ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN TUẤN VŨ

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HÓA CHẤT BẢO

VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ ĐỨC CHÍNH, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH

QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

Khoa : Môi Trường

Khóa : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN TUẤN VŨ

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM ĐẤT DO TỒN DƯ HÓA CHẤT BẢO

VỆ THỰC VẬT TẠI XÃ ĐỨC CHÍNH, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH

QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên

: K47-KTTNTN Lớp

: Môi Trường Khoa

: 2015 – 2019 Khóa

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Phả

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Kết thúc bốn năm học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong mái trường

đại học, bản thân em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích về chuyên môn

và khoa học. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đã tiến hành nghiên cứu và

viết đề tài với tiêu đề “Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo

vệ thực vật tại xã Đức Chính, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.”. Trong

thời gian thực tập và làm báo cáo tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô

giáo TS Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài

này. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn các cán bộ Viện Kỹ Thuật và Công

Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện cho em được đi thực tập và nghiên cứu đề

tài. Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo,

cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã trực tiếp

giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền

tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá cho sự nghiệp tương lai của

em sau này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chưa có kinh nghiệm

thực tế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính

mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía các thầy, cô và các bạn để khóa

luận này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Phan Tuấn Vũ

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Phân loại công dụng theo tổ chức y tế thế giới ( tổng cục môi trường

2015 ) ................................................................................................ 9

Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo tổ chức y tế thế giới ............................... 11

( tổng cục môi trường 2015 ) .......................................................................... 11

Bảng 1.3. Phân loại thuốc bvtv theo thời gian phân hủy ................................ 12

Bảng 1.4.Thời gian tồn lưu của hóa chất bvtv trong đất ................................. 20

Bảng 3.1.Vị trí các điểm lấy mẫu đất ( ngày 15/02/2019) .............................. 25

Bảng3.2.Vị trí các điểm lấy mẫu nước ( ngày 17/02/2019) ............................ 26

Bảng4.1.Kết quả phân tích mẫu đất tại phòng thí nghiệm .............................. 34

Bảng4.2.Kết quả phân tích mẫu nước tại phòng thí nghiệm........................... 39

Bảng 4.4.Một số dự án đã và đang triển khai ................................................. 44

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 2.1.CHU TRÌNH PHÁT TÁN HÓA CHẤT BVTV TRONG HỆ SINH

THÁI NÔNG NGHIỆP ................................................................... 19

HÌNH 2.2.TÁC HẠI CỦA HÓA CHẤT BVTV ĐỐI VỚI CON NGƯỜI ..... 22

HÌNH 4.1.SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ ĐẤT Ô NHIỄM .... 46

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Từ, cụm từ viết tắt Từ, cụm từ đầy đù

1 BVTV Bảo vệ thực vật

2 BTN Bột thấm nước

3 DP Thuốc phun bột

4 EC Thuốc sữa

5 H Thuốc dạng hạt

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần I Mở Đầu ................................................................................................ 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2 Mục đích của đề tài ..................................................................................... 2

1.3 Yêu cầu của đề tài ......................................... Error! Bookmark not defined.

1.4 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2

PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường ..................................... 4

2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV .................................................................. 5

2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV ........................................................................ 6

2.1.4 Phân loại theo công dụng ......................................................................... 8

2.1.5 Phân loại theo nhóm độc .......................................................................... 9

2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy ................................................................... 12

2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 12

2.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14

2.3.1 Nghiên cứu hóa chất BVTV trên thế giới và Việt Nam......................... 14

2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường ...................................... 19

PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ...................................................................................................... 23

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 23

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ............................................................ 23

vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 23

3.4.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu .............. 23

3.4.2. Phương pháp quan trắc, khảo sát thực địa Error! Bookmark not defined.

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu đất ...................................................................... 24

3.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước .................................................................... 26

3.4.4 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm .................................... 26

3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh: ............................................................ 27

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28

4.1 Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã của xã Đức Chính, thị

xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................................................... 28

4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 28

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 30

4.2 Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất BVTV ............ 34

4.2.1 Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đất ................................ 34

4.3 Kết quả đánh giá phạm vi ô nhiễm môi trường đất .................................. 39

4.3.1 Phân vùng ô nhiễm ..................................... Error! Bookmark not defined.

4.3.2 Khối lượng đất ô nhiễm cần xử lý.............. Error! Bookmark not defined.

4.4 Đề xuất biện pháp xử lý ............................................................................ 41

4.4.1 Sử dụng phương pháp hóa học ( Fenton) ............................................... 42

4.4.2 Đã áp dụng thực tiễn .............................................................................. 43

4.4.3 Cải tạo và phục hồi môi trường đất sau xử lý ....................................... 45

4.4.4 Quy trình xử lý ô nhiễm ......................................................................... 46

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 51

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 51

5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54

1

Phần I

Mở Đầu

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt

chiều dài phát triển của dân tộc, nông nghiệp luôn là ngành có đóng góp tích

cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hoá chất BVTV đóng vai

trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp đối với nước ta, hóa chất BVTV

được sử dụng trong việc phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng, phòng chống sốt

rét và quân đội... Trong những năm của thập kỷ 60 - 90 do sự hiểu biết về hóa

chất BVTV còn hạn chế, chỉ coi trọng về mặt tích cực của nó là phòng và diệt

dịch hại và xem nhẹ công tác môi trường, công tác quản lý còn lỏng lẻo nên

để lại nhiều kho, nền kho, địa điểm lưu giữ hóa chất BVTV. Do lâu ngày

không được chú ý đề phòng các bao bì đựng hoá chất BVTV bị vỡ hóa chất

BVTV ngấm vào nền kho, ngấm vào đất hoặc do điều kiện mưa, lụt đã làm

phát tán ra môi trường các loại hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường. Bên

cạnh đó, khi một số loại hóa chất BVTV bị cấm sử dụng vào đầu những năm

90, một số nơi đã chôn các loại hóa chất này xuống đất gây ô nhiễm đất, ảnh

hưởng đến nguồn nước và môi trường xung quanh. Trong những năm gần đây

đã có nhiều đơn thư của người dân và các địa phương về vấn đề ô nhiễm môi

trường tại các khu vực này. Các loại hóa chất tồn lưu này chủ yếu là các loại

hoá chất độc hại thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân huỷ trong môi trường, hay

còn gọi là các chất POP theo Công ước Stockholm về các chất hữu cơ khó

phân hủy như: DDT, Lindan, Endrin, Dieldrin…

Theo kết quả điều tra, thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường và

báo cáo của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về

các điểm tồn lưu do hóa chất BVTV tính đến tháng 6 năm 2015 trên địa bàn

2

toàn quốc có 1.562 điểm tồn lưu do hóa chất BVTV tại 46 tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương, căn cứ theo QCVN 54:2013/BTNMT của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về ngưỡng xử lý hóa chất BVTV hữu cơ theo mục đích

sử dụng đất thì hiện có hàng trăm điểm ô nhiễm tồn lưu do hóa chất BVTV có

mức độ rủi ro cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm

trọng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Nguồn: “Dự án xây dựng năng lựng nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật

Pop tồn lưu tại Việt Nam – Tổng cục Môi Trường 2015”

Để đánh giá đầy đủ hơn về mức độ ô nhiễm do hóa chất BVTV, em đã

thành lập đề tài “ Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất bảo vệ

thực vật tại xã Đức Chính, Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”

1.2 Mục đích của đề tài

Thông qua nghiên cứu đề tài đánh giá được hiện trạng môi trường đất

của khu đất thuộc quyền sở hữu của chùa Đoan Nghiêm tại xã Đức Chính, thị

xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và xác định mức độ ô nhiễm và phạm vi ô

nhiễm của khu đất. Đồng thời tìm hiểu các phương pháp, quy trình xử lý đất

bị ô nhiễm do tồn dư thuốc BVTV từ đó đề xuất biện pháp xử lý phù hợp.

1.3 Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:

+ Giúp bản thân em có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề

tài nghiên cứu khoa học, giúp em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và

rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những

kinh nghiệm từ thực tế

- Ý nghĩa trong thực tiễn:

+ Cảnh báo nguy cơ về tác hại của việc lạm dụng thuốc BVTV quá nhiều

+ Đề xuất các phương pháp xử lý thích hợp để xử lý ô nhiễm môi

trường đất do tồn dư hóa chất BVTV

3

4

PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường

- Khái niệm môi trường :

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan

hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản

xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."

