intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ lactate và lactate dehydrogenase (LDH) trong máu tử thi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xét nghiệm định lượng nồng độ lactate và LDH có thể ứng dụng tiên lượng tử vong ở nhiều loại bệnh lý, đồng thời có giá trị trong ước lượng thời gian sau chết để hỗ trợ công tác giám định pháp y. Tuy nhiên, dữ liệu mô tả về những thay đổi nồng độ lactate và LDH sau khi chết thì hạn chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ lactate và lactate dehydrogenase (LDH) trong máu tử thi

  1. Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):109-114 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15 Nồng độ lactate và lactate dehydrogenase (LDH) trong máu tử thi Lâm Vĩnh Niên1,*, Lê Thị Xuân Thảo1, Nguyễn Thanh Trầm1, Nguyễn Lê Hà Anh1, Nguyễn Thị Thanh Xuân1 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Xét nghiệm định lượng nồng độ lactate và LDH có thể ứng dụng tiên lượng tử vong ở nhiều loại bệnh lý, đồng thời có giá trị trong ước lượng thời gian sau chết để hỗ trợ công tác giám định pháp y. Tuy nhiên, dữ liệu mô tả về những thay đổi nồng độ lactate và LDH sau khi chết thì hạn chế. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, dữ liệu về xét nghiệm lactate và LDH của 110 trường hợp đã giám định tại Trung tâm Pháp y Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Nam giới chiếm tỉ lệ 78,2%. Tuổi trung bình là 45,2±16,2 tuổi. Nồng độ lactate và LDH ở dân số nghiên cứu tương ứng là 35,5±8,5 mmol/L và 1707 (860±3652) U/L, trong đó, nồng độ LDH ở các mẫu thu thập từ máu tĩnh mạch thấp hơn so với mẫu từ máu tim (p
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Results: Men account for 78.2% deaths. The average age was 45.2±16.2 years. Lactate and LDH concentrations in the study population were 35.5±8.5 mmol/L and 1707 (860±3652) U/L, respectively, in which LDH concentrations in samples collected from venous blood were low. than samples from cardiac blood (p
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 Giá trị của các xét nghiệm: nồng độ lactate trong máu: đơn Đặc tính n (%) vị là mmol/L, giới hạn bình thường 0,5-2,2 mmol/L, được 45-60 38 (34,5) định lượng bằng máy hóa sinh tự động Beckman Coulter >60 21 (19,1) U2700. Nồng độ LDH trong máu: đơn vị là U/L, giới hạn Nguyên nhân tử vong bình thường 240 đến 480 U/L, định lượng bằng máy xét Ngạt nước 1 (0,9) Tai nạn giao thông 37 (33,6) nghiệm như Cobas C501, hoặc AU 640. Quy trình phân tích Tai nạn lao động 1 (0,9) định lượng nồng độ lactate, LDH tại Trung tâm Y khoa Treo cổ 10 (9,1) MEDIC là quy trình thao tác chuẩn. Té cao 4 (3,6) Tự sát 1 (0,9) 2.2.4. Xử lý và phân tích số liệu Án mạng 2 (1,8) Nhập liệu bằng phần mềm Excel và phân tích số liệu bằng Đột tử 54 (49,1) STATA 14.2. Loại mẫu Máu tĩnh mạch 90 (81,8) Các biến số định lượng (tuổi, nồng độ lactate, LDH) được Máu tim 20 (18,2) trình bày bằng trung bình và độ lệch chuẩn (nếu phân phối Điều trị tại bệnh viện bình thường), hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị (nếu phân Có 46 (41,8) phối lệch). Không 64 (58,2) Thời gian thu thập mẫu sau tử vong 7,88 (5,25-15)** Biến số nhị giá và thứ tự được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần trăm. Phân tích tương quan được thực hiện bằng các *Trung bình và độ lệch chuẩn; **Trung vị (khoảng tứ vị) phép kiểm t-test, kiểm định chi bình phương, Anova với Dân số nghiên cứu có tuổi trung bình là 45,2±16,2, nhóm khoảng tin cậy 95% và có ý nghĩa thống kê khi giá trị p
