Ngày nhận bài: 24-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-08-2024 / Ngày đăng bài: 25-08-2024
*Tác giả liên hệ: Lâm Vĩnh Niên. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: nien.lam@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn109
ISSN: 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):109-114
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15
Nồng độ lactate lactate dehydrogenase (LDH) trong
u t thi
Lâm nh Niên1,*, Th Xuân Thảo1, Nguyễn Thanh Trầm1, Nguyễn Lê Hà Anh1,
Nguyễn Thị Thanh Xuân1
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề:t nghiệm định ng nồng độ lactate LDH thể ứng dụng tiên lượng tử vong nhiều loại bệnh ,
đồng thời có giá trị trong ưcợng thời gian sau chết để htr công tác giám định pháp y. Tuy nhiên, d liệu tả v
những thay đổi nồng đ lactate và LDH sau khi chết thì hạn chế.
Đối tưng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tả, dữ liệu vt nghiệm lactate và LDH của 110 trường
hợp đã giám định tại Trung tâm Pp y Thành phố HChí Minh.
Kết quả: Nam giới chiếm tỉ l78,2%. Tuổi trung nh là 45,2±16,2 tuổi. Nồng độ lactate LDH n số nghiên cứu
ơng ứng là 35,5±8,5 mmol/L và 1707 (860±3652) U/L, trong đó, nồng độ LDH ở các mẫu thu thp từ máu tĩnh mạch
thấp hơn so với mẫu t u tim (p <0,001). sựơng quan thuận gia nồng đ LDH thời gian tử vong (p <0,001).
Kết luận: Nồng độ lactate LDH tăng cao sau khi chết có liên quan với thời gian tử vong.
Tkhóa: lactate; lactate dehydrogenase (LDH); máu; tử thi
Abstract
LACTATE AND LACTATE DEHYDROGENASE (LDH) CONCENTRATIONS
IN COSTUME BLOOD
Lam Vinh Nien, Le Thi Xuan Thao, Nguyen Thanh Tram, Nguyen Le Ha Anh,
Nguyen Thi Thanh Xuan
Objectives: Quantitative testing of lactate and LDH concentrations can be used to predict mortality in many types of
diseases and is also valuable in estimating time after death to support forensic examination. However, data describing
postmortem changes in lactate and LDH concentrations are limited.
Method: cross-sectional study, data of biochemical analysis from 110 medico-legal autopsy were retrieved to attain
average lactate and LDH levels, at Ho Chi Minh City Forensic Center.
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
110 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15
Results: Men account for 78.2% deaths. The average age was 45.2±16.2 years. Lactate and LDH concentrations in the
study population were 35.5±8.5 mmol/L and 1707 (860±3652) U/L, respectively, in which LDH concentrations in
samples collected from venous blood were low. than samples from cardiac blood (p <0.001). There is a positive
correlation between LDH concentration and time of death (p <0.001).
Conclusion: Lactate and LDH concentrations are elevated linearly after death and are associated with the Post-mortem
interval (PMI).
Keywords: lactate; lactate dehydrogenase (LDH); blood; costume
1. ĐT VẤN ĐỀ
Lactate (dạng anion của axit β-hydroxypropanoic) là một
cht trung gian trong chuyển hóa carbohydrate ngun gốc
ch yếu từ cơ vân trắng, não, da, tủy thận, o, hồng cầu và
hệ tiêu hoá. điều kin nh thường, lactate ngưi ch yếu
ở dạng L-isoform chỉ một lượng nhỏ D-lactate được tạo
tnh từ methyl glyoxal trong hệ thống glyoxalase trong bào
tương và tế bào, đặc biệt ty th. Lactate là sản phẩm cuối
ng của q trình kỵ k glycolysis cũng sn phẩm
cui ng của glycolytic trong hồng cầu. Lactate dễ dàng
được gan hấp thu từ u được sdụng trong quá trình tạo
glucose. Nồng độ lactate trong máu phản ánh sự cân bng
giữa sản xuất và hấp thu lactate ở các (g tr tham chiếu
trong u 0,9–1,7 mmol/L), thể ng cao khi các
bị thiếu oxy (như giảm thể tích máu), sốc, nhồi u cơ
tim, phù phổi hoặc chấn thương cơ xương [1,2]. LDH là một
loại enzyme phổ biến, thưng tham gia hoạt động oxy a
kh nhiu tế bào chủ yếu tim, cơ - xương, gan
o. Nồng độ LDH tăng có liên quan đến một s tình trạng
như thiếu oxy, tan máu, ung thư, tổn thương hoại tử.
