
NHIỄM GIUN MÓC VÀ GIUN LƯƠN
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ nhiễm 2 loại giun lươn và giun móc. (2) Khảo
sát mối tương quan giữa tỉ lệ nhiễm giun với các yếu tố nguy cơ.
Phương pháp:Mô tả cắt ngang.766 người dân cư ngụ ở xã Phú Hòa Đông,
huyện Củ Chi được tầm soát giun móc và giun lươn bằng phương pháp cấy phân
cải tiến, đồng thời mỗi ngưới được phỏng vấn theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn, để
tìm mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm và các yếu tố nguy cơ.
Kết quả và kết luận: điều tra cho thấy tỉ lệ nhiễm giun chung tại xã Phú
Hòa Đông là 38,4%, trong đó tỉ lệ nhiễm giun móc là 34,4% và tỉ lệ nhiễm giun
lươn là 9,2%. Có sự tương quan giữa tỉ lệ nhiễm giun và nhóm tuổi, tình trạng hố
xí và thói quen có tiếp xúc đất trong sinh hoạt hàng ngày.
ABSTRACT

Objectives (1) to identify the prevalence rate of hookworm and
Strongyloides stercoralis infections by using modified cultivation method. (2)To
study the correlation among the prevalence rate and risk factors.
Methods: A cross-secional study.766 people who are living in Phu Hoa
Dong commune, Cu Chi district, were found hookworm and Strongyloides
stercoralis by using modified cultivation methods.
Results and conclusions: the prevalence rates of these two kinds of
nematode infections were 38.4%, in which 34.4% of hookworm and 9.2% of
Strongyloides stercoralis infection. There are the relationship among the
prevalence rate and age group, latrine - condition and soil- exposure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm giun móc và giun lươn (Strongyloides stercoralis) tại cộng đồng là
một tình trạng bệnh mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe của nhiều người
dân đặc biệt là trẻ em và phụ nữ có thai[5]. Đồng thời nếu không điều trị, về lâu
dài, nhiễm giun sẽ gây ra những tổn thương ruột rất khó phục hồi cũng như gây
tổn thương các cơ quan khác đôi khi rất trầm trọng[1, 2] .
Theo ước đoán của các chuyên gia Ký Sinh Trùng Học trên thế giới thì các
bệnh do nhiễm hai loại giun này tác động đến hơn ¼ dân số toàn cầu[2,7]. Vì vậy,
đây đang vấn đề sức khỏe cần được quan tâm hiện nay.

Huyện Củ Chi, là huyện trọng điểm của Tp.HCM, trong nhiều năm qua đã
có nhiều can thiệp nhằm hạ tỷ lệ nhiễm các loại giun[3,6,8]. Với mong muốn xác
định chính xác tình hình nhiễm giun hiện tại, cũng như áp dụng các kỹ thuật cao
hơn trên cộng đồng, Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm giun móc
và giun lươn bằng phương pháp cấy phân cải tiến tại xã Phú Hòa Đông, huyện Củ
Chi nhằm 2 mục tiêu chính sau:
1. Xác định tỷ lệ nhiễm giun móc và giun lươn ở cộng đồng dân cư tại xã
Phú Hòa Đông.
2. Khảo sát mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm 2 loại giun nói trên với các yếu
tố dân số học và các hành vi nguy cơ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người dân sống tại xã Phú Hòa Đông, huyện Củ Chi, hội đủ các điều
kiện của tiêu chuẩn chọn mẫu, trong thời gian nghiên cứu từ tháng 7 – 2006 đến
tháng 12 – 2006.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu[4]

P = 0,481
Do chọn mẫu theo cụm, mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu này là n = 766
người.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Phương pháp chọn mẫu: chọn 30 cụm (theo chương trình tiêm chủng mở
rộng của tổ chức y tế thế giới)
Các biến số cần thu thập:
- Kết quả xét nghiệm phân: có nhiễm (+), hoặc không có nhiễm (-) bằng
phương pháp cấy phân cải tiến .
- Các biến số về dân số học: Giới, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế.
- Các biến số về hành vi nguy cơ: nghề nghiệp tiếp xúc với đất, tình trạng
hố xí, thói quen sinh hoạt hàng ngày.
Phương pháp xử lý số liệu: Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS
11.5 for window.
KẾT QUẢ

Tổng số mẫu: 786
Nam: 45,5%, nữ : 54,5%.
Tuổi trung bình : 30,62 ± 19,48.
Tỷ lệ nhiễm giun: 38,4%. (Giun móc : 34,4%, giun lươn : 9,2%)
Bảng 1: Tương quan giữa tỉ lệ nhiễm giun và yếu tố dân số học:
Y
ếu
tố
Nhiễm
(+)
Nhiễm
(-)
X2 p
OR
Nam
/Nữ
151/151 207/277
3,92 <
0,05
1,34

