intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung ôn tập học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung ôn tập học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh gồm các nội dung chính như: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc; Tư tưởng hồ chí minh về đảng cộng sản Việt Nam (tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam);...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung ôn tập học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP 2105QLNH MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH “Chà, bạn đi chậm thế nào không quan trọng! Miễn là bạn không có ý định dừng lại.” - Nho giáo - TÓM TẮT NỘI DUNG
  2. NỘI DUNG I. CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1.1. Cơ sở thực tiễn 1.1.1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX - Giữa thế kỷ XIX (1858), Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã bị CNTB Pháp xâm lược, 1884 Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến - Từ phong trào Cần Vương đến các phong trào cứu nước theo hệ tư tưởng tư sản đã liên tục đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp. Song các phong trào đấu tranh đều bị thất bại do thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn để tập hợp các tầng lớp quần chúng yêu nước tham gia  đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối cứu nước - Sự phân hóa sâu sắc của XHVN dưới sự thống trị của thực dân Pháp. 1.1.1.2. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX - CNTB từ tự do cạnh tranh chuyển sang CNĐQ. CNĐQ vừa tranh giành ảnh hưởng và quyền lợi lẫn nhau, vừa liên kết với nhau trong việc nô dịch và bóc lột các dân tộc thuộc địa. Với 9 nước đế quốc đã chi phối toàn bộ TG – với phần lớn các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh đã trở thành thuộc địa hoặc phụ thuộc của chúng. 9 nước đế quốc Số dân Diện tích thống trị và bóc lột (Anh, Pháp, Mỹ, Tây Ban 320.657.000 người 11.407.606 km2 Nha, Ý, Nhật Bản, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan) Các nước thuộc địa 560.193.000 người 55.637.000 km2 bị thống trị và bị bóc lột Nguồn: Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, H. 2000, tr.277 - Nhân dân các nước thuộc địa bị CNTD tước hết những giá trị VH, tinh thần, quyền lợi KT và địa vị XH…  Bên cạnh g/c VS >< g/c TS trong xã hội tư bản, CNĐQ làm phát sinh một mâu thuẫn mới giữa các dân tộc thuộc địa & phụ thuộc >< CNĐQ & thực dân. - Cùng với phong trào đấu tranh của GCVS ở các nước chính quốc chống CNTB, các phong trào đấu tranh của nhân dân các thuộc địa & phụ thuộc chống CNTD, CNĐQ 2
  3. - Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 & khai sinh Nhà nước Xô viết cùng với sự ra đời QTCS 1919, mở ra thời kỳ mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG một mâu thuẫn mới mang tính thời đại: CNXH >< CNTB. Các nhân tố quốc tế đã tạo tiền đề và điều kiện cơ bản thúc đẩy phong trào giải phóng DT trên TG, trong đó có Việt Nam phát triển với xu hướng và tính chất mới. 1.1.2. Cơ sở lý luận 1.1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam - Chủ nghĩa yêu nước là nhân tố hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần của con người Việt Nam. Truyền thống yêu nước gắn liền với yêu dân là điểm xuất phát & là động lực thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước - Cần cù lao động, sáng tạo, dũng cảm, kiên cường bất khuất vì độc lập và tự do - Truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, lối sống khoan dung nhân nghĩa trọng đạo lý làm người “sống có tình, có nghĩa”... - Truyền thống trọng dụng hiền tài… 1.1.2.2. Tinh hoa văn hóa của nhân loại Tinh hoa VH Phương Đông: - Nho giáo: + Tư tưởng đề cao dân, coi dân là gốc của nước; + Đề cao văn hóa lễ nghĩa, coi trọng nhân trị, đức trị. - Lão giáo: + Khuyên con người hòa hợp với thiên nhiên. - Phật giáo: + Tư tưởng đại từ đại bi, vị tha, bác ái, thương người như thể thương thân, cứu khổ, cứu nạn...; + Sự cần cù lao động, lối sống đạo đức, giản dị, trong sạch, luôn biết làm việc thiện cho đời, cho người, ghét thói lười biếng, tham lam (chống chủ nghĩa cá nhân). - Tư tưởng của Tôn Trung Sơn: + Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc (CN tam dân). Tinh hoa VH Phương Tây - Nguyễn Ái Quốc - HCM đã quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, nhất là tiếp thu tư tưởng nhân quyền, dân quyền; Tự do, 3
  4. Bình đẳng, Bác ái; tư tưởng dân chủ và nhà nước pháp quyền... ở một trình độ mới phù hợp với dân tộc và thời đại mới. + Đó là việc Nguyễn Ái Quốc - HCM đã đề xuất về quyền độc lập, tự do, mưu cầu hạnh phúc của các DT ở thời đại ngày nay. - Nguyễn Ái Quốc còn học được lối làm việc dân chủ khi Người tham gia các hoạt động CT trong các tổ chức ở Pháp & nhiều nước trên thế giới... Người đã thâu lượm, chắt lọc, rèn luyện để kế thừa, đổi mới, phát triển, nâng tư tưởng, nhận thức lên tầm cao của tri thức nhân loại.  Trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận mácxít 1.1.2.3. Chủ nghĩa Mác – Lênin Đây là tiền đề tư tưởng lý luận trực tiếp, cốt lõi để hình thành nên tư tưởng HCM. Từ một người Yêu nước trở thành người cộng sản là kết quả của sự tác động biện chứng của CN Mác-Lênin về mối quan hệ cá nhân với dân tộc và thời đại trong con người HCM. Việc HCM tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng của Người. Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo, phát triển và làm phong phú CN Mác-Lênin ở thời đại các DT áp bức vùng lên giành độc lập, tự do và xây dựng XH mới. Người khẳng định trong tác phẩm “Đường cách mệnh”: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lênin” Trong quá trình hoạt động CM, Người nhận thấy: “Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giê su có ưu điểm của nó là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm của nó, chính sách của nó thích hợp với điều kiện nước ta”. Khổng Tử, Giê su, Mác, Tôn Dật Tiên đều mưu cầu hạnh phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội... Do đó, Người nói: “Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các vị ấy” 4
  5. 1.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh 1.1.3.1. Phẩn chất của Hồ Chí Minh - Là con người sống có hoài bão, có lý tưởng, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc, nhất là đối với những người cùng khổ & bị áp bức. HCM có niềm tin mãnh liệt vào nhân dân; - Luôn tự chủ cuộc sống và mẫu mực tu dưỡng đạo đức CM, bản lĩnh CT & ý chí nghị lực CM phi thường, nên vững vàng trong xử lý mối quan hệ đ/v công việc, người chung quanh và làm chủ bản thân; - Có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có tầm nhìn chiến lược bao quát thời đại; - Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân. 1.1.3.2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn và phát triển lý luận - Thời đại HCM hoạt động CT là thời đại diễn ra sự biến đổi to lớn của đời sống XH, trong đó tâm điểm là 2 sự kiện quan trọng bật nhất làm thay đổi ND của thời đại: (1) CNTB từ giai đoạn tự do cạnh tranh đã chuyển sang giai đoạn tư bản độc quyền (đế quốc chủ nghĩa) và đã hình thành hệ thống thuộc địa của chúng; (2) Thắng lợi của cách mạng XHCN Tháng Mười Nga mở ra bước phát triển mới của lịch sử nhân loại;  Chấm dứt sự tồn tại biệt lập giữa các quốc gia, mở ra mối quan hệ QT ngày càng rộng lớn, làm cho vận mệnh mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. Sau gần 10 năm ra nước ngoài khảo sát, HCM đã nắm bắt được chính xác đặc điểm & xu thế phát triển của thời đại mình Với tầm nhìn xa rộng bao quát LS và thời đại, Người đã khai phá con đường CM của các DT thuộc địa và phụ thuộc – đó là con đường gắn ĐLDT với CNXH, từ đó khơi dậy toàn bộ sức mạnh của DT và của thời đại, đưa tới thắng lợi của sự nghiệp giải phóng DT Việt Nam và mở ra cao trào giải phóng DT trên TG trong thế kỷ XX. - Khả năng vận dụng lý luận và PP luận Mác – Lê-nin để tổng kết LS và tổng kết thực tiễn mà HCM đã phân tích dự báo được tương lai ở mỗi giai đoạn CM cụ thể. Tiêu biểu về một số dự báo của HCM: Ngày 1-1-1942, trên báo Việt Nam độc lập số 114, trong bài “Năm mới, công việc mới” Người khẳng định : “Ta có thể quyết đoán rằng, Nga nhất định thắng, Đức nhất định bại, Anh, Mỹ sẽ được, Nhật Bản sẽ thua. Đó là một 5
  6. dịp rất tốt cho dân ta khởi nghĩa đánh đuổi Pháp, Nhật, làm cho Tổ quốc ta độc lập tự do”; Vào dịp Xuân Canh Ngọ (2-1942) cuốn “Lịch sử nước ta” do Bác biên soạn, được Việt Minh xuất bản. Ở cuối tác phẩm có mục “Những năm tháng quan trọng”, Người viết : 1945 – Việt Nam độc lập. Trong khi các nguyên thủ của phe Đồng minh họp tại Tê-hê-răng (1943), dự tính phải đến năm 1946 mới có thể hoàn toàn đánh bại được lực lượng phát xít, kết thúc chiến tranh, thì lịch sử lại diễn ra đúng như HCM đã tiên đoán: Tháng 5-1945, phát xít Đức đầu hàng, Liên Xô đánh tan đội quân Quan Đông của Nhật, Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hi-rô-si-ma và Na-ga-da-ki, Nhật đầu hàng vô điều kiện. Nắm cơ hội đó, CMVN tiến hành tổng khởi nghĩa Tháng Tám giành lại độc lập trong cả nước. - Năm 1960, Người tiên đoán : chậm nhất là 15 năm nữa nước nhà sẽ thống nhất... 1.2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh 1.2.1. Thời kỳ trước ngày 05/6/1911 Đây là thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước của HCM. - Nội dung cần lưu ý: + Hoàn cảnh đất nước: “Nước mất, nhà tan”; + Hoàn cảnh gia đình: Xuất thân trong một gia đình nhà nho yêu nước, từ thuở nhỏ, HCM đã được hưởng nền giáo huấn yêu nước, thương nòi của gia đình, hấp thụ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc &, nền văn hiến của nước nhà và những tinh hoa VH phương Đông; + Hoàn cảnh quê hương Nghệ An: là vùng địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước & tinh thần đấu tranh bất khuất của đất Lam Hồng. + Bản thân HCM: đã tham gia tích cực PT chống thuế ở Trung Kỳ (1908), là thầy giáo ở trường Dục Thanh (Phan Thiết) truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước & suy nghĩ về vận mệnh DT. 1.2.2. Thời kỳ từ tháng 6/1911 đến 1920 Là thời kỳ tìm tòi, khảo nghiệm thế giới để tìm con đường cứu nước, cứu dân, đến với CN Mác - Lênin, trở thành người CS. Kết quả, tìm thấy con đường cứu nước, GPDT theo CMVS - Nội dung cần lưu ý: + Bôn ba hải ngoại làm nhiều nghề để kiếm sống và hoạt động CM, HCM đã khảo sát các nước đế quốc thực dân: XĐ đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của CN thực dân & đế quốc là cội nguồn của mọi khổ đau của nhân loại; 6
