intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung chính trong tư tưởng HCM

Chia sẻ: Tranhuy Dau | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

146
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁC VẤN ĐỀ: DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC; VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM;VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ;VỀ DÂN CHỦ VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN; VỀ VĂN HOÁ,ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung chính trong tư tưởng HCM

  1. Nội dung chính trong tư tưởng HCM I. Nội dung chính của một số tác phẩm: Bản án chế độ thực dân pháp, đường cách mệnh, cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng… II.Nội Dung CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh CHƯƠNG I: CỎ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Cơ sở khách quan (muốn nói tới những yếu tố bên ngoài chi phối) a) Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động: * Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX - Trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một nước phong kiến độc lập với nền nông nghiệp lạc hậu - Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau một thời gian dài đàn áp, Pháp đã hoàn thành việc bình định quân sự, thiết lập chế độ đô hộ, Triều đình nhà Nguyễn đã đầu hàng, làm tay sai cho thực dân Pháp, thừa nhận quyền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Vi ệt Nam – 1884 triều đình nhà Nguyễn ký với Pháp điều ước Patơnốt thừa nhận quyền cai trị của thực dân Pháp trên đất nước ta. Thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam trên tất cả mọi mặt của đời sống xã hội
  2. + Về chính trị: áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước mọi quyền của chính quyền nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế đ ộ cai trị riêng nhằm mục đích chia rẽ sự đoàn kết trong dân chúng. + Về kinh tế: chúng thực hiện bóc lột về kinh tế, cướp ruộng đất để lập đồn điền…, xây dựng cơ sở vật chất, đường giao thông để phục vụ cho công việc khai thác thuộc địa của chúng. Có thể nói chính sách khai thác thuộc địa của TDPháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam (hình thành nên một số ngành kinh tế mới,,,), nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền KT Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu. + Về văn hóa, TD Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu; chúng dùng rượu và thuốc phiện để đầu độc dân ta. + Xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc. Như vậy, từ khi TDPháp đặt ách cai trị lên đất nước ta thì tính chất xã hội Việt Nam thay đổi: từ xã hội phong kiến chuyển thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến. Thực tiễn l ịch sử đ ặt ra hai yêu cầu: Một là, phải đánh đuổi TD Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân t ộc, t ự do cho nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu - Các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh, song đều thất bại. +Mở đầu là phong trào Cần Vương (1885-1896); Cuộc KN Yên Thế (1884-1913); +Tiếp đến là PT của các sĩ phu yêu nước như: PT của Phan Bội Châu với xu hướng bạo động – cầu ngoại viện, dùng bạo lực để giành độc lập; PT của Phan Châu Trinh v ới xu h ướng cải lương – “ỷ Pháp cầu tiến bộ”; PT Đông Kinh nghĩa thục (1907)…. - Nguyên nhân thất bại của các phong trào là do thiếu một đ ường l ối c ứu n ước đúng đắn, thiếu giai cấp lãnh đạo. Cách mạng Việt Nam lúc này được diễn tả: “dường như trong đêm tối không có đường ra”. - Quê hương, gia đình
  3. + Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, sống gần gũi với nhân dân, chịu ảnh hưởng của giáo dục gia đình về lòng yêu nước thương dân + Truyền thống của quê hương: đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, lao đ ộng cần cù * Bối cảnh thời đại (quốc tế) - Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc), đã xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi toàn thế gi ới. Vì v ậy, ch ủ nghĩa đế quốc đã tở thành kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa. - Cách mạng vô sản, phong trào giải phóng dân tộc vẫn duy trì và phát tri ển mạnh mẽ trên khắp các châu lục. Tuy nhiên các cuộc cách mạng đó vẫn chưa thực sự đem lại quyền lợi cho toàn thể quần chúng nhân dân. Như CMTS Mỹ(1776), CMTS Pháp(1789). - Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) nổ ra và giành thắng lợi – đã mở ra một thời đ ại mới – thời đại quá độ từ CNTB lên CNHX trên phạm vi toàn thế giới. Cuộc cách mạng này đã làm thức tỉnh các dân tộc châu Á, có ý nghĩa vô cùng quan trọng: + Lật đổ nhà nước tư sản, thiết lập Chính quyền Xôviết, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người; + Nêu tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc bị áp bức - Quốc tế Cộng sản ra đời năm 1919 đã công khai ủng hộ và giúp đ ỡ các phong trào GPDT ở các thuộc địa Những điều kiện lịch sử trên đã tác động sâu sắc đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh b) Những tiền đề tư tưởng - lý luận - Giá trị truyền thống dân tộc + Thứ nhất là chủ nghĩa yêu nước + Thứ hai là truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân t ương ái, “lá lành đùm lá rách”… + Thứ ba là truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh s tạo, ham học hỏi…
  4. + Thứ tư là truyền thống lạc quan yêu đời Trong tất cả các truyền thống đó thì chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng, tình cảm cao quý thiêng liêng nhất, là cội nguồn, là chuẩn mực đạo đức cơ bản của cả dân tộc. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã thúc giục Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Và chính từ thực tiễn đó Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là …… chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. - Tinh hoa văn hóa nhân loại Hồ Chí Minh không chỉ biết kế thừa truyền thống dân tộc mà còn kế thừa những tinh hoa văn hóa nhân loại + Tinh hoa văn hóa Phương Đông: những tư tưởng của Nho giáo, Đạo giáo giúp cho con người ta yêu thương nhau hơn + Tinh hoa văn hóa Phương Tây: Người tiếp thu các tư tưởng tiến bộ, làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp và ở Mỹ…. Trực tiếp đ ọc và tiếp thu các t ư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái….của bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp, Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ năm 1776. Tóm lại, trên hành tình cứu nước, Hồ Chí Minh đã biết chắt lọc, tiếp thu những tri thức nhân loại, từ đó Người đổi mới, vận dụng và phát triển những ti thức đó. - Chủ nghĩa Mác – Lênin: là cơ sở, giá trị tư tưởng quan trọng nhất Khi được đọc tác phẩm của Lênin Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa, Nguyễn Aí Quốc đã cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng…vui mừng đến phát khóc…” vì đã tìm thấy con đường cứu nước, GPDT. Vì sao chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở, giá trị tư tưởng quan trọng nhất? Vì: + Chủ nghĩa Mác – Lênin là TGQ và PPL của tư tưởng Hồ Chí Minh + Chủ nghĩa Mác – Lênin cho Người lập trường, quan điểm, phương pháp bi ện ch ứng đ ể giải quyết những vấn đề cách mạng Việt Nam. 2. Nhân tố chủ quan - Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh
  5. Hồ Chí Minh đã dược thừa hưởng của ông cha một trí tuệ thông minh xất chúng, được bộc lộ từ nhỏ trong học tập và đối đáp thơ văn - Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn. thể hiện: Có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo; có bản lĩnh kiên định, luôn khiêm t ố, giản d ị, ham học hỏi, luôn tin vào nhân dân… Có tấm lòng yêu thương con người.. Đồng thời thông qua vốn sống thực tiễn vô cùng phong phú: Khi ra đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Tất Thành chọn nghề bồi tàu, thủy thủ để có điều kiện được đi, “’xem các nước tổ chức và cai trị như thế nào” để quay về giúp đ ồng bào; chứng kiến cuộc sống quằn quại của người da đen dưới sự giết hại tàn bạo của người da trắng; cuộc sống nghèo khổ của những người dân thuộc địa Á – Phi… II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Thời kỳ trước năm 1911 - Tại sao lại lấy mốc năm 1911? Vì đây là thời ký trước khi Bác ra đi tìm đ ường c ứu nước. - Nội dung của thời kỳ là gì? Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước - Trong thời kỳ này có những sự kiện nào cần chú ý, ảnh hưởng đến việc hình thành t ư tưởng Hồ Chí Minh? + Truyền thống gia đình + Các phong trào yêu nước ở Việt Nam thất bại, Người rút ra bài học + Chứng kiến cảnh người dân mất nước đã thúc đẩy Người ra đi tìm đường cứu nước. 2. Thời kỳ 1911 – 1920 - Tại sao lại lấy mốc 1920? Vì Năm 1920 Người được đọc tác phẩm của Lênin: “ Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa ”. Khi đọc tác phẩm này Người đã tìm thấy con đường cứu nước giả phóng dân tộc – đó là con đường cách mạng vô sản. Cuộc cách mạng đó đã được chứng minh trên thực tế bằng thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Mười Nga. - Nội dung của thời kỳ này là gì? Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