- Khái niệm ô nhiễm môi trường:

Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi

phạm tiêu chuẩn môi trường. Chất gây ô nhiễm là những nhân tố làm cho môi

trường trở thành độc hại. Thông thường tiêu chuẩn môi trường là những

chuẩn mực, giới hạn cho phép được quy định dùng làm căn cứ để quản lí môi

trường. Sự ô nhiễm môi trường có thể là hậu quả của các hoạt động tự nhiên,

như hoạt động núi lửa, bão lũ, …. hoặc các hoạt động do con người thực hiện

trong công nghiệp, giao thông và trong sinh hoạt.

- Ô nhiễm môi trường đất:

Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm

bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm".

Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh

hoặc theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:

+ Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.

+ Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.

+ Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, môi trường đất có

những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có thể cùng một nguồn gốc

5

nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó, người ta còn phân loại ô

nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm:

+ Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng

phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin, photpho

hữu cơ v.v.), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ

axit v.v...).

+ Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại

ký sinh trùng (giun, sán v.v...).

+ Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân

huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (U ran, Thori, Sr90, I131, Cs137).

Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, nhưng đầu ra thì rất ít. Ðầu

vào có nhiều vì chất ô nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào,

do con người trực tiếp tác động đến đất.

2.1.2 Khái niệm về hóa chất BVTV

Hóa chất BVTV hay còn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo

vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo

ra để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng

cũng gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng

cũng như nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp

cây trồng đạt năng suất cao cũng là một dạng của hóa chất BVTV. Hóa chất

BVTV là những hóa chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ

chế sinh trưởng, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các

hợp chất này đi vào môi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm

đến môi trường, đến những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây

cũng là lý do mà thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được

kiểm tra triệt để về bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.

Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:

6

- Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất

hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong

nước thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay

phân lớp.

- Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:

gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở

dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước

để sử dụng.

- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp

(dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao

lanh. Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột

mịn, thuốc không tan trong nước.

- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao

viên, và một số chất phù trợ khác.

Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:

- Thuốc dung dịch;

- Thuốc bột tan trong nước ;

- Thuốc phun mùa nóng;

- Thuốc phun mùa lạnh.

2.1.3.Phân loại hóa chất BVTV

Phân loại theo các gốc hóa học:

Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng được

phân chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mô tả sơ bộ hóa chất BVTV

thuộc các nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:

- Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:

Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất

BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu

hết các loại hóa chất BVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là

7

các chất hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước

Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc

giảm thiểu và loại bỏ các loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm

clo hữu cơ này.

Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các

hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,

Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,

Per-than, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử

của chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với

nguyên tử Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại

hóa chất BVTV được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm

1960-1993.

- Hóa chất BVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:

Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người

và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl

Par-athion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại hóa chất BVTV

trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu

hiệu và triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và

cacbamat bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái

dương, giảm trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng

mặt. Ở một số trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run

tay và một số triệu chứng rối loạn thần kinh khác.

- Hóa chất BVTV thuộc nhóm Carbamat:

Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly

ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như

nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất

khó khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu

8

chứng nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon

giấc, ăn kém ngon, chóng mặt.

2.1.4 Phân loại theo công dụng

Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương

mại khác nhau về hóa chất BVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại

chính dựa vào công dụng của thuốc

( theo “ Dự án xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực

vật POP tồn lưu tại Việt Nam” 2015 – Tổng Cục Môi Trường)

9

TT Công dụng Thành phần chính

- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);

-Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phos-phoric); Thuốc trừ sâu 1 - Muối carbamic; bệnh -Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;

- Dinitro phenol;- Thực vật.

-Nitro anilin;

- Muối carbamic và thiocarbamic; 2 Thuốc diệt cỏ - Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);

- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol

- Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur đồng và

thủy ngân);

3 Thuốc diệt nấm - Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat);

- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);

- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).

Thuốc diệt - Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins); 4 chuột - Các loại khác (Arsennicals, thioureas).

- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary); Thuốc kích 5 - Kích thích đâm chồi (Carbamates); thích - Kích thích rụng quả (cyclohexmide).

Bảng 1.1 Phân loại công dụng theo Tổ Chức Y tế thế giới ( Tổng Cục Môi

Trường 2015 )

2.1.5 Phân loại theo nhóm độc

Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên

gia về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường

miệng và qua da. Tất cả các loại hóa chất BVTV đều độc với người và động

10

vật máu nóng, tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy

theo cách xâm nhập vào cơ thể.

Các loại hóa chất BVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ

bị kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô

mỡ và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến

các loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần.

*Độc tính cấp tính

Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là

liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị

mg/kg trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị

bằng nồng độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo

mg hoạt chất/m3 không khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.

*Độc tính mãn tính

Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là thuốc BVTV phải được

kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể người

và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng của

hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau. Thường xuyên

làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc mãn tính. Biểu hiện

nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý thường khác như: da xanh,

mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần hoàn,...

11

Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới

( Tổng Cục Môi Trường 2015 )

Qua miệng Qua da Phân nhóm Màu sắc quy TT Thể Thể đọc ước Thể rắn Thể lỏng rắn lỏng

1 I.a.Độc mạnh Đỏ 5 20 10 40

2 I.b.Độc Vàng 5-50 20-200 10-100 40-400

II.Độc trung 100- 400- 3 bình Xanh da trời 50-500 200--200 100 400

500- 2000- 4 III. Độc ít Xanh lá cây 1000 4000 2000 3000

IV. Độc rất 5 >2000 >3000 nhé

12

2.1.6 Phân loại theo thời gian hủy

Mỗi loại hóa chất BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều

chất có thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật

nhưng cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời

gian phân hủy của chúng có thể chia hóa chất BVTV thành các nhóm sau:

Bảng 1.3. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy

( Tổng Cục Môi Trường 2015 )

Thời gian Phân nhóm Ví dụ TT phân hủy

Các hợp chất hữu cơ chứa kim loại: Nhóm hầu như Thủy ngân, Asen ... Loại này đã bị cấm - 1 không phân hủy sử dụng

Nhóm khó phân 2 – 5 năm DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử dụng 2 hủy hay POP

Nhóm phân hủy 1 - 18 Thuốc loại hợp chất hữu cơ có chứa clo 3 trung bình tháng (2,4 – D)

Nhóm dễ phân 1 – 12 tuần Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat 4 hủy

2.2. Cơ sở pháp lý

a) Căn cứ pháp lý

- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước

CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN Việt

Nam thông qua ngày 18/6/2014;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính

phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật bảo vệ môi trường;

13

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến

lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính

phủ quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

- Thông tư số 26/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội

dung vể Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

quy định về quản lý chất thải nguy hại;

- Thông tư số 02/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý

kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường;

- Quyết định số 1752/QĐ-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt Danh mục nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường sử

dụng kinh phí sự nghiệp môi trường ngân sách cấp Tỉnh năm 2018

b) Căn cứ kỹ thuật

- Sổ tay hướng dẫn xử lý và phân tích số liệu quan trắc môi trường do

Trung tâm quan trắc môi trường – Tổng cục môi trường xuất bản năm 2015;

- TCVN 7538 – 2: 2005 – Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 2: Hướng

dẫn kĩ thuật lấy mẫu;

- TCVN 6000:1995 – Chất lượng nước – Lấy mẫu: Hướng dẫn lấy mẫu

nước ngầm;

- QCVN 54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử

lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử

dụng đất

14

- Thông tư 30/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan

trắc môi trường nước dưới đất;

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước dưới đất;

- Thông tư 30/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc

môi trường nước dưới đất;

- Thông tư 33/2011/TT-BTNMT – Quy định quy trình kỹ thuật quan

trắc môi trường đất.

2.3 Cơ sở thực tiễn

2.3.1 Nghiên cứu hóa chất BVTV trên thế giới và Việt Nam

2.3.1.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới

Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa

học, chuyên gia về nông nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng

thuốc BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn là:

1 - Cân bằng sử dụng (Balance use): yêu cầu cao, sử dụng có hiệu quả.

2 - Dư thừa sử dụng (Excessise use): bắt đầu sử dụng quá mức, lạm

dụng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường, giảm hiệu quả.

3 - Khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng thuốc

BVTV, tạo nguy cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng đồng,

giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp.