  7. + Năm 1917, Người trở lại nước Pháp: tham gia vào PTCN Pháp đấu tranh chống CNTD & gia nhập Đảng XH; + 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi đến hội nghị Vécxây về “Yêu sách của nhân dân An Nam” tại đòi các cường quốc thừa nhận quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam + Tháng 7/1920, HCM đọc Sơ thảo lần 1 những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin: qua đó tìm thấy lời giải đáp đầy thuyết phục cho những câu hỏi của mình. Người viết: “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói trước quần chúng đông đảo: “Hỡi đồng bào bị đoạ đày đau khổ! Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta”. - Đây cũng là thời kỳ, HCM có những chuyển biến lớn về nhận thức, tư tưởng đi đến giác ngộ lập trường CS. • Từ giác ngộ CNDT tiến lên giác ngộ CN Mác – Lênin • Từ người yêu nước trở thành chiến sĩ cộng sản QT (25-30/12/1920 tại ĐH Tua) và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc 1.2.3. Thời kỳ từ 1921 đến 1930 Là thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về con đường CM: từng bước cụ thể hóa, thể hiện rõ trong Cương lĩnh đầu tiên của ĐCSVN - Từ khi trở thành người CS, cùng với việc thực hiện những nhiệm vụ của ĐCS Pháp và QTCS, Quốc tế Nông dân…, HCM đã truyền bá CN Mác - Lênin và tư tưởng của mình về nước chuẩn bị cho việc thành lập một ĐCS ở Việt Nam. Nhờ việc truyền bá CN Mác - Lênin của Hồ Chí Minh, phong trào cách mạng Việt Nam có những chuyển biến mạnh mẽ: Các bài viết trên báo Người cùng khổ (1922), báo Thanh niên (1925), báo Nhân đạo, Tạp chí Cộng sản, Đời sống thợ thuyền, Thông tin quốc tế, các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Cách mệnh (1927),… của Hồ Chí Minh là những công cụ quan trọng trong việc giáo dục những người Việt Nam yêu nước từng bước chuyển từ yêu nước truyền thống thành yêu nước theo lập trường CMVS. - Bên cạnh những đảng theo xu hướng tư tưởng tư sản đã xuất hiện nhiều tổ chức cách mạng từ sau đại hội lần thứ nhất của đội Việt Nam cách mạng thanh niên (5-1929): đó là 03 tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (9-1929) và Đông Dương Cộng sản liên đoàn (l-1930) 7
  8. - Thực hiện Nghị quyết của QTCS ngày 28-11-1929, Hồ Chí Minh đã chủ trì Hội nghị hợp nhất thành lập ĐCS Việt Nam, ngày 3-2-1930 & thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do HCM soạn thảo. Như vậy, ngay từ khi Đảng ra đời, HCM và Đảng ta đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc - giai cấp, phân tích đúng đắn đặc điểm của XH, sắp xếp đúng vị trí của từng giai cấp, tầng lớp và cá nhân trong lực lượng CM, tạo điều kiện cho Đảng vừa ra đời đã nắm trọn quyền lãnh đạo CM 1.2.4. Thời kỳ từ 1930 đến 1941 Là thời kỳ thử thách và vượt qua thử thách, kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm của HCM. - Nội dung cần lưu ý: + Phong trào CSCNQT bị chi phối bởi những sai lầm tả khuynh, tư tưởng biệt phái, hẹp hòi. Điều đó được thể hiện rõ nhất qua Nghị quyết Đại hội lần thứ VI QTCS (9-1928). QTCS vì không sát tình hình các nước thuộc địa, nên đã phê phán đường lối CMVN do HCM vạch ra. + Năm 1931 Bác bị bắt ở Hồng Kông, được luật sư Lugiơ – Bai cứu và bí mật đưa trở lại Liên Xô vào nửa đầu năm 1934. + Trên cơ sở khẳng định con đường cần phải đi của CMVN, HCM ra sức bảo vệ lập trường, quan điểm, chống lại các khuynh hướng biệt phái trong Đảng. Đó là cơ sở để Thường vụ Trung ương ra chỉ thị thành lập Hội phản đế đồng minh (18-l l-1930), tiếp đó là Chỉ thị về vấn đề thanh Đảng ở Trung kỳ (20-5-1931). Những chỉ thị này đã uốn nắn quan điểm xa rời thực tiễn Việt Nam, làm cho toàn Đảng thấy được sức mạnh của CN yêu nước và vai trò của Mặt trận phản đế trong sứ mệnh đoàn kết toàn dân đưa CM đến thắng lợi. + Đại hội lần thứ VII QTCS (7-1935), trước nguy cơ của CN phátxít và chiến tranh TG thứ II, khi QTCS đã nghiêm khắc tự phê bình về những sai lầm “tả” khuynh trong Nghị quyết Đại hội VI của mình, thì những quan điểm đúng đắn của HCM về CMVN, về đoàn kết các lực lượng CM chống đế quốc đã trình bày trong Cương lĩnh mới được QTCS thừa nhận. + Cuối tháng 9-1939, QTCS đã quyết định điều động Người về công tác ở Đông Dương. Sau gần 30 năm xa Tổ quốc, ngày 28-1-1941 HCM vượt qua cột mốc 108 trên biên giới Việt - Trung về nước. Đây là điều kiện thuận lợi để HCM biến tư tưởng của mình thành sức mạnh quần chúng đưa CM đến thắng lợi. Thực tiễn CMVN đã minh chứng các quan điểm của HCM là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp. 8