LDH cũng được o cáo xu ớng ng những người
bệnh sau khi ngừng tim [2,3]. i chết thể dẫn đến những
thay đổi sinh hóa lớn tất cả c mô trong thể do thiếu
oxy tuần hoàn, thay đổi các phản ứng enzyme, thoái hóa tế
o ngừng sản xuất c chất chuyển a đồng hóa. Những
thay đổi sinh hóay có thể cung cấpc du hiệu hóa học
để giúp xác định chính xác hơn thời gian tử vong (khoảng
thời gian sau khi chết), điu này cũng là một thách thức cho
c nhà khoa học hin nay trong việc phát triển các phương
pháp pháp y so với chdựa trên quan sát thực nghiệm [4].
Nồng độ của lactate LDH hiện diện trong gan sau khi chết
được o cáo có liên quan đến thời gian sau khi chết [5].
Trong nghn cứu y, lactate LDH được tả những
thay đổi về nng đtheo phân nhóm giới nh, loại mẫuu
thu thập, ngun nhân tử vong và thời gian t vong, nhm
đánh giá sự khác biệt của lactate và LDH, hỗ tr sở khoa
học trong pp y nói chung.
2. ĐỐI ỢNG - PHƯƠNG PP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Những ca tử thi do Trung tâm Pháp y Thành phố HC
Minh đã thực hiện khám nghiệm trong năm 2022.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Những ca tử thi giám định nồng độ cồn trong máu, được
lấy mẫu giám định độc chất, giải phẫu bệnh đchẩn đoán
nguyên nhân tử vong, có vị trí thu thập mẫu máu tim
hoc máu tĩnh mạch đùi.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại
Tử thi chết trên 3 ngày hoặc đang phân huỷ, t thi chưa
tn nhân lai lịch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghn cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Thu thập tất cả mẫu bệnh án thỏa các tiêu chí lựa chọn.
2.2.3. Phương pháp thu thập s liệu
Chọn mẫu thuận tiện.
Hồi cứu tất cả trường hợp đưc giám đnh và thu thập dữ
kiện những hồ sơ thỏa tiêu c lựa chọn. Thông tin thu thp
bao gồm: tuổi, giới nh, thời gian tử vong, thời điểm khám
nghiệm t thi, nguyên nhân tử vong.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 111 Giá tr của c xét nghiệm: nồng đlactate trong u: đơn
vị mmol/L, giới hạn bình tờng 0,5-2,2 mmol/L, được
định lượng bằng y hóa sinh tự động Beckman Coulter
U2700. Nồng độ LDH trong u: đơn vị U/L, giới hạn
nh thường 240 đến 480 U/L, định lượng bằng y xét
nghiệm như Cobas C501, hoặc AU 640. Quy trình pn tích
định lượng nồng đ lactate, LDH tại Trung tâm Y khoa
MEDIC quy trình thao tác chuẩn.
2.2.4. Xử lý và pn tích s liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Excel và phân ch sliệu bằng
STATA 14.2.
Các biến sđịnh lượng (tui, nồng đlactate, LDH) được
tnh y bằng trung nh độ lệch chuẩn (nếu phân phối
nh thường), hoc trung vị khong t phân v(nếu phân
phối lệch).
Biến số nhị giá và thứ tự được tả bằng tần số và tỉ lệ
phn trăm. Phân tích ơng quan được thực hiện bằng các
phép kiểm t-test, kiểm định chi bình phương, Anova với
khoảng tin cậy 95% ý nghĩa thống khi giá trp <0,05.
