễ hiểu
0.680
0.872
Có thể dễ dàng sử dụng thành thạo IB
0.770
0.851
IB dễ sử dụng như các dịch vụ thanh toán điện tử khác
0.779
0.849
Nhìn chung IB là dễ dàng sử dụng
Sự hữu ích cảm nhận (Alpha = 0.884)
0.745
0.851
IB giúp hoàn thành giao dịch nhanh và tiết kiệm
0.755
0.848
IB giúp thực hiện các giao dịch dễ dàng
0.780
0.839
IB là dịch vụ tiện lợi
0.709
0.864
IB là dịch vụ hữu ích
Rủi ro cảm nhận (Alpha = 0.840)
0.634
0.815
Không an toàn khi cung cấp thông tin qua IB
0.629
0.817
Sử dụng IB làm mất tiền trong tài khoản
0.700
0.768
Xảy ra lỗi từ phía ngân hàng trong giao dịch
0.739
0.768
Không an tâm về công nghệ tại Việt Nam
Thái độ (Alpha = 0.887)
0.788
0.843
Sử dụng IB là ý kiến hay
0.724
0.886
Sử dụng IB là rất thú vị
0.788
0.843
IB rất đáng để dung
0.725
0.869
Sử dụng IB là ý tưởng khôn ngoan
Ảnh hưởng xã hội (Alpha = 0.876)
0.776
0.812
Gia đình, bạn bè ảnh hưởng đến ý định sử dụng
0.835
0.755
Sử dụng IB nếu nhiều người xung quanh sử dụng
0.679
0.895
Sử dụng IB nếu bạn bè nghĩ nên sử dụng
Dự định sử dụng IB (Alpha = 0.889)
0.707
0.877
Dùng IB thay vì đến phòng giao dịch
0.708
0.875
Thường xuyên sử dụng IB thực hiện các giao dịch
0.803
0.840
Dùng IB để tiếp cận thông tin về tài khoản
0.813
0.836
Giới thiệu bạn bè sử dụng IB
45
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị hội tụ Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của các thang đo lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (Gerbring & Anderson, 1988; Hair & cộng sự, 1992). Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra giá trị hội tụ đó là tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Fornell và Larcker (1981) cho rằng để khái niệm đạt giá trị hội tụ thì AVE tối thiểu phải là 0.5.
Theo kết quả phân tích cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5, đồng thời các giá trị AVE (Bảng 2.4.2) đều lớn hơn 0.5 nên có thể kết luận các khái niệm đạt giá trị hội tụ.
Bảng 2.4.4 Các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Mối tương quan giữa các nhân tố
td4 td3 td2 td1 ah3 ah2 ah1 rr5 rr4 rr3 rr2 dd4 dd3 dd2 dd1 tt5 tt4 tt3 tt2 tt1 hi1 hi2 hi3 hi4
1.000 0.959 0.914 0.935 1.000 1.425 1.206 1.000 0.915 0.674 0.677 1.000 1.006 0.725 0.778 1.000 0.999 0.809 0.894 0.846 1.000 1.033 1.008 0.968
0.786 0.856 0.785 0.845 0.714 0.959 0.847 0.926 0.887 0.572 0.578 0.928 0.933 0.686 0.689 0.841 0.832 0.743 0.805 0.694 0.79 0.796 0.856 0.799
<--- Thái độ <--- Thái độ <--- Thái độ <--- Thái độ <--- Ảnh hưởng xã hội <--- Ảnh hưởng xã hội <--- Ảnh hưởng xã hội <--- Rủi ro cảm nhận <--- Rủi ro cảm nhận <--- Rủi ro cảm nhận <--- Rủi ro cảm nhận <--- Dự định sử dụng <--- Dự định sử dụng <--- Dự định sử dụng <--- Dự định sử dụng <--- Sự tự tin <--- Sự tự tin <--- Sự tự tin <--- Sự tự tin <--- Sự tự tin <--- Sự hữu ích cảm nhận <--- Sự hữu ích cảm nhận <--- Sự hữu ích cảm nhận <--- Sự hữu ích cảm nhận
Nguồn: Kết quả phân tích CFA trên phần mềm Amos 16
46
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Tính đơn nguyên
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp với mô hình với dữ liệu
thị trường cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn
nguyên trừ trường hợp sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau. Từ kết quả
thu được, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường và không có tương quan
giữa các sai số đo lường nên có thể kết luận nó đạt tính đơn nguyên.
Giá trị phân biệt
Giá trị phân biệt được đánh giá qua những tiêu chí sau: (1) Đánh giá hệ số tương
quan giữa các khái niệm có khác biệt với 1 hay không. (2) So sánh giá trị căn bậc 2
của AVE với các hệ số tương quan của một khái niệm với các khái niệm còn lại.
Bảng 2.4.5 Đánh giá giá trị phân biệt
R
SE
CR
P-value
Mối quan hệ giữa các nhân tố
Hệ số
0.053
0.055
17.07
0.00
Thái độ
<--> Ảnh hưởng xã hội
0.132
0.055
15.76
0.00
Thái độ
<--> Rủi ro cảm nhận
0.549
0.046
9.71
0.00
Thái độ
<--> Dự định sử dụng
0.522
0.047
10.09
0.00
Thái độ
<--> Sự tự tin
0.633
0.043
8.53
0.00
Sự hữu ích cảm nhận
<--> Thái độ
0.119
0.055
15.97
0.00
Ảnh hưởng xã hội
<--> Rủi ro cảm nhận
0.028
0.056
17.50
0.00
Ảnh hưởng xã hội
<--> Dự định sử dụng
0.076
0.055
16.68
0.00
Ảnh hưởng xã hội
<--> Sự tự tin
0.11
0.055
16.12
0.00
Sự hữu ích cảm nhận
<--> Ảnh hưởng xã hội
0.169
0.055
15.18
0.00
Rủi ro cảm nhận
<--> Dự định sử dụng
0.161
0.055
15.30
0.00
Rủi ro cảm nhận
<--> Sự tự tin
0.148
0.055
15.51
0.00
Sự hữu ích cảm nhận
<--> Rủi ro cảm nhận
0.473
0.049
10.77
0.00
Dự định sử dụng
<--> Sự tự tin
0.571
0.046
9.41
0.00
Sự hữu ích cảm nhận
<--> Dự định sử dụng
0.540
0.047
9.84
0.00
Sự hữu ích cảm nhận
<--> Sự tự tin
Nguồn: Kết quả tính toán các chỉ số trên Amos và Excel
47
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.4.6 Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm
Thái độ
Ảnh hưởng xh
Rủi ro
Dự định
Tự tin
Hữu ích
0.670
0.716
0.576
0.669
0.616
0.657
AVE
Sqrt(AVE)
0.819
0.846
0.759
0.818
0.785
0.811
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16 và tính toán trên Excel
Bảng 2.4.7 Ma trận tương quan giữa các khái niệm26
Thái độ
Ảnh hưởng xh
Rủi ro
Dự định
Tự tin
Hữu ích
1
Thái độ
0.053
1
Ảnh hưởng xh
0.132
0.119
1
Rủi ro
0.549
0.028
0.169
1
Dự định
0.522
0.076
0.161
0.473
1
Tự tin
0.663
0.110
0.148
0.571
0.54
1
Hữu ích
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16 và tính toán trên Excel
Từ bảng 2.4.5 ta thấy các hệ số tương quan giữa các cặp khái niệm đều nhỏ hơn 1 và
có ý nghĩa thống kê (P-value <0.05) (Bảng 2.4.5) nên các hệ số tương quan đều khác 1.
Từ bảng kết quả, qua so sánh giá trị căn bậc 2 của AVE (Bảng 2.4.6) với các hệ
số tương quan giữa các khái niệm (in nghiêng ở bảng 2.4.7), có thể thấy AVE của từng
khái niệm lớn hơn bình phương các hệ số tương quan giữa khái niệm đó với các khái
niệm còn lại khác.
Do đó, từ tất cả những kết quả trên, ta có thể khẳng định rằng các khái niệm hay
thang đo đạt giá trị phân biệt.
Như vậy, ta có mô hình phân tích CFA:
26 Theo Fornell và Lacker (1981), một khái niệm được đánh giá là đạt giá trị phân biệt khi giá trị AVE của khái niệm đó lớn hơn bình phương hệ số tương quan của khái niệm đó với các khái niệm còn lại trong mô hình.
48
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 2.4.1 Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16
49
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
2.5 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Sau khi phân tích CFA, ta sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến ý định sử dụng dịch vụ
NHTT của khách hàng. Phân tích SEM được tiến hành phân tích bắt đầu từ mô hình
nghiên cứu đề xuất ban đầu, sau đó tiến hành hiệu chỉnh mô hình để có được mô hình
tốt hơn. Cuối cùng, ta có kết quả trước và sau hiệu chỉnh như sau:
Bảng 2.5.1 Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình trước và sau hiệu chỉnh Các chỉ số đánh giá Mô hình gốc27 Mô hình đã hiệu chỉnh
TLI
0.925
0.970
CFI
0.935
0.974
CMIN/df
2.234
1.501
RMSEA
0.062
0.039
Nguồn: Kết quả phân tích SEM trên Amos 16
Một mô hình được đánh giá là phù hợp với dữ liệu thị trường khi đảm bảo các chỉ
số TLI, CFI >0.9, CMIN/df <3 và RMSEA <0.08. Ngoài ra, một mô hình có CMIN/df
<2 và RMSEA <0.05 được đánh giá là rất tốt (Carmines & McIver, 1981; Steiger,
1990). Như vậy, sau khi hiệu chỉnh ta có các chỉ số TLI, CFI >0.9, CMIN/df <2 và
RMSEA<0.05, đồng thời các chỉ số sau hiệu chỉnh được cải thiện tốt hơn, do đó mô
hình sau hiệu chỉnh tốt và phù hợp hơn với dữ liệu thị trường.
27 Trong mô hình gốc ban đầu, nhân tố “AHXH” và “Rủi ro cảm nhận” không có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng IB, “Rủi ro cảm nhận” không có ảnh hưởng trực tiếp đến “Sự hữu ích cảm nhận”. “Thời gian sử dụng máy tính” không có ảnh hưởng đến” thái độ”. “ẢHXH” không có ảnh hưởng đến “thái độ” và đên “ rủi ro” (P-value>0.05) nên các khái niệm này đã được loại bỏ khỏi mô hình khi hiệu chỉnh.
50
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 2.5.1 Mô hình SEM
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên Amos 16
51
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.5.2 Các trọng số chưa chuẩn hóa
S.E.
C.R.
P
Mối tương quan giữa các nhân tố
Hệ số
<---
0.157
0.079
1.997
0.046
Rủi ro cảm nhận
Ảnh hưởng xã hội
<---
0.13
0.048
2.688
0.007
Sự tự tin
Rủi ro cảm nhận
<---
0.144
0.037
3.855
Sự tự tin
Thời gian sử dụng Internet
0.455
0.052
8.688
*** ***28
Sự hữu ích cảm nhận <---
Sự tự tin
<---
0.564
0.08
7.034
***
Thái độ
Sự hữu ích cảm nhận
<---
0.171
0.057
3.012
0.003
Thái độ
Sự tự tin
<---
0.088
0.027
3.236
0.001
Thái độ
Thời gian sử dụng Internet
<---
0.316
0.081
3.925
***
Dự định sử dụng IB
Sự hữu ích cảm nhận
<---
0.219
0.067
3.284
0.001
Dự định sử dụng IB
Thái độ
<---
0.119
0.051
2.347
0.019
Dự định sử dụng IB
Sự tự tin
Nguồn: Kết quả tính toán các chỉ số trên Amos 16
Với kết quả trên, trong các nhân tố đưa vào mô hình thì có ba nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới ý định sử dụng là sự hữu ích cảm nhận, sự tự tin sử dụng và thái độ đối
với IB.
Nhân tố rủi ro cảm nhận không ảnh hưởng trực tiếp tới ý định sử dụng mà ảnh
hưởng gián tiếp thông qua sự tự tin.
Nhân tố ảnh hưởng xã hội không ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng mà ảnh
hưởng gián tiếp thông qua nhân tố rủi ro cảm nhận.
Nhân tố sự tự tin và sự hữu ích cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ.
Nhân tố sự tự tin ảnh hưởng trực tiếp đến sự hữu ích cảm nhận.
Ngoài ra, yếu tố “thời gian sử dụng máy tính” có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định
sử dụng IB thông qua sự tự tin sử dụng và thái độ.
Tất cả các mối tương quan này đều có ý nghĩa < 0.05.
Các hệ số chưa chuẩn hóa tại các mối tương quan có ý nghĩa đều lớn hơn 0, do đó
mối tương quan giữa các nhân tố đã nêu là mối tương quan thuận chiều.
28 Chú thích: ***: Giá trị nhó hơn 1%
52
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.5.3 Các hệ số đã chuẩn hóa
Mối tương quan giữa các nhân tố
Hệ số
<---
0.119
Rủi ro cảm nhận
Ảnh hưởng xã hội
<---
0.160
Sự tự tin
Rủi ro cảm nhận
<---
0.220
Sự tự tin
Thời gian sử dụng Internet
<---
0.557
Sự hữu ích cảm nhận
Sự tự tin
<---
0.525
Thái độ
Sự hữu ích cảm nhận
<---
0.195
Thái độ
Sự tự tin
<---
0.153
Thái độ
Thời gian sử dụng Internet
<---
0.332
Dự định sử dụng IB
Sự hữu ích cảm nhận
<---
0.247
Dự định sử dụng IB
Thái độ
<---
0.153
Dự định sử dụng IB
Sự tự tin
Nguồn: Kết quả tính toán các chỉ số trên Amos 16
Thông qua các hệ số trên cho thấy sự tự tin, sự hữu ích cảm nhận, thái độ ảnh
hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng NHTT, trong đó sự hữu ích cảm nhận có tác động
mạnh nhất với trọng số đã chuẩn hóa đạt 0.332, thái độ và sự tự tin ảnh hưởng tới ý
định sử dụng mức độ thấp hơn với hệ số lần lượt là 0.247 và 0.153. Đồng thời, cả hai
nhân tố sự tự tin và sự hữu ích cảm nhận ảnh tới thái độ với hệ số lần lượt là 0.195 và
0.525, sự hữu ích ảnh hưởng đến nhân tố thái độ nhiều hơn so với sự tự tin. Ngoài ra,
nhân tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng gián tiếp tới ý định sử dụng thông qua sự tự tin với
hệ số là 0.160. Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông qua rủi ro cảm
nhận với hệ số 0.119. Biến thời gian sử dụng Internet ảnh hưởng đến ý định sử dụng
IB gián tiếp thông qua sự tự tin và thái độ với hệ số lần lượt là 0.220 và 0.153.
Sau khi phân tích SEM, để đánh giá tính bền vững của mô hình lý thuyết, phương
pháp phân tích Boostrap được sử dụng. Đây là phương pháp lấy mẫu lặp lại có thay thế
từ mẫu ban đầu, trong đó mẫu ban đầu đóng vai trò đám đông (Schumacker & Lomax,
1996). Số lần lấy mẫu lặp lại trong nghiên cứu được chọn là B=200. Kiểm định
Boostrap này dùng để kiểm tra mức độ tin cậy của các hệ số hồi quy trong mô hình.
53
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.5.4 Kết quả kiểm định Bootstrap
SE-
Bias
CR
Mối quan hệ giữa các nhân tố
Bias
0.004
0.005
0.80
<---
Rủi ro cảm nhận
Ảnh hưởng xã hội
0.001
0.005
0.20
<---
Rủi ro cảm nhận
Sự tự tin
-0.008
0.004
-2.00
<---
Sự tự tin
Thời gian sử dụng Internet
0.002
0.005
0.40
Sự hữu ích cảm nhận <---
Sự tự tin
-0.007
0.005
-1.40
<---
Thái độ
Sự hữu ích cảm nhận
0.001
0.005
0.20
<---
Thái độ
Sự tự tin
0
0.003
0.00
<---
Thái độ
Thời gian sử dụng Internet
0.008
0.007
1.14
<---
Sự hữu ích cảm nhận
Dự định sử dụng IB
-0.011
0.007
-1.57
<---
Dự định sử dụng IB
Thái độ
0
0.006
0.00
<---
Dự định sử dụng IB
Sự tự tin
Nguồn: Kết quả phân tích BOOTSTRAP trên Amos và tính toán trên Excel
Từ kết quả trên, ta nhận thấy được trị tuyệt đối của CR hầu hết rất nhỏ (<2), hay
nói cách khác kết quả ước lượng B=200 lần từ mẫu ban đầu được tính trung bình và
giá trị này có xu hướng gần với ước lượng của tổng thể, kết quả độ chệch của ước
lượng (bias) và sai lệch chuẩn của nó có giá trị nhỏ và ổn định. Do đó, ta có thể kết
luận các ước lượng trong mô hình SEM ở trên là tin cậy được.
2.6 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Internet Banking của
sinh viên hệ chính quy và tại chức trường Đại học Kinh tế Huế.
0.153
0.160
Rủi ro cảm nhận
Sự tự tin
0.195
0.557
0.247
Thái độ
Dự định
0.22 0
0.153
0.11 9
Thời gian sử dụng Internet
0.525
0.332
Ảnh hưởng XH
Sự hữu ích cảm nhận
Hình 2.6.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Internet Banking Với hệ số R2=0.398 (kết quả phân tích từ Amos 16), các biến độc lập trong mô
hình giải thích được 39.8% thay đổi của biến dự định sử dụng IB.
Từ mô hình kết quả trên ta có thể thấy được:
54
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
[1] Một khi ảnh hưởng XH thay đổi 1% thì dự định thay đổi 0.003%.
[2] Rủi ro cảm nhận thay đổi 1% thì dự định thay đổi 0.025%.
[3] Nếu sự tự tin thay đổi 1% thì dự định thay đổi 0.458%.