  9. 1.2.5. Thời kỳ từ 1941 đến 1969 Thời kỳ Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo CMVN, thời kỳ hoàn thiện, phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh HCM được bổ sung thêm nhiều luận điểm mới: + Ngày 19-5-1941, HCM sáng lập ra Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh): không phân biệt dân tộc, giai cấp, đảng phái, tôn giáo v.v... nhằm đoàn kết mọi lực lượng yêu nước chống đế quốc giành ĐLDT. Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 8 và Chương trình của Việt Minh cùng với Kính cáo đồng bào của HCM ngày 6-6-1941, là những chủ trương, chính sách hợp lòng dân đã quy tụ toàn dân dưới ngọn cờ của Đảng do Hồ Chí Minh lãnh đạo, đưa Cách mạng tháng Tám 1945 đến thắng lợi. + Ngày 2-9-1945, Chủ tịch HCM thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) tuyên bố nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Đó là nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam. + 1945-1946, áp dụng Tư tưởng HCM “Dĩ bất biến. Ứng vạn biến”. + 1946, nhân dân Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai với Tư tưởng chủ trương kháng chiến, kiến quốc. + Tháng 2-1951, Đại hội II của Đảng khẳng định đường lối do Hồ Chí Minh vạch ra từ ngày thành lập Đảng, tiếp tục lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, và tự lực cánh sinh “dựa vào sức mình là chính”; Đường lối đúng đắn mà Đại hội II của Đảng vạch ra đã dắt dẫn nhân dân ta tiến lên làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, mở đầu quá trình sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới. + Trước hành động leo thang xâm lược hết sức tàn bạo của đế quốc Mỹ khi chuyển sang chiến lược chiến tranh cục bộ, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng có thể đưa 50 vạn quân, 1 triệu quân hoặc nhiều hơn nữa để đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ở miền Nam Việt Nam. Chúng có thể dùng hàng nghìn máy bay, tăng cường đánh phá miền Bắc. Nhưng chúng quyết không thể lay chuyển được chí khí sắt đá, quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam anh hùng. Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn”; Hưởng ứng lời kêu gọi của Người, đồng bào và chiến sĩ cả nước phát huy cao độ chủ nghĩa anh hùng cách mạng giữ vững lòng tin tưởng tuyệt đối với Người và Trung ương Đảng, nêu cao quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ 9
  10. + Từ 1954-1969, HCM & Đảng ta áp dụng đường lối cùng thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược CM: XD CNXH ở miền Bắc & tiếp tục CMDTDCND ở miền Nam + Từ 1954-1969 đặc biệt là thông qua Di chúc, HCM bổ sung hoàn thiện Tư tưởng về các lĩnh vực CT (xây dựng Nhà nước, xây dựng Đảng CSVN trong điều kiện Đảng cầm quyền), KT, VH, VH, đạo đức, đối ngoại... 1.3. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh 1.3.1. Đối với Việt Nam - Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam & dân tộc VN + Đưa CM giải phóng DTVN đi đến thắng lợi, bắt đầu XD một XH mới + Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của CMVN + Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc Việt Nam 1.3.2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại 1.3.2.1. Cơ sở lý luận Dựa trên những nhận xét, đánh giá của các chính khách, học giả ở nước ngoài TS Át mét: “Người sẽ được ghi nhớ không phải chỉ là người giải phóng cho Tổ quốc và nhân dân bị đô hộ, mà còn là nhà hiền triết hiện đại mang lại viễn cảnh mới cho những ai đang đấu tranh để loại bỏ bất công, bất bình đẳng trên trái đất này” GS Furuta Môtô: “Tư tưởng HCM mang tính chất thời đại chứ không chỉ có ý nghĩa quan trọng riêng đối với Việt Nam” 1.3.2.2. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn thế giới từ 1991 đến nay + Liên xô và các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ + Sau sự kiện 11/9/2001, Mỹ lợi dụng chiêu bài chống khủng bố để can thiệp vào các quốc gia. Từ lý luận và thực tiễn đó, có thể khẳng định, đối với sự phát triển của thế giới, tư tưởng HCM có giá trị: - Góp phần mở ra cho các DT thuộc con đường giải phóng DT gắn với sự tiên bộ XH Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa 10