3. KẾT QUẢ
Trong thời gian thực hiện khảo t, nghiên cứu đã ghi nhận
kết quả của 110 mẫu vớic đặcnh nsau:
Bảng 1.c đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=110)
Đặc tính n (%)
Giớinh
Nam
N
86 (78,2)
24 (21,8)
Tuổi 45,2±16,2*
Nm tuổi
< 30
30-45
22 (20,0)
29 (26,4)
Đặc tính n (%)
45
-
60
>60
38 (34,5)
21 (19,1)
Nguyên nhân tvong
Ngạtớc
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động
Treo c
Té cao
Tsát
Án mạng
Đt tử
1 (0,9)
37 (33,6)
1 (0,9)
10 (9,1)
4 (3,6)
1 (0,9)
2 (1,8)
54 (49,1)
Loi mẫu
u tĩnh mạch
u tim
90 (81,8)
20 (18,2)
Điều trtại bnh viện
Kng
46 (41,8)
64 (58,2)
Thời gian thu thập mẫu sau tvong 7,88 (5,25-15)**
*Trung bình và độ lệch chuẩn; **Trung vị (khoảng tứ vị)
n s nghiên cứu có tuổi trung bình là 45,2±16,2, nm
tuổi từ 45-60 chiếm tỉ lệ cao nht, và chủ yếu nam gii.
Nguyên nhân tử vong được ghi nhận phần lớn là do đột tử
tai nạn giao thông. Thời gian thu thập mẫu sau tử vong có
trung vị 7,88 gi (Bảng 1).
Bảng 2 cho thấy, nồng độ lactate giá trị trung nh
35,5±8,5 mmol/L, và nồng độ LDH có giá trị trung vị 1707
U/L. Trung nh của nồng độ lactate tthi nam giới cao
n nữ giới, trung nh của nồng độ LDH tử thi nữ giới
cao hơn nam giới, nhưng sự khác biệty không ý nghĩa
thống kê. Về nguyên nhân tử vong, c giá trị trung nh ca
nồng đlactate thay đổi t30,1 đến 39,8 mmol/L, hay trung
vị của LDH cũng dao động t1179 đến 6490 U/L. Loại mẫu
được lấy từ máu tim thì có g trị trung nh nồng độ lactate
trung vị của nồng độ LDH cao hơn mu máu tĩnh mạch,
skhác biệty có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Bảng 2. Nồng độ lactate và LDH phân b theo đặc tính mẫu (n=110)
Đặc tính Nồng đ lactate (mmol/L) Giá tr p Nồng đ LDH (U/L) Giá tr p
Chung 35,5±8,5* 1707 (860±3652)**
Giớinh
Nam
N
35,8±0,9
34,1,9
0,51
1690 (769 3326)
1920 (1129 – 3976)
0,28
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
112 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15
Đặc tính Nồng đ lactate (mmol/L) Giá tr p Nồng đ LDH (U/L) Giá tr p
Nguyên nhân tvong
Ngạt nưc
Tai nạn giao tng
Tai nạn lao động
Treo c
Té cao
Tsát
Án mạng
Đột tử
30,1
32,7,5
30,4
39,8±7,6
32,12,7
36,9
35,3±3,3
37,8,8
0,18
1287
2388 (1107 – 4087)
4372
1502 (769 2582)
2246 (1293 – 4342)
1179
6490 (216510814)
1384 (686 – 3685)
0,49
Loi mẫu
u tĩnh mạch
u tim
35,3±0,9
36,9±1,7
0,45
1384 (744 2698)
5975 (2826 - 10634)
<0,001
*Trung bình và độ lệch chuẩn; **Trung vị (khoảng tứ vị)
Bảng 3. Mối liên quan giữa nồng đ lactate, LDH vi thời gian
thu thập mẫu sau tử vong (n=110)
r p
Lactate 0,12 0,06
LDH 0,55 <0,001
Nồng độ lactate không có liên quan với thời gian thu thập
mẫu sau tử vong. sự tương quan thun, mức độ trung bình
giữa nồng độ LDH thời gian thu thập mẫu sau tử vong
(p <0,001) (Bng 3).