[4] Sự hữu ích thay đổi 1% thì dẫn đến thay đổi 0.462% dự định sử dụng IB.
[5] Nếu thái độ thay đổi 1% thì dự định này sẽ thay đổi 0.247%.
[6] Biến nhân khẩu học thời gian sử dụng Internet thay đổi 1% sẽ làm cho dự
định thay đổi 0.072%.
Đồng thời, tất cả những thay đổi này đều là thay đổi thuận chiều.
Tóm lại, ta có thể thấy trong những nhân tố được đưa vào mô hình đánh giá ý
định sử dụng IB, nhân tố “hữu ích” là nhân tố tác động nhiều nhất đến ý định sử dụng
IB, tiếp theo đó lần lượt là các nhân tố “sự tự tin”, “thái độ”, “thời gian sử dụng
Internet”, “rủi ro”, “ảnh hưởng XH” là nhân tố có mức độ tác động thấp nhất đến ý
định sử dụng IB.
Kết luận các giả thuyết nghiên cứu
Đối với giả thiết H1a, giả thiết này bị bác bỏ khi nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân tố
rủi ro cảm nhận không có ảnh hưởng đến dự định sử dụng IB của khách hàng.
Giả thiết H1b không được chấp nhận khi đề tài đã khẳng định được tồn tại mối
tương quan ngược chiều giữa hai biến rủi ro cảm nhận và sự tự tin sử dụng. Tuy nhiên,
nghiên cứu lại chỉ ra được có sự ảnh hưởng thuận chiều từ rủi ro cảm nhận đến sự tự
tin sử dụng IB.
Giả thiết H1c bị bác bỏ khi nghiên cứu cho thấy nhân tố rủi ro cảm nhận không có
tác động đến sự hữu ích cảm nhận.
Đối với giả thiết H2a, kết quả cho thấy sự tự tin của khách hàng đối với việc sử
dụng IB có ảnh hưởng đến cảm nhận của họ về những lợi ích mà dịch vụ NHTT mang
lại. Khách hàng sẽ đánh giá dịch vụ IB mang lại nhiều lợi ích một khi họ cảm nhận được
có thể dễ dàng sử dụng IB. Sự tự tin có được khi khách hàng nhận thấy quá trình sử
dụng IB không quá nhiều thủ tục, thông tin cần phải khai báo, ngôn ngữ của hệ thống
đơn giản, dễ hiểu, khách hàng sẽ dễ dàng và nhanh chóng nhận thấy được lợi ích từ việc
sử dụng NHTT. Những lợi ích có thể kể đến như sự hiệu quả và tiết kiệm về thời gian,
công sức, chi phí và một số những lợi ích khác có thể được khách hàng cảm nhận được.
55
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Giả thiết H2b được chấp nhận khi kết quả thu được khẳng định rằng sự tự tin ảnh
hưởng thuận chiều đến dự định sử dụng IB của các cá nhân. Khách hàng sẽ dễ dàng tiếp
cận cũng như sử dụng IB khi họ cảm thấy dịch vụ này không phức tạp và có nhiều khó
khăn khi sử dụng hay nói cách khác là họ cảm thấy tự tin khi thao tác giao dịch tại NHTT.
Đối với giả thiết H2c, nghiên cứu đã khẳng định nhân tố sự tự tin ảnh hưởng đến
thái độ đối với IB của khách hàng. Một khi khách hàng cho rằng họ có thể dễ dàng
thao tác cũng như nắm bắt rõ ràng về dịch vụ IB thì dịch vụ này sẽ được các cá nhân
đánh giá tích cực hơn và từ đó có một thái độ tốt đối với IB.
Giả thiết H3a được chấp nhận, sự hữu ích cảm nhận được khẳng định có ảnh
hưởng thuận chiều đến thái độ của người dùng đối với IB. Các cá nhân cảm nhận
được lợi ích mà IB đem lại, họ sẽ có được cái nhìn thiện cảm hay thái độ tích cực đối
với dịch vụ này.
Giả thiết H3b được chấp nhận khi nghiên cứu đã khẳng định được sự ảnh hưởng
thuận chiều của nhân tố sự hữu ích cảm nhận đến dự định sử dụng, chấp nhận dịch vụ
NHTT.
Đối với giả thiết H4, biến thái độ có tác động tích cực đến dự định sử dụng
NHTT. Khách hàng có được thái độ tích cực đối với IB sẽ là những người có xu
hướng tiếp cận và sử dụng IB nhiều hơn.
Giả thiết H5a không được chấp nhận, AHXH không có mối quan hệ thuận chiều
với dự định sử dụng NHTT.
Giả thiết H5b không được chấp nhận, AHXH không có ảnh hưởng thuận chiều
đến thái độ đối với IB.
Giả thiết H5c được chấp nhận, AHXH có ảnh hưởng thuận chiều đến rủi ro cảm nhận.
Giả thiết H6a và H6b được chấp nhận khi thời gian sử dụng Internet được khẳng
định ảnh hưởng tích cực đến sự tự tin sử dụng và thái độ đối với IB.
Giả thiết H6c không được chấp nhận khi thời gian sử dụng Internet được khẳng
định không có ảnh hưởng thuận chiều đến dự định sử dụng IB.
2.7 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Internet Banking.
Có 6 nhân tố được đưa ra xem xét có mối quan hệ với ý định sử dụng Internet
Banking. Sau quá trình phân tích ta thu được kết quả như sau:
56
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Có 3 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng IB đó là sự tự tin, sự hữu
ích cảm nhận và thái độ. Rủi ro cảm nhận ảnh hưởng gián tiếp đến ý định thông qua sự
tự tin. Nhân tố rủi ro cảm nhận rủi ro cảm nhận và AHXH ảnh hưởng gián tiếp đến ý
định sử dụng IB. Ngoài ra, kết quả phân tích còn cho thấy hai nhân tố sự tự tin và sự
hữu ích cảm nhận còn đồng thời ảnh hưởng đến thái độ đối với IB. Nhân tố sự tự tin
cũng tác động đến sự hữu ích cảm nhận. Biến nhân khẩu học thời gian sử dụng IB có
ảnh hưởng trực tiếp đến ý định này.
Để đánh giá sự nhận định của khách hàng cá nhân về từng nhân tố này (không
bao gồm biến nhân khẩu học) ta dùng kiểm định One-Sample T-Test. Với giả thiết H0:
Giá trị trung bình của các nhân tố bằng 3.
Bảng 2.7.1 Kết quả kiểm định One-Sample T-Test
Chỉ tiêu
Giá trị TB
Mức ý nghĩa
Hệ số t
Kết luận
3.6025
0.000
15.373
GTTB > 3
Sự tự tin
3.8436
0.000
22.840
GTTB > 3
Sự hữu ích cảm nhận
3.6304
0.000
16.352
GTTB > 3
Thái độ
3.4379
0.000
11.860
GTTB > 3
Rủi ro cảm nhận
3.1483
0.003
3.025
GTTB > 3
Ảnh hưởng xh
Nguồn: Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 16
Từ kết quả trên, ta thấy cả 5 nhân tố sự tự tin, sự hữu ích cảm nhận, thái độ, rủi ro
và ảnh hưởng xh đều có mức ý nghĩa < 0.05, nên đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0. Đồng
thời, với kết quả giá trị t của các nhân tố đó đều lớn hơn 0, ta có thể kết luận, những
khách hàng tham gia khảo sát đánh giá các nhân tố này cao hơn mức bình thường.
2.8 Kiểm định đánh giá sự khác nhau về nhận thức giữa hai nhóm đối tượng
nghiên cứu là SV hệ chính quy và tại chức đối với các nhân tố mới hình thành
(Phụ lục 11).
2.8.1 Kiểm định phân phối chuẩn (One Sample K-S Test) đối với các nhân tố.
Theo kết quả kiểm định, các nhân tố sự tự tin, rủi ro cảm nhận có giá trị
Sig.>0.05, không có cơ sở bác bỏ H0, (Với giả thiết Ho: Các nhân tố này có phân phối
chuẩn) vì vậy các nhân tố này phân phối chuẩn. Đối với 3 nhân tố còn lại là sự hữu ích
57
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
cảm nhận, thái độ và ảnh hưởng xh, có giá trị Sig.<0.05, nên hai nhân tố này không có
phân phối chuẩn.
2.8.2 Kiểm định đánh giá sự khác nhau về nhận thức giữa hai nhóm đối tượng
sinh viên tại chức và chính quy đối với các nhân tố mới hình thành.
a. KĐ Independent Sample Test (nhân tố phân phối chuẩn: rủi ro cảm nhận, sự tự tin)
Theo kết quả, các nhân tố sự tự tin và rủi ro cảm nhận có Sig.>005, chưa đủ cơ sở
bác bỏ H0, nên hai nhân tố này có phương sai đồng nhất và Sig2.(tailed)>0.05, chưa có
cơ sở bác bỏ H0, từ đó ta có kết luận mức độ nhận thức về sự tự tin và rủi ro cảm nhận
của hai nhóm SV chính quy và tại chức là như nhau.
b. KĐ Two Independent-Sample Test (PP không chuẩn: thái độ, hữu ích, AHXH)
Theo kết quả, mức ý nghĩa của nhân tố thái độ và hữu ích đều > 0.05, có cơ sở để
bác bỏ H0, nên nhận thức về 2 nhân tố này với IB đối với hai nhóm SV chính quy và
tai chức là như nhau; cảm nhận về nhân tố AHXH khác nhau giữa 2 nhóm SV trên.
2.9 Kiểm định đánh giá sự khác nhau về cảm nhận của của những người đã dùng
và chưa dùng IB đối với các nhân tố mới hình thành (Phụ lục 12).
Các bước kiểm định được tiến hành tương tự như việc đánh giá có sự khác nhau
về nhận thức những nhân tố mới hình thành giữa hai nhóm SV chính quy và tại chức
trình bày ở mục 2.8.
Kết quả như sau: Những người chưa dùng và đã dùng IB cảm nhận về những
nhân tố sự tự tin, sự hữu ích, thái độ và AHXH là như nhau. Tuy nhiên, cảm nhận của
hai nhóm này đối với nhân tố rủi ro là khác nhau.
2.10 Kiểm định đánh giá sự tác động của kinh nghiệm sử dụng máy tính và
Internet, mức độ giao dịch với ngân hàng đến các nhân tố mới hình thành.
2.10.1 KĐ đánh giá sự tác động của mức độ giao dịch với NH đến các nhân tố mới
hình thành (Phụ lục 15).
a. KĐ One Way-ANOVA (nhân tố phân phối chuẩn: tự tin, rủi ro)
Bảng 2.11.1 Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm
Biến
Thống kê Levene
Mức ý nghĩa
0.573
0.682
Rủi ro cảm nhận
0.592
0.669
Sự tự tin
58
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Từ bảng trên, ta thấy Sig. của hai nhân tố đều lớn hơn 0.05, chứng tỏ phương
sai giữa các nhóm là đồng nhất, nên sử dụng kiểm định ANOVA cho 2 nhân tố
này là phù hợp.
Theo kết quả kiểm định, nhân tố sự tư tin có mức ý nghĩa Sig.=0.032 < 0.05, có
cơ sở để bác bỏ giả thiết H0, do đó sự nhận thức về sự tự tin đối với IB của các nhóm
có mức độ giao dịch với NH khác nhau là khác nhau. Đối với nhân tố rủi ro cảm nhận
giá trị Sig.>0.05 (chưa có cơ sở bác bỏ H0) vì thế khả năng nhận thức về rủi ro giữa
các đối tượng này là như nhau.
b. KĐ K Independent-Sample Test (nhân tố không phân phối chuẩn: hữu ích, thái
độ, AHXH)
Kết quả kiểm định cho thấy Asymp.Sig của nhân tố thái độ<0.05, có cơ sở để bác
bỏ H0, hay sự nhận thức đối với nhân tố thái độ đối với IB của những đối tượng có
mức độ giao dịch với NH khác nhau là khác nhau; Nhân tố sự hữu ích cảm nhận và
AHXH có giá trị Sig.>0.05 (chưa có cơ sở bác bỏ H0), có thể kết luận sự nhận thức về
2 nhân tố này của những khách hàng có mức độ giao dịch với NH khác nhau là như nhau.
2.10.2 Kiểm định đánh giá sự tác động của kinh nghiệm sử dụng máy tính đến các
nhân tố hình thành (Phụ lục 11)
a. KĐ One Way-ANOVA (nhân tố phân phối chuẩn: tự tin, rủi ro)
Bảng 2.11.2 Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất
Biến
Thống kê Levene
Mức ý nghĩa
1.424
0.226
Sự tự tin
1.180
0.319
Rủi ro cảm nhận
Nguồn: Tổng hợp từ SPSS
Từ bảng trên, ta thấy các Sig. của hai nhân tố đều lớn hơn 0.05, chứng tỏ
phương sai giữa các nhóm là đồng nhất nên kiểm định ANOVA cho trường hợp này
là phù hợp.
Theo kết quả kiểm định, nhân tố sự tự tin có giá trị Sig.=0.016<0.05, đủ cơ sở để
bác bỏ H0, do đó khả năng nhận thức về sự tự tin đối với IB của những khách hàng có
thời gian sử dụng máy tính khác nhau là khác nhau. Đối với nhân tố rủi ro cảm nhận,
59
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
mức ý nghĩa là 0.06>0.05 nên có thể kết luận khả năng nhận thức về rủi ro cảm nhận là
như nhau ở những nhóm này.
b. KĐ K Independent-Sample Test (nhân tố không phân phối chuẩn: hữu ích,
thái độ, AHXH)
Kết quả cho thấy giá trị Asymp. Sig. của nhân tố thái độ và hữu ích đều <0.05,
nên mức độ nhận thức về 2 nhân tố này đối với IB của những khách hàng có thời gian
sử dụng máy tính khác nhau là khác nhau. Ngược lại, AHXH có Sig.>0.05 nên cảm
nhận về nhân tố này như nhau giữa những nhóm này.
2.10.3 Kiểm định đánh giá mức độ tác động của kinh nghiệm sử dụng Internet
đến các nhân tố hình thành (Phụ lục 12).
Các bước kiểm định được thực hiện tương tự như việc đánh giá sự tác động của
kinh nghiệm sử dụng máy tính đến IB (Mục 2.11.2)
Kết quả cho thấy nhận thức của các khách hàng có thời gian sử dụng Internet khác
nhau sẽ khác nhau đối với các nhân tố sự tự tin, thái độ và sự hữu ích cảm nhận, còn đối
với nhân tố rủi ro cảm nhận và ảnh hưởng xã hội thì sự nhận thức này là như nhau.
2.10.4 Kiểm định đánh giá mức độ tác động của giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,
thu nhập đối với các nhân tố hình thành (Phụ lục 14).
a. KĐ One Way-ANOVA (nhân tố phân phối chuẩn: tự tin, rủi ro)
Kết quả kiểm định cho thấy có cảm nhận về nhân tố sự tự tin giữa nam và nữ là
khác nhau còn đối với nhân tố rủi ro thì cảm nhận này là như nhau; nhận thức về hai
nhân tố này như nhau giữa những đối tượng có độ tuổi, nghề nghiệp khác nhau. Đối
với những khách hàng có mức thu nhập khác nhau, cảm nhận về tự tin là như nhau tuy
nhiên cảm nhận về yếu tố rủi ro lại khác nhau.
b. KĐ K Independent-Sample Test (nhân tố không phân phối chuẩn: hữu ích, thái
độ, AHXH)
Kết quả kiểm định cho thấy cảm nhận giữu nam và nữ về nhân tố thái độ là khác
nhau, về nhân tố AHXH và hữu ích là như nhau; đối với những nhóm có độ tuổi, nghề
nghiệp, khác nhau, cảm nhận về 3 nhân tố này là như nhau. Đối với nhóm có thu nhập
khác nhau thì cảm nhận của họ về hữu ích và ahxh là như nhau nhưng về thái độ là
khác nhau.
60
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
2.11 Thảo luận
Nghiên cứu này đã khẳng định giá trị của những nhân tố trong mô hình TAM (Sự
tự tin, sự hữu ích cảm nhận, thái độ) trong việc giải thích ý định sử dụng IB của
KHCN. Bên cạnh đó còn bổ sung những mối tương quan hợp lý khác giữa các nhân tố
trong mô hình mà chưa có ở TAM. Đồng thời, nghiên cứu đã mở rộng mô hình TAM
khi chỉ ra được cảm nhận về rủi ro và ảnh hưởng XH có ảnh hưởng gián tiếp đến dự
định sử dụng.
Sự hữu ích cảm nhận được nhận định là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến dự định
sử dụng dịch vụ NHTT. Điều này ủng hộ những nghiên cứu trước của Pikkarainen
(2004) và Chan & Lu (2004) khi điều tra sự chấp nhận IB tại Phần Lan và tại Hồng Kông.
Đối với thành phần rủi ro cảm nhận, sau khi đưa vào khảo sát thì kết quả thu
được cho thấy, cảm nhận về yếu tố này của khách hàng không có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự hữu ích cũng như dự định sử dụng dịch vụ IB mà nó chỉ tác động gián tiếp đến
dự định này của khách hàng thông qua nhân tố sự tự tin. Khẳng định này khác với kết
quả nghiên cứu mô hình NHĐT ở Hồng Kông (Frambach, 1995) và tại Indonesia, khi
kết quả của nghiên cứu đó cho thấy nhận thức về rủi ro là biến bên ngoài tác động đến
nhận thức sự hữu ích, và việc lựa chọn ứng dụng công nghệ tỷ lệ nghịch với mức độ
rủi ro cảm nhận, mức độ rủi ro càng thấp hay sự bảo mật đối với dịch vụ IB càng cao
sẽ khiến cho khách hàng cảm thấy an tâm khi sử dụng IB. Thiết nghĩ, sỡ dĩ có sự khác
biệt này có thể do mẫu nghiên cứu có một lượng lớn đối tượng là những con người trẻ
tuổi, thu nhập còn thấp, thành phần tri thức chiếm tỉ lệ cao, nhóm này sẽ có xu hướng
là những người tự tin vào năng lực bản thân nhiều hơn, chấp nhận rủi ro nhiều hơn
những đối tượng khác. Trong tương lai nên mở rộng xem xét điều này để có được kết
quả đại diện hơn cho mặt bằng khách hàng chung.