Giai đoạn dư thừa sử dụng từ những năm 80 - 90 và giai đoạn khủng

hoảng từ những năm đầu thế kỷ 21. Với những nước đang phát triển, sử dụng

thuốc BVTV chậm hơn (trong đó có Việt Nam) thì các giai đoạn trên lùi lại

khoảng 10 - 15 năm.

Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới luôn luôn tăng, đặc biệt ở những

thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới

năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010 khoảng 30

15

tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân sử dụng

thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng.

Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại,

ở các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại).

Tăng trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ

hằng năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).

Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều

lúa, 10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc

BVTV tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun

thuốc trừ sâu không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng

suất. Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật còn tác động xấu đến môi

trường, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển

nông nghiệp. Lạm dụng hóa chất BVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm

hệ ký sinh - thiên địch để lại dư lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh

hưởng đến chất lượng môi trường, nhiễm độc người tiêu dùng nông sản.

Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã phát triển, rất nghiêm ngặt về vệ

sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại dư lượng hóa chất BVTV

trên nông sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức cho phép, cộng đồng châu

Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan là 0,8 - 1,3%.

2.3.1.2.Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam

Thuốc BVTV được bắt đầu được sử dụng ở miền Bắc Việt Nam vào

những năm 1955 từ đó đến nay tỏ ra là phương tiện quyết định nhanh chóng

dập tắt các dịch sâu bệnh trên diện rộng. Do vậy, cần phải khẳng định vai trò

không thể thiếu được của thuốc BVTV trong điều kiện sản xuất nông nghiệp

cảu nước ta những năm qua, hiện nay và cả trong thời gian sắp tới.

16

Theo số liệu của cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng thuốc

sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn trong

giai đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 - 2010.

Lượng hoạt chất tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ 0,3kg

(1981 - 1986) lên 1,24 - 2,54kg (2001 - 2010). Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV

cũng tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm 2010 là 537 triệu USD. Số

loại thuốc đăng ký sử dụng cũng tăng nhanh, trước năm 2000 số hoạt chất là

77, tên thương phẩm là 96, năm 2000 là 197, và 722, đến năm 2011 lên 1202

và 3108. Như vậy trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011) số lượng thuốc

BVTV sử dụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần.

Trong năm 2010 lượng thuốc Việt Nam sử dụng bằng 40% mức sử dụng TB

của 4 nước lớn dùng nhiều thuốc BVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật,

Brazin) trong khi GDP của nước ta chỉ bằng 3,3%GDP trung bình của họ! Số

lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong

khi của các nước trong khu vực từ 400 - 600 loại, như Trung Quốc 630 loại,

Thái Lan, Malasia 400 - 600 loại. Sử dụng thuốc BVTV bình quân đầu người

ở Trung Quốc là 1,2 kg, ở Việt Nam là 0.95 kg (2010).

Mạng lưới SXKD thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm soát:

Theo số liệu của cục BVTV, đến năm 2010 cả nước có trên 200 công ty

SXKD thuốc BVTV, 93 nhà máy, cơ sở sản xuất thuốc và 28.750 cửa hàng,

đại lý buôn bán thuốc BVTV. Trong khi hệ thống thanh tra BVTV rất mỏng,

yếu, cơ chế hoạt động rất khó khăn.1 thanh tra viên năm 2010 phụ trách 290

đơn vị sản xuất buôn bán thuốc BVTV, 100.000ha trồng trọt sử dụng thuốc

BVTV và 10 vạn hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV. Như vậy rõ ràng mạng

lưới này là quá tải, rất khó kiểm soát.

Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản là phổ biến và còn cao, đặc biệt

trên rau, quả, chè…Kết quả kiểm tra, năm 2000 - 2002 của cục BVTV cho

17

thấy ở vùng Hà Nội số mẫu có dư lượng quá mức cho phép khá cao, trên rau,

nho, chè từ 10% - 26%, ở TPHCM từ 10 - 30%. Mười năm sau, trên rau con

số đó vẫn còn 10,2% - Thuốc BVTV làm tăng tính kháng thuốc của sâu bệnh,

tiêu diệt ký sinh thiên địch, có thể gây bộc phát các dịch hại cây trồng. Theo

Phạm Bình Quyến - 2002, khi phu thuốc Padan trên lúa, nhóm thiên địch nhện

lớn bắt mồi giảm mật độ 13 lần trong khi không phun tăng 25 lần. Điều tra

tổng số loài thiên địch ở vùng chè Thái Nguyên nơi không sử dụng thuốc trừ

sâu nhiều gấp 1,5 - 2 lần so với nơi có sử dụng thuốc. Sâu tơ hại rau kháng 24

loại thuốc - Sử dụng nhiều thuốc tác động xấu đến môi trường, gây ô nhiễm

đất và nước không khí ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Theo thống kê cả

nước hiện còn tồn đọng trên 706 tấn thuốc cần tiêu hủy và 19.600 tấn rác bao

bì thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom và xử lý, hàng năm phát sinh mới

khoảng 9.000 tấn.

Những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật:

- Sử dụng thuốc quá nhiều, quá mức cần thiết:

Theo Phạm Văn Lầm - 2000, số lần phun thuốc bảo vệ thực vật cho chè

ở Thái Nguyên từ 6,2 đến 29,7 lần/ năm, cho lúa ở đồng bằng sông Hồng từ 1

- 5 lần/ vụ, ở đồng bằng sông Cửu Long từ 2 - 6 lần/ vụ, trên 6 lần có 35,6%

hộ. Số lần phun cho rau từ 7 - 10 lần/ vụ ở đồng bằng sông Hồng, ở Thành

phố Hồ Chí Minh 10 - 30 lần. Một kết quả điều tra năm 2010 (Bùi Phương

Loan - 2010) ở vùng rau đồng bằng sông Hồng cho thấy số lần phun thuốc

bảo vệ thực vật từ 26 - 32 lần (11,1 - 25,6 kg ai/ha) trong 1 năm. Số lần phun

như trên là quá nhiều, có thể giảm 45 - 50% (Ngô Tiến Dũng, Nguyễn Huân,

Trương Quốc Tùng 2002, 2010

Sử dụng thuốc khi thiếu hiểu biết về kỹ thuật. Theo Đào Trọng Ánh - 2002, chỉ có 52,2% cán bộ kỹ thuật nông nghiệp - khuyến nông cơ sở hiểu đúng kỹ

18

thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tỷ lệ này ở người bán thuốc là 33% ở nông dân 49,6%.

- Sử dụng thuốc quá liều lượng khuyến cáo, tùy tiện hỗn hợp khi sử

dụng:

Kết quả điều tra năm 2002 (Đào Trọng Ánh) chỉ có 22,1 - 48% nông dân sử dụng đúng nồng độ liều lượng thuốc trên lúa, 0 - 26,7% trên rau và 23,5-34,1% trên chè, trong khi đó có nhiều nông dân tăng liều lượng lên gấp 3 - 5 lần. Ở các tỉnh phía Nam, có tới 38,6% dùng liều lượng cao hơn khuyến cáo, 29,7% tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc khi phun. Năm 2010, 19,59% nông dân cả nước vi phạm sử dụng thuốc, trong đó không đúng nồng độ là 73,2% (Cục BVTV)

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không tuân thủ thời gian cách ly:

Đây là một tồn tại nguy hiểm, tác động trực tiếp đến vệ sinh an toàn thực phẩm song đáng tiếc là rất phổ biến, đặc biệt là ở các vùng rau quả, chè… có tới 35 - 60% nông dân chỉ thực hiện thời gian cách ly từ 1 - 3 ngày, 25 - 43,3% thực hiện cách ly 4 - 6 ngày trong khi phần lớn các loại thuốc có yêu cầu cách ly từ 7 - 14 ngày hoặc hơn. (Đinh Ngọc Ánh - 2002), năm 2010 trên diện rộng còn tới 10,22% nông dân không đảm bảo thời gian cách ly. (Cục BVTV)

- Coi trọng lợi ích lợi nhuận hơn tác động xấu đến môi trường, sức khỏe

cộng đồng:

Có một thực tế rất đáng lên án là một bộ phận nông dân cố tình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sai quy định pháp lý và kỹ thuật vì mục đích lợi nhuận của bản thân, xem nhẹ luật pháp và lợi ích cộng đồng. Đặc biệt ở các vùng rau, quả, chè, hoa, nông sản có giá trị cao… Điều tra năm 2003 - 2005 tại Vĩnh Phúc, Hà Nội, có tới 20 - 88,8% số nông dân vẫn dùng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục. Năm 2010, Cục BVTV cho biết còn 5,19% số hộ dùng thuốc cấm, ngoài danh mục, 10,22% không đúng thời gian cách ly, 51% không thực hiện theo khuyến cáo của nhãn.