  6. - Những sự kiện đáng chú ý trong thời kỳ này là gì? + Người đã sinh sống, lao động, học tập ở nhiều châu lục; chứng kiến cảnh khổ cực, bị áp bức của những người dân lao động Người nhận thấy, ở đâu nhân dân cũng mong muốn thoát khỏi áp bức, bóc lột + Bác trực tiếp tham gia vào các hoạt động, các tổ chức chính trị. Người trực tiếp đưa ra những ý kiến trong các hội nghị. Đặc biệt trong Hội nghị Vécxây, thay mặt những người Việt Nam yêu nước sống ở Pháp, Người lấy tên là Nguyễn Aí Quốc đưa đến Hội nhị này bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Bản yêu sách đó không được Hội nghị chú ý đến nhưng được báo chí tiến bộ Pháo công bố rộng rãi và gây ảnh hưởng chính trị vang dội. Đó là đòn tiến công trực diện đầu tiên của Nguyễn Aí Quốc vào bọn trùm đ ế quốc. Từ đó Người rút ra kết luận quan trọng là: Những lời tuyên bố dân tộc tự quyết của b ọn đế quốc chỉ là trò bịp bợm; các dân tộc bị áp bức muốn được độc lập tự do thực sự tr ước hết phải dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng cho mình. + Tiếp cận với chủ nghĩa Mác – Lênin. Đặc biệt sự kiện năm 1920 Người gia nhập Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp . Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong t ư tưởng Nguyễn Ái Quốc. Người từ một người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. 3. Thời kỳ 1921 – 1930 - Tại sao lại lấy sự kiện 1930? Vì năm 1930 là năm Đ ảng Cộng s ản Vi ệt Nam đ ược thành lập - Nội dung thời kỳ : Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam - Những sự kiện trong thời kỳ này + Thời kỳ này thông qua hoạt động nghiên cứu lý luận, thực tiễn, Ng ười tiếp t ục khẳng định chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. Cụ thể: Tháng 6-1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, thông qua hội này, mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam.
  7. Ngoài việc trực tiếp huấn luyện cho cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Người còn lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại các trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố “Trung Quốc” nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Cùng với việc đào tạo cán bộ, Nguyễn Aí Quốc đã tổ chức ra các t ờ báo Thanh niên, Công luận, Lính cách mệnh, Tiền phong nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác – Lênin vào Vi ệt nam. Quan điểm cách mạng của Người đã thức tinh giác ngộ quần chúng, thúc đ ẩy phong trào đ ấu tranh yêu nước của nhân dân phát triển theo con đường cách mạng vô sản. + Người tham gia viết nhiều tác phẩm, nhiều bài báo trong đó có nhi ều tác ph ẩm n ổi tiếng như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường cách mệnh (1927)…. Những tác phẩm trên Người đã chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân; sự cần thiết phải có cách mạng vô sản; mối quan hệ giữa CMGPDT ở chính quốc và CMGPDT ở thuộc địa; vai trò của Đ ảng và lực lượng cách mạng…(giáo trình trang 41). +Tháng 2-1930 Người chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng, tại Hương Cảng, Trung Quốc – đặt tên cho Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; đồng thời ra Cương lĩnh chính tr ị đ ầu tiên c ủa Đảng. Sự kiện này có ý nghĩa vô cùng quan trọng: cách mạng Việt Nam đã có Đ ảng tiên phong dẫn đường; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam; đồng thơi mở ra con đường, phương hướng phát triển mới cho đ ất nước Việt Nam. 4. Thời kỳ 1931 – 1945 - Tại sao lại lấy mốc năm 1945? Vì năm 1945 Cách mạng Tháng Tám thành công. Dân tộc Việt Nam có nhà nước, có hiến pháp, có pháp luật. - Nội dung thời kỳ: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng - Những sự kiện trong thời kỳ này + Đây là thời kỳ khó khăn vì quan điểm của QTCS và Hồ Chí Minh không đ ồng nh ất. Trong quan điểm về vấn đề dân tộc và giai cấp thì Hồ Chí Minh coi trọng vấn đề dân tộc, là vấn đề cần đặt lên hàng đầu. Nhưng QTCS lại coi vấn đề giai cấp lên hàng đầu. Vì vậy QTCS cho rằng Hồ Chí Minh có tư tưởng chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. Trong thời gian này QTCS đã không giao nhiệm vụ cho Hồ Chí Minh nữa.