Ảnh hưởng của xã hội không được khẳng định ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử
dụng NHTT nhưng ảnh hưởng gián tiếp thông qua rủi ro cảm nhận. Kết quả này khác
một số nghiên cứu trên thế giới khi cho rằng AHXH tác động trực tiếp đến dự định này.
Thiết nghĩ, đối với Việt Nam nói chung và hành phố Huế nói chung, nơi mà trình độ dân
trí chưa cao như các nước tiên tiến trên thế giới, những tác động từ những cá nhân bên
ngoài xã hội, tâm lý đám đông, bầy đàn giữa công chúng trở nên phổ biến hơn. Do đó,
61
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
yếu tố AHXH này ảnh hưởng đến cảm nhận của khách hàng cá nhân về rủi ro của dịch
vụ IB là một điều dễ hiểu.
Đối với biến nhân khẩu học thời gian sử dụng Internet khi đưa vào khảo sát đã
cho thấy biến này có ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB gián tiếp thông qua thái độ và
sự tự tin. Những người có thời gian sử dụng Internet lâu hơn có cảm nhận dễ dàng nắm
bắt và sử dụng từ đó có được thái độ tích cực về IB và có xu hướng sử dụng IB nhiều
hơn. Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu trước tại Thái Lan.
Yếu tố thu nhập được khẳng định có mối liên hệ với sự nhận thức của khách hàng
về các nhân tố tác động đến ý định sử dụng IB (rủi ro, thái độ). Khẳng định này có thể
hợp lý vì theo một điều tra tại Châu Âu năm 2002, những người trưởng thành với mức
thu nhập cao, trung bình 77240 $ một năm thường cảm thấy bối rối và e ngại đối với
việc sử dụng một công nghệ mới, (Crawford, 2002).
62
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3. NHỮNG GỢI Ý NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
INTERNET BANKING CHO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.
Từ những kết quả thu được, nghiên cứu sẽ đưa ra một số gợi ý mang tính chất
thực tiễn nhằm triển khai và phát triển dịch vụ NHTT một cách hiệu quả trên địa bàn.
Những quan sát thu được đã cho thấy phần lớn khách hàng đều chưa từng sử
dụng IB, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ tiếp cận và sử dụng dịch vụ này. Do đó, NH nên tạo
cơ hội cũng như nhìn nhận lợi ích lâu dài đối với NHTT để từ đó thu hút cũng như có
được thêm nhiều khách hàng mà không cần phải mở thật nhiều trụ sở chi nhánh. Từ
việc biết được nhóm đối tượng công chức, độ tuổi từ 23-30, mức thu nhập từ 2-5 triệu
là những đối tượng có tỷ lệ sử dụng IB cao nhất, các NH nên tập trung triển khai, giới
thiệu dịch vụ IB đến đối tượng này đầu tiên để từ đó có được nền tảng và phát triển
rộng rãi hơn sau này.
Các NH cần phải không ngừng quảng cáo, xúc tiến, giới thiệu cũng như nâng cao
sự nhận thức của khách hàng về sự hữu ích và sự tự tin (hay sự dễ sử dụng cảm nhận)
của khách hàng đối với các dịch vụ của NH mình cung cấp. Để từ đó khách hàng cảm
thấy được sự tiện dụng và tự tin khi sử dụng dịch vụ NHTT. Các NH nên tuyên truyền,
giới thiệu cho công chúng hiễu rõ cách thức sử dụng IB, kết hợp với việc huấn luyện
cho khách hàng các thao tác thực hiện cũng như sử dụng hệ thống IB. Thêm vào đó có
thể giới thiệu, khuyến khích sử dụng IB bằng hình thức khuyến mãi khi khách hàng
đăng kí sử dụng. Các nhân viên NH cần làm tốt vai trò tư vấn, giới thiệu dịch vụ này
đến với những khách hàng của NH như chiến lược “bán chéo sản phẩm”. Các kênh tư
vấn trực tuyến nên được đầu tư để có thể hướng dẫn, giải đáp tất cả những thắc mắc
của khách hàng khi sử dụng IB. Thật vây, trong thực tế Maybank (Malaysia) và
Citybank đã thực hiện thành công việc giới thiệu và xúc tiến dịch vụ NHTT này đến
với những khách hàng cũng như công chúng từ đó nâng cao được sự tự tin, nhận thức
về sự hữu ích của khách hàng đối với IB và đã từng bước thu hút thêm được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ.
Nghiên cứu đã chỉ ra được mối quan hệ trực tiếp giữa thái độ đối với ý định sử
dụng và chấp nhận dịch vụ IB. Những khách hàng có được thái độ tích cực đối với
63
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
dịch vụ NHTT sẽ là những người có xu hướng chấp nhận dịch vụ này cao hơn. Do đó,
các NH cần phải tìm cách để có được sự tích cực này ở những khách hàng của mình,
để từ đó thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ. Kết quả phân tích cũng khẳng định
được sự tác động trực tiếp từ hai nhân số sự hưu ích cảm nhận và sự tự tin đến thái độ.
Nên một lần nữa việc nâng cao nhận thức cho các cá nhân về sự tự tin và hữu ích này
đồng thời sẽ tác động tích cực đến thái độ, và từ đó tác động gián tiếp đến ý định sử
dụng IB của các KHCN.
Đề tài chưa nghiên cứu và đo lường đường được một cách cụ thể những mức độ
tác động của các biến bên ngoài liên quan đến những đặc tính của cá nhân như giới
tính độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, kinh nghiệm đối với máy tính và
Internet hay mức độ giao dịch với NH đến việc sử dụng IB. Tuy nhiên từ những kiểm
định cũng như kinh nghiệm, tham khảo từ những nghiên cứu trước cho thấy những yếu
tố về đặc điểm cá nhân đó có mối liên hệ đến việc tiếp cận và sử dụng IB của KHCN,
do đó, các NH cần quan tâm nghiên cứu riêng biệt những nhóm đối tượng này khi triển
khai phát triển dịch vụ NHTT. Các NH có thể cung cấp cho khách hàng nhiều hơn
những tiện ích khác qua kênh trưc tuyến để gia tăng mức độ giao dịch của khách hàng
bằng cách liên kết với những công ty bán lẻ trực tuyến hay những công ty phi tài chính
khác. Trong thực tế, NH Maybank tại Malaysia đã cung cấp tiện ích thanh toán hơn
179 loại hóa đơn thương mại bên cạnh các giao dịch với NH qua trang website
Maybank2u.com. Từ đó, sự hữu ích cảm nhận được nâng cao, gia tăng ý định sử dụng
IB của KHCN.
Ngoài ra, mặc dù nhân tố rủi ro cảm nhận được kết luận không có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng IB nhưng theo một kết quả điều tra khảo sát29 về vấn đề bảo
mật của NHTT tại 20 NHTM tại VN cho thấy 100% các hệ thống đều tồn tại lỗ hổng
an ninh mạng. Do đó, các NH địa phương cần phải nỗ lức khắc phục vấn đề này để
hoàn thiện hệ thống, cũng như đảm bảo việc cung cấp dịch vụ tiện ích an toàn cho
khách hàng, nâng cao sự hữu ích cảm nhận của khách hàng.
29 Nguồn: Báo cáo khảo sát hệ thống ngân hàng qua Internet tại VN của công ty an ninh mạng Bkis, ngày 14/4/2010.
64
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
1.Kết luận
Nghiên cứu đã khẳng định giá trị của mô hình TAM mở rộng khi chỉ ra các nhân
tố sự tự tin, sự hữu ích cảm nhận và thái độ ảnh hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng IB,
trong đó nhân tố hữu ích có được tác động trực tiếp lớn nhất, tiếp theo mới đến sự tự
tin và thái độ. Không những thế, hai nhân tố sự tự tin và hữu ích còn ảnh hưởng gián
tiếp đến ý định sử dụng thông qua thái độ. Mức độ ảnh hưởng của hữu ích cảm nhận
đối với thái độ lớn hơn so với mức độ do sự tư tin tác động. Ngoài ra, mặc dù với tác
động ở mức độ nhỏ hơn nhiều so với những nhân tố còn lại, tuy nhiên kết quả thu
được còn cho thấy rủi ro cảm nhận là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng NHTT, gián tiếp thông qua sự tác động đến sự tự tin; ảnh hưởng xã hội tác
động gián tiếp đến ý định sử dụng IB thông qua nhân tố rủi ro. Đồng thời biến nhân
khẩu học thời gian sử dụng Internet ảnh hưởng đến dự định này thông qua sự tự tin và
thái độ. Tất cả các mối tương quan thu được đều là mối tương quan thuận chiều.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy mặc dù dịch vụ NHTT bắt đầu đươc triển
khai tại VN từ năm nhưng cho đến nay số khách hàng sử dụng dịch vụ này ở nước ta
nói chung và ở Huế nói riêng vẫn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Khảo sát đối tượng SV
chính quy và tại chức tại trường ĐH Kinh tế cho thấy, tỷ lệ này chỉ chiếm 16.7%. Đối
tượng này là một đối tượng trẻ, năng động, có trình độ hơn so với mặt bằng chung nên
thiết nghĩ kết quả thu được khi khảo sát trên toàn bộ địa bàn được tiên đoán còn thấp
hơn rất nhiều. Ngoài ra mức độ nhận biết này còn khác nhau giữa những đối tượng
khác nhau về giới tính, tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, thời gian sử dụng dịch vụ NH,
máy tính, Internet và mức độ giao dịch với NH. Tỷ lệ sử dụng IB cao hơn ở nam giới,
độ tuổi từ 23-30, và nhóm cán bộ công chức.
Cuối cùng, đề tài khẳng định được một số phát hiện như sau:
Cảm nhận về sự tư tin, sự hữu ích và thái độ đối với IB của những nhóm có
thời gian sử dụng may tính và Internet khác nhau là khác nhau; đối với những người
có mức độ giao dịch với NH khác nhau thì cảm nhận của họ về nhân tố tự tin và thái
độ cũng khác nhau.
Nhóm khách hàng đã dùng và dùng IB sẽ có cảm nhận khác nhau về yếu tố
65
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
rủi ro, 2 nhóm SV chính quy và tại chức đại diện cho 2 đối tượng KHCN đã có thu
nhập và chưa có thu nhập có nhận định khác nhau đối với yếu tố ảnh hưởng xã hội.
Nam và nữ có cảm nhận khác nhau về yếu tố sự tự tin và thái độ đối với IB.
Cảm nhận về sự tự tin được đánh giá là khác nhau giữa nam và nữ.
Yếu tố thu nhập có mối liên hệ với sự cảm nhận về rủi ro và thái độ, sự cảm
nhận này giữa những nhóm có mức thu nhập khác nhau là khác nhau.
Nhìn chung, nghiên cứu đã thu được một số kết quả như sau:
- Khẳng định được giá trị của mô hình chấp nhận công nghệ TAM và bổ sung
một nghiên cứu về Internet Banking tại Việt Nam.
- Cơ sở lý luận về IB, công cụ khảo sát, thang đo đề xuất mang tính tổng hợp cao.
- Đề tài đã kế thừa được các nghiên cứu đi trước và đề xuất được mô hình nghiên
cứu ý định sử dụng NHTT tương đối phù hợp với VN nói chung và Huế nói riêng.
- Số lượng mẫu điều tra lớn nhất từ trước đến nay nên tạo điều kiện thuận lợi cho
nghiên cứu dễ dàng hơn, đồng thời tính đại diện cho tổng thể cao hơn.
- Khẳng định được rằng không có sự khác nhau về nhận thức về các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng IB giữa các nhóm đối tượng SV chính quy và tại chức.
- Khẳng định được một cách tương đối tin cậy những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
cũng như gián tiếp đến ý định sử dụng IB và mức độ ảnh hưởng từng nhân tố thông
qua một công cụ phân tích sâu hơn đó là SEM.
So với những nghiên cứu trước tại Việt Nam, đề tài có một số ưu điểm nhất định:
Thứ nhất, về mặt cơ sở lý luận, trên nền tảng tham khảo nhiều quan điểm, góc độ
nghiên cứu khác nhau về IB ở trong và ngoài nước, đề tài đã đưa ra được những lý
thuyết, khái niệm, ý tưởng khá phong phú về vấn đề nghiên cứu.
Thứ hai, đề tài đã bổ sung được trong mẫu điều tra đã được được mở rộng trên
nhiều đối tượng với các độ tuổi, nghề nghiệp, mức thu nhập khác nhau, do đó, mức độ
đại diện cũng như khả năng suy rộng ra tổng thể khách hàng cá nhân cao hơn, chính
xác hơn.
Cuối cùng, không những nghiên cứu ở mức độ khám phá mà đề tài đã nghiên cứu
đến những ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp giữa các nhân tố trong mô hình và
đo lường mức độ ảnh hưởng này tương đối chính xác.
66
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
2.Hạn chế của đề tài
- Mặc dù mẫu điều tra đã cơ bản đại diện được cho tổng thể tuy nhiên nghiên cứu
vẫn chưa tiếp cận nhiều được với những đối tượng khách hàng cá nhân ngoài đối
tượng là SV chính quy và tại chức tại trường ĐH Kinh tế Huế, công chúng nói chung.
- Nghiên cứu có sử dụng các tài liệu tham khảo nước ngoài nên khó có thể tránh
khỏi những điểm không phù hợp với tâm lý, những đặc điểm cũng như đặc thù văn
hóa VN.
3. Gợi ý
Từ những kết quả thu được, nghiên cứu xin đưa ra một số gợi ý cho các NH khi
triển khai dịch vụ IB đối với KHCN trên địa bàn như sau:
- Các NH nên nhắm đên đối tượng có tỷ lệ sử dụng IB cao như đã nói ở trên để
triển khai giới thiệu, quảng bá dịch vụ IB đầu tiên, đồng thời triển khai nghiên cứu
những nhóm đối tượng có những cảm nhận khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến IB.
- Các NH cần phải nắm rõ cũng như vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng dịch vụ IB của khách hàng để từ đó triển khai phát triển dịch vụ này trên
địa bàn một cách hiệu quả.
4. Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai
- Xem xét đánh giá mức độ tác động của các biến bên ngoài mô hình TAM ảnh
hưởng đến ý định sử dụng IB một cách cụ thể hơn, đặc biệt các biến liên quan đến đặc
điểm của các khách hàng cá nhân.
- Để nghiên cứu được hoàn thiện hơn, có thể mở rộng nghiên cứu trên đối tượng
là khách hàng doanh nghiệp. Đồng thời, có thể mở rộng nghiên cứu không những phía
cầu mà còn phải khảo sát phía cung cấp dịch vụ IB.
67
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) với phần mềm Amos (bản thảo lần 1), Khoa Kinh tế Phát triển, trường ĐH
Kinh tế TP HCM.
[2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, NXB Thống Kê, TP HCM.
[3] Lê Danh Vinh (2007), Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2007, Bộ Thương
Mại, Hà Nội.
[4] Phạm Anh Thi (2011), “Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng
Internet Banking của khách hàng cá nhân tại NH Quân đội-CN Huế”, Khóa luận tốt
nghiệp, trường ĐH Kinh tế Huế.
[5] Nguyễn Hoàng Bảo Khánh (2011), “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng Internet Banking của khách hàng các nhân tại NH TMCP Công
Thương-CN Huế”, Khóa luận tốt nghiệp, trường ĐH Kinh tế Huế.
[6] Nguyễn Thị Thúy (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ngân
hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân tại NH Kỹ Thương VN- CN Huế”, Khóa
luận tốt nghiệp, trường ĐH Kinh tế Huế
[7] Nguyễn Thị Lệ Hương (2010), “Phát triển dịch vụ NHĐT tại NH TMCP Đông Á-
CN Huế”, Khóa luận tốt nghiệp, trường ĐH Kinh tế Huế.
Tiếng Anh
[8] Alsajjan B and Dennis C (2010), “Internet banking acceptance model: a coss-
market examination”, Journal of Bussiness research, Vol. 63, 0148-2963.
[9] T.C Edwin Cheng*, David Y.C Lam, Andy C.L Yeung (2006), “Adoption of
internet banking: An empirical study in Hong Kong”.
[10] Praja Podder, (2005), “ Factors influencing the adoption and usage of IB: A
Newzealand perspective”, The thesis of Master.
[11] Kent Ericksson, Katri Kerem, Daniel Nilsson, 2005, “ Customer acceptance of IB
in Estonia”, The Internationa; Journal of banking Marketing, 23(2): 200-216.
68
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
[12] T. Ramayah, Muhamad Jantan, Mohd Nasser Mohd Noor, koay Pei Ling (2003),
“Receptiveness of IB by Malaysia consumers: The case of Penang”, Asia
Academy of Management Journal, Vol 8. No 2, 1-29.
[13] Henny Medyawati, Marieta Christiyanti and Muhammad Yunanto (2011), “ E-
banking adoption analysis using technology acceptance model (TAM): Emprical
study of bank customers in Bekasi city”, Journal of 2011 International
conference on Innovation, Management and ServiceIPEDR, Vol. 14 (2011)
IACSIT Press, Singapore.
[14] Sabah Abdullah Al-Somali, Roya Gholami, ben Clegg, “ Internet banking
acceptance tin the context of developing countries: An extention of the
technology Acceptance model”, operations & Information Management Group,
Aston Business School, Birmingham B47ET, UK.
[15] Aries Susanto and Hangjing Zo, “ Factor Influencing User’s Acceptance n Internet Banking Success: Proposing a unified model”, 2011 2nd International
conference on networking and information technology, IPCSIT , Vol.17 (2011)
IACSIT Press, Singapore.