Như vậy có thể thấy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta trong vòng 10 năm lại đây, bên cạnh những thành tựu và ưu điểm cũng còn nhiều tồn tại, thiếu sót, tác hại có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía xây dựng, ban hành, thực hiện các chính sách quản lý và kỹ thuật và chủ quan từ phía thực hiện của người sản xuất nông nghiệp trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

(Nguồn : Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam - Vusta)

19

2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường

Hóa chất BVTV khi được phun hay rải trên đối tượng một phần sẽ

được đưa vào cơ thể động, thực vật. Qua quá trình hấp thu, sinh trưởng, phát

triển hay qua chuỗi thức ăn, hóa chất BVTV sẽ được tích tụ trong nông phẩm

hay tích lũy, khuếch đại sinh học. Một phần khác sẽ rơi vãi ngoài đối tượng,

sẽ bay hơi vào môi trường hay bị cuốn trôi theo nước mưa, đi vào môi trường

đất, nước, không khí... gây ô nhiễm môi trường.Môi trường thành phần như

đất, nước, không khí là một hệ thống hoàn chỉnh có sự tương tác và tương hỗ

lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trường này sẽ tác động đến môi trường xung

quanh và ngược lại.

Hình 2.1. Chu trình phát tán hóa chất BVTV trong hệ sinh thái nông

nghiệp

(Nguồn: Tổng Cục Môi Trường 2015 )

20

- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường đất

Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật.

Hóa chất bảo vệ thực vật đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các

hạt thuốc bảo vệ thực vật rơi vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất.

Khi vào trong đất một phần thuốc trong đất được cây hấp thụ, phần còn lại

thuốc được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất dần dần được phân giải

qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác động của các yếu tố lý, hóa.

Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn tại trong môi trường đất với

lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học kém. Những khu vực chôn

lấp hóa chất bảo vệ thực vật thì tốc độ phân giải còn chậm hơn nhiều.

Bảng 1.4 Thời gian tồn lưu của hóa chất BVTV trong đất

Thời gian Hóa chất BVTV tồn lưu

Thuốc diệt côn trùng Chlorinalted(Vd: DDT, 2-5 năm chlordane, dieldrin)

Thuốc diệt cỏ Triazin (Vd: Amiben, simazine) 1-2 năm

Thuốc diệt cỏ Benzoic (Amiben, dicamba) 2-12 tháng

Thuốc diệt cỏ Urea (Vd: Monuron, diuron) 2-10 tháng

Thuốc diệt cỏ phenoxy (2,4-D;2,4,5-T) 1-5 tháng

Thuốc diệt côn trùng Organophosphate (Vd: Mala- 1-12 tháng thion, diazion)

Thuốc diệt côn trùng Carbamate 1-8 tuần

Thuốc diệt cỏ Carbamate (Vd: barban, CIPC) 2-8 tuần

(Nguồn: Tổng Cục Môi Trường 2015 )

21

Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến môi trường nước

Theo chu trình tuần hoàn, hóa chất BVTV tồn tại trong môi trường đất

sẽ rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình rửa trôi, xói

mòn khiến hóa chất BVTV phát tán ra các thành phần môi trường nước. Mặt

khác, khi sử dụng thuốc BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề

do người sử dụng đổ hóa chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa

xuống thủy vực, điều này có ý nghĩa đặc biệt nghiêm trọng khi các nông

trường vườn tược lớn nằm kề sông bị xịt thuốc xuống ao hồ. Hóa chất BVTV

vào trong nước bằng nhiều cách: cuốn trôi từ những cánh đồng có phun thuốc

xuống ao, hồ, sông, hoặc do đổ hóa chất BVTV thừa sau khi đã sử dụng, phun

thuốc trực tiếp xuống những ruộng lúa nước để trừ cỏ, trừ sâu, trừ bệnh. Ô

nhiễm nguồn nước do hóa chất BVTV cũng có nhiều hình thức khác nhau, từ

rửa trôi thuốc từ các cánh đồng có chứa hóa chất BVTV, người sử dụng đổ

hóa chất BVTV thừa, rửa dụng cụ ở các kênh mương hoặc do nuớc mưa chảy

tràn từ các kho hóa chất BVTV tồn lưu.

Thuốc trừ sâu trong đất, dưới tác dụng của mưa và rửa trôi sẽ tích lũy

và lắng đọng trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ,…sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.

Thuốc trừ sâu có thể phát hiện trong các giếng, ao, hồ, sông, suối cách nơi sử

dụng thuốc trừ sâu vài km. Mặc dù độ hoà tan của hoá chất BVTV tương đối

thấp, song chúng cũng bị rửa trôi vào nước tưới tiêu, gây ô nhiễm nước bề

mặt, nước ngầm và nước vùng cửa sông ven biển nơi nước tưới tiêu đổ vào.

- Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và động vật

Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa

màng, dư lượng hóa chất BVTV cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và

mãn tính cho người tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên nhân sâu xa

dấn đến những căn bệnh hiểm nghèo. Các độc tố trong hóa chất BVTV xâm

nhập vào rau quả, cây lương thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong

22

nước rồi xâm nhập vào các loại thực phẩm, thức uống như: thịt cá, sữa,

trứng,... Một số loại hóa chất BVTV và hợp chất của chúng qua xét nghiệm

cho thấy có thể gây quái thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc. Con

đường lây nhiễm độc chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97,3%, qua da và hô

hấp chỉ chiếm 1,9% và 1,8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77,3%),

sau đó là 666 (14,7%) và DDT (8%).

Hình 2.2. Tác hại của hóa chất BVTV đối với con người

(Nguồn: Tổng Cục Môi Trường 2015 )

23

PHẦN III

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Mức độ ô nhiễm đất tại trung tâm và quang khu

đất kho chứa hóa chất BVTV

- Phạm vi nghiên cứu: Kho hóa chất BVTV tồn lưu của kho hợp tác xã

nông nghiệp Đức Chính tại thôn 1, phường Đức Chính, thị xã Đông Triều,

tỉnh Quảng Ninh

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:

- Địa điểm: Tại xã Đức Chính, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

- Thời gian tiến hành: từ 11/02/2019 đến 13/4/2019

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đức Chính, thị xã

Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

- Đánh giá giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất BVTV

- Đánh giá phạm vi ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất BVTV

- Đề xuất biện pháp xử lý

3.4.Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu

- Thu thập, nghiên cứu tất cả các tài liệu liên quan đến đề tài, các quy

định, các tiêu chuẩn môi trường cho các mục đích khác nhau.

- Hệ thống các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có về đặc điểm khu vực

nghiên cứu phân tích, đánh giá các số liệu sẵn có: Với những số liệu về ô

nhiễm môi trường do hóa chất BVTV, việc phân tích, đánh giá kèm theo sánh

với tiêu chuẩn môi trường tương ứng. Từ đó khoanh vùng, đánh giá phạm vi ô

nhiễm, mức độ ô nhiễm tại các điểm đã phát hiện

24

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu đất

Mẫu đất được lấy và phân tích theo QCVN 54:2013/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó

phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất.