  8. + Trước hoàn cảnh đó, Hồ Chí Minh đã kiên trì bảo vệ quan điểm của mình về vấn đ ề dân tộc và vấn đề giai cấp…. Những quan điểm đó đã được Người chứng minh bằng thắng lợi của Cách mạng tháng Tám – thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Sự kiện này chứng minh rằng Hồ Chí Minh đã có sự vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin phù h ợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam; đồng thời chứng minh cho những quan điểm của Người là hoàn toàn đúng đắn. 5. Thời kỳ 1945 – 1969 - Tại sao lại lấy mốc 1969? - Nội dung thời kỳ này: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện - Những sự kiện trong thời kỳ này: + Đất nước trong hoàn cảnh khó khăn, Nam - Bắc phân chia . CMVN trong tình tr ạng “Ngàn cân treo sợi tóc” + Người đã phải đưa ra những chiến lược, sách lược hợp lý cho cách mạng Việt Nam và Đảng ta đã vận dụng sáng tạo những tư tưởng của Người + Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp đã chứng minh cho những quan đi ểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Bác Hồ + Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, nhiều tư tưởng của Hồ Chí Minh đã được bổ sung và phát triển: Tư tưởng về CNXH và con đường đi lên CNXH; tư tưởng về nhà nước của dân, do dân, vì dân; tư tưởng về Đảng Cộng sản; về con người… III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc a) Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta. b. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam Là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới thắng lợi.
  9. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới a) Phản ánh khát vọng thời đại b) Tìm ra các giải pháp đu tranh giải phóng loài người c) Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao c CHƯƠNG II TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 1. Vấn đề dân tộc thuộc địa Đây là một vấn đề lớn và được Người đề cập nhiều trong các tác phẩm của mình. Vậy trong vấn đề này, Hồ Chí Minh đã tiếp cận vấn đề dân tộc ở những quan điểm nào? a) Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa Theo quan điểm Người thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa được thể hiện ở hai khía cạnh sau: - Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân và giải phóng dân tộc Trong quan điểm này, quan điểm của Người khác hẳn với quan điểm của Mác và Lênin Mác cho rằng cần đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Còn Lênin cho rằng cần dấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Nếu như Mác và Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa, thì Hồ Chí Minh bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa. Câu hỏi đặt ra là tại sao trong Vấn đề dân tộc thuộc địa Hồ Chí Minh lại có quan điểm phải đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân? Vì theo Người: + Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại
  10. + Cần phải đấu tranh để xóa bỏ ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập. Sau cuộc đấu tranh, dân tộc được giải phóng theo Hồ Chí Minh vấn đề quan trọng là - Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc Theo TTHCM tại sao CMVN phải lựa chọn con đường phát triển của dân tộc và con đường đó được thể hiện như thế nào? Vì: + Theo Hồ Chí Minh để giải phóng dân tộc, cần phải xác định một con đ ường phát triển của dân tộc, con đường đó sẽ dẫn dắt cách mạng Việt Nam đi đúng hướng + Đối với CMVN con đường đó được Người thể hiện rất rõ ngay trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng đ ể đi t ới xã hội cộng sản”. Như vậy, con đường đó kết hợp trong đó cả nội dung dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Xét về thực chất chính là con đường ĐLDT gắn liền với CNXH. Con đường đó phù hợp với CMVN, với hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở thuộc địa. b) Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa Tại sao theo TTHCM, ĐLDT lại là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa? - Là nội dung cốt lõi vì, Hồ Chí Minh tiếp cận vấn đề này từ quyền con người + Quyền con người là vấn đề Hồ Chí Minh hết sức coi trọng. Người đã tiếp cận vấn đ ề này từ Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách mạng Pháp. Từ đó, Hồ Chí Minh coi trọng bốn quyền của con người: quyền đ ược bình đẳng, quyền được sống, quyền được tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. Người khẳng định đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được. + Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát và nâng cao thành quyền dân t ộc. Người nói: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. - Nội dung của ĐLDT