[16] Dube Thulani, “Adoption and Use of Internet Banking in Zimbabwe: An
Exploratory Study” Journal of Internet Banking and Commerce, April 2009, vol.
14, no.1 (http://www.arraydev.com/commerce/jibc/ )
[17] Olga Luštšik (2003), “ E- banking in Estonia: reasons and benefits of the rapid
growth”, University of Taru.
[18] M. Sathye, Adoption of Internet Banking by Australian consumers: an impirical
investigation, International Journal of Bank Marketing 11 (1999) 324-334.
[19] S.C. Chan, M.T Lu, Understanding Internet Banking adoption and use behavior:
a Hong Kong perspective, Journal of Global Information Management 12 (2004)
21-43
[20] E.M Rogers (1995), Diffusion of innovation, 4th Edition, The Free Press, New
York.
[21] F.D David (1989), Perceived usefulness. Perceived ease of use, and user
acceptance of information technology, MIS Quaterly 13, 319-336
69
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
[22] F.D Fishbein, I. Ajzen (1975), Belief, Intention and behavior: An introduction to
theory and research, Addison-Wesley, Reading, Massachusetts.
[23] Venkatesh, V. and David, F.D (2000), A theorical extension of technology
acceptance model: four longitudinal fied studies, Management Science. Vol, 46
(2), 186-204.
[24] Crawford, A.M (2002),
International media habits on the rise. Ad Age Global,
Vol. 2 (11)
[25] Daniel, E (1999), Provision of electronic banking in the UK and the repuplic of
Ireland, An International journal of bank maketing Vol. 17 (2), 72-82
[26] Foenell, C and Larcher, D.F (1981), Structure equation models with
unobservable variables and measurement errors, Journal of marketing Research,
18 (1), 39-50
[27] Karjaluoto, H., Mattila, M. And Pento, T. (2002), Factors underlying attitude
formation towards online banking in Finland,
International Journal of bank
marketing, 20 (6), 262-272
[28] King , W.R and He, J (2006), A meta-analysis of technology acceptance model,
Information and Management, Vol. 43 (6), 740-750
[29] Mathieson, K. (1991), Predicting User Intention: Comparing the Technology
Acceptance model with the Theory of Planed Behaviour, Information Systems
research 2 (3), 173-191.
[30] Nunally, J.C (1978), Psychometric theory, Vol.2. McGraw-Jill, New York
[31] Pikkarainen, T., Pijjarainen, K, Karjaluoto, H and Pahnila, S. (2004), Consumer
acceptance of online banking: and extension of technology acceptance model,
Internet research, Vol. 14 (3), 24-235
[32] Hair, J.F., Anderson, R.E., tatham, R.L., and Black, W.C (1995), Multinvariate
data analysis with Readings, Englewood Cliffs, Prentice-Hall International
[33] Wang, YS., Wang, YM, Lin, HH and tang, I (2003), Determinants of user
acceptance of internet banking: An empirical study,
International Journal of
service industry management. Vol. 14 (5), 501-519
70
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
GVHD: Th.S Lê Tô Minh Tân
Khóa luận tốt nghiệp
[34] BankAway! (2001). Net Banking Benefits! Sheer Acceleration. Electronic
Banking: The Ultimate Guide to Business and Technology of Online Banking,
Edited by SCN Education B.V.
[35] Gurău, Catalin. “E-banking in Transition Economies: the Case of Romania,”
Journal of Financial Services Marketing, 6, 4, 2002, pp. 362–379.
[36] Stewart, J. B., Jr. “Changing Technology and the Payment System (2000),”
Federal Reserve Bank of New York, Current Issues in Economics and Finance,
6, 11.
[37] Nathan, L (1999). “Www.your-community-bank.com: community banks are going
online. Community and Banking,” Federal Reserve Bank of Boston.
[38] Vensel; Clas Wihlborg, eds (2001). Estonia on the Threshold of the European
Union: Financial Sector and Enterprise Restructuring in the Changing Economic
Environment, Tallinn: Tallinn Technical University, pp. 85–106.
[39] Aarma, August; Vensel, Vello (2001). “Banks’ Retail Customer Satisfaction and
Development of Bank-Customer relationships,” in Vello Vensel; Clas Wihlborg,
eds. Estonia on the Threshold of the European Union: Financial Sector and
Enterprise Restructuring in the Changing Economic Environment, Tallinn:
Tallinn Technical University, pp. 85–106.
71
SVTH: Nguyễn Thị Khánh Trang K42 - TCNH
PHỤ LỤC
72
PHỤ LỤC 1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
Mô tả đối tượng đã sử dụng IB
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
Gioi tinh nam Count 44 102 146
% within Gioi tinh 30.1% 69.9% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 48.9% 43.2% 44.8%
% of Total 13.5% 31.3% 44.8%
nu Count 46 134 180
% within Gioi tinh 25.6% 74.4% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 51.1% 56.8% 55.2%
% of Total 14.1% 41.1% 55.2%
Total Count 90 236 326
% within Gioi tinh 27.6% 72.4% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 27.6% 72.4% 100.0%
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
Do tuoi 18-22 Count 56 182 238
% within Do tuoi 23.5% 76.5% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 62.2% 77.1% 73.0%
% of Total 17.2% 55.8% 73.0%
23-30 Count 25 29 54
% within Do tuoi 46.3% 53.7% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 27.8% 12.3% 16.6%
% of Total 7.7% 8.9% 16.6%
31-45 Count 8 16 24
% within Do tuoi 33.3% 66.7% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 8.9% 6.8% 7.4%
% of Total 2.5% 4.9% 7.4%
46-55 Count 0 8 8
% within Do tuoi 100.0% 100.0% .0%
% within Da su dung dich vu IB chua .0% 3.4% 2.5%
% of Total .0% 2.5% 2.5%
>55 Count 1 1 2
% within Do tuoi 50.0% 100.0% 50.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 1.1% .4% .6%
.3% .3% .6% % of Total
90 236 326 Total Count
27.6% 72.4% 100.0% % within Do tuoi
100.0% 100.0% 100.0% % within Da su dung dich vu IB chua
27.6% 72.4% 100.0% % of Total
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
Nghe nghiep HS-SV Count 61 184 245
% within Nghe nghiep 24.9% 75.1% 100.0% % within Da su dung dich vu IB chua 67.8% 78.0% 75.2% % of Total 18.7% 56.4% 75.2%
Can bo cong chuc Count 21 34 55
% within Nghe nghiep 38.2% 61.8% 100.0% % within Da su dung dich vu IB chua 23.3% 14.4% 16.9% % of Total 6.4% 10.4% 16.9%
Kinh doanh Count 3 9 12
25.0% % within Nghe nghiep 75.0% 100.0% 3.3% 3.8% 3.7% % within Da su dung dich vu IB chua % of Total .9% 2.8% 3.7%
Khac Count 5 9 14
35.7% % within Nghe nghiep 64.3% 100.0% 5.6% 3.8% 4.3% % within Da su dung dich vu IB chua % of Total 1.5% 2.8% 4.3%
Total Count 90 236 326 % within Nghe nghiep 27.6% 72.4% 100.0% % within Da su dung dich vu IB chua 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 27.6% 72.4% 100.0%
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
Thu nhap hang chua co thu nhap Count 36 152 188
thang % within Thu nhap hang thang 19.1% 80.9% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 40.0% 64.4% 57.7%
% of Total 11.0% 46.6% 57.7%
<2 trieu Count 23 32 55
% within Thu nhap hang thang 41.8% 58.2% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 25.6% 13.6% 16.9%
% of Total 7.1% 9.8% 16.9%
2-5 trieu Count 16 36 52
% within Thu nhap hang thang 30.8% 69.2% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 17.8% 15.3% 16.0%
% of Total 4.9% 11.0% 16.0%
5-8 trieu Count 9 12 21
% within Thu nhap hang thang 42.9% 57.1% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 10.0% 5.1% 6.4%
% of Total 2.8% 3.7% 6.4%
>8 trieu Count 6 4 10
% within Thu nhap hang thang 60.0% 40.0% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 6.7% 1.7% 3.1%
% of Total 1.8% 1.2% 3.1%
Count 90 236 326 Total
% within Thu nhap hang thang 27.6% 72.4% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 27.6% 72.4% 100.0%
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
Thoi gian su <6 thang Count 10 28 38
dung dich vu % within Thoi gian su dung dich vu NH 26.3% 73.7% 100.0% NH % within Da su dung dich vu IB chua 11.4% 12.2% 12.0%
% of Total 3.2% 8.8% 12.0%
6-12 thang Count 18 53 71
% within Thoi gian su dung dich vu NH 25.4% 74.6% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 20.5% 23.1% 22.4%
% of Total 5.7% 16.7% 22.4%
1-2 nam Count 11 53 64
% within Thoi gian su dung dich vu NH 17.2% 82.8% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 12.5% 23.1% 20.2%
% of Total 3.5% 16.7% 20.2%
3-5 nam Count 38 82 120
% within Thoi gian su dung dich vu NH 31.7% 68.3% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 43.2% 35.8% 37.9%
% of Total 12.0% 25.9% 37.9%
> 5 nam Count 11 13 24
% within Thoi gian su dung dich vu NH 45.8% 54.2% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 12.5% 5.7% 7.6%
3.5% 4.1% 7.6% % of Total
88 229 317 Total Count
% within Thoi gian su dung dich vu NH 27.8% 72.2% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 27.8% 72.2% 100.0%
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
2 7 Muc do giao Hang ngay Count 5
dich voi Nh 28.6% 100.0% % within Muc do giao dich voi Nh 71.4%
% within Da su dung dich vu IB chua 5.7% .9% 2.2%
% of Total 1.6% .6% 2.2%
Vai lan mot tuan Count 7 5 12
% within Muc do giao dich voi Nh 41.7% 100.0% 58.3%
% within Da su dung dich vu IB chua 8.0% 2.2% 3.8%
% of Total 2.2% 1.6% 3.8%
Hang tuan Count 7 7 14
% within Muc do giao dich voi Nh 50.0% 50.0% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 8.0% 3.1% 4.4%
% of Total 2.2% 2.2% 4.4%
Vai lan mot thang Count 55 82 137
% within Muc do giao dich voi Nh 40.1% 59.9% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 62.5% 35.8% 43.2%
% of Total 17.4% 25.9% 43.2%
Hiem khi Count 14 133 147
% within Muc do giao dich voi Nh 9.5% 90.5% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 15.9% 58.1% 46.4%
% of Total 4.4% 42.0% 46.4%
Count Total 88 229 317
% within Muc do giao dich voi Nh 27.8% 72.2% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 27.8% 72.2% 100.0%
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
Thoi gian su dung may tinh <6 thang Count 2 10 12
% within Thoi gian su dung may tinh 16.7% 83.3% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 2.2% 4.2% 3.7%
% of Total .6% 3.1% 3.7%
6-12 thang Count 5 20 25
% within Thoi gian su dung may tinh 20.0% 80.0% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 5.6% 8.5% 7.7%
% of Total 1.5% 6.1% 7.7%
1-2 nam Count 8 34 42
% within Thoi gian su dung may tinh 19.0% 81.0% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 8.9% 14.4% 12.9%
% of Total 2.5% 10.4% 12.9%
3-5 nam Count 29 108 137
% within Thoi gian su dung may tinh 21.2% 78.8% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 32.2% 45.8% 42.0%
% of Total 8.9% 33.1% 42.0%
>5 nam Count 46 64 110
% within Thoi gian su dung may tinh 41.8% 58.2% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 51.1% 27.1% 33.7%
% of Total 14.1% 19.6% 33.7%
Count 90 236 326 Total
% within Thoi gian su dung may tinh 27.6% 72.4% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 27.6% 72.4% 100.0%
Crosstab
Da su dung dich vu IB chua
Da su dung Chua su dung Total
Thoi gian su dung internet <6 thang Count 3 14 17
% within Thoi gian su dung internet 17.6% 82.4% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 3.3% 5.9% 5.2%
% of Total .9% 4.3% 5.2%
6-12 thang Count 1 10 11
% within Thoi gian su dung internet 9.1% 90.9% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 1.1% 4.2% 3.4%
% of Total .3% 3.1% 3.4%
1-2 nam Count 9 30 39
% within Thoi gian su dung internet 23.1% 76.9% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 10.0% 12.7% 12.0%
% of Total 2.8% 9.2% 12.0%
3-5 nam Count 25 49 74
% within Thoi gian su dung internet 33.8% 66.2% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 27.8% 20.8% 22.7%
% of Total 7.7% 15.0% 22.7%
>5 nam Count 52 133 185
% within Thoi gian su dung internet 28.1% 71.9% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 57.8% 56.4% 56.7%
% of Total 16.0% 40.8% 56.7%
Count 90 236 326 Total
% within Thoi gian su dung internet 27.6% 72.4% 100.0%
% within Da su dung dich vu IB chua 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 27.6% 72.4% 100.0%
PHỤ LỤC 2. KIỂM ĐỊNH CHI-BÌNH PHƯƠNG
Mức độ nhận biết dịch vụ IB theo giới tính, độ tuổi, thu nhập
Gioi tinh * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich vu IB
kh
Co Khong Total
146 66 212 Gioi tinh nam Count
% within Gioi tinh 68.9% 31.1% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 44.8% 30.8% 39.3%
% of Total 27.0% 12.2% 39.3%
nu Count 180 148 328
% within Gioi tinh 54.9% 45.1% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 55.2% 69.2% 60.7%
% of Total 33.3% 27.4% 60.7%
Total Count 326 214 540
% within Gioi tinh 60.4% 39.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 60.4% 39.6% 100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2- Exact Sig. (2- Exact Sig. (1-
Value df sided) sided) sided)
Pearson Chi-Square 10.534a 1 .001
Continuity Correctionb 9.958 1 .002
Likelihood Ratio 10.677 1 .001
Fisher's Exact Test .001 .001
Linear-by-Linear Association 10.515 1 .001
N of Valid Casesb 540
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 84.01.
b. Computed only for a 2x2 table
Do tuoi * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich
vu IB kh
Co Khong Total
238 182 420 Do tuoi 18-22 Count
% within Do tuoi 56.7% 43.3% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 73.0% 85.0% 77.8%
% of Total 44.1% 33.7% 77.8%
23-30 Count 54 20 74
% within Do tuoi 73.0% 27.0% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 13.7% 16.6% 9.3%
13.7% 10.0% 3.7% % of Total
33 24 9 31-45 Count
% within Do tuoi 72.7% 27.3% 100.0%
6.1% % within Co biet ve dich vu IB kh 7.4% 4.2%
6.1% % of Total 4.4% 1.7%
10 8 2 46-55 Count
% within Do tuoi 80.0% 20.0% 100.0%
1.9% 2.5% .9% % within Co biet ve dich vu IB kh
1.9% 1.5% .4% % of Total
3 2 1 >55 Count
% within Do tuoi 66.7% 33.3% 100.0%
.6% .6% .5% % within Co biet ve dich vu IB kh
.6% .4% .2% % of Total
540 326 214 Total Count
% within Do tuoi 60.4% 39.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 60.4% 39.6% 100.0%
Nghe nghiep * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich vu
IB kh
Co Khong Total
245 184 429 Nghe nghiep HS-SV Count
% within Nghe nghiep 57.1% 42.9% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 75.2% 86.0% 79.4%
% of Total 45.4% 34.1% 79.4%
Can bo cong chuc Count 55 22 77
% within Nghe nghiep 71.4% 28.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 16.9% 10.3% 14.3%
% of Total 10.2% 4.1% 14.3%
Kinh doanh Count 12 8 20
% within Nghe nghiep 60.0% 40.0% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 3.7% 3.7% 3.7%
% of Total 2.2% 1.5% 3.7%
Khac Count 14 0 14
% within Nghe nghiep 100.0% 100.0% .0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 4.3% .0% 2.6%
2.6% .0% 2.6% % of Total
326 214 540 Total Count
% within Nghe nghiep 60.4% 39.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 60.4% 39.6% 100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
15.034a 3 .002 Pearson Chi-Square
20.129 3 .000 Likelihood Ratio
1 .001 Linear-by-Linear Association 11.050
N of Valid Cases 540
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 5.55.
Thu nhap hang thang * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich
vu IB kh
Co Khong Total
188 172 360 Thu nhap hang thang chua co thu nhap Count
% within Thu nhap hang thang 52.2% 47.8% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 57.7% 80.4% 66.7%
% of Total 34.8% 31.9% 66.7%
<2 trieu Count 55 13 68
% within Thu nhap hang thang 80.9% 19.1% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 16.9% 6.1% 12.6%
2.4% 12.6% 10.2% % of Total
24 76 52 2-5 trieu Count
% within Thu nhap hang thang 68.4% 31.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 16.0% 11.2% 14.1%
% of Total 9.6% 4.4% 14.1%
5-8 trieu Count 21 4 25
% within Thu nhap hang thang 84.0% 16.0% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 6.4% 1.9% 4.6%
% of Total 3.9% .7% 4.6%
>8 trieu Count 10 1 11
% within Thu nhap hang thang 90.9% 9.1% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 3.1% .5% 2.0%
1.9% .2% 2.0% % of Total
326 214 540 Total Count
% within Thu nhap hang thang 60.4% 39.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 60.4% 39.6% 100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
34.130a 4 .000 Pearson Chi-Square
37.006 4 .000 Likelihood Ratio
1 .000 Linear-by-Linear Association 24.491
N of Valid Cases 540
a. 1 cells (10.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 4.36.