  11. - Cỗ vũ các dân tộc trên thế giới đấu tranh vì độc lập, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại - Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì mục tiêu giải phóng con người. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC. 2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng Vô sản (Đường lối dân tộc gắn liền Chủ nghĩa xã hội) Rút kinh nghiệm từ thất bại của các phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam những năm cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. - HCM đã chứng kiến các PT cứu nước của ông cha. Người nhận thấy: con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau“; con đường của Phan Châu Trinh cững chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng thương"; con đường cùa Hoàn Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn mang nặng cốt cách phong kiến. Kết luận rút ra từ nghiên cứu & khảo nghiệm các cuộc CM lớn trên TG, nhất là ở 3 nước tư bản phát triển (Anh, Pháp, Mỹ), song Người phát hiện điểm chung CMTS - đó là bản chất, thủ đoạn, tội ác của CN thực dân & đế quốc là cội nguồn của mọi khổ đau của nhân loại - Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc CMTS Mỹ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của CM Pháp, tìm hiểu CMTS Pháp. Người nhận thấy: "Cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường CMTS. Nghiên cứu & tiếp cận ánh sáng CM Tháng Mười Nga, HCM thấy được không chỉ là một cuộc CMVS, mà còn là một cuộc CMGPDT. Nó nêu tấm gương sáng về sự nghiệp giải phóng các DT thuộc địa và "mở ra trước mắt họ thời đại CM chống đế quốc, thời đại giải phóng DT. - Trong bài Cuộc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết : "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng TG”. Vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu và của các nhà CM theo xu hướng tư sản đương thời, HCM đã đến với CN Mác Lênin và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản. - Người khẳng định: "Muốn cứu nước và giải phóng DT không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản"... chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các DT bị áp bức và những người lao động trên TG khỏi ách nô lệ”. 11
  12. 2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo Cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng CM chân chính. Đảng CM theo HCM là Đảng của GCCN, được XD trên các nguyên tắc về Đảng kiểu mới của CN Mác – Lênin - Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CMVS. Để thực hiện được mục tiêu đó, HCM khẳng định: "Trước hết phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công...". - Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”. Nhiệm vụ lãnh đạo của ĐCS: - Xác định mục tiêu của CM; - Xây dựng & thông qua đường lối CM; - Xây dựng MTDT thống nhất & tổ chức vận động tập hợp lực lượng CM Thực tiễn LS đã kiểm chứng sự lãnh đạo sáng suốt của ĐCSVN đối với thắng lợi của sự nghiệp CMVN. 2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng Lực lượng thực hiện mục tiêu CMGPDT phải là toàn dân. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành công của CM. “Đoàn kết là lực lượng vô địch" - HCM khẳng định: CMGPDT là việc chung của cả dân chúng, chứ không phải là việc riêng của một hai người. - Toàn dân: bao gồm "mọi con dân nước Việt", mọi "con Lạc, cháu Hồng" không phân biệt DT thiểu số hay đa số, người có tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai. "Nước lấy dân làm gốc" - Ngoài lực lượng trong nước, HCM còn chú ý đến lực lượng ngoài nước (ĐKQT). HCM xác định công nông là chủ cách mệnh, là “gốc” của cách mệnh, là lực lượng nòng cốt. - Người viết: "Nhờ ĐĐK toàn DT mà trong bao thế kỷ, nhân dân Việt Nam đã bảo vệ được độc lập, tự do của mình. Nhờ ĐĐK mà nhân dân ta đã 12
  13. đánh thắng CNTD, làm CM Tháng Tám thành công và đã kháng chiến thắng lợi. Nhờ ĐĐK toàn dân mà nước VN chúng ta nhất định sẽ thống nhất". 2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước Cách mạng Vô sản ở chính quốc CMGPDT phải tiến hành chủ động, sáng tạo: - Vì làm CM trước hết, trên hết là để giải phóng cho chính chúng ta “Đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”; - Mỗi quốc gia dân tộc đều có những đặc điểm riêng về chính trị, văn hoá, lịch sử; phương Đông có những điểm không giống như các nước phương Tây Về mối quan hệ giữa CM thuộc địa và CM chính quốc: - Theo QTCS khi nói về CM thuộc địa và CM chính quốc: + Hai cuộc CM này có mối quan hệ mật thiết + CM thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn vào CM chính quốc: Chỉ khi nào CM chính quốc giành được thắng lợi, với sự giúp đỡ của CM chính quốc thì CM ở thuộc địa mới nổ ra và giành thắng lợi. - HCM không chỉ nhìn thấy mối quan hệ của 2 cuộc CM này. mà còn chỉ ra các nhân tố mới so với quan điểm của QTCS: + Chính sách khai thác thuộc địa hết sức tàn bạo của CNĐQ là nhân dân thuộc địa >< CNĐQ ngày càng gay gắt, vì vậy mà tiềm năng CMGPDT của các DT bị áp bức là rất to lớn; + Tinh thần yêu nước và CNDT chân chính của các DT thuộc địa là một sức mạnh tiềm ẩn của CMGPDT. Và nếu được chủ nghĩa Mac- Lênin giác ngộ và soi đường thì CMGPDT ở các nước thuộc địa sẽ có một sức bật rất lớn và có khả năng chủ động cao so với CMVS ở chính quốc; + Thuộc địa là khâu yếu của CNTB nên CMGPDT ở thuộc địa dễ dàng giành chính quyền hơn. - Cơ sở để HCM đề xuất quan điểm này, không trái và không nằm ngoài lý luận của các nhà kinh điển Mác. + HCM vận dụng quan điểm của C.Mác: Có áp bức có đấu tranh. + HCM cũng chỉ ra được khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền của CNTD là ở thuộc địa. + HCM vận dụng quan điểm của QTCS: sự nghiệp giải phóng GCCN phải do GCCN tự làm lấy.  Luận điểm sáng suốt của HCM có ý nghĩa thực tiễn to lớn giúp CMGPDT ở Việt Nam không thụ động, ỷ lại chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài, mà 13