25

Bảng 3.1 Vị trí các điểm lấy mẫu đất ( ngày 15/02/2019)

STT Vị trí Ký hiệu mẫu Ghi chú

1 ĐC-01-50

2 ĐC-01-100

3 ĐC-01-200

MD-01 Tại trung tâm nền kho hóa chất ĐC-01-300 4

5 ĐC-01-400

6 ĐC-02-50

7 ĐC-02-100

Cách trung tâm nền kho 4m về phía Tây 8 ĐC-02-200 MD-02 9 ĐC-02-300

10 ĐC-03-50

11 ĐC-03-100

12 ĐC-03-200 Cách trung tâm nền kho 4m về phía Nam MD-03 13 ĐC-03-300

14 ĐC-04-50

15 ĐC-04-100

Cách trung tâm nền kho 4m về phía Bắc 16 ĐC-04-200 MD-04 17 ĐC-04-300

18 ĐC-05-50

19 ĐC-05-100

MD-05 Cách trung tâm nền kho 4m về phía Đông 20 ĐC-05-200

21 ĐC-05-300

* Các thông số giám sát

- Nhóm Clo: DDT, Lindane (666)

26

- Nhóm Photpho: Wofatox

3.4.3 Phương pháp lấy mẫu nước

Mẫu nước được lấy và phân tích theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT:

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất

Bảng3.2 Vị trí các điểm lấy mẫu nước ( ngày 17/02/2019)

TT Ký hiệu Tên mẫu

MN1 Nước tại nhà Ông Nguyễn Văn Hồng – Thôn 1, Phường Đức 1 Chính

MN2 Nước tại nhà Ông Trần Văn Nam – Thôn 1, Phường Đức 2 Chính

MN3 3 Nước tại nhà Ông Đỗ Hữu Ban – Thôn 1, Phường Đức Chính

Nước tại nhà Ông Nguyễn Văn Bảy – Thôn 1, Phường Đức 4 MN4 Chính

* Các thông số giám sát

- Nhóm Clo: DDT, Lindane (666)

- Nhóm Photpho: Parathion – methyl (Wofatox)

3.4.4 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

A. Đối với chỉ tiêu DDT

- Áp dụng theo TCVN 6124:1996 để xác định dư lượng DDT trong đất

- Áp dụng theo TCVN 7876:2008 – Nước: Xác định hàm lượng thuốc

trừ sâu clo hữu cơ

27

B. Đối với chỉ tiêu Lindan

- Áp dụng theo TCVN 6132:1996 để xác định hàm lượng Lindan trong đất

- Áp dụng theo TCVN 7876:2008 – Nước: Xác định hàm lượng thuốc

trừ sâu clo hữu cơ Lindan

- Áp dụng theo TCVN 7876:2008 – Nước: Xác định hàm lượng thuốc

trừ sâu clo hữu cơ

C. Đối với chỉ tiêu Wofatox

- Chưa có TCVN quy định để xác định

3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh:

Tổng hợp các số liệu thu thập được, phân tích được so sánh với tiêu

chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam, trên cơ sở phương pháp luận sẵn có

để đưa ra các đánh giá về hiện trạng chất lượng môi trường đất khu vực

nghiên cứu và đưa ra kết luận cuối cùng.

28

Phần IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã của xã Đức Chính,

thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

4.1.1 Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý:

Thị xã Đông Triều nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, tọa độ địa lý từ

21029’04” đến 21044’55” vĩ độ Bắc; từ 106033’ đến 106044’57” kinh độ

Đông. Phía bắc giáp huyện Sơn Động và huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang,

phía nam giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và huyện Kinh Môn

(tỉnh Hải Dương), phía đông giáp thành phố Uông Bí, phía tây giáp thị xã Chí

Linh (tỉnh Hải Dương).

Thị xã Đông Triều nằm trên Quốc lộ 18A (Hà Nội - Quảng Ninh), là

cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, nằm trong tam giác kinh tế trọng

điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).

- Địa chất:

Địa chất thị xã Đông Triều bao gồm 4 thành hệ địa chất, với các các

loại đá chính là các đá cát bột kết chứa than, các đá phun trào, các thành tạo

carbonat và các thành tạo Đệ Tứ có tuổi từ Ordovic đến đệ Tứ: - Trầm tích Đệ

Tứ: gồm 4 hệ tầng - Hệ tầng Thái Bình; Hệ tầng Hải Hưng; Hệ tầng Vĩnh

Phúc; Hệ tầng Hà Nội; Hệ Tầng Hòn Gai. Trầm tích Trias: gồm 3 hệ tầng:

Hòn Gai và Bình Liêu và Nà Khuất; Đá vôi tuổi Cacbon - Pecmi: hệ tầng Bắc

Sơn; Trầm tích Ocdovic – Silua.

29

- Địa mạo:

Thị xã Đông Triều có địa hình thấp dần từ bắc xuống nam, gồm 4 dạng:

núi, đồi, đồng bằng và thung lũng:

* Địa hình núi: Phân bố chủ yếu ở các xã An Sinh, Bình Khê, Tràng

Lương và một phần của phường Mạo Khê, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây,

Hoàng Quế.

* Địa hình đồi: Chủ yếu là các đồi thấp xen kẽ nhau, thích hợp phát

triển cây ăn quả, cây công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, công

nghiệp,…

Địa hình đồi dọc thung lũng kiến tạo: Dải đồi kéo dài liên tục kéo dài

từ xã An Sinh (Đông Triều) sang Nam Mẫu - Uông Thượng (Uông Bí).

Địa hình đồi rìa đồng bằng: được hình thành theo phương thức kết hợp

giữa bóc mòn và mài mòn, phân bố ở phía nam dải núi Đá Trắng - núi Bình

Hương, có phương kéo dài á vĩ tuyến, cấu tạo bởi các đá trầm tích chứa than

hệ tầng Hòn Gai.

* Địa hình thung lũng: Được hình thành chủ yếu do quá trình xâm thực -

tích tụ vật chất tạo nên dải trũng kéo dài từ An Sinh sang xã Tràng Lương.

* Địa hình đồng bằng: tập trung ở phía nam, Tây nam của thị xã, giáp

sông Kinh Thầy, Đá Bạc, kéo dài từ xã Bình Dương đến xã Hồng Thái Đông.

- Đặc điểm khí hậu:

Khí hậu mang nét đặc trưng của miền Bắc, nóng và ẩm vào mùa hè

(tháng V - đầu tháng X), khô và lạnh vào mùa đông (từ tháng XI - tháng IV).

Khí hậu thị xã Đông Triều có những đặc trưng sau (Theo trung tâm dự

báo khí tượng, thuỷ văn Quảng Ninh).

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 23,80C, dao động từ 16,60C -

29,40C.

30

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình chỉ đạt 1.444 mm/năm, giảm dần

về phía tây, có thể phân thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa nhiều từ tháng V - X,

chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa năm. Mùa ít mưa kéo dài từ tháng XI - IV

năm sau, chỉ chiếm 10 - 15% lượng mưa cả năm.

Độ ẩm không khí: trung bình năm đạt 82% và có sự phân hóa theo

mùa, mùa mưa độ ẩm không khí cao hơn mùa ít mưa. Tháng có độ ẩm cao

nhất là tháng III đạt 91%

Bão: Mỗi năm thị xã ảnh hưởng trực tiếp của 3-5 cơn bão với sức gió

từ cấp 8 đến cấp 10, thường gây nên mưa lớn 100 - 200 mm, có nơi lên đến

500 mm.

Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm là 1.289 mm, chỉ số

khô hạn trung bình năm là 0,9. Như vậy, đây là khu vực tương đối khô.

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

- Ngành nông – lâm – ngư nghiệp.

Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng: 11.345,7 ha, đạt 99,2% kế

hoạch so với cùng kỳ (11.384,1ha) đạt 99,7%; diện tích lúa: 8.985,9ha đạt

98,6% kế hoạch, đạt 98,8% so với cùng kỳ, trong đó, diện tích lúa chất lượng

cao là 8.324,7 ha đạt 101% kế hoạch, đạt 92,64% so với diện tích lúa; diện

tích cây màu: 2.359,8 ha đạt 102% kế hoạch, đạt 103% so với cùng kỳ. Tổng

sản lượng lương thực ước đạt 51.904,7 tấn, đạt 99% kế hoạch, đạt 98,5% so với

cùng kỳ; Trong đó: Sản lượng lúa đạt 51.319,7 tấn, bằng 97% so với cùng kỳ;

sản lượng ngô: 585 tấn.

Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc 80.496 con, đạt 84% kế hoạch năm và

bằng 84,1% so với cùng kỳ (giảm 16.407 con, trong đó đàn lợn giảm 11.194

con); đàn gia cầm 663.170 con, đạt 89,3% kế hoạch và giảm so với cùng kỳ

(giảm 78.000 con); Đã chỉ đạo và triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng

chống dịch bệnh, thống kê đàn gia súc, gia cầm, tiêu độc khử trùng... Kết quả

31

tiêm phòng đợt 1 năm 2017 cơ bản đạt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ, đang

tích cực chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ công tác tiêm phòng đợt 2 năm 2017; tình

hình dịch bệnh ổn định, thu hút đầu tư dự án giết mổ gia súc, gia cầm tập

trung tại xã Hồng Thái Tây tổng diện tích đất 15.281,7 m2 với tổng mức đầu

tư gần 15 tỷ đồng.