Thoi gian su dung dich vu NH * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich vu IB kh
Co Khong Total
<6 thang Count 38 48 86 Thoi gian su dung dich vu NH % within Thoi gian su dung dich vu NH 44.2% 55.8% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 12.0% 22.5% 16.2% % of Total 7.2% 9.1% 16.2%
6-12 thang Count 71 54 125
% within Thoi gian su dung dich vu NH 56.8% 43.2% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 22.4% 25.4% 23.6% % of Total 13.4% 10.2% 23.6%
1-2 nam Count 64 58 122
% within Thoi gian su dung dich vu NH 52.5% 47.5% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 20.2% 27.2% 23.0% % of Total 12.1% 10.9% 23.0%
3-5 nam Count 120 45 165
% within Thoi gian su dung dich vu NH 72.7% 27.3% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 37.9% 21.1% 31.1% % of Total 22.6% 8.5% 31.1%
> 5 nam Count 24 8 32
% within Thoi gian su dung dich vu NH 75.0% 25.0% 100.0% 7.6% 3.8% 6.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 4.5% 1.5% 6.0% % of Total
317 213 530 Total Count 40.2% 100.0% % within Thoi gian su dung dich vu NH 59.8% 100.0% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 40.2% 100.0% % of Total 59.8%
Muc do giao dich voi Nh * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich vu IB kh
Khong Total Co
Muc do giao dich voi Nh Hang ngay Count 7 0 7
% within Muc do giao dich voi Nh 100.0% .0% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 2.2% .0% 1.3%
1.3% .0% 1.3% % of Total
12 3 15 Vai lan mot tuan Count
% within Muc do giao dich voi Nh 80.0% 20.0% 100.0%
1.4% 2.8% % within Co biet ve dich vu IB kh 3.8%
2.3% .6% 2.8% % of Total
14 4 18 Hang tuan Count
% within Muc do giao dich voi Nh 77.8% 22.2% 100.0%
3.4% % within Co biet ve dich vu IB kh 4.4% 1.9%
3.4% % of Total 2.6% .8%
207 Vai lan mot thang Count 137 70
% within Muc do giao dich voi Nh 66.2% 33.8% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 43.2% 32.9% 39.1%
% of Total 25.8% 13.2% 39.1%
Hiem khi Count 147 136 283
% within Muc do giao dich voi Nh 51.9% 48.1% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 46.4% 63.8% 53.4%
% of Total 27.7% 25.7% 53.4%
Count 317 213 530 Total
% within Muc do giao dich voi Nh 59.8% 40.2% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 59.8% 40.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig. (2- sided)
Value 20.449a 4 .000 Pearson Chi-Square 23.339 4 .000 Likelihood Ratio 1 .000 Linear-by-Linear Association 19.676 N of Valid Cases 530
a. 2 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.81.
Thoi gian su dung may tinh * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich vu IB
kh
Co Khong Total
Thoi gian su dung may tinh <6 thang Count 12 19 31
% within Thoi gian su dung may tinh 38.7% 61.3% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 3.7% 8.9% 5.7%
2.2% 3.5% 5.7% % of Total
25 30 55 6-12 thang Count
% within Thoi gian su dung may tinh 45.5% 54.5% 100.0%
7.7% % within Co biet ve dich vu IB kh 14.0% 10.2%
4.6% 5.6% 10.2% % of Total
42 40 82 1-2 nam Count
% within Thoi gian su dung may tinh 51.2% 48.8% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 12.9% 18.7% 15.2%
% of Total 7.8% 7.4% 15.2%
3-5 nam Count 137 93 230
% within Thoi gian su dung may tinh 59.6% 40.4% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 42.0% 43.5% 42.6%
% of Total 25.4% 17.2% 42.6%
>5 nam Count 110 32 142
% within Thoi gian su dung may tinh 77.5% 22.5% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 33.7% 15.0% 26.3%
% of Total 20.4% 5.9% 26.3%
Count 326 214 540 Total
% within Thoi gian su dung may tinh 60.4% 39.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
Crosstab
Co biet ve dich vu IB
kh
Co Khong Total
Thoi gian su dung may tinh <6 thang Count 12 19 31
% within Thoi gian su dung may tinh 38.7% 61.3% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 3.7% 8.9% 5.7%
2.2% 3.5% 5.7% % of Total
25 30 55 6-12 thang Count
% within Thoi gian su dung may tinh 45.5% 54.5% 100.0%
7.7% % within Co biet ve dich vu IB kh 14.0% 10.2%
4.6% 5.6% 10.2% % of Total
42 40 82 1-2 nam Count
% within Thoi gian su dung may tinh 51.2% 48.8% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 12.9% 18.7% 15.2%
% of Total 7.8% 7.4% 15.2%
3-5 nam Count 137 93 230
% within Thoi gian su dung may tinh 59.6% 40.4% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 42.0% 43.5% 42.6%
% of Total 25.4% 17.2% 42.6%
>5 nam Count 110 32 142
% within Thoi gian su dung may tinh 77.5% 22.5% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 33.7% 15.0% 26.3%
% of Total 20.4% 5.9% 26.3%
Count 326 214 540 Total
% within Thoi gian su dung may tinh 60.4% 39.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 60.4% 39.6% 100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value sided) df
Pearson Chi-Square 31.471a .000 4
Likelihood Ratio 32.480 .000 4
Linear-by-Linear 28.431 .000 1 Association
N of Valid Cases 540
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 12.29.
Thoi gian su dung internet * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich vu IB kh
Khong Total Co
Thoi gian su dung internet <6 thang Count 17 34 17
% within Thoi gian su dung internet 50.0% 50.0% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 5.2% 7.9% 6.3% % of Total 3.1% 3.1% 6.3%
6-12 thang Count 11 14 25
% within Thoi gian su dung internet 44.0% 56.0% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 3.4% 6.5% 4.6% % of Total 2.0% 2.6% 4.6%
1-2 nam Count 39 35 74
% within Thoi gian su dung internet 52.7% 47.3% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 12.0% 16.4% 13.7% % of Total 7.2% 6.5% 13.7%
3-5 nam Count 74 50 124
% within Thoi gian su dung internet 59.7% 40.3% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 22.7% 23.4% 23.0% % of Total 13.7% 9.3% 23.0%
>5 nam Count 185 98 283
% within Thoi gian su dung internet 65.4% 34.6% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 56.7% 45.8% 52.4% 34.3% 18.1% 52.4% % of Total
326 214 540 Total Count % within Thoi gian su dung internet 60.4% 39.6% 100.0% % within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 60.4% 39.6% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig. (2- sided)
Value 26.473a 4 .000 Pearson Chi-Square 26.985 4 .000 Likelihood Ratio 1 .000 Linear-by-Linear Association 20.966 N of Valid Cases 530
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 12.86.
Noi o co ket ngoi internet khong * Co biet ve dich vu IB kh
Crosstab
Co biet ve dich vu
IB kh
Co Khong Total
Noi o co ket ngoi internet Co Count 295 174 469
khong % within Noi o co ket ngoi internet khong 62.9% 37.1% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 90.5% 81.3% 86.9%
% of Total 54.6% 32.2% 86.9%
Khong Count 31 40 71
% within Noi o co ket ngoi internet khong 43.7% 56.3% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 9.5% 18.7% 13.1%
% of Total 5.7% 7.4% 13.1%
Total Count 326 214 540
% within Noi o co ket ngoi internet khong 60.4% 39.6% 100.0%
% within Co biet ve dich vu IB kh 100.0% 100.0% 100.0%
% of Total 60.4% 39.6% 100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2- sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided) Value df
9.539a 1 .002
Pearson Chi-Square Continuity Correctionb 8.752 1 .003
Likelihood Ratio 9.318 1 .002
Fisher's Exact Test .003 .002
9.521 1 .002
Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb 540
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 28.14.
PHỤ LỤC 3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .865
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 5.069E3
276 df
.000 Sig.
Total Variance Explained
Rotation Sums
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
of Squared Loadingsa
Factor
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
5.291
7.325
30.522
30.522
33.151
33.151
1
7.956
2.256
2.219
9.247
39.769
11.416
44.567
2
2.740
2.486
2.167
9.028
48.797
9.731
54.298
3
2.336
5.036
1.574
6.558
55.355
7.920
62.218
4
1.901
5.116
1.458
6.074
61.429
6.145
68.363
5
1.475
5.375
1.002
4.174
65.603
5.518
73.881
6
1.324
3.180
77.061
7
.763
2.683
79.744
8
.644
2.258
82.002
9
.542
2.219
84.221
10
.533
1.826
86.047
11
.438
1.651
87.698
12
.396
1.519
89.218
13
.365
1.446
90.664
14
.347
1.417
92.081
15
.340
1.256
93.337
16
.302
1.211
94.548
17
.291
1.060
95.609
18
.254
1.016
96.625
19
.244
.836
97.461
20
.201
.776
98.237
21
.186
.690
98.927
22
.166
.624
99.551
23
.150
.449
100.000
24
.108
Extraction Method: Maximum Likelihood.
Total Variance Explained
Rotation Sums
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
of Squared Loadingsa
Factor
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
5.291
7.325
30.522
30.522
1
7.956
33.151
33.151
2.256
2.219
9.247
39.769
2
2.740
11.416
44.567
2.486
2.167
9.028
48.797
3
2.336
9.731
54.298
5.036
1.574
6.558
55.355
4
1.901
7.920
62.218
5.116
1.458
6.074
61.429
5
1.475
6.145
68.363
5.375
1.002
4.174
65.603
6
1.324
5.518
73.881
7
.763
3.180
77.061
8
.644
2.683
79.744
9
.542
2.258
82.002
10
.533
2.219
84.221
11
.438
1.826
86.047
12
.396
1.651
87.698
13
.365
1.519
89.218
14
.347
1.446
90.664
15
.340
1.417
92.081
16
.302
1.256
93.337
17
.291
1.211
94.548
18
.254
1.060
95.609
19
.244
1.016
96.625
20
.201
.836
97.461
21
.186
.776
98.237
22
.166
.690
98.927
23
.150
.624
99.551
24
.108
.449
100.000
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6
Su dug IB la y kien hay .842
IB rat dang de dung .814
Su dung IB rat thu vi .748
Su dung IB la y tuong khon ngoan .745
Su dung IB neu nhieu nguoi xung quanh toi su dung .956
Gia dinh ban be anh huong den y dinh su dung IB .845
Su dung IB neu ban be nghi nen dung .721
Khong an tam ve cong nghe .933
Xay ra loi tu phia ngan hang trong giao dich .871
Khong an toan khi cung cap thong tin qua IB .586
Su dung IB lam mat tien trong tai khoan .569
Gioi thieu ban be su dung IB -.995
Dung IB de tiep can thong tin ve tai khoan -.902
Thuong xuyen dung IB thuc hien cac giao dich -.567
Dung IB thay vi den phong giao dich -.544
Nhin chung IB la de dang su dung .843
IB de su dung nhu cac dich vu thanh toan dien tu khac .823
Cach su dung IB ro rang va de hieu .760
Khong co gi kho khan khi su dung IB .673
Co the de dang su dung thanh thao IB .660
IB giup thuc hien cac giao dich de dang .864
IB giup hoan thanh giao dich nhanh va tiet kiem .848
IB la dich vu tien loi .735
IB la dich vu huu ich .637
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6
Su dug IB la y kien hay .842
IB rat dang de dung .814
Su dung IB rat thu vi .748
Su dung IB la y tuong khon ngoan .745
Su dung IB neu nhieu nguoi xung quanh toi su dung .956
Gia dinh ban be anh huong den y dinh su dung IB .845
Su dung IB neu ban be nghi nen dung .721
Khong an tam ve cong nghe .933
Xay ra loi tu phia ngan hang trong giao dich .871
Khong an toan khi cung cap thong tin qua IB .586
Su dung IB lam mat tien trong tai khoan .569
Gioi thieu ban be su dung IB -.995
Dung IB de tiep can thong tin ve tai khoan -.902
Thuong xuyen dung IB thuc hien cac giao dich -.567
Dung IB thay vi den phong giao dich -.544
Nhin chung IB la de dang su dung .843
IB de su dung nhu cac dich vu thanh toan dien tu khac .823
Cach su dung IB ro rang va de hieu .760
Khong co gi kho khan khi su dung IB .673
Co the de dang su dung thanh thao IB .660
IB giup thuc hien cac giao dich de dang .864
IB giup hoan thanh giao dich nhanh va tiet kiem .848
IB la dich vu tien loi .735
IB la dich vu huu ich .637
Extraction Method: Maximum Likelihood.
Rotation Method: Oblimin with Kaiser Normalization.
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6
Su dug IB la y kien hay .842
IB rat dang de dung .814
Su dung IB rat thu vi .748
Su dung IB la y tuong khon ngoan .745
Su dung IB neu nhieu nguoi xung quanh toi su dung .956
Gia dinh ban be anh huong den y dinh su dung IB .845
Su dung IB neu ban be nghi nen dung .721
Khong an tam ve cong nghe .933
Xay ra loi tu phia ngan hang trong giao dich .871
Khong an toan khi cung cap thong tin qua IB .586
Su dung IB lam mat tien trong tai khoan .569
Gioi thieu ban be su dung IB -.995
Dung IB de tiep can thong tin ve tai khoan -.902
Thuong xuyen dung IB thuc hien cac giao dich -.567
Dung IB thay vi den phong giao dich -.544
Nhin chung IB la de dang su dung .843
IB de su dung nhu cac dich vu thanh toan dien tu khac .823
Cach su dung IB ro rang va de hieu .760
Khong co gi kho khan khi su dung IB .673
Co the de dang su dung thanh thao IB .660
IB giup thuc hien cac giao dich de dang .864
IB giup hoan thanh giao dich nhanh va tiet kiem .848
IB la dich vu tien loi .735
IB la dich vu huu ich .637
a. Rotation converged in 9 iterations.
Factor Correlation Matrix
Factor 1 2 3 4 5 6
1 1.000 .038 .073 -.512 .459 .549
2 .038 1.000 .030 -.039 .072 .127
3 .073 .030 1.000 -.137 .162 .044
4 -.512 -.039 -.137 1.000 -.441 -.472
5 .459 .072 .162 -.441 1.000 .442
6 .549 .127 .044 -.472 .442 1.000
Extraction Method: Maximum Likelihood.
Rotation Method: Oblimin with Kaiser Normalization.
PHỤ LỤC 4. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH (CFA)
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
S.E.
C.R.
P Label
.058 .061 .057
16.602 14.984 16.360
*** par_1 *** par_2 *** par_3
.095 .081
14.944 14.838
*** par_4 *** par_5
.047 .061 .060
19.463 11.134 11.281
*** par_6 *** par_7 *** par_8
.037 .048 .051
27.292 15.187 15.282
*** par_9 *** par_10 *** par_11
.057 .054 .053 .062
17.602 15.018 16.808 13.698
*** par_12 *** par_13 *** par_14 *** par_15
td4 td3 td2 td1 ah3 ah2 ah1 rr5 rr4 rr3 rr2 dd4 dd3 dd2 dd1 tt5 tt4 tt3 tt2 tt1 hi1 hi2 hi3 hi4
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
thai_do thai_do thai_do thai_do anh_huong anh_huong anh_huong rui_ro rui_ro rui_ro rui_ro du_dinh du_dinh du_dinh du_dinh tu_tin tu_tin tu_tin tu_tin tu_tin huu_ich huu_ich huu_ich huu_ich
Estimate 1.000 .959 .914 .935 1.000 1.425 1.206 1.000 .915 .674 .677 1.000 1.006 .725 .778 1.000 .999 .809 .894 .846 1.000 1.033 1.008 .968
.068 .061 .063
15.243 16.574 15.314
*** par_16 *** par_17 *** par_18
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
td4
<---
thai_do
.786
td3
<---
thai_do
.856
td2
<---
thai_do
.785
td1
<---
thai_do
.845
ah3
<---
anh_huong
.714
ah2
<---
anh_huong
.959
ah1
<---
anh_huong
.847
rr5
<---
rui_ro
.926
rr4
<---
rui_ro
.887
rr3
<---
rui_ro
.572
rr2
<---
rui_ro
.578
dd4
<---
du_dinh
.928
dd3
<---
du_dinh
.933
dd2
<---
du_dinh
.686
dd1
<---
du_dinh
.689
tt5
<---
tu_tin
.841
tt4
<---
tu_tin
.832
tt3
<---
tu_tin
.743
tt2
<---
tu_tin
.805
tt1
<---
tu_tin
.694
hi1
<---
huu_ich
.790
hi2
<---
huu_ich
.796
hi3
<---
huu_ich
.856
hi4
<---
huu_ich
.799
Covariances: (Group number 1 - Default model)
Estimate
S.E.
C.R.