  11. + Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa + Đó là một nền độc lập, tự do hoàn toàn và thật sự, được thể hiện ở: Thứ nhất: Có chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ Thứ hai: Nhân dân có quyền làm chủ trên tất cả mọi mặt của ĐSXH từ KT, CT, VH, QS đến ngoại giao,vv.. Thứ ba: phải gắn liền với việc đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. + Độc lập , tự do là quyền thiêng liêng vô giá của các dân tộc. Tất cả những nội dung trên được Hồ Chí Minh thể hiện rất rõ trong suốt cuộc đ ời hoạt động cách mạng của mình: Năm 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Nguyễn Aí Quốc đã gửi tới Hội nghị Vécxây bản yêu sách gồm 8 điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Năm 1930, Nguyễn Aí Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, mà tư tưởng cốt lõi là đ ộc l ập, t ự do cho dân tộc. Trong cách mạng Tháng Tám để kêu gọi tinh thần chiến đấu của nhân dân, Người đã kêu gọi bằng một câu nói bất hủ: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”. Khi CMT8 thành công, Người đọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định v ới th ế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của c ải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi vang d ội núi sông: “Không. Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nh ất đ ịnh không chịu làm nô lệ”. Trong cuộc KCCMỹ, trong bối cảnh đất nước gặp rất nhiều khó khăn, Hồ Chí Minh l ại nêu cao chân lý lớn nhất của thời đại: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” để kêu gọi sự ĐKTN trong toàn thể dân tộc Việt Nam.
  12. Như vậy, độc lập, tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên mọi chi ến thắng của dân tộc Việt Nam, là khẩu hiệu hành động của cả dân tộc Việt Nam. Đồng thời, khẩu hiệu đó còn là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp bức ttreen toàn thế giới đang đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. c) Chủ nghĩa dân tộc – Một động lực lớn của đất nước Nói đến chủ nghĩa dân tộc là nói đến những nội dung nào? Đâu là cơ sở để khẳng định chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn - Nói đến chủ nghĩa dân tộc là nói đến: + Đặc trưng của dân tộc + Các giá trị tuyền thống dân tộc Những yếu tố đó chính là động lực, sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào. - Cơ sở để khẳng định chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn Xuất phát từ sự phân tích mối quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, chứng ki ến tinh thần đấu tranh quyết liệt của nhân dân các thuộc địa chống lại ách thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây, nhận thức sâu sắc sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, Hồ Chí Minh đi đến khẳng định ở các nước đang đấu tranh giành độc lập, chủ nghĩa dan tộc chân chính là một động lực. Theo TTHCM, chủ nghĩa dân tộc chân chính là một bộ phận của tinh thần quốc tế, khác hẳn với tinh thần vị quốc của bọn đế quốc phản động. 2.Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp * Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại với nhau. Tuy nhiên, vấn đề giai cấp là v ấn đ ề c ần đ ược gi ải quy ết trước, là vấn đề trọng yếu của cách mạng giải phóng dân tộc * Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
  13. CHƯƠNG III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Vì sao Hồ Chí Minh lại cho rằng cách mạng Vi ệt Nam tất yếu ph ải đi theo con đ ường CNXH? - Căn cứ lí luận: Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo lí luận Mác - Lênin về s ự phát triển tất yếu của xã hội loài người theo các hình thái kinh tế xã hội. Xã hội loài người cho đến nay đã trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội (XH nguyên th ủy – XH chiếm hữu nô lệ - XH phong kiến – XHTBCN – XH Cộng sản chủ nghĩa). Sự vận đ ộng thay thế các HTKT – XH đều diễn ra trên nền cơ sở những điều kiện khách quan của sản xuất v ật chất, của sự phát triển KT – XH đã chín muồi trong lòng hình thái KT – XH cũ. Bằng học thuy ết HTKTXH, các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin đã chứng minh rằng: HTKT – XH tư bản chủ nghĩa tất yếu sẽ được thay thế bằng một hình thái co hơn – HTKT cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu của nó là CNXH. Mác từng đánh giá: “ Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế kỷ trước kia gộp lại. Điều này chứng tỏ, CNTB ngày càng rất phát triển. Song LLSX càng phát triển thì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX trong lòng xã hội tư bản cũng ngày càng phát triển. Điều đó tất yếu đẫn tới một cuộc cách mạng. Và cuộc cách mạng đó được đánh dấu bằng cuộc cách mạng Tháng Mười Nga, cuộc cách mạng đó đã mở ra một thời đ ại mới cho l ịch s ử loài người. CNXH, với tư cách là một chế độ xã hội, là bước phát triển cao hơn và tốt đẹp hơn so với CNTB. - Căn cứ thực tiễn: + Căn cứ thực tiễn thế giới: thực tiễn thế giới đầu TKXX là thời kỳ bão táp cách mạng, đồng thời là thời kỳ chủ nghĩa Mác – Lênin thâm nhập ngày càng sâu rộng vào phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Mặt khác, thực tiễn CMT10 đã tạo ra một khả năng lựa chọn mới cho tất cả các dân tộc thuộc địa sau khi giànhđược độc lập.