Lâm nghiệp: Toàn thị xã đã trồng được toàn thị xã đã trồng được

253,9ha rừng đạt 101% kế hoạch; tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,7%. Công tác

quản lý bảo vệ rừng, quản lý khai thác, kinh doanh lâm sản được tăng cường

kiểm tra; xảy ra 01 vụ cháy rừng tại xã Thủy An với diện tích 3,5ha và xảy ra

13 vụ cháy nhỏ, cháy lướt không ảnh hưởng đến cây rừng.

Thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn thị xã là 1.500ha.

Diện tích chuyên dùng nuôi cá là 990ha, trong đó nuôi thâm canh và bán thâm

canh là 962,18ha. Tổng sản lượng đạt 7.296 tấn, đạt 99,9% kế hoạch năm và

bằng 103,3% so với cùng kỳ. Trong đó: tổng sản lượng nuôi đạt 6.400 tấn, đạt

100% kế hoạch năm và bằng 103,2% so với cùng kỳ; tổng sản lượng khai thác

ước đạt 896 tấn, đạt 99,6% kế hoạch năm và bằng 104,2% so với cùng kỳ. Chỉ

đạo các địa phương thực hiện rà soát, thống kê số lượng các hộ nuôi tôm và

số lượng giếng khoan phục vụ nuôi tôm, đồng thời chỉ đạo ký cam kết không

nuôi tôm nước lợ trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản cá nước ngọt, đặt

biệt tại các xã, phường: Hoàng Quế, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, Yên

Đức, Kim Sơn.

Thủy lợi: Chỉ đạo rà soát, kiểm tra công trình thủy lợi để kịp thời có

phương án khắc phục, sửa chữa, đảm bảo an toàn hồ đập và nước tưới phục

vụ sản xuất và phòng chống mưa, bão. Rà soát, đánh giá, phân loại, phân cấp

lại cho các tuyến đê trên địa bàn theo tiêu chí hướng dẫn tại Thông tư số

54/2013/TT-BNNPTNT ngày 17/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày

32

24/3/2017 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác phòng, chống thiên tai

và tìm kiếm cứu nạn năm 2017. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án

di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư

phòng tránh thiên tai; thị xã đã bố trí tái định cư cho 11 hộ dân thuộc xã Tràng

Lương, phường Hưng Đạo và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của 30

hộ gia đình thuộc phường Mạo Khê với tổng số tiền trên 27 tỷ đồng.

- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Năm 2017, tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.787 tỷ đồng, với một

số sản phẩm chính như: sản xuất gạch, đá xây dựng; cát xây dựng, khai thác

than, khai thác đất sét…

Hiện tại, thị xã Đông Triều đã hình thành một số cụm công nghiệp, làng

nghề, cụm bến bãi thuỷ nội địa với diện tích trên 250 ha thuộc các xã: Bình

Dương, Hồng Phong, Đức Chính, Xuân Sơn, Mạo Khê, Yên Thọ, Hoàng Quế...

- Thương mại dịch vụ

Thương mại nội địa: Thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiếp tục tăng,

đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ; ước thực hiện cả năm 2017 là 4.118 tỷ đồng, đạt 100,7% kế

hoạch và tăng 19,9% so với cùng kỳ. Thị trường giá cả tương đối ổn định, không

có sự tăng giá, giảm giá đột biến, số lượng các mặt hàng đáp ứng đủ phục vụ nhu

cầu nhân dân. Hoạt động quản lý nhà nước về thương mại, xăng dầu, khí đốt đi

vào nề nếp; Dịch vụ bưu chính viễn thông, giao thông vận tải phát triển ổn định;

các tổ chức, cá nhân cơ bản tuân thủ nghiêm các quy định của Nhà nước về kinh

doanh các mặt hàng kinh doanh có điều kiện.

Du lịch: Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch,

công khai đường dây nóng phục vụ khách du lịch. Phối hợp với phòng Nghiệp vụ

Quản lý cơ sở lưu trú và Dịch vụ Du lịch tỉnh kiểm tra, thẩm định đề nghị xếp

33

hạng khách sạn 1 sao, 2 sao cho 2 đơn vị trên địa bàn. Tính đến nay, trên địa bàn

thị xã có 75/82 cơ sở lưu trú được Sở Du lịch tỉnh ra Quyết định xếp hạng.

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của UBND thị xã

Đông Triều)

34

4.2 Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư hóa chất BVTV

Để đánh giá mức độ và phạm vi ô nhiễm do hóa chất BVTV đối với

môi trường đất, cần tiến hành quan trắc chất lượng môi trường đất tại khu vực

nền kho hóa chất và vùng ô nhiễm ln tỏa xung quanh.

4.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường đất

Bảng4.1 kết quả phân tích mẫu đất tại phòng thí nghiệm

Kết quả

STT

Tên mẫu /Ký hiệu

Đơn vị

DDT

Lindane

Vofatox

1

ĐC-01-50

mg/kg

11,34

15,431

4,018

2

ĐC-01-100

mg/kg

9,484

12,543

3,060

3

ĐC-01-200

mg/kg

8,631

7,411

2,010

4

ĐC-01-300

mg/kg

4,658

5,221

1,906

5

ĐC-01-400

mg/kg

3,578

2,124

1,300

6

ĐC-02-50

mg/kg

10,146

13,243

3,001

7

ĐC-02-100

mg/kg

7,126

9,454

2,90

8

ĐC-02-200

mg/kg

5,122

7,435

2,015

9

ĐC-02-300

mg/kg

2,022

4,018

1,010

10

ĐC-03-50

mg/kg

10,584

9,161

4,419

11

ĐC-03-100

mg/kg

8,254

8,211

2,012

12

ĐC-03-200

mg/kg

6,005

7,987

1,003

13

ĐC-03-300

mg/kg

3,025

3,251

0,050

14

ĐC-04-50

mg/kg

8,114

10,612

3,030

15

ĐC-04-100

mg/kg

7,982

8,124

1,003

16

ĐC-04-200

mg/kg

5,011

7,895

0,813

17

ĐC-04-300

mg/kg

2,243

4,256

0,23

18

ĐC-05-50

mg/kg

5,112

9,145

4,001

19

ĐC-05-100

mg/kg

5,543

8,254

3,009

20

ĐC-05-200

mg/kg

4,012

7,243

2,002

21

ĐC-05-300

mg/kg

2,124

4,214

1,01

QCVN54:2013/BTNMT

mg/kg

4,7

7,1

KC

(Nhóm 3)

Nồng Độ

35

DDT

12

10

8

6

4

2

DDT

0

Mẫu

0 5 - 5 0 - C D

0 5 - 1 0 - C Đ

0 5 - 2 0 - C Đ

0 5 - 3 0 - C Đ

0 5 - 4 0 - C Đ

0 0 1 - 5 0 - C D

0 0 3 - 4 0 - C D

0 0 2 - 5 0 - C D

0 0 3 - 5 0 - C D

0 0 1 - 1 0 - C Đ

0 0 2 - 1 0 - C Đ

0 0 3 - 1 0 - C Đ

0 0 4 - 1 0 - C Đ

0 0 1 - 2 0 - C Đ

0 0 2 - 2 0 - C Đ

0 0 3 - 2 0 - C Đ

0 0 1 - 3 0 - C Đ

0 0 2 - 3 0 - C Đ

0 0 3 - 3 0 - C Đ

0 0 1 - 4 0 - C Đ

0 0 2 - 4 0 - C Đ

… T B / 3 1 0 2 : 4 5 N V C Q

Hình4.1 Biểu đồ thể hiện nồng độ DDT so với QCVN54:2013/BTNMT

Nhận xét:

Đối với chỉ tiêu DDT. Kết quả phân tích được cho ta thấy về tất cả 21 mẫu phân tích đều phát hiện hàm lượng DDT trong đất. Trong đó có 14 mẫu trên tổng 21 mẫu phân tích cho thấy kết quả vượt giới hạn cho phép của QCVN54:2013/BTNMT. 66% số mẫu đem đi phân tích cho thấy nồng độ DDT trong đất tại xã Đức Chính, Thị xã Đông Triều, Tỉnh Quảng Ninh vượt giới hạn QCVN54:2013/BTNMT. Nguyên nhân hàm lượng DDT trong đất cao như vậy bởi vì khu đất này trước đây là kho thuốc BVTV, là nơi chứa đựng các loại thuốc BVTV. Theo thời gian các hóa chất này tích tụ và ngấm vào trong lòng đất khiến cho đất bị ô nhiễm. Các mẫu được lấy ở các vị trí khác nhau và đều phát hiện có nồng độ DDT trong đất cho thấy đất tại khu vực này có dấu hiệu ô nhiễm rộng và đang có xu hướng lan tỏa ra các hướng xung quanh. Xét theo QCVN54:2013/BTNMT ( nhóm 3) với giới hạn cho phép của DDT là 4,7 mg/kg thì trong số 21 mẫu phân tích, nồng độ DDT cao nhất phân tích được đạt 11,34 mg/kg vượt 2,4 lần nồng độ mà quy chuẩn cho phép. Cho thấy tình trạng ô nhiễm đất tại đây đang ở mức độ nguy hiểm. Khu vực đất bị ô nhiễm không thể trồng trọt, canh tác được gây thiết hại tới kinh tế và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân trong khu vực.