4. BÀN LUẬN
4.1. Nồng độ lactate và LDH sau chết
Nhiều biến đổi lý –a bắt đầu diễn ra trong cơ thể ngay
sau chết, theo nhiều nghn cứu thì quá trình thay đổi y
xảy ra khá nhanh hầu hết c enzyme (LDH, acid
phosphatase, amylase, transaminase,…), bao gm một số
đặc nh vật của các enzyme cũng khác bit thời điểm
sau khi chết [6,7]. Những thay đổi y chủ yếu do q
tnh trao đổi chất xảy ra sau khi chết ở giai đoạn thiếu oxy,
chuyển hóa thay đổi từ hiếu khí sang kỵ khí dn đến tích tụ
lactate carbon dioxide trong tế o. Sự gia ng lactate
phn ánh tình trạng thiếu oxy mô, thể do quá trình
đường phân kỵ khí của tế bào hồng cầu hoặc , hoặc thể
do vi khuẩn đường ruột tạo ra lactate từ glucose sau 48 giờ
là thời điểm vi sinh vật xâm nhập vào c mô dẫn đến thối
rửa [7]. Nghiên cứu hin tại không dữ liệu về nồng đ
lactate thời điểm trước khi chết để đối chiếu sự thay đổi,
tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đã cho thấy nồng độ lactate
của n số kho sát giá trtrung bình cao hơn ngưỡng nh
tng, trong đó, nồng độ lactate thấp nhất là 16,4mmol/L,
gấp 8 lần so với nồng độ lactate nh thường trong máu tĩnh
mạch. Điều này phù hợp với các báo cáo in vivo và in vitro
về sự gia tăng nồng độ lactate sau khi chết, ng theo hàm
logarit khi thời gian sau chết tăng lên cho đến khi đạt được
mức n định khoảng sau 8–10 ngày sau chết [4,8]. Đối với
LDH, Thompson WC đã ghi nhận một trường hợp có nồng
độ LDH tại 3 thời điểm: trước chết, sau chết 2 giờ sau chết
24 giơng ứng là 668 U/L, 1567 U/L và 88443 U/L [9].
Nghiên cứu hiện tại, với thời gian thu thập mẫu sau tử vong
trung vị là 7,88 giờ thì nồng độ LDH sau chết ghi nhận
giá trị trung vị tăng cao 1707 U/L. Có 10 trưng hợp có
nồng độ LDH trong nỡng nh thường với sau chết dưới
6 giờ. Nồng độ LDH cao nhất đưc ghi nhận 71443 U/L,
tương ứng thời gian sau chết 72,7 giờ. Đây là một trong
nhng tng hợp đặc biệt không tuân theo phương trình của
Enticknap, có thể là do phương trình này chỉ phù hợp để dự
đoán nồng độ LDH cho c trường hợp tử vong dưới 60 giờ.
4.2. Mi liên quan giữa lactate LDH sau chết
với các đặc tính mẫu
Trong lâm sàng, lactate là chỉ dấu sinh học giá trị trong
tn lượng nguy tvong trong ng 24 giờ một số bệnh
lý như sốc nhim trùng, nhim trùng máu. Tuy nhiên, nồng
độ lactate trong máu sau khi chết thể bị ảnh ởng bởi sự
khuếch tán lactate từ các quá trình đường phân,
điều này làm cho lactate không phi là ch dấu đc hiu đ
ước nh thời gian sau chết [1,9,10]. Kết quả nghiên cứu ng
cho thy sự tương quan mức độ yếu không ý nghĩa
thống giữa lactate với thời gian tử vong. Những tờng
hợp tử vong do sốc nhiễm khuẩn thì nam giới đượco cáo
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 113 nồng độ lactate huyết thanh cao hơn ngiới [10]. Nghiên
cứu của chúng tôi cũng có kết qu tương đồng, tuy nhiên s
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Điều này thể
do dân số nghn cứu có nhiều nguyên nhân tử vong và cỡ
mẫu ở mỗi nguyên nhân tvong sự chênh lch đáng kể.
Khác với lactate, nghiên cứu tìm thấy sự liên quan tuyến
tính giữa nồng độ LDH thi gian thu thập mẫu sau tử vong.