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Đặc tính Nồng độ lactate (mmol/L) Giá trị p Nồng độ LDH (U/L) Giá trị p Nguyên nhân tử vong Ngạt nước 30,1 1287 Tai nạn giao thông 32,6±7,5 2388 (1107 – 4087) Tai nạn lao động 30,4 4372 Treo cổ 39,8±7,6 1502 (769 – 2582) 0,18 0,49 Té cao 32,7±12,7 2246 (1293 – 4342) Tự sát 36,9 1179 Án mạng 35,3±3,3 6490 (2165 – 10814) Đột tử 37,2±8,8 1384 (686 – 3685) Loại mẫu Máu tĩnh mạch 35,3±0,9 1384 (744 – 2698) 0,45
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 có nồng độ lactate huyết thanh cao hơn nữ giới [10]. Nghiên khái quát về nồng độ lactate và LDH với các nguyên nhân tử cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương đồng, tuy nhiên sự vong đã được xác định từ hồ sơ bệnh án. Ngoài ra, nghiên khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể là cứu cũng có một số hạn chế của việc hồi cứu số liệu, đa số do dân số nghiên cứu có nhiều nguyên nhân tử vong và cỡ trường hợp được báo cáo có nguyên nhân tử vong là tai nạn mẫu ở mỗi nguyên nhân tử vong có sự chênh lệch đáng kể. giao thông hoặc đột tử nên không có dữ liệu về bệnh kèm theo, mức độ chấn thương, và một số yếu tố tác động khác Khác với lactate, nghiên cứu tìm thấy sự liên quan tuyến có thể ảnh hưởng đến nồng độ của lactate và LDH. tính giữa nồng độ LDH và thời gian thu thập mẫu sau tử vong. LDH chủ yếu là một enzyme tế bào gan, không hiện diện nhiều trong máu. LDH thuộc nhóm oxyoreductase và có vai 5. KẾT LUẬN trò quan trọng trong con đường đường phân kỵ khí, và hiện diện ở tất cả các tế bào của con người. Đây là một enzyme Nồng độ lactate và LDH khác biệt tùy nguyên nhân tử của tế bào chất có tính ổn định, chỉ tăng trong máu khi lớp vong, loại mẫu thu thập, và thời gian tử vong, tuy nhiên, để màng không ổn định. Sau khi ngừng tim, hoạt động của tế đánh giá sự khác biệt cụ thể cần khảo sát thêm các yếu tố tác bào có thể tồn tại một thời gian do có sự dự trữ nội bào của động khác như nồng độ ethanol, glucose, hoặc những rối adenosine triphosphate (ATP), hoặc creatine phosphate ở cơ, loạn chuyển hóa do bệnh đái tháo đường. Những vấn đề này và gây nên những thay đổi sinh hóa trong tất cả các mô của có ý nghĩa quan trọng đối với việc định hướng nghiên cứu cơ thể. LDH được phóng thích bởi các tế bào sau khi chết và hiện nay nhằm mục đích xây dựng một phương pháp sinh nhất là trong các trường hợp tán huyết, hồng cầu vỡ sẽ phóng hóa đơn giản để ước tính thời gian sau khi chết, và đo lường thích một lượng lớn LDH vào huyết tương. Sự gia tăng liên hoạt động LDH ở giai đoạn sau khi chết có thể cân nhắc là tục LDH gần như tuyến tính theo thời gian trong 60 giờ đầu một chỉ dấu có triển vọng. tiên sau khi chết [4], nhưng không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự liên quan giữa nồng độ LDH và giới, Lời cám ơn hay nguyên nhân tử vong [6]. Theo các khuyến cáo của các nhà Độc chất học pháp y, mẫu lý tưởng để làm xét nghiệm là Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Đại học Y Dược Thành mẫu máu ngoại vi, vị trí dễ lấy và thường gặp nhất là máu phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ kinh phí để chúng tôi thực hiện tĩnh mạch đùi vì máu tĩnh mạch đùi có những thay đổi về nghiên cứu này. sinh hoá sau khi chết chậm theo thời gian, không giống như máu tim, có thể thay đổi rất nhanh [6,8]. Điều này lý giải tại Nguồn tài trợ sao trong nghiên cứu, đối với nồng độ LDH, chỉ số trung vị Nghiên cứu nhận được kinh phí tài trợ từ Đại học Y Dược của máu tĩnh mạch đùi cao hơn máu tim (tất cả các trường TP.HCM theo hợp đồng số 126/2023/HĐ-ĐHYD. hợp đều lấy ở tim phải). Nồng độ LDH tăng trong vòng vài giờ sau khi khám nghiệm tử thi, đặc biệt tăng nhanh sau khi khám nghiệm tử thi 20 giờ. LDH cao nhất trong một trường Xung đột lợi ích hợp đột tử được khám nghiệm tử thi sau 