P Label
thai_do
<-->
anh_huong
.025
.029
.874
.382 par_19
thai_do
<-->
rui_ro
.081
.038
2.119
.034 par_20
thai_do
<-->
du_dinh
.287
.038
7.566
*** par_21
thai_do
<-->
tu_tin
.263
.037
7.051
*** par_22
thai_do
<-->
huu_ich
.272
.035
7.828
*** par_23
anh_huong
<-->
rui_ro
.073
.037
1.957
.050 par_24
anh_huong
<-->
du_dinh
.015
.031
.475
.635 par_25
anh_huong
<-->
tu_tin
.038
.031
1.249
.212 par_26
anh_huong
<-->
huu_ich
.047
.026
1.784
.074 par_27
rui_ro
<-->
du_dinh
.114
.041
2.774
.006 par_28
rui_ro
<-->
tu_tin
.106
.041
2.594
.009 par_29
rui_ro
<-->
huu_ich
.082
.035
2.366
.018 par_30
du_dinh
<-->
tu_tin
.263
.038
6.908
*** par_31
du_dinh
<-->
huu_ich
.270
.035
7.766
*** par_32
tu_tin
<-->
huu_ich
.247
.034
7.219
*** par_33
Correlations: (Group number 1 - Default model)
thai_do thai_do thai_do thai_do thai_do anh_huong anh_huong anh_huong anh_huong rui_ro rui_ro rui_ro du_dinh du_dinh tu_tin
<--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <-->
anh_huong rui_ro du_dinh tu_tin huu_ich rui_ro du_dinh tu_tin huu_ich du_dinh tu_tin huu_ich tu_tin huu_ich huu_ich
Estimate .053 .132 .549 .522 .633 .119 .028 .076 .110 .169 .161 .148 .473 .571 .540
Variances: (Group number 1 - Default model)
thai_do anh_huong rui_ro du_dinh tu_tin huu_ich e4 e3 e2 e1 e7 e6 e5 e11 e10 e9 e8 e15 e14 e13 e12 e20 e19 e18 e17 e16 e21 e22 e23 e24
Estimate .474 .471 .797 .576 .537 .390 .293 .159 .247 .166 .453 .084 .271 .133 .181 .746 .731 .092 .087 .340 .385 .223 .238 .286 .233 .415 .235 .240 .145 .207
S.E. .058 .066 .078 .053 .059 .047 .028 .018 .024 .018 .040 .038 .034 .032 .029 .061 .060 .014 .014 .028 .032 .024 .025 .026 .023 .036 .023 .024 .017 .020
C.R. 8.188 7.160 10.192 10.790 9.056 8.223 10.459 8.824 10.477 9.173 11.329 2.241 7.964 4.172 6.238 12.146 12.126 6.423 6.083 11.993 11.982 9.299 9.529 11.009 10.121 11.444 10.276 10.164 8.653 10.107
P *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** .025 *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***
Label par_34 par_35 par_36 par_37 par_38 par_39 par_40 par_41 par_42 par_43 par_44 par_45 par_46 par_47 par_48 par_49 par_50 par_51 par_52 par_53 par_54 par_55 par_56 par_57 par_58 par_59 par_60 par_61 par_62 par_63
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Estimate
hi4
.639
hi3
.732
hi2
.634
hi1
.624
tt1
.481
tt2
.648
tt3
.552
tt4
.692
tt5
.707
dd1
.475
dd2
.471
dd3
.871
dd4
.862
rr2
.334
rr3
.327
rr4
.787
rr5
.857
ah1
.717
ah2
.919
ah3
.510
td1
.714
.616
P CMIN/DF 2.328
.000
NPAR 63 300 24
551.701 .000 5210.762
18.880
CMIN DF 237 0 276 AGFI .844
.000 PGFI .693
Model Default model Saturated model Independence model Model Default model Saturated model Independence model
RMR GFI .877 .039 1.000 .000 .277 .229
.215
.255
Model
CFI
TLI rho2 .926
RFI rho1 .877
.000
IFI Delta2 .937 1.000 .000
.000
Default model Saturated model Independence model Model Default model Independence model
NFI Delta1 .894 1.000 .000 RMSEA LO 90 HI 90 .071 .240
.064 .235
.057 .229
.936 1.000 .000 PCLOSE .001 .000
PHỤ LỤC 5. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
Cronbach’s Alpha
Mục hỏi
Tương quan biến tổng
Alpha nếu bỏ đi mục hỏi
Sự tự tin (Alpha = 0.886)
0.650 0.754 0.680 0.770 0.779
0.880 0.856 0.872 0.851 0.849
Không có gì khó khăn khi sử dụng IB Cách sử dụng IB là rõ ràng và dễ hiểu Có thể dễ dàng sử dụng thành thạo IB IB dễ sử dụng như các dịch vụ thanh toán điện tử khác Nhìn chung IB là dễ dàng sử dụng
Sự hữu ích cảm nhận (Alpha = 0.884)
0.745 0.755 0.780 0.709
0.851 0.848 0.839 0.864
IB giúp hoàn thành giao dịch nhanh và tiết kiệm IB giúp thực hiện các giao dịch dễ dàng IB là dịch vụ tiện lợi IB là dịch vụ hữu ích
Rủi ro cảm nhận (Alpha = 0.840)
0.634 0.629 0.700 0.739
0.815 0.817 0.768 0.768
Không an toàn khi cung cấp thông tin qua IB Sử dụng IB làm mất tiền trong tài khoản Xảy ra lỗi từ phía ngân hàng trong giao dịch Không an tâm về công nghệ tại Việt Nam
Thái độ (Alpha = 0.887)
0.788 0.724 0.788 0.725
0.843 0.886 0.843 0.869
Sử dụng IB là ý kiến hay Sử dụng IB là rất thú vị IB rất đáng để dung Sử dụng IB là ý tưởng khôn ngoan
Ảnh hưởng xã hội (Alpha = 0.876)
0.776 0.835 0.679
0.812 0.755 0.895
Gia đình, bạn bè ảnh hưởng đến ý định sử dụng Sử dụng IB nếu nhiều người xung quanh sử dụng Sử dụng IB nếu bạn bè nghĩ nên sử dụng
Dự định sử dụng IB (Alpha = 0.889)
0.707 0.708 0.803 0.813
0.877 0.875 0.840 0.836
Dùng IB thay vì đến phòng giao dịch Thường xuyên sử dụng IB thực hiện các giao dịch Dùng IB để tiếp cận thông tin về tài khoản Giới thiệu bạn bè sử dụng IB
Nhân tố sự tự tin
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.886 5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
Khong co gi kho khan khi su dung IB 14.46 8.354 .650 .880
Cach su dung IB ro rang va de hieu 14.52 8.312 .754 .856
Co the de dang su dung thanh thao IB 14.29 8.675 .680 .872
IB de su dung nhu cac dich vu thanh 14.38 7.923 .770 .851 toan dien tu khac
Nhin chung IB la de dang su dung 14.40 7.927 .779 .849
Nhân tố sự hữu ích cảm nhận
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.884 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
IB giup hoan thanh giao dich nhanh va tiet kiem 11.44 4.099 .745 .851
IB giup thuc hien cac giao dich de dang 11.63 4.006 .755 .848
IB la dich vu tien loi 11.52 4.214 .780 .839
IB la dich vu huu ich 11.54 4.311 .709 .864
Nhân tố rủi ro cảm nhận
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.840 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
Khong an toan khi cung cap 9.99 6.338 .634 .815 thong tin qua IB
Su dung IB lam mat tien 10.10 6.337 .629 .817 trong tai khoan
Xay ra loi tu phia ngan hang 9.43 6.615 .700 .787 trong giao dich
9.56 6.278 Khong an tam ve cong nghe .739 .768
Nhân tố thái độ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.887 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Deleted
Su dug IB la y kien hay 10.86 4.593 .788 .843
Su dung IB rat thu vi 11.00 4.612 .724 .866
IB rat dang de dung 10.87 4.556 .788 .843
Su dung IB la y tuong khon 10.83 4.336 .725 .869 ngoan
Nhân tố ảnh hưởng xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.876 3
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
Gia dinh ban be anh huong 6.36 3.320 .776 .812 den y dinh su dung IB
Su dung IB neu nhieu nguoi 6.23 3.031 .835 .755 xung quanh toi su dung
Su dung IB neu ban be nghi 6.30 3.627 .679 .895 nen dung
Nhân tố dự định
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.889 4
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
Dung IB thay vi den phong 10.89 4.779 .707 .877 giao dich
Thuong xuyen dung IB thuc 10.94 4.984 .708 .875 hien cac giao dich
Dung IB de tiep can thong tin 10.72 4.656 .803 .840 ve tai khoan
Gioi thieu ban be su dung IB 10.72 4.633 .813 .836
PHỤ LỤC 6. TÍNH TOÁN ĐỘ TIN CẬY TỔNG HỢP VÀ TỔNG PHƯƠNG SAI
RÚT TRÍCH
Độ tin cậy tổng hợp (ρc hay CR) (Joreskog, 1971) và tổng phường sai rút trích (ρvc
hay AVE) (Fornell & Larcker, 1981) được tính toán theo công thức sau:
Trong đó, λi là trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i; 1-λi
2 là phương sai của
sai số đo lường biến quan sát thứ I; p là số biến quan sát của thang đo.
PHỤ LỤC 7. MÔ HÌNH CẤU TRÚC SEM
Mô hình SEM chưa hiệu chỉnh
Scalar Estimates (Group number 1 - Default model)
Maximum Likelihood Estimates
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
P Label
C.R. 2.015 2.634 3.871 8.401 1.175 -.370 7.561 3.485 3.245 -.039 4.155 3.643 2.512 -.771 1.352
.044 .008 *** *** .240 .711 *** *** .001 .969 *** *** .012 .440 .176
14.897 14.813
*** ***
17.534 15.080 16.808 13.675
*** *** *** ***
16.903 15.438 15.291
*** *** ***
19.471 11.141 11.288
*** *** ***
16.194 18.470 16.397
*** *** ***
Rui_ro <--- AHXH Tu_tin <--- Rui_ro Tu_tin <--- q12 Huu_ich <--- Tu_tin Huu_ich <--- Rui_ro Huu_ich <--- q12 Thai_do <--- Huu_ich Thai_do <--- Tu_tin Thai_do <--- q12 Thai_do <--- AHXH Du_dinh <--- Huu_ich Du_dinh <--- Thai_do Du_dinh <--- Tu_tin Du_dinh <--- AHXH Du_dinh <--- Rui_ro <--- AHXH ah3 <--- AHXH ah2 <--- AHXH ah1 <--- Tu_tin tt5 <--- Tu_tin tt4 <--- Tu_tin tt3 <--- Tu_tin tt2 <--- Tu_tin tt1 <--- Huu_ich hi4 <--- Huu_ich hi3 <--- Huu_ich hi2 <--- Huu_ich hi1 <--- Rui_ro rr5 <--- Rui_ro rr4 <--- Rui_ro rr3 <--- Rui_ro rr2 <--- Thai_do td1 <--- Thai_do td2 <--- Thai_do td3 <--- Thai_do td4 <--- Du_dinh dd1 <--- Du_dinh dd2 <--- Du_dinh dd3 <--- Du_dinh dd4
S.E. .157 .078 .129 .049 .145 .038 .441 .052 .044 .037 -.011 .029 .531 .070 .191 .055 .089 .027 -.002 .044 .304 .073 .241 .066 .129 .051 -.032 .041 .044 .033 1.000 1.429 .096 1.205 .081 1.000 .996 .057 .812 .054 .894 .053 .846 .062 1.000 1.043 .062 1.065 .069 1.031 .067 1.000 .916 .047 .675 .061 .679 .060 1.000 .975 .060 1.031 .056 1.075 .066 1.000 .932 .080 1.293 .084 1.285 .084
11.666 15.340 15.295
*** *** ***
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
<--- AHXH <--- Rui_ro <--- q12
Rui_ro Tu_tin Tu_tin Huu_ich <--- Tu_tin Huu_ich <--- Rui_ro Huu_ich <--- q12 Thai_do <--- Huu_ich Thai_do <--- Tu_tin Thai_do <--- q12 Thai_do <--- AHXH Du_dinh <--- Huu_ich Du_dinh <--- Thai_do Du_dinh <--- Tu_tin Du_dinh <--- AHXH Du_dinh <--- Rui_ro <--- AHXH ah3 <--- AHXH ah2 <--- AHXH ah1 <--- Tu_tin tt5 <--- Tu_tin tt4 <--- Tu_tin tt3 <--- Tu_tin tt2 <--- Tu_tin tt1 <--- Huu_ich hi4 <--- Huu_ich hi3 <--- Huu_ich hi2 <--- Huu_ich hi1 <--- Rui_ro rr5 <--- Rui_ro rr4 <--- Rui_ro rr3 <--- Rui_ro rr2 <--- Thai_do td1 <--- Thai_do td2 <--- Thai_do td3 <--- Thai_do td4 <--- Du_dinh dd1 <--- Du_dinh dd2 <--- Du_dinh dd3 <--- Du_dinh dd4
Estimate .121 .157 .221 .534 .064 -.020 .500 .218 .154 -.002 .311 .262 .160 -.037 .067 .713 .960 .845 .841 .830 .745 .805 .693 .799 .857 .795 .789 .925 .888 .572 .578 .843 .781 .858 .788 .689 .687 .933 .928
Model Fit Summary
CMIN
P CMIN/DF 2.234
.000
Model Default model Saturated model Independence model
NPAR 64 325 25
CMIN DF 261 0 300
583.011 .000 5265.560
.000
17.552
Baseline Comparisons
Model
CFI
RFI rho1 .873
TLI rho2 .925
NFI Delta1 .889 1.000 .000
.000
IFI Delta2 .936 1.000 .000
.000
.935 1.000 .000
Default model Saturated model Independence model RMSEA
Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 .068 .231
.062 .226
.055 .220
PCLOSE .003 .000
Mô hình SEM đã hiệu chỉnh
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Rui_ro Tu_tin Tu_tin Huu_ich
<--- <--- <--- <---
AHXH Rui_ro q12 Tu_tin
Estimate 0.157 0.13 0.144 0.455
S.E. 0.079 0.048 0.037 0.052
C.R. 1.997 2.688 3.855 8.688
P 0.046 0.007 *** ***
Thai_do Thai_do Thai_do
<--- <--- <---
Huu_ich Tu_tin q12
0.564 0.171 0.088
0.08 0.057 0.027
7.034 3.012 3.236
*** 0.003 0.001
Du_dinh
<---
Huu_ich
0.316
0.081
3.925
***
0.067 0.051
3.284 2.347
0.001 0.019
Du_dinh Du_dinh ah3
<--- <--- <---
Thai_do Tu_tin AHXH
0.219 0.119 1
0.095 0.081
14.924 14.838
*** ***
ah2 ah1 tt5 tt4 tt3 tt2 tt1
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
AHXH AHXH Tu_tin Tu_tin Tu_tin Tu_tin Tu_tin
1.425 1.205 1 0.995 0.811 0.893 0.845
0.057 0.054 0.053 0.062
17.54 15.08 16.819 13.668
*** *** *** ***
hi4
<---
Huu_ich
1
0.06
17.505
***
hi3
<---
Huu_ich
1.043
0.088
11.601
***
hi2
<---
Huu_ich
1.017
0.086
11.586
***
0.052 0.062 0.061
17.307 10.285 10.43
*** *** ***
hi1 rr5 rr4 rr3 rr2
<--- <--- <--- <--- <---
Huu_ich Rui_ro Rui_ro Rui_ro Rui_ro
0.993 1 0.904 0.634 0.639
td1
<---
Thai_do
1
0.06
16.203
***
td2
<---
Thai_do
0.974
0.056
18.495
***
td3
<---
Thai_do
1.031
0.065
16.441
***
td4
<---
Thai_do
1.076
dd1
<---
Du_dinh
1
0.066
14.248
***
dd2
<---
Du_dinh
0.933
0.093
14.529
***
dd3
<---
Du_dinh
1.35
0.092
14.469
***
dd4
<---
Du_dinh
1.333
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Rui_ro Tu_tin Tu_tin Huu_ich
<--- <--- <--- <---
AHXH Rui_ro q12 Tu_tin
Estimate 0.119 0.16 0.22 0.557
Thai_do Thai_do Thai_do
<--- <--- <---
Huu_ich Tu_tin q12
0.525 0.195 0.153
Du_dinh
<---
Huu_ich
0.332
Du_dinh Du_dinh ah3 ah2 ah1 tt5 tt4
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
Thai_do Tu_tin AHXH AHXH AHXH Tu_tin Tu_tin
0.247 0.153 0.714 0.959 0.846 0.841 0.829
0.745 0.805 0.692
tt3 tt2 tt1
<--- <--- <---
Tu_tin Tu_tin Tu_tin
0.791
hi4
<---
Huu_ich
0.848
hi3
<---
Huu_ich
0.751
hi2
<---
Huu_ich
0.752 0.936 0.886 0.544 0.55
hi1 rr5 rr4 rr3 rr2
<--- <--- <--- <--- <---
Huu_ich Rui_ro Rui_ro Rui_ro Rui_ro
0.843 0.781
td1 td2
<--- <---
Thai_do Thai_do
0.858
td3
<---
Thai_do
0.789
td4
<---
Thai_do
0.666
dd1
<---
Du_dinh
0.664
dd2
<---
Du_dinh
0.941
dd3
<---
Du_dinh
0.93
dd4
<---
Du_dinh
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
AHXH q12 Rui_ro Tu_tin Huu_ich Thai_do Du_dinh
Estimate 0 0 0.014 0.074 0.311 0.484 0.398
Model Fit Summary
Cmin
Model
NPAR
CMIN
DF
CMIN/DF
P
Default model
89
391.857
261
1.501
0
Saturated model
0
0
350
Independence model
5265.56
300
0
17.552
50
Baseline Comparisons
Model
NFI Delta1
RFI rho1
IFI Delta2
TLI rho2
CFI
Default model
0.926
0.914
0.974
0.97
0.974
Saturated model
1
1
1
Independence model
0
0
0
0
0
PHỤ LỤC 8. KIỂM ĐỊNH BOOSTRAP
SE-
Parameter
SE
SE-SE
Mean
Bias
Bias
tu_tin
<---
rui_ro
0.071
0.004
0.189
-0.003
0.005
huu_ich
<---
tu_tin
0.068
0.003
0.532
0
0.005
thai_do
<---
tu_tin
0.073
0.004
0.273
0.002
0.005
thai_do
<---
huu_ich
0.065
0.003
0.469
-0.01
0.005
du_dinh
<---
huu_ich
0.094
0.005
0.31
0.005
0.007
du_dinh
<---
thai_do
0.093
0.005
0.255
-0.009
0.007
du_dinh
<---
tu_tin
0.078
0.004
0.163
0.002
0.006
tt5
<---
tu_tin
0.028
0.001
0.84
-0.001
0.002
tt4
<---
tu_tin
0.033
0.002
0.833
-0.003
0.002
tt3
<---
tu_tin
0.038
0.002
0.738
-0.007
0.003
tt2
<---
tu_tin
0.03
0.002
0.801
-0.002
0.002
tt1
<---
tu_tin
0.046
0.002
0.695
0
0.003
hi4
<---
huu_ich
0.032
0.002
0.825
0.001
0.002
hi3
<---
huu_ich
0.029
0.001
0.845
-0.001
0.002
hi2
<---
huu_ich
0.038
0.002
0.803
-0.001
0.003
hi1
<---
huu_ich
0.03
0.002
0.824
-0.002
0.002
rr5
<---
rui_ro
0.023
0.001
0.939
0.002
0.002
rr4
<---
rui_ro
0.025
0.001
0.883
-0.002
0.002
rr3
<---
rui_ro
0.048
0.002
0.538
-0.006
0.003
rr2
<---
rui_ro
0.051
0.003
0.544
-0.006
0.004
td1
<---
thai_do
0.029
0.001
0.845
-0.001
0.002
td2
<---
thai_do
0.046
0.002
0.784
-0.002
0.003
td3
<---
thai_do
0.027
0.001
0.853
-0.002
0.002
td4
<---
thai_do
0.03
0.001
0.783
-0.003
0.002
dd1
<---
du_dinh
0.043
0.002
0.669
0.003
0.003
dd2
<---
du_dinh
0.057
0.003
0.593
0.003
0.004
dd3
<---
du_dinh
0.019
0.001
0.941
0
0.001
dd4
<---
du_dinh
0.019
0.001
0.931
0
0.001
PHỤ LỤC 9. KIỂM ĐỊNH ONE SAMPLE T TEST
One-Sample Statistics
Std. Std. Error
N Mean Deviation Mean
trung binh tu tin 326 3.6025 .70758 .03919
trung binh huu ich 326 3.8436 .66684 .03693
trung binh thai do 326 3.6304 .69605 .03855
trung binh rui ro 326 3.4379 .66663 .03692
trung binh ah 326 3.1483 .88492 .04901
One-Sample Test
Test Value = 3
95% Confidence Interval of
the Difference Sig. (2- Mean
tailed) Difference Lower Upper t df
.000 .60245 .5254 .6796 trung binh tu tin 15.373 325
.000 .84356 .7709 .9162 trung binh huu ich 22.840 325
.000 .63037 .5545 .7062 trung binh thai do 16.352 325
.000 .43788 .3652 .5105 trung binh rui ro 11.860 325
.003 .14826 .0518 .2447 trung binh ah 3.025 325
PHỤ LỤC 10. KIỂM ĐỊNH PHÂN PHỐI CHUẨN
One-Sample Kolmogorov-Smirnov Test
tu tin rui ro thai do huu ich anh huong xh
N 326 326 326 326 326
Normal Parametersa Mean - - -
.0000000 5.7213947 5.1083882 2.8606974 .0000000
E-17 E-18 E-17
Std. Deviation .95162122 .93500925 .95166368 .94528349 .96784827
Most Extreme Differences Absolute .075 .047 .090 .099 .119
Positive .065 .047 .090 .083 .085
Negative -.075 -.043 -.082 -.099 -.119
Kolmogorov-Smirnov Z 1.347 .854 1.633 1.785 2.140
Asymp. Sig. (2-tailed) .053 .459 .010 .003 .000
a. Test distribution is Normal.