Nồng Độ

36

Lindane

Lindane

18.000 16.000 14.000 12.000 10.000 8.000 6.000 4.000 2.000 0.000

mẫu

0 5 - 5 0 - C D

0 5 - 1 0 - C Đ

0 5 - 2 0 - C Đ

0 5 - 3 0 - C Đ

0 5 - 4 0 - C Đ

0 0 2 - 5 0 - C D

0 0 3 - 4 0 - C D

0 0 1 - 5 0 - C D

0 0 3 - 5 0 - C D

0 0 2 - 3 0 - C Đ

0 0 1 - 1 0 - C Đ

0 0 2 - 1 0 - C Đ

0 0 3 - 1 0 - C Đ

0 0 4 - 1 0 - C Đ

0 0 1 - 2 0 - C Đ

0 0 2 - 2 0 - C Đ

0 0 3 - 2 0 - C Đ

0 0 1 - 3 0 - C Đ

0 0 3 - 3 0 - C Đ

0 0 1 - 4 0 - C Đ

0 0 2 - 4 0 - C Đ

T M N T B / 3 1 0 2 : 4 5 N V C Q

Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện nồng độ Lindan so với QCVN54:2013/BTNMT

Nhận Xét:

Đối với chỉ tiêu Lindan. Tương tự như DDT, cả 21 mẫu phân tích đều phát

hiện có hàm lượng Lindan ở trong đất. Trong đó có 15 mẫu trên tổng 21 mẫu

cho thấy kết quả vượt giới hạn cho phép của QCVN54:2013/BTNMT. 71% số

mẫu đem đi phân tích cho kết quả nồng độ Lindan trong đất đã vượt quá giới

hạn cho phép của QCVN54:2013/BTNMT. Kết quả phân tích các mẫu cho

thấy nồng độ Lindan trong đất rất cao, xét theo QCVN54:2013/BTNMT

( nhóm 3) với giới hạn cho phép của Lindan là 7,1 mg/kg. Trong số 21 mẫu

phân tích, nồng độ Lindan cao nhất đạt 15,431, vượt 2,17 quy chuẩn cho

phép. Qua kết quả phân tích ta thấy được nồng độ Lindan trong đất cao hơn

DDT

Nồng Độ

37

5,000

4,500

4,000

3,500

3,000

2,500

2,000

1,500

1,000

500

0

Vofatox

mẫu

Vofatox

Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện nồng độ Vofatox

Nhận Xét:

Đối với chỉ tiêu Vofatox. Hiện chưa có quy chuẩn để so sánh. Các mẫu

khi đem phân tích có phát hiện sự xuất hiện của Vofatox. Chỉ tiêu Vofatox

cao nhất đạt 4,419 mg/kg

So với hai chỉ tiêu DDT và Lindan thì nồng độ Vofatox có trong đất ít

hơn

Qua các mẫu phân tích ta có thể thấy khu đất tại xã Đức Chính, thị xã Đông

Triều, Tỉnh Quảng Ninh có dấu hiệu ô nhiễm nồng độ hóa chất thuốc BVTV

trong đất cao và nồng độ chất ô nhiễm giảm dần theo độ sâu:

38

- Ở tầng đất 0,5m:

Mẫu DC-01-50 có nồng độ DDT trong đất cao nhất được 11,34 mg/kg,

vượt 2,4 lần và nồng độ Lindan trong đất cao nhất được 15,431 mg/kg. vượt

2,17 lần so với QCVN54:2013/BTNMT.

- Ở tầng đất 1m:

Mẫu DC-01-100 có nồng độ DDT trong đất cao nhất được 9,484 mg/kg

vượt 2,01 lần và nồng độ Lindan đạt 12,543 mg/kg vượt 1,7 lần so với

QCVN54:2013/BTNMT.

- Ở tầng đất 2m:

Mẫu DC-01-200 có nồng độ DDT trong đất cao nhất được 8,631 mg/kg

vượt 1,8 lần và nồng độ Lindan đạt 7,411 mg/kg vượt 1,04 lần lần so với

QCVN54:2013/BTNMT.

- Ở tầng đất 3m:

Mẫu DC-01-300 có nồng độ DDT trong đất cao nhất được 4,658 mg/kg

và nồng độ Lindan đạt 5,221 mg/kg. Nằm trong giới hạn cho phép của

QCVN54:2013/BTNMT.

Ở các tầng đất tại các vị trí khác nhau Mẫu DC-01 có nồng độ các hóa

chất thuốc BVTV cao nhất bởi vị đây là vị trí trung tâm nền kho hóa chất.

Trước đây là nơi lưu trữ thuốc BVTV của kho. Ta có thể thấy nơi đây là

nguyên nhân gây ra ô nhiễm đất do sự tích tụ của thuốc BVTV trong quá trình

vận chuyển, lữu trữ đã bị rơi vãi, rò rỉ ra môi trường. Và qua thời gian nó dần

lan tỏa ra các khu vực xung quanh.

39

4.2.2 Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường Nước

Bảng4.2 kết quả phân tích mẫu nước tại phòng thí nghiệm

TT Kí hiệu mẫu Đơn vị DDT Lindane Vofatox

MN 1 µg/l 0,0012 KPHT 0,0021 1

MN 2 µg/l KPHT 0,0011 KPHT 2

MN 3 µg/l KPHT 0,001 KPHT 3

MN 4 µg/l KPHT KPHT 0,001 4

QCVN 09-MT:2015/BTNMT µg/l 1 - -

Nhận xét:

- Mẫu nước 1: MN1: có nồng độ DDT đạt 0,0012, không phát hiện nồng

độ Lindan. Và nồng độ vofatox đạt 0,0021 nằm trong giới hạn cho phép

của QCVN 09-MT:2015/BTNMT

- Mẫu nước 2: MN2: Không phát hiện nồng độ DDT và Vofatox. Nồng

độ Lindan đạt 0,0011

- Mẫu nước 3: MN3: Không phát hiện nồng độ DDT và Vofatox. Nồng

độ Lindan đạt 0,001

- Mẫu nước 4: MN4: Không phát hiện nồng độ DDT và Lindan. Nồng độ

Vofatox đạt 0,001

Qua kết quả phân tích ở bảng 4.2 ta có thể thấy: Các mẫu nước sau khi đem

phân tích cho thấy nồng độ thuốc BVTV trong nước rất thấp đều nằm trong

giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Cho thấy nguồn nước

ngầm tại đây chưa bị ảnh hưởng bởi thuốc BVTV tồn dư trong đất.

4.3 Đánh giá phạm vi ô nhiễm môi trường đất

Theo kết quả khảo sát thực địa, kết quả phân tích chất lượng đất khu

vực nền kho chứa hóa chất và xung quanh khu vực nền kho cho thấy, toàn bộ

40

khu vực nền kho cũ và diện tích đất xung quanh nền kho đều bị ô nhiễm hóa

chất thuốc BVTV. Toàn bộ diện tích đất bị ô nhiễm khu vực này: 325m2 bao

gồm diện tích đất nền kho và xung quanh khu vực nền kho. Theo nồng độ ô

nhiễm hóa chất thuốc BVTV phân tích được trong các tầng đất và các vị trí

đã lấy mẫu thì toàn bộ diện tích này được chia thành 3 khu vực ô nhiễm với

mức độ ô nhiễm khác nhau:

a. Khu vực ô nhiễm nặng: 65 m2 với nồng độ ô nhiễm DDT trong đất

cao nhất phân tích được: 11,34 mg/kg

Khu vực nền kho bị ảnh hưởng lan tỏa với diện tích 65 m2 là khu vực ô

nhiễm nặng, nồng độ DDT trong đất phân tích cao nhất được 11,34 mg/kg,

nồng độ pp-DDT trong đất tại độ sâu 2m: 8,631mg/kg. Ở độ sâu 3m nồng độ

hóa DDT trong đất hóa chất BVTV đều nằm trong giới hạn cho phép theo

QCVN 54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý hóa

chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất.