  14. luôn phát huy tính chủ động, độc lập sáng tạo, nhờ đó mà CMVN đã giành thắng lợi vĩ đại! 2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp cách mạng bạo lực Vì kẻ thù dùng bạo lực để xâm lược và thống trị nhân dân Việt Nam, phải dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản CM. Bạo lực CM theo HCM là bạo lực của quần chúng nhân dân. Hình thức của nó vừa kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Bạo lực CM phải gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hoà bình. Nói cách khác, chiến tranh bạo lực CM là giải pháp bắt buộc cuối cùng. III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (TÍNH TẤT YẾU VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM). 3.1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam 3.1.1. Tính tất yếu của về ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam để đáp ứng yêu cầu lịch sử cách mạng Việt Nam Trước 1930, PT yêu nước ở VN nổ ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, do khủng hoảng đường lối CM  đặt ra yêu cầu phải có Đảng của giai cấp tiên tiến nhất để lãnh đạo CMVN. Thắng lợi của CM Tháng Mười Nga năm 1917 & khai sinh Nhà nước Xô viết đã mở ra thời đại mới - thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG. Sự tác động lan tỏa của CN Mác – Lênin cùng với vai trò tích cực, sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về mặt tư tưởng, lý luận, chính trị và tổ chức, ngày 3-2-1930, ĐCSVN ra đời. - Từ 1919 -1929, Nguyễn Ái Quốc thông qua h/đ CM đã chuẩn bị về tư tưởng, CT và tổ chức cho sự thành lập Đảng. Nguyễn Ái Quốc đã ra sức truyền bá CN Mác- Lê nin vào VN (nhất là thông qua việc thành lập Hội Việt Nam CM thanh niên) để chuẩn bị về tư tưởng chính trị. - Những năm 1928 – 1929, ở VN lần lượt xuất hiện 3 tổ chức CS nhưng lại h/đ riêng rẽ, gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình CMVN. Cuối năm 1929, những người CMVN trong các tổ chức CS đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một ĐCS thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào CS ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức ĐCS ở Việt Nam thành một ĐCS lãnh đạo duy nhất, theo một đường lối CT đúng đắn đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào CM cả nước. 14
  15. Sự ra đời của Đảng là KQ của cuộc đấu tranh giải phóng DT và đấu tranh giai cấp ở nước ta trong những năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác - Lênin với PTCN & PT yêu nước VN. 3.1.2. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam Lựa chọn con đường CM: CMVS, ĐLDT gắn liền với CNXH. Hoạch định cương lĩnh, đường lối, chiến lược CM phù hợp với nhiệm vụ CM của từng giai đoạn lịch sử. - Giai đoạn khi chưa có chính quyền, thì nhiệm vụ CM dưới sự lãnh đạo của Đảng ta - đó là phải giành ĐLDT, giành chính quyền; - Giai đoạn khi đã có chính quyền (giai đoạn Đảng ta cầm quyền), thì nhiệm vụ CM dưới sự lãnh đạo của Đảng ta - đó là phải giữ vững ĐLDT & thống nhất Tổ quốc, đấu tranh chống thù trong & địch ngoài, đưa cả nước cùng tiến lên CNXH. Tổ chức, đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng. Như vậy, sự ra đời và vai trò lãnh đạo của ĐCSVN phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. - Đảng ra đời chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối CM; - Đảng ra đời, phong trào đấu tranh GPDT ở Việt Nam từ tự phát chuyển lên thành tự giác; - Đảng ra đời, từ đây mọi thắng lợi của CMVN đều bắt nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. 3.2. Đảng phải trong sạch, vững mạnh 3.2.1. Đảng là đạo đức, là văn minh Đảng ta là Đạo đức. Vì: - MĐ của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng DT, giải phóng XH, giải phóng g/c. - Cương lĩnh, đường lối & mọi h/đ CM của Đảng đều phải nhằm MĐ đó. Đảng phải luôn trung thành với lợi ích toàn DT. Chứ Đảng không có MĐ riêng. - Mối quan tâm hàng đầu là XD Đảng về đạo đức. Vì đạo đức CM là gốc rễ, là nền tảng của người CM. XD ĐCSVN là tổ chức tập hợp những con người có văn hóa, đạo đức, những người mà: Giàu sang không thể quyến rũ; Nghèo khó không thể chuyển lay; Uy lực không thể khuất phục. Do đó, công tác XD Đảng về đạo đức cần phải nâng cao những chuẩn mực phẩm chất đạo đức CM cho cán bộ, đảng viên. 15