PHỤ LỤC 11. ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC NHAU VỀ NHẬN THỨC CÁC NHÂN TỐ GIỮA
SV CHÍNH QUY VÀ TẠI CHỨC
1.Kiểm định Independent Sample T Test
Group Statistics
nhom SV N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
tu tin tai chuc 138 .0643608 .85082915 .07242739
chinh quy 188 -4.7243569E-2 1.01481320 .07401286
rui ro tai chuc 138 -1.0030175E-1 .94693889 .08060879
chinh quy 188 .0736258 .96276418 .07021679
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval
of the Difference Sig. (2- Mean Std. Error
F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper
tu tin Equal
.934 .335 1.040 324 .299 .12229418 .11756610 -.10899511 .35358346 variances
assumed
Equal
1.014 153.273 .312 .12229418 .12056432 -.11588814 .36047649 variances not
assumed
rui ro Equal
.016 .900 -4.001 324 .000 -.46455693 .11609685 -.69295574 -.23615812 variances
assumed
Equal
-3.969 158.363 .000 -.46455693 .11705576 -.69574873 -.23336513 variances not
assumed
2. Kiểm định Two Independent Sample T Test
Ranks
nhom SV N Mean Rank Sum of Ranks
thai do tai chuc 138 172.17 23759.00
chinh quy 188 157.14 29542.00
Total 326
anh huong tai chuc 138 178.28 24602.00
chinh quy 188 152.65 28699.00
Total 326
huu ich tai chuc 138 174.46 24075.00
chinh quy 188 155.46 29226.00
Total 326
Test Statisticsa
thai do anh huong huu ich
Mann-Whitney U 1.178E4 10933.000 1.146E4
Wilcoxon W 2.954E4 28699.000 2.923E4
Z -1.422 -2.425 -1.798
Asymp. Sig. (2-tailed) .155 .015 .072
a. Grouping Variable: nhom SV
PHỤ LỤC 12. ĐÁNH GIÁ SỰ KHÁC NHAU VỀ NHẬN THỨC CÁC NHÂN TỐ
GIỮA NHỮNG NGƯỜI ĐÃ DÙNG VÀ CHƯA DÙNG IB
1.Kiểm định Independent Sample T Test
Group Statistics
Da su dung dich
vu IB chua N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
tu tin Da su dung 90 .0885320 .98774509 .10411747
Chua su dung 236 -3.3762196E-2 .93385885 .06078903
rui ro Da su dung 90 -3.3630502E-1 .94957174 .10009365
Chua su dung 236 .1282519 .93234193 .06069029
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of
the Difference Sig. (2- Mean Std. Error
F Sig. t df tailed) Difference Difference Lower Upper
Equal tu
variances .934 .335 1.040 324 .299 .12229418 .11756610 -.10899511 .35358346 tin
assumed
Equal
variances 1.014 153.273 .312 .12229418 .12056432 -.11588814 .36047649 not
assumed
rui Equal
variances .016 .900 -4.001 324 .000 -.46455693 .11609685 -.69295574 -.23615812 ro
assumed
Equal
variances -3.969 158.363 .000 -.46455693 .11705576 -.69574873 -.23336513 not
assumed
2. Kiểm định Two Independent Sample T Test
Ranks
Da su dung dich
vu IB chua N Mean Rank Sum of Ranks
thai do Da su dung 166.83 15014.50 90
Chua su dung 162.23 38286.50 236
Total 326
anh huong Da su dung 162.01 14580.50 90
Chua su dung 164.07 38720.50 236
Total 326
huu ich Da su dung 160.24 14421.50 90
Chua su dung 164.74 38879.50 236
Total 326
Test Statisticsa
thai do anh huong huu ich
Mann-Whitney U 1.032E4 10485.500 1.033E4
Wilcoxon W 3.829E4 14580.500 1.442E4
Z -.394 -.177 -.386
Asymp. Sig. (2-tailed) .694 .860 .700
a. Grouping Variable: Da su dung dich vu IB chua
PHỤ LỤC 13. ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG
MÁY TÍNH ĐẾN CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH
1.Kiểm định One way Anova
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
tu tin 1.424 4 321 .226 rui ro 1.180 4 321 .319
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
tu tin Between Groups 3.108 .016 10.973 4 2.743
Within Groups 283.341 321 .883
Total 294.314 325
7.869 4 1.967 rui ro Between Groups 2.286 .060
Within Groups 276.260 321 .861
Total 284.129 325
2.Kiểm định K Independent Sample Test
Ranks
Thoi gian su dung may tinh N Mean Rank
thai do <6 thang 12 67.83
6-12 thang 25 92.84 1-2 nam 42 165.81 3-5 nam 137 167.77 >5 nam 110 183.80 Total 326
anh huong <6 thang 12 168.42 6-12 thang 25 150.16 1-2 nam 42 157.79 3-5 nam 137 159.72 >5 nam 110 172.88 Total 326
huu ich <6 thang 12 116.17
6-12 thang 25 136.44 1-2 nam 42 143.14 3-5 nam 137 167.43 >5 nam 110 177.69 Total 326
Test Statisticsa,b
thai do anh huong huu ich
Chi-Square 31.822 1.998 9.778
df 4 4 4
Asymp. Sig. .000 .736 .044
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Thoi gian su dung may tinh
PHỤ LỤC 14. ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA KINH NGHIỆM SỬ DỤNG
INTERNET ĐẾN CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH
1.Kiểm định One way Anova
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
tu tin .342 4 321 .849 rui ro 1.172 4 321 .323
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
tu tin Between Groups 5.496 .000 18.864 4 4.716
Within Groups 275.450 321 .858
Total 294.314 325
4.636 4 1.159 rui ro Between Groups 1.331 .258
Within Groups 279.493 321 .871
Total 284.129 325
2.Kiểm định K Independent Sample Test
Ranks
Thoi gian su dung internet N Mean Rank
thai do <6 thang 17 94.65
6-12 thang 11 129.00 1-2 nam 39 132.79 3-5 nam 74 155.32 >5 nam 185 181.62 Total 326
anh huong <6 thang 17 186.88 6-12 thang 11 190.18 1-2 nam 39 152.79 3-5 nam 74 169.47 >5 nam 185 159.64 Total 326
huu ich <6 thang 17 137.35
6-12 thang 11 184.73 1-2 nam 39 121.67 3-5 nam 74 162.59 >5 nam 185 173.82 Total 326
Test Statisticsa,b
thai do anh huong huu ich
Chi-Square 22.084 3.038 11.776
df 4 4 4
Asymp. Sig. .000 .551 .019
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Thoi gian su dung internet
PHỤ LỤC 13.ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG MỨC ĐỘ GIAO DỊCH VỚI NH ĐẾN
CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH
1.Kiểm định One way Anova
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
tu tin .663 4 312 .618 rui ro 1.031 4 312 .391
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
tu tin Between Groups 2.768 .028 10.024 4 2.506
Within Groups 282.435 312 .905
Total 292.459 316
7.306 4 1.826 rui ro Between Groups 2.094 .081
Within Groups 272.136 312 .872
Total 279.442 316
2.Kiểm định K Independent Sample Test
Ranks
Muc do giao dich voi Nh N Mean Rank
thai do Hang ngay 7 157.00
Vai lan mot tuan 12 193.25 Hang tuan 14 169.29 Vai lan mot thang 137 174.36 Hiem khi 146 139.80 Total 316
anh huong Hang ngay 7 165.14 Vai lan mot tuan 12 187.42 Hang tuan 14 171.07 Vai lan mot thang 137 163.89 Hiem khi 146 149.54 Total 316
huu ich Hang ngay 7 184.57
Vai lan mot tuan 12 197.00 Hang tuan 14 174.29 Vai lan mot thang 137 167.73 Hiem khi 146 143.91 Total 316
Test Statisticsa,b
thai do anh huong huu ich
Chi-Square 12.179 3.383 8.237
Df 4 4 4
Asymp. Sig. .016 .496 .083
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Muc do giao dich voi Nh
PHỤ LỤC 14. ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA GIỚI TÍNH, ĐỘ TUỔI, THU
NHẬP, NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC NHÂN TỐ
1.Kiểm định One way anova
Giới tính
Test of Homogeneity of Variances
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
t 1.398 1 324 .238 u tin
r 3.791 1 324 .052 ui ro
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
5.501 1 tu tin Between Groups 5.501 6.171 .013
Within Groups 288.814 324 .891
Total 294.314 325
.465 1 rui ro Between Groups .465 .531 .467
Within Groups 283.664 324 .876
Total 284.129 325
Độ tuổi
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
tu tin 1.518 4 321 .197
rui ro .332 4 321 .856
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
tu tin Between Groups .959 .430 3.477 4 .869
Within Groups 290.838 321 .906
Total 294.314 325
rui ro Between Groups .566 .687 1.990 4 .498
Within Groups 282.139 321 .879
Total 284.129 325
Nghề nghiệp
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
tu tin .719 3 322 .541
rui ro .771 3 322 .511
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
tu tin Between Groups .589 .623 3 1.606 .535
Within Groups 322 292.708 .909
Total 325 294.314
3 2.504 .835 .954 .415 rui ro Between Groups
Within Groups 322 281.625 .875
Total 325 284.129
Thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
tu tin 1.081 3 134 .360
rui ro .499 3 134 .684
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
tu tin Between Groups 1.508 2.116 .101 4.525 3
Within Groups 95.531 134 .713
Total 100.056 137
6.521 3 rui ro Between Groups 2.174 2.898 .037
Within Groups 100.500 134 .750
Total 107.021 137
2.Kiểm định K Independent Sample Test
Giới tính
Ranks
Gioi tinh N Mean Rank
thai do nam 176.80 146
nu 152.71 180
Total 326
anh huong nam 171.17 146
nu 157.28 180
Total 326
huu ich nam 179.17 146
nu 150.79 180
Total 326
Test Statisticsa,b
thai do anh huong huu ich
Chi-Square 5.269 1.753 7.307
df 1 1 1
Asymp. Sig. .022 .185 .007
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Gioi tinh
Độ tuổi
Ranks
Do tuoi N Mean Rank
thai do 18-22 158.86 238
23-30 161.49 54
31-45 184.42 24
46-55 252.75 8
>55 161.50 2
Total 326
anh huong 18-22 156.36 238
23-30 179.60 54
31-45 195.17 24
46-55 158.75 8
>55 217.00 2
Total 326
18-22 huu ich 158.36 238
23-30 164.08 54
31-45 200.71 24
46-55 215.38 8
>55 105.00 2
Total 326
Test Statisticsa,b
thai do anh huong huu ich
Chi-Square 8.957 6.314 7.643
df 4 4 4
Asymp. Sig. .062 .177 .106
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Do tuoi
Nghề nghiệp
Ranks
Nghe nghiep N Mean Rank
thai do HS-SV 158.94 245
Can bo cong chuc 177.23 55
Kinh doanh 223.50 12
Khac 138.00 14
Total 326
anh huong HS-SV 156.92 245
Can bo cong chuc 190.01 55
Kinh doanh 164.58 12
Khac 173.50 14
Total 326
huu ich HS-SV 158.61 245
Can bo cong chuc 175.72 55
Kinh doanh 182.50 12
Khac 184.86 14
Total 326
Test Statisticsa,b
thai do anh huong huu ich
Chi-Square 7.629 5.702 2.791
df 3 3 3
Asymp. Sig. .054 .127 .425
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Nghe nghiep
Thu nhập
Ranks
Thu nhap
hang
thang N Mean Rank
thai do <2 trieu 67.59 55
2-5 trieu 59.21 52
5-8 trieu 90.98 21
>8 trieu 88.40 10
Total 138
anh huong <2 trieu 67.68 55
2-5 trieu 67.67 52
5-8 trieu 81.88 21
>8 trieu 63.00 10
Total 138
huu ich <2 trieu 64.92 55
2-5 trieu 64.50 52
5-8 trieu 82.98 21
>8 trieu 92.40 10
Total 138
Test Statisticsa,b
thai do anh huong huu ich
Chi-Square 11.863 2.500 7.202
df 3 3 3
Asymp. Sig. .008 .475 .066
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable: Thu nhap hang thang
PHỤ LỤC 15. SO SÁNH TIỆN ÍCH IB GIỮA CÁC NH TẠI HUẾ
STT
Ngân Hàng
Tiện ích cung cấp thông tin
Tiện ích thanh toán
In sao
Thông tin
Thanh toán
Tra cứu
Chuyển
Dịch vụ
NH
khác
kê
tài khoản
khoản
hóa đơn
1
VietcomBank
2
VIBank
3
Techcombank
4
Vietinbank
5
DongAbank
6 Westernbank
7
Saigonbank
8
Sacombank
9
Eximbank
10
Navibank
11 MBBank
12
ABBank
Nguồn: Các website của các ngân hàng
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
Mã số: ….................... Người điều tra:………. Ngày: ………………..
Xin chào quý Anh/ Chị!
Chúng tôi là nhóm nghiên cứu lớp K42TCNH, hiện đang thực hiện đề tài “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng dịch vụ Internet Banking (Ngân hàng trực
tuyến) của khách hàng cá nhân”. Sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của Anh/Chị vào bảng hỏi
này là đóng góp hết sức giá trị cho công tác nghiên cứu. Chúng tôi xin cam đoan những thông
tin cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong nhận được
sự cộng tác từ quý Anh/Chị. Xin chân thành cảm ơn!
I.
Thông tin chung của người trả lời:
Nam
1. Giới tính
Nữ
18-22
23-30
31-45
46-55
>55
2. Độ tuổi
Kinh doanh Khác
3. Nghề nghiệp HS-SV
Cán bộ công chức
4. Thu nhập hàng tháng
< 2 triệu 2-5 triệu
5-8 triệu
> 8 triệu
5. Anh/ Chị hiện đang có tài khoản tại ít nhất một ngân hàng hay không?Có Không
6. Ngân hàng hiện Anh/Chị đang giao dịch
Vietcombank Vietinbank BIDV
Agribank ACB MB Khác
7. Anh/ Chị đã sử dụng các dịch vụ của ngân hàng trong thời gian bao lâu?
< 6 tháng
6-12 tháng 1-2 năm 3-5 năm > 5 năm
8. Anh/ Chị giao dịch với ngân hàng…
Hằng ngày Vài lần một tuần
Hằng tuần Vài lần một tháng Hiếm khi
9. Anh/ Chị giao dịch với ngân hàng thông qua
Hằng
Vài lần
Hằng
Vài lần
Hiếm
Chưa bao
ngày
khi
một tuần
tuần
một tháng
giờ
Giao dịch tại chi nhánh
Giao dịch qua ATM
Mobile banking
Internet banking
10. Thời gian đã sử dụng máy tính
< 6 tháng
6-12 tháng 1-2 năm 3-5 năm > 5 năm
11. Thời gian đã sử dụng Internet?
< 6 tháng
6-12 tháng
1-2 năm 3-5 năm > 5 năm
Không
12. Nơi Anh/Chị ở có kết nối internet không? Có
13. Anh/Chị có biết về dịch vụ ngân hàng trực tuyến không?
Có
(vui lòng trả lời tiếp từ câu 15)
Không (vui lòng chỉ trả lời câu 14)
14. Lý do Anh/ Chị chưa biết đến dịch vụ ngân hàng trực tuyến?( có thể chọn nhiều
phương án)
Không tìm hiểu vì chưa có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Chưa tiếp cận được thông tin về dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Không tìm hiểu vì chỉ muốn thực hiện giao dich trực tiếp tại ngân hàng.