72,67 giờ là 71443 Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết U/L. Điều này có thể do hầu hết các tế bào hồng cầu đã bị ly này được báo cáo. giải (thay đổi hình thái tế bào máu) sau 20 giờ sau chết. Cho đến nay, ước tính thời gian sau chết (PMI) vẫn là một thách ORCID thức lớn trong khoa học pháp y. Bên cạnh các yếu tố nhiệt độ và độ ẩm thì một số chất chuyển hóa như hypoxanthine, Lâm Vĩnh Niên amoniac, và NADH thường tăng tuyến tính sau khi chết và https://orcid.org/0009-0003-2161-8523 ít bị ảnh hưởng bởi vi khuẩn kỵ khí trong quá trình thối rữa, Lê Thị Xuân Thảo được xem là dấu hiệu sinh hóa đáng tin cậy để ước tính PMI https://orcid.org/0009-0001-3825-6429 [4]. Do vậy, các số liệu từ nghiên cứu chỉ cung cấp một cách https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15 https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 113
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Nguyễn Thanh Trầm Determination of Gastric Contents. AANA J. 2021 https://orcid.org/0009-0009-4074-3902 Feb;89(1):9-16. Nguyễn Lê Hà Anh 4. Kruisselbrink R, Gharapetian A, Chaparro LE, Ami N, https://orcid.org/0009-0006-6670-9161 Richler D, Chan VWS, et al. Diagnostic Accuracy of Point-of-Care Gastric Ultrasound. Anesth Analg. 2019 Đóng góp của các tác giả Jan;128(1):89-95. Ý tưởng nghiên cứu: Lâm Vĩnh Niên, Nguyễn Thị Thanh 5. Bouvet L, Desgranges FP, Aubergy C, Boselli E, Xuân Dupont G, Allaouchiche B, et al. Prevalence and factors predictive of full stomach in elective and emergency Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Thị Thanh surgical patients: a prospective cohort study. Br J Xuân Anaesth. 2017 Mar 1;118(3):372-379. Thu thập dữ liệu: Nguyễn Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thanh 6. El-Boghdadly K, Wojcikiewicz T, Perlas A. Trầm, Nguyễn Lê Hà Anh Perioperative point-of-care gastric ultrasound. BJA Giám sát nghiên cứu: Lâm Vĩnh Niên, Nguyễn Thị Thanh Educ. 2019 Jul;19(7):219-226. Xuân 7. Perlas A, Mitsakakis N, Liu L, Cino M, Haldipur N, Quản lý dữ liệu: Lâm Vĩnh Niên, Lê Thị Xuân Thảo Davis L, et al. Validation of a mathematical model for ultrasound assessment of gastric volume by Phân tích dữ liệu: Lê Thị Xuân Thảo gastroscopic examination. Anesth Analg. 2013 Viết bản thảo đầu tiên: Lâm Vĩnh Niên, Lê Thị Xuân Thảo Feb;116(2):357-363. 8. Nguyễn Đức Thắng. Khảo Sát Thể Tích Dạ Dày Dưới Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Siêu Âm Trước Phẫu Thuật Cắt Ruột Thừa Nội Soi. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban 2020. Luận văn Chuyên khoa cấp II Đại học Y Dược TP biên tập. Hồ Chí Minh. 9. Delamarre L, Srairi M, Bouvet L, Conil JM, Fourcade Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức O, Minville V. Anaesthesiologists' clinical judgment Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong accuracy regarding preoperative full stomach: nghiên cứu Y sinh học của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Diagnostic study in urgent surgical adult patients. Chí Minh, số 40/HĐĐĐ-ĐHYD năm 2024. Anaesth Crit Care Pain Med. 2021 Jun;40(3):100836. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Zaricznyj B, Rockwood CA Jr, O'Donoghue DH, Ridings GR. Relationship between trauma to the extremities and stomach motility. J Trauma. 1977 Dec;17(12):920-930. 2. Bartlett Ellis RJ, Fuehne J. Examination of accuracy in the assessment of gastric residual volume: a simulated, controlled study. JPEN J Parenter Enteral Nutr. 2015 May;39(4):434-440. 3. Johnson EJ, Morbach J, Blake C, Pecka S. Sensitivity and Specificity of Gastric Ultrasonography in 114 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2