  14. Người tiếp cận với các cuộc CMTS và chỉ ra rằng đó là những cuộc cách mạng không triệt để vì cuộc cach mạng chưa thực sự giải phóng quần chúng bị áp bức. Đến với CMXHCNT10 Nga, Người cho rằng đây la cuộc cách mạng không triệt đ ể, đã giải phóng được quần chúng bị áp bức – dân chúng được hưởng hạnh phúc, bình đẳng, tự do... + Căn cứ thực tiễn Việt Nam đầu thế kỷ XX: là một nước thuộc địa nửa phong kiến, đặt ra nhu cầu bức thiết phải được độc lập, tự do, dân chủ và chỉ có CNXH mới đáp ứng đ ược những nhu cầu đó. Quan điểm này được Người thể hiện rất rõ ngay từ đầu những năm 20 của thế kỷ trước, khi mới tìm thấy con đường cứu nước GPDT theo con đường CMVS. “Chỉ có CNCS mới cứu được nhân loại, đem lại cho mọi người, không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc, sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất...” Trong CMT8, Người cho rằng: “Chúng ta đã giành được độc lập, tự do rồi mà dân c ứ chết đói, chết rét thì tự do, bình đẳng cũng không làm gì. Dân chỉ biết giá trị của t ự do, đ ộc l ập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”. Nhưng để đạt được mục đích đó thì chúng ta ph ải ti ến lên CNXH. 2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a) Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về CNXH Theo em, Hồ Chí Minh đã tiếp cận về CNXH từ những phương diện nào? Hồ Chí Minh đã tiếp cận về CNXH từ ba phương diện - Thứ nhất: Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác - Lênin trước hết là từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam Khi nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, Người tìm thấy trong lý luận Mác – Lênin sự thống nhất biện chứng giữa GPDT, GPGC, GP con người. Đối với dân tộc Việt Nam, GPDT là khát vọng, là mục đích để đi tới GPGC, GP con người. - Thứ hai: Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH ở phương diện đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo, nhân văn mác xít. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, CNXH là một chế độ xã hội được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất, nó bảo đảm cho sự phát triển hài hòa gi ữa cá nhân và
  15. xã hội. Trong xã hội đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát tri ển t ự do của tất cả mọi người. Kế thừa quan điểm đó của chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh cho rằng: “Không có chế độ nào tôn trọng quyền con người, chú ý xem xét đến lợi ích của cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn bằng chế độ XHCN”. - Thứ ba: Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ văn hóa, truyền thống lịch sử của con người Việt Nam. Theo TTHCM, quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng là quá trình xây dựng một nền văn hóa mà trong đó kết tinh, kế thừa, phát triển những giá tr ị truy ền th ống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đồng thời, tiếp thu tinh hoa văn hóa th ế gi ới, kết h ợp truyền thống với hiện đại, dân tộc và quốc tế. Tóm lại, từ những cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về CNXH ta thấy rằng: +Hồ Chí Minh luôn khẳng định ĐLDT và CNXH gắn liền với nhau. ĐLDT là điều kiện tiền đề để xây dựng CNXH. Ngược lại, xây dựng thành công CNXH là một điều kiện bảo đảm vững chắc, đồng thời là mục tiêu để ĐLDT hướng tới + Quan niện của Người về CNXH là sự thống nhất biện chứng giữa các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội với các nhân tố nhân văn, đạo đức, văn hóa. b) Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH. Trước hết chúng ta cần khẳng định rằng, để tìm ra được bản chất và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, về CNXH và có những điểm sáng tạo phát triển. Điều này đước thể hiện ở mấy điểm sau: - Về định nghĩa về CNXH Người không nêu định nghĩa đầy đủ về CNXH mà tiếp cận quan niện của chủ nghĩa Mác – Lênin ở các góc độ khác nhau để đưa ra quan niệm ngắn gọn, dễ hiểu về CNXH Theo Người “Nói một cách tóm tắt mộc mạc, CNXH trước hết là nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc” Từ định nghĩa trên đặt ra câu hỏi: mục đích của CNXH là gì?