Lý do khác: ………………………………………………
15. Anh/Chị biết đến dịch vụ ngân hàng trực tuyến thông qua: (có thể chọn nhiều
phương án)
Bạn bè, người thân.
Mạng Internet
Tờ rơi của ngân hàng.
Tiếp thị của ngân hàng.
Phương tiện truyền thông Nguồn khác
16. Anh/ Chị đã sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến chưa ?
Đã sử dụng
Chưa sử dụng.
II.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ý định sử dụng Internet
Banking của cá nhân: (Anh/Chị hãy đánh dấu x vào những yếu tố Anh/Chị cho là đúng)
Rất
Rất
không
Không
Bình
Đồng
Stt
đồng
Yếu tố
ý
đồng
đồng ý
thường
ý
ý
1 Sự tự tin
1.1 Tôi cho rằng sẽ không có gì khó khăn khi sử dụng dịch vụ
Internet Banking (IB)
1.2 Bản thân tôi nhận thấy cách sử dụng dịch vụ IB là rõ ràng và
dễ hiểu
1.3 Tôi tin rằng mình có thể dễ dàng sử dụng thành thạo dịch vụ
IB
1.4 Tôi cảm thấy IB dễ sử dụng như các các dịch vụ thanh toán
điện tử khác (như ATM, mobile banking, SMS banking)
1.5 Nhìn chung, tôi nhận thấy IB dễ dàng sử dụng
2 Sự hữu ích cảm nhận
2.1 Sử dụng IB có thể giúp tôi hoàn thành các giao dịch ngân
hàng nhanh chóng và tiết kiệm (ví dụ: thời gian và chi phí đi
lại).
2.2 Sử dụng IB có thể giúp tôi dễ dàng thực hiện các giao dịch với
ngân hàng.
2.3 Tôi nhận thấy IB sẽ là một dịch vụ tiện lợi
2.4 Tôi nhận thấy IB là dịch vụ hữu ích.
3 Rủi ro cảm nhận
3.1 IB có vẻ như là một dịch vụ không đáng tin cậy.
3.2 Tôi cảm thấy không an toàn khi cung cấp thông tin của mình
thông qua IB.
3.3 Sử dụng IB có thể làm tôi bị mất cắp tiền trong tài khoản
3.4 Có thể xảy ra lỗi từ phía ngân hàng (hệ thống đường truyền,
nhân viên…) trong quá trình giao dịch trực tuyến
3.5 Tôi cảm thấy không an tâm về công nghệ của ngân hàng điện
tử tại Việt Nam
4 Thái độ đối với IB
4.1 Theo tôi sử dụng IB là 1 ý kiến hay
4.2 Tôi có cảm giác việc sử dụng IB là rất thú vị
4.3 Tôi cho rằng IB là rất đáng để sử dụng
4.4 Thiết nghĩ trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, việc sử
dụng IB sẽ là 1 ý tưởng khôn ngoan
5 Ảnh hưởng xã hội
5.1 Gia đình và bạn bè có thể ảnh hưởng đến ý định sử dụng IB
của tôi
5.2 Tôi sẽ sử dụng IB nếu nhiều người xung quanh tôi sử dụng nó
5.3 Tôi sẽ sử dụng IB nếu những bạn bè, đồng nghiệp, người thân
nghĩ tôi nên sử dụng nó
6 Dự định sử dụng
6.1 Tôi sẽ sử dụng IB thay vì đến phòng giao dịch của ngân hàng
6.2 Tôi sẽ thường xuyên sử dụng IB để thực hiện các giao dịch
trên tài khoản của tôi ở ngân hàng
6.3. Tôi sẽ sử dụng IB để tiếp cận các thông tin về tài khoản của
tôi ở ngân hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất
6.4 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp, người thân sử dụng
IB
7 Sử dụng (chỉ áp dụng đối với các cá nhân hiện đang sử dụng
IB)
7.1 Trong tổng số lần giao dịch trên tài khoản của Anh/ Chị ở
ngân hàng, giao dịch qua Internet Banking chiếm bao nhiêu
<5% ≈ 20% ≈ 50% ≈80% >95%
phần trăm?
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
5.1 Phương pháp điều tra với công cụ bảng hỏi ................................................... 4
5.2 Phương pháp chọn mẫu điều tra và thu thập dữ liệu ....................................... 5
5.3 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 6
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 8
1.1 Tổng quan về ngân hàng trực tuyến (Internet Banking) .................................. 8
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................. 8
1.1.2 Các cấp độ của Internet Banking ................................................................ 9
1.1.3 Lợi ích ngân hàng trực tuyến mang lại ........................................................ 9
1.1.4 Một số hạn chế của Internet Banking ........................................................ 11
1.1.5 Xu hướng sử dụng Internet Banking trong khu vực. .................................. 12
1.1.6 Thực trạng tình hình cung cấp và sử dụng Internet Banking trên địa bàn. .. 14
1.2 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về Internet Banking ............................ 21
1.2.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)............. 21
1.2.2 Lý thuyết hành vi dự kiến (The theory of planned behavior – TPB) .......... 22
i
1.2.3 Lý thuyết phổ biến sự đổi mới (Theory of Innovation Diffusion-TID,
Rogers, 1995). .................................................................................................. 22
1.2.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-TAM,
Davis, 1989) ..................................................................................................... 22
1.3 Một số nghiên cứu về Internet Banking ....................................................... 23
1.3.1 Một số nghiên cứu về Internet Banking trên thế giới ................................. 24
1.3.2 Một số nghiên cứu về Internet Banking ở Việt Nam.................................. 27
1.3.3. Các nghiên cứu về Internet Banking tại trường ĐHKT Huế...................... 27
1.4 Đề xuất mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ............................................. 28
1.4.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 28
1.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 29
1.4.3 Xây dựng thang đo ................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH........ SỬ
DỤNG INTERNET BANKING......................................................................... 34
2.1 Kết quả thu thập thông tin theo bảng hỏi ..................................................... 34
2.2 Mô tả đối tượng điều tra (Phụ lục 1) ............................................................ 34
2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............................................................. 40
2.4 Phân tích nhân tố khẳng định CFA .............................................................. 42
2.5 Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ................................................................ 50
2.6 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Internet Banking của sinh
viên hệ chính quy và tại chức trường Đại học Kinh tế Huế. ............................... 54
2.7 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Internet Banking. ........ 56
2.8 Kiểm định đánh giá sự khác nhau về nhận thức giữa hai nhóm đối tượng
nghiên cứu là SV hệ chính quy và tại chức đối với các nhân tố mới hình thành
(Phụ lục 11). ..................................................................................................... 57
ii
2.8.1 Kiểm định phân phối chuẩn (One Sample K-S Test) đối với các nhân tố. .. 57
2.8.2 Kiểm định đánh giá sự khác nhau về nhận thức giữa hai nhóm đối tượng
sinh viên tại chức và chính quy đối với các nhân tố mới hình thành. .................. 58
2.9 Kiểm định đánh giá sự khác nhau về cảm nhận của của những người đã dùng
và chưa dùng IB đối với các nhân tố mới hình thành (Phụ lục 12)...................... 58
2.10 Kiểm định đánh giá sự tác động của kinh nghiệm sử dụng máy tính và
Internet, mức độ giao dịch với ngân hàng đến các nhân tố mới hình thành. ........ 58
2.10.1 KĐ đánh giá sự tác động của mức độ giao dịch với NH đến các nhân tố
mới hình thành (Phụ lục 15). ............................................................................. 58
2.10.2 Kiểm định đánh giá sự tác động của kinh nghiệm sử dụng máy tính đến các
nhân tố hình thành (Phụ lục 11)......................................................................... 59
2.10.3 Kiểm định đánh giá mức độ tác động của kinh nghiệm sử dụng Internet đến
các nhân tố hình thành (Phụ lục 12)................................................................... 60
2.10.4 Kiểm định đánh giá mức độ tác động của giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,
thu nhập đối với các nhân tố hình thành (Phụ lục 14)......................................... 60
2.11 Thảo luận .................................................................................................. 61
CHƯƠNG 3. NHỮNG GỢI Ý NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ INTERNET
BANKING CHO ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN. ............................ 63
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ............................ 65
1.Kết luận ......................................................................................................... 65
2.Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 67
3. Gợi ý ............................................................................................................ 67
4. Hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai ................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 68
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
Ý nghĩa
AHXH
1
Ảnh hưởng xã hội
Confirmatory factor analysis
CFA
2
3
CH XHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CN
4
Công nghệ
CNTT
5
Công nghệ thông tin
6
ĐH
Đại học
DN
7
Doanh nghiệp
EFA
Exploratory factor analysis
8
IB
Internet Banking
9
10 KĐ
Kiểm định
Khách hàng cá nhân
11 KHCN
Ngân hàng
12 NH
13 NHĐT
Ngân hàng điện tử
14 NHNN
Ngân hàng nhà nước
15 NHTM
Ngân hàng thương mại
16 NHTT
Ngân hàng trực tuyến
PP
17
Phân phối
SEM
Structural equation modeling
18
SV
Sinh viên
19
TAM
Technology acceptance model
20
TMCP
21
Thương mại cổ phần
22 VN
Việt Nam
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.6.2 Số lượng ngân hàng triển khai IB tại Việt Nam ......................................16
Bảng 1.6.3.1.1 Số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ IB tại Vietinbank-Huế ...17
Bảng 1.6.1.3.2 Kết quả kinh doanh từ ngân hàng điện tử của DAB Huế năm 2009 .........17
Bảng 1.1.6.3.3 Số lượng khách hàng đăng ký dịch vụ IB tại VCB...............................18
Bảng 1.1.6.3.4 So sánh những tiện ích của IB giữa các NH TMCP tại Huế (Phụ lục 15) ...19
Bảng 1.3.1. Một số nghiên cứu về Internet Banking trên thế giới ................................24
Bảng 1.3.2 Một số nghiên cứu về Internet Banking ở Việt Nam ..................................27
Bảng 1.3.3. Các nghiên cứu về IB tại trường ĐHKT Huế. ...........................................27
Bảng 1.4.3 Thang đo các nhân tố trong mô hình ..........................................................33
Bảng 2.1.1 Kết quả thu thập thông tin theo bảng hỏi ....................................................34
Bảng 2.2.1 Giới tính ......................................................................................................34
Bảng 2.2.2 Độ tuổi.........................................................................................................35
Bảng 2.2.3 Nghề nghiệp ................................................................................................35
Bảng 2.2.4 Thu nhập .....................................................................................................36
Bảng 2.1.3 Kiểm định Chi - bình phương .....................................................................38
Bảng 2.1.4 Nguồn thông tin khách hàng biết đến Internet Banking .............................39
Bảng 2.1.5 Lý do chưa biết đến dịch vụ IB...................................................................40
Bảng 2.3.1 KMO và kiểm định Barlett..........................................................................40
Bảng 2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................41
Bảng 2.3.3 Các nhân tố và các biến đo lường (Phụ lục 3) ............................................42
Bảng 2.4.1 Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường ..........43
Bảng 2.4.2 Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các khái niệm ................43
Bảng 2.4.3 Cronbach Alpha của các nhân tố hình thành (Phụ lục 5)............................45
Bảng 2.4.4 Các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa ................................................46
Bảng 2.4.5 Đánh giá giá trị phân biệt ............................................................................47
v
Bảng 2.4.6 Tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm .................................48
Bảng 2.4.7 Ma trận tương quan giữa các khái niệm......................................................48
Bảng 2.5.1 Các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình trước và sau hiệu chỉnh.......50
Bảng 2.5.2 Các trọng số chưa chuẩn hóa ......................................................................52
Bảng 2.5.3 Các hệ số đã chuẩn hóa ...............................................................................53
Bảng 2.5.4 Kết quả kiểm định Bootstrap ......................................................................54
Bảng 2.7.1 Kết quả kiểm định One-Sample T-Test ......................................................57
Bảng 2.11.2 Kết quả kiểm định phương sai đồng nhất .................................................59
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2.1. Mô hình TRA .............................................................................................21
Hình 1.2.2 Mô hình TPB ...............................................................................................22
Hình 1.2.4 Mô hình TAM..............................................................................................23
Hình 1.4.1 Mô hình nghiên cứu.....................................................................................29
Hình 2.4.1 Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA ...............................................49
Hình 2.5.1 Mô hình SEM ..............................................................................................51
Hình 2.6.1 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng Internet Banking ......54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2.1 Giới tính ..................................................................................................34
Biểu đồ 2.2.2 Độ tuổi ....................................................................................................35
Biểu đồ 2.3.2 Nghề nghiệp ............................................................................................35
Biểu đồ 2.2.4 Thu nhập .................................................................................................36
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các nhân tố tác động đến ý định sử
dụng Internet Banking của đối tượng khách hàng cá nhân hiện là sinh viên chính quy
và tại chức tại trường đại học Kinh tế Huế.
Dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và những biến mở rộng, đề tài đã
tiến hành khảo sát những nhân tố cũng như mức độ tác động của từng nhân tố trong
mô hình TAM mở rộng trên đối tượng KHCN tại trường ĐH Kinh tế Huế kể trên.
Phương pháp nghiên cứu được tiến hành qua các bước nghiên cứu định tính rồi đến
nghiên cứu định lượng. Bước phân tích định lượng được tiến hành theo trình tự (1)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA); (2) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA); (3) Phân
tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Nghiên cứu còn tiến hành xem xét những nhóm đối tượng khác nhau về giới tính,
độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, kinh nghiệm sử dụng máy tính & Internet, mức độ giao
dịch với ngân hàng, để từ đó kết luận liệu có tồn tại sự khác nhau nào về nhận thức các
yếu tố ảnh hưởng đến IB giữa những đối tượng trên.
Ngoài ra, đề tài cũng mô tả nhóm đối tượng biết đến IB cũng như sử dụng IB để có
thể xác định những đặc điểm của những nhóm này.
Kết quả thu được
Ý định sử dụng IB chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố: rủi ro cảm nhận, sự tự tin,
sự hữu ích cảm nhận, thái độ, ảnh hưởng xã hội và thời gian, kinh nghiệm sử dụng
Internet.
Trong đó, rủi ro cảm nhận ảnh hưởng gián tiếp đến ý định sử dụng IB thông qua sự
tự tin; ảnh hưởng XH tác động đến ý định thông qua rủi ro cảm nhận, sự tự tin và sự
hữu ích cảm nhận ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến ý định sử dụng IB thông qua
thái độ; sự tự tin còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự hữu ích cảm nhận; nhân tố thái độ ảnh
hưởng trực tiếp đến ý định sử dụng IB. Biến thời gian sử dụng Internet ảnh hưởng gián
tiếp đến dự định sử dụng IB lần lượt thông qua nhân tố sự tự tin và thái độ. Xét về
viii
tổng mức độ tác động trực tiếp cũng như gián tiếp, nhân tố sự hữu ích cảm nhận được
xem là có ảnh hưởng nhiều nhất đến ý định sử dụng IB của khách hàng cá nhân.
Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra được một số điểm như sau:
Cảm nhận về sự tư tin, sự hữu ích và thái độ đối với IB của những nhóm có thời
gian sử dụng máy tính và Internet khác nhau là khác nhau; đối với những người có
mức độ giao dịch với NH khác nhau thì cảm nhận của họ về nhân tố tự tin và thái độ
cũng khác nhau.
Nhóm khách hàng đã dùng và dùng IB sẽ có cảm nhận khác nhau về yếu tố rủi ro,
hai nhóm SV chính quy và tại chức đại diện cho 2 đối tượng KHCN đã có thu nhập và
chưa có thu nhập có nhận định khác nhau đối với yếu tố ảnh hưởng xã hội.
Nam và nữ có cảm nhận khác nhau về yếu tố sự tự tin và thái độ đối với IB.
Cảm nhận về sự tự tin được đánh giá là khác nhau giữa nam và nữ.
Yếu tố thu nhập có mối liên hệ với sự cảm nhận về rủi ro và thái độ, sự cảm nhận
này giữa những nhóm có mức thu nhập khác nhau là khác nhau.
Từ những kết quả thu được, nghiên cứu đưa ra một số gợi ý cho các NH khi triển
khai dịch vụ IB đối với KHCN trên địa bàn như sau:
- Các NH nên nhắm đên đối tượng có tỷ lệ sử dụng IB cao như đã nói ở trên để triển
khai giới thiệu, quảng bá dịch vụ IB đầu tiên, đồng thời triển khai nghiên cứu những
nhóm đối tượng có những cảm nhận khác nhau về các nhân tố ảnh hưởng đến IB.
- Các NH cần phải nắm rõ cũng như vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng dịch vụ IB của khách hàng để từ đó triển khai phát triển dịch vụ này trên địa
bàn một cách hiệu quả.
Cuối cùng, hi vọng rằng nghiên cứu này sẽ có những đóng góp tích cực cho công
tác triển khai và phát triển dịch vụ Internet Banking trên địa bàn trong thời gian tới.
ix
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành được chuyên đề này, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến quý thầy cô giáo khoa Kế toán – Tài chính, Trường
Đại học kinh tế Huế đã giúp đỡ, trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian học vừa qua.
Trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị trong Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Huế đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập cũng như thu thập
những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Th.S
Lê Tô Minh Tân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Khánh Trang
x
xi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH ----------
KKHHÓÓAA LLUUẬẬNN TTỐỐTT NNGGHHIIỆỆPP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG INTERNET BANKING CỦA SINH VIÊN CHÍNH QUY VÀ TẠI CHỨC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Lê Tô Minh Tân
Nguyễn Thị Khánh Trang
Lớp: K42 TC-NH
Huế, 5/2012
xii