  16. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh cảnh báo: “Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”” Trong Di chúc, Người chỉ rõ: “Đảng ta là một đảng cầm quyền, Vì thế, mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức CM, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của ND”. Đúng vậy, chỉ đạt đến đạo đức CM là cơ sở tạo nên uy tín, sức mạnh lãnh đạo của Đảng. Đảng phải quyết tâm phòng chống mọi tiêu cực trong Đảng. Đảng ta là văn minh. Phải thể hiện: - Là một Đảng tiêu biểu cho trí tuệ, lương tâm và danh dự của DT. - Mọi h/đ của Đảng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển DT, phù hợp với quy luật vận động của XH. - Trong giai đoạn cầm quyền, Đảng h/đ trong khuôn khổ Hiến pháp & PL, phải luôn TSVM. - Đội ngũ đảng viên phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công tác & trong cuộc sống. - Là Đảng có QHQT trong sáng, chẵng những vì lợi quyền DTVN, mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của các QG khác, vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các DT trên TG. 3.2.2. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động - Đảng phải trung thành Chủ nghĩa Mác – Lênin & phải vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam (Không được giáo điều hoặc máy móc). Tập trung dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh của Đảng. Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng Đảng nhằm đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng - Trong tổ chức & sinh hoạt Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ là sự thống nhất biện chứng giữa DC và TT. Giữa chúng có mối quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau, trong đó dân chủ là cơ sở của tập trung ,để đi đến tập trung chứ không phải là dân chủ tùy tiện, phân tán, vô tổ chức; còn tập trung là tập trung trên cơ sở dân chủ, chứ không phải là tập trung quan liêu, độc đoán chuyên quyền. 16
  17. - “...Đối với 1 đảng mác xít, trừ những hoàn cảnh riêng biệt của giai đoạn cách mạng, DC và TT phải được coi trọng như nhau, tuyệt đối hóa 1 mặt nào đều có thể dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng, có hại cho sự lãnh đạo và sức mạnh của Đảng”. Tự phê bình và phê bình - Theo Người: “Thang thuốc hay nhất là thiết thực phê bình và tự phê bình”. - HCM thường đặt ‘tự phê bình’ lên trước ‘phê bình’. Người cũng đã chỉ rõ : “Một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính.” - Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Muốn đoàn kết chặt chẽ là phải thật thà tự phê bình, thành khẩn phê bình đồng chí và những người xung quanh, phê bình, tự phê bình để cùng nhau tiến bộ, để đi đến càng đoàn kết” Kỷ luật nghiêm minh và tự giác là quy luật phát triển sức mạnh của Đảng. - HCM rất coi trọng việc xây dựng một kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn trong Đảng: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ chức nghiêm minh của cán bộ, đảng viên. Mọi đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. - HCM đã nhấn mạnh: “Mỗi Đảng viên cần phải làm theo kiểu mẫu phục tùng kỷ luật, chẳng những kỷ luật của Đảng, mà cả kỷ luật của các đoàn thể nhân dân và của cơ quan chính quyền CM”. Phải thường xuyên tự chỉnh đốn Đảng. - Về tư cách của đảng chân chính CM, trong cuốn “sửa đổi lối làm việc”, Người nêu ra 12 Điều, trong đó có nói 2 điều: - Điều 9: “Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng hái” - Điều 10: “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hóa ra ngoài”. Đoàn kết thống nhất trong Đảng. - Trong Di chúc, Người viết: “Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ TW đến các chi bộ phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân. - Đảng ta ko phải trên trời sa xuống, Đảng là ở trong XH mà ra. Ngoài lợi ích của DT và Tổ quốc, thì Đảng ko có lợi gì khác. 17
  18. - HCM đã nhiều lần phê bình những cán bộ, đảng viên “vác mặt quan CM”. Đoàn kết quốc tế trong sáng. 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên - Phải tuyệt đối trung thành với Đảng. - Phải nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc XD Đảng. - Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức CM. - Phải luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt. - Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. - Phải luôn chịu trách nhiệm, phải năng động và sáng tạo. - Phải làm những người luôn phòng chống các tiêu cực, nhất là tham ô, lãng phí, quan liêu. HCM xem tham ô, lãng phí, quan liêu & tiêu cực là giặc nội xâm. IV. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN (NHÀ NƯỚC DÂN CHỦ; NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN; NHÀ NƯỚC TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH). 4.1. Nhà nước dân chủ 4.1.1. Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước Nhà nước dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo theo CN Mác - Lênin là nhà nước mang bản chất của g/c công nhân. - Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền lãnh đạo.  Người khẳng định: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do g/c công nhân lãnh đạo”. - Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ở tính định hướng XHCN đối với sự phát triển đất nước.  Con đường QĐ lên CNXH là con đường mà HCM & Đảng ta đã xác định là sự nghiệp của Nhà nước ta. - Bản chất g/c công nhân của nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tập trung dân chủ. Trong khi khẳng định bản chất g/c công nhân của Nhà nước ta, HCM đã khéo xử lý, kết hợp tính g/c và tính dân tộc thành một thể thống nhất. 18