  16. - Mục đích của CNXH Mục đích là nhằm giải phóng nhân dân lao động khỏi nghèo nàn, lạc hậu, làm sao cho dân giàu, nước mạnh Người từng nói mục đích của CNXH là: không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động; là mọi người đ ược ăn no, mặc ấm, sung sướng, tự do. Hay Người còn nói: chính sách kinh tế của chúng ta phải làm như thế nào đ ể cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm. Như vậy trong quan niệm của Hồ Chí Minh, CNXH không đồng nhất với cái nghèo, mà phải từng bước cùng nhau tiến đến một cuộc sống khá giả giàu có - Muốn có CNXH thì phải làm gì? Theo Hồ Chí Minh muốn có CNXH thì phải phát triển sản xuất để nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Thực tiễn CMVN: Quan điểm này một thời không được quán triệt đầy đủ, làm cho cuộc sống nhân dân vô cùng khó khăn, sản xuất bị đình trệ. Để tìm lối thoát phải làm cho s ản xu ất “bung ra”. Quan điểm này được Đảng ta nhận thức và đưa vào Nghị quyết Hội nghị TW 6 (khóa IV) năm 1979: “Tiêu chuẩn cao nhất để phân biệt chính sách đúng hay sai là có hay không đ ảm bảo phát triển sản xuất và nâng cao đời sống quần chúng. Từ quan niệm về CNXH như trên, Hồ Chí Minh rút ra những đặc trưng của CNXH như sau: + Đó là một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ Nghĩa là dân vừa là chủ và vừa làm chủ. Quyền lực đặt trong tay nhân dân. Đó là NN của dân, do dân, vì dân, dừa trên khối ĐĐK toàn dân và dưới sự lãnh đạo của ĐCS. + CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát tri ển của khoa học kỹ thuật. Đó là một xã hội phát triển lấy năng xuất lao động làm cơ sở cho sự phát triển. Xã hội đó phải biết ứng dụng thành tựu của KHKT vào sản xuất + CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.
  17. Nói cách khác, đây là một chế độ xã hội được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý + CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức. Đó là một xã hội mà trong đó con người được phát triển toàn diện, hài hòa. 3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a) Mục tiêu Điều này đã được đề cập khi nói về định nghĩa CNXH của Hồ Chí Minh. Ở đây chúng ta cần thấy rõ, bản chất và mục tiêu của CNXH có quan hệ chạt chẽ với nhau. Những đặc trưng bản chất của CNXH, theo TTHCM, sau khi được nhận thức đều trở thành những mục tiêu cơ bản cần đạt được tới trong quá trình xây dựng và hoàn thiện CNXH. Vậy theo Hồ Chí Minh, mục tiêu cơ bản của CNXH bao gồm những nội dung gì? * Mục tiêu chung của CNXH theo TTHCM Đó là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân; đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Hay nói cách khác, theo HCM, mục tiêu của CNXH, nghĩa là nắm bắt nội dung cốt lõi con đường lựa chọn và bản chất thực tế xã hội mà chúng ta phấn đấu xây dựng. * Mục tiêu cụ thể của CNXH theo TTHCM - Thứ nhất; Mục tiêu về chính trị - Thứ hai: Mục tiêu kinh tế: Thứ ba: Muci tiêu về văn hóa Phương châm xây dựng nền văn hoá mới là dân tộc, khoa học, đại chúng Em hiểu thế nào là tính dân tộc, khoa học, đại chúng? + Tính dân tộc của VH được thể hiện trước hết ở nội dung tuyên truyền cho lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do. Thứ hai là phải kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc Việt Nam.