LDH chủ yếu là một enzyme tế bào gan, không hiện din
nhiu trong u. LDH thuộc nhóm oxyoreductase và có vai
t quan trọng trong con đường đường phân k khí, và hiện
diện ở tất cả các tế bào của con người. Đây một enzyme
của tế bào chất tính n định, chỉ tăng trong máu khi lớp
ng không ổn định. Sau khi ngừng tim, hoạt động của tế
o thể tồn tại một thời gian do có sự dự trữ nộio của
adenosine triphosphate (ATP), hoặc creatine phosphate cơ,
gây nên những thay đổi sinha trong tất cả các của
thể. LDH được phóng thích bởi các tế o sau khi chết
nht trong c trường hợp n huyết, hồng cầu vỡ sẽ phóng
tch một lượng lớn LDHo huyết tương. Sự giang ln
tục LDH gn như tuyến tính theo thời gian trong 60 giờ đầu
tn sau khi chết [4], nhưng không tìm thấy sự khác biệt ý
nga thống kê về sự liên quan giữa nồng độ LDH giới,
hay nguyên nn tử vong [6]. Theo các khuyến cáo củac
nhà Độc chất học pháp y, mẫu tưởng để làm xét nghiệm
mẫu u ngoại vi, vị t dễ lấy và thường gặp nhất là máu
tĩnh mạch đùi vì u nh mạch đùi những thay đổi v
sinh hoá sau khi chết chậm theo thời gian, không giống n
u tim, th thay đổi rất nhanh [6,8]. Điu y lý giải tại
sao trong nghiên cứu, đối với nồng độ LDH, chỉ số trung v
của u nh mạch đùi cao hơn máu tim (tất ccác trường
hợp đều lấy ở tim phải). Nồng độ LDH tăng trong vòng vài
giờ sau khi km nghiệm tử thi, đc biệtng nhanh sau khi
khám nghiệm tử thi 20 giờ. LDH cao nhất trong một tng
hợp đột tử được khám nghiệm tử thi sau 72,67 giờ là 71443
U/L. Điều này có thể do hầu hết c tế o hồng cầu đã bị ly
giải (thay đổinh thái tế bào máu) sau 20 giờ sau chết. Cho
đến nay, ước nh thời gian sau chết (PMI) vẫn là một thách
thức lớn trong khoa học pháp y. Bên cạnh các yếu tố nhiệt
độ độ ẩm thì một số chất chuyển hóa như hypoxanthine,
amoniac, và NADH tngng tuyến tính sau khi chết và
ít bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn kỵ khí trong q tnh thối rữa,
được xem là dấu hiệu sinh hóa đáng tin cậy để ước tính PMI
[4]. Do vậy, các sliệu từ nghiên cứu chỉ cung cp một cách
khái quát vnồng độ lactate LDH với các nguyên nhân tử
vong đã được xác định từ hồ bệnh án. Ngoài ra, nghn
cứu cũng có một số hạn chế của việc hồi cứu số liệu, đa số
tng hợp đưc o o có nguyên nn tử vong là tai nạn
giao thông hoặc đột t nên không có dữ liu về bệnh kèm
theo, mức độ chấn thương, và một số yếu tố tác động khác
thể ảnh hưởng đến nồng độ của lactate LDH.
5. KẾT LUẬN
Nồng độ lactate LDH khác biệt tùy ngun nhân tử
vong, loại mẫu thu thập, và thời gian tử vong, tuy nhn, để
đánh giá sự khác biệt cthể cn khảo t thêm các yếu tc
động khác như nồng đethanol, glucose, hoặc những rối
loạn chuyển a do bệnh đái tháo đường. Những vấn đnày
ý nghĩa quan trọng đối với việc định hướng nghiên cứu
hiện nay nhằm mục đích xây dựng một phương pháp sinh
a đơn giản để ước tính thời gian sau khi chết, đo lường
hot động LDH ở giai đoạn sau khi chết có th n nhc
một chỉ dấu trin vọng.
Lời cám ơn
Nhóm nghiên cứu tn trọng cảm ơn Đại học Y ợc Thành
phố Hồ Chí Minh đã h trợ kinh p để chúng tôi thực hin
nghiên cứu này.
Nguồni tr
Nghiên cu nhn được kinh p tài trợ từ Đại học Y Dược
TP.HCM theo hợp đồng số 126/2023/HĐ-ĐHYD.
Xung đột lợi ích
Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết
y được o cáo.
ORCID
m Vĩnh Niên
https://orcid.org/0009-0003-2161-8523
Thị Xuân Thảo
https://orcid.org/0009-0001-3825-6429