  19. - Nhà nước Việt Nam mới ngay từ khi ra đời là KQ của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người VN, của toàn DT ta, nên nó thuộc về nhân dân. - Nhà nước Việt Nam mới ngay từ khi ra đời luôn nhất quán mục tiêu vì quyền lợi nhân dân, lấy quyền lợi nhân dân làm nền tảng.  HCM khẳng định quyền lợi CB của g/c CN thống nhất với lợi ích của NDLĐ & của toàn DT. - Thực tiễn kiểm chứng Nhà nước Việt Nam mới đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn DT giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền đôc lập, tự do của Tổ quốc, XD một nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ & giàu mạnh... 4.1.2. Nhà nước của nhân dân Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là Nhân dân là chủ. Với Người, Nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. - Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ Nhân dân, thuộc về nhân dân. Điều 1 Hiến pháp 1946 do Người làm Trưởng ban soạn thảo đã khẳng định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa, tất cả quyền binh trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam. Không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” Quyền lực nhà nước là thừa uỷ quyền của Nhân dân. - HCM xác định rõ vị thế và mối quan hệ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước trên cơ sở nhân dân là chủ thể nắm giữ mọi quyền lực. Theo HCM: “Dân làm chủ thì Chủ tịch, Bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này ủy viên khác làm gì? Làm đày tớ. Làm đày tớ cho nhân dân, chứ không phải là làm quan CM”. “Chúng ta hiểu rằng, các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của Pháp, Nhật”. - Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của Nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước không thể là các ông quan CM mà phải là công bộc của Nhân dân. Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà nhân dân đã lập nên. - Hồ Chí Minh nói: “Chính phủ ta là chính phủ của nhân dân, chỉ có một mục đích là phụng sự cho lợi ích của nhân dân. Chính phủ rất mong đồng bào giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm tròn nhiệm vụ của mình là người đầy tớ trung thành tận tụy của nhân dân”. 19
  20. - Người khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, Chính phủ là đầy tớ của Nhân dân. Nhân dân có quyền đôn đốc phê bình Chính phủ. Chính phủ thì việc to nhỏ đều nhằm mục đích phục vụ Nhân dân”. “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với tín nhiệm của Nhân dân. Nguyên tắc ấy bảo đảm quyền kiểm soát của Nhân dân đối với đại biểu của mình”. Luật pháp dân chủ là công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện kiểm soát quyền lực nhà nước. 4.1.3. Nhà nước do nhân dân Nhân dân có quyền lợi mà chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận của công dân, giữ đúng đạo đức công dân. - Nhân dân phải tuân thủ pháp luật nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ công dân, có kỷ luật LĐ, giữ gìn trật tự chung, đóng góp nộp thuế đúng kỳ hạn... Vì lợi ích chung và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước và cán bộ, đảng viên phải tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và luật định, được hưởng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của nhân dân. Nhà nước cần phải coi trọng việc giáo dục nhân dân và nâng cao ý thức tự giác của nhân dân để có đủ khả năng thực hiện quyền dân chủ. 4.1.4. Nhà nước vì nhân dân HCM suốt đời tự xác định trách nhiệm phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân của chính mình. Người chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Nhà nước vì dân theo HCM là nhà nước hoàn toàn phục vụ lợi ích & nguyện vọng của nhân dân, một nhà nước không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Nhà nước phải xác định được: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”. Thước đo của Nhà nước vì dân là nhà nước đó phải được lòng dân, đạt đồng thuận XH cao. Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, đồng thời vừa là người lãnh đạo nhân dân. Là đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Là người lãnh đạo nhân dân thì yêu cầu họ phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, thấm nhuần đạo đức CM, gần gũi nhân dân, trọng hiền tài. Bao nhiêu lợi ích đều phải vì dân, nên yêu cầu cán bộ phải biết: lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. “Việc gì lợi cho dân thì phải hết sức làm. Việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh...” 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2