  18. + Tính khoa học của VH đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những cái gì trái với khoa học, phản tiến bộ; truyền bá tư tưởng triết học mác xít, chống lại tư tưởng duy tâm thần bí; tôn trọng tự do tín ngưỡng, bài trừ mê tín, dị đoan... Tính khoa học cũng đòi hỏi phải chống bảo thủ, phải biết mở của tiếp nhận chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại, làm phong phú thêm văn hoá của ta. + Tính đại chúng của VH đòi hỏi văn hoá phải hướng về đại chúng, phục vụ cho số đông, phải phản ánh đuợc tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân. Thứ tư: Phải xây dựng con người XHCN Vậy theo em thế nào là con người XHCN theo TTHCM? - Đó là con người có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô t ư, một lòng một dạ phấn đấu cho lý tưởng XHCN, vì phồn vinh của Tổ quốc, hanh phúc của nhân dân. - Đó là con người có ý thức và năng lực làm chủ, có tinh thần tập thể XHCN, phải bi ết tự giác, lo toan gánh vác, không ỷ lại, không ngồi chờ - Đó là con người ham học hỏi, cầu tiến bộ, am hiểu lý luận Mác – Lênin, có kiến thức văn hoá, khoa học, kỹ thuật, có tinh thần không ngừng tìm tòi cái mới. - Đó là con người sống nhân ái, vị tha, sống có tình nghĩa, kết hợp được truyền thống nhân nghĩa dân tộc với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản - Đó là con người có phong cách sống và làm việc khoa học, hoạt bát, dám nghĩ, dám làm. Vậy để có được những con người XHCN, theo HCM cần phải giáo dục đào tạo một cách chủ động, có kế hoạch, giáo dục toàn diện. + Trước hết là giáo dục lý tưởng XHCN và đạo đức cách mạng; + Giáo dục văn hoá, khoa học, kỹ thuật; + Trong giáo dục phải sử dụng nhiều phương pháp giáo dục và tác động để hình thành con người XHCN. b) Động lực của CNXH
  19. Nói đến động lực của CNXH là phải nói đến hai yếu tố:Thứ nhất là những đ ộng l ực thúc đẩy CNXH phát triển. Thứ hai những yếu tố kìm hãm sự phát tiển của CNXH. * Những động lực thúc đẩy - Động lực vật chất và tinh thần + Động lực kinh tế : Theo HCM phải coi trọng động lực kinh tế Vì: vấn đề lợi ích được đảm bảo thì các vấn đề khác cũng sẽ được giải quyết đúng đắn. Lợi ích là nguyên nhân thực tại của các hoạt động xã hội, cơ sở để tạo nên các kích thích trực tiếp, các động cơ hành động. Do đó, lợi ích trở thành động lực kích thích sự phát triển của xã h ội loài người và của mỗi cá nhân. Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng Không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không yên Như vậy, theo HCM, có công bằng thì mới đem lại tin tưởng, phấn khởi cho người dân, họ mới dốc hết khả năng và nghị lực cống hiến cho tập thể. Đó là một động lực quan trọng để xây dựng CNXH. + Động lực văn hoá, khoa học, giáo dục: Người cho rằng đây là một động lực không thể thiếu để xây dựng CNXH Thế kỷ hiện nay là thế kỷ của văn minh, trí tuệ, trong đó khoa học, nhất là công nghệ đang phát triển rất nhanh. Trong nền kinh tế tri thức, văn hoá, khoa học gi ữ vai trò đ ộng l ực to lớn. Do đó phải phát triển dân trí, phải coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đ ầu. Ai không có trình độ thì nhất định sẽ bị đào thải. HCM nói: “Muốn xây dựng CNXH thì nhất đ ịnh phải có học thức”; “Không học thì không theo kịp, công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau”. Trong động lực về văn hoá, khoa học, giáo gục, HCM đặc biệt quan tâm t ới giáo d ục cho cán bộ đảng viên và nhân dân ta về đạo đức cách mạng. Coi đạo đức là một đ ộng l ực tinh thần có tầm quan trọng hàng đầu, là gốc làm nên sức mạnh của người cách mạng. - Động lực tập thể và cá nhân con người + Với tư cách là tập thể, động lực này sẽ phát huy sức mạnh đoàn kết của cả dân t ộc để phát triển đất nước. Đây là động lực chủ yếu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1