Do vậy tiến hành đào sâu 2,5 m để xử lý đất ô nhiễm.

Khối lượng đất cần xử lý: 162,5m3

b. Khu vực ô nhiễm trung bình: 165 m2 với nồng độ ô nhiễm DDT

trong đất cao nhất phân tích được: 10,584 mg/kg

Diện tích đất ô nhiễm cần xử lý khu vực này: 165m2

Theo kết quả phân tích và khoanh vùng ô nhiễm cho thấy, nồng độ ô

nhiễm pp-DDT trong đất cao nhất là 10,584 mg/kg. Tại độ sâu 3m nồng độ

hóa chất BVTV đều nằn trong giới hạn cho phép theo QCVN

54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý hóa chất

bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất. Do

vậy sẽ tiến hành đào sâu 2,5 m để xử lý đất.

Khối lượng đất cần xử lý: 280,5 m3

41

c. Khu vực ô nhiễm nhẹ: 95 m2 với nồng độ ô nhiễm DDT trong đất

cao nhất phân tích được: 5,112 mg/kg

Diện tích đất cần xử lý khu vực này là 95 m2. Kết quả phân tích mẫu

cho thấy nồng độ pp-DDT ở độ sâu 0,5m cao nhất trong khu vực là 5,112, tại

độ sâu 2,0m nồng độ DDT phân tích được đều thấp hơn giới hạn cho phép

theo QCVN 54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý

hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng

đất, do vậy sẽ tiến hành đào sâu 2,5 m để xử lý.

Khối lượng đất cần xử lý: 76 m3

4.4 Đề xuất Sử dụng phương pháp hóa học ( Fenton) để xử lý đất bị ô

nhiễm do tồn dư thuốc BVTV

Căn cứ vào mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV trong đất, hiện trạng của kho thuốc cũng như các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật khác.Ta lựa chọn phương án: Xử lý đất ô nhiễm hóa chất BVTV bằng phương pháp hóa học (Fenton). Lý do lựa chọn phương pháp:

42

Bảng 4.3 Bảng so sánh các phương pháp xử lý thuốc BVTV

TT Phương pháp Hiệu quả Kinh phí Hoàn trả mặt bằng Thực hiện

1 Chôn lấp, cô lập Thấp Ngắn Không triệt để Đơn giản

2 Đốt có xúc tác Triệt để Rất cao Ngắn

Cao Ngắn Đơn giản Phức tạp 3 Phân hủy bằng kiềm nóng Không triệt để

4 Hóa học Triệt để Cao Ngắn Phức tạp

Triệt để Dài 5

Trung bình Đơn giản Sinh học

Theo các tiêu chí tổng quang việc lựa chọn phương pháp hóa học phổ biến (phương pháp Fenton) là: phương pháp đạt tiêu chí hiệu quả cao, kinh phí phù hợp, thời gian hoàn trả mặt bằn ngắn, đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế và kỹ thuật, môi trường tốt hơn so với các phương pháp khác.

4.4.1 Phương pháp hóa học ( Fenton)

Phương pháp áp dụng cho mục tiêu xử lý triệt để những khu vực có

nồng độ ô nhiễm trung bình

Bản chất của phương pháp là sử dụng các hóa chất có tính oxy hóa

mạnh để phân hủy thuốc BVTV thành các chất có khối lượng phân tử thấp

hơn, các chất không độc hoặc kém độc hơn như: CO2, H2O…. Tuy nhiên do

các thuốc trừ sâu chứa clo là những chất rất bền nên chỉ oxy hóa được trong

những điều kiện nghiêm ngặt.

Phương pháp hóa học được chấp nhận rộng rãi trên thế giới là dùng

chất oxy hóa H2O2 kết hợp với hợp chất Fe2+ hay còn gọi là phản ứng Fenton.

43

Ưu điểm:

Tác nhân Fenton và các chất khác sử dụng trong phương pháp này

tương đối sẵn và giá cả không cao trên thị trường, vì thế giá thành xử lý có thể

chấp nhận được.

- Đạt được hiệu quả cao, đất nhiễm hóa chất TBVTV được xử lý hầu

như triệt để (trong điều kiện thực hiện đúng quy trình xử lý và đảm bảo

nghiêm ngặt các yếu tố khác như liều lượng và điều kiện xử lý).

- Thời gian hoàn trả mặt bằng nhanh.

Nhược điểm:

- Phương pháp này tiến hành phức tạp đòi hỏi phải có chuyên môn và

kinh nghiệm.

- Phản ứng xảy ra đòi hỏi phải trong điều kiện nghiêm ngặt.

- Tiêu tốn lượng lớn hóa chất để phân hủy chất độc nằm lẫn trong đất.

Đòi hỏi phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường chặt chẽ nhằm

tránh tạo ra nguồn ô nhiễm thứ cấp.

Ứng dụng: Phương pháp này đã được áp dụng hiệu quả ở nhiều điểm

tồn lưu hóa chất BVTV như: kho thuốc BVTV Thôn Bèo tại huyện Vĩnh Lộc,

Thanh Hóa; kho thuốc BVTV tại thị trấn Dùng, Thanh Chương, Nghệ An; …

4.4.2 Đã áp dụng thực tiễn

Trên thực tế phương pháp xử lý thuốc BVTV trong đất bằng phương

pháp hóa học (Fenton) đã được áp dụng tại nhiều địa phương trên toàn quốc

như sau:

44

Bảng 4.4 một số dự án đã và đang triển khai

TT

Tên dự án

Chủ đầu tư

1

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An

2

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An

3

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa

Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do tồn dư thuốc bảo vệ thực vật tại kho Dùng, thị trấn Dùng, huyện Thanh Chương, Nghệ An. Xử lý ô nhiễm môi trường do tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 10, xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do tồn dư thuốc bảo vệ thực vật tại thôn Bèo, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa

4

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa

Xử lý triệt để ô nhiễm môi trường do tồn dư thuốc bảo vệ thực vật tại thôn Thái Lai, xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

5

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn

Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường điểm ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại xã Long Đống, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

UBND huyện Hải Hà

6

Xử lý kho thuốc BVTV tồn lưu tại Thôn 8, xã Quảng Long, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

7

Xử lý kho thuốc BVTV tồn lưu tại xã Kim Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

UBND thị xã Đông Triều

8

UBND huyện Hoành Bồ

Xử lý kho hóa chất BVTV tồn lưu tại kho HTX nông nghiệp Sơn Dương 3, thôn Hà Lùng, xã Sơn Dương, huyện Hoành Bồ,Quảng Ninh

9

UBND thị xã Đông Triều

Xử lý kho hóa chất BVTV tồn lưu tại kho 1 của Công ty cổ phần giống vật nuôi 206 tại thôn Bắc Sơn, xã Bình Khê, Đông Triều, Quảng Ninh

Sau khi xử lý đất nhiễm hóa chất BVTV, tiến hành quan trắc định kỳ

kiểm tra hiện trạng môi trường tại khu vực kho thuốc theo các thông số đều

cho kết quả khả quan nằm trong ngưỡng cho phép quy chuẩn.

45

Đây là phương pháp được nhiều địa phương lựa chọn với các ưu điểm:

Là phương pháp đảm bảo yêu cầu về kinh tế phù hợp địa phương, đảm bảo

tính hiệu quả xử lý, tính kỹ thuật: Thời gian thi công ngắn, an toàn môi trường

trong quá trình thi công, hoàn trả mặt bằng đất nhanh nhằm ổn định đời sống

nhân dân, nhân dân có thể canh tác đất ngay sau khi hoàn trả mặt bằng.

4.4.3 Cải tạo và phục hồi môi trường đất sau xử lý

Căn cứ điều kiện hiện trạng của kho hóa chất thuốc, đất ô nhiễm hóa

chất BVTV được xử lý bằng phương pháp hóa học (Fenton), sau khi các phản

ứng hóa học đã xảy ra, đất có tính axit và không còn tơi xốp và mất chất dinh

dưỡng. Do đó, cần bổ sung các chất đảm bảo cho đất có độ pH hợp lý, cần bổ

sung các chất dinh dưỡng phục vụ công tác hoàn trả mặt bằng để đất không bị

không nghòe dinh dưỡng, có thể sử dụng để sản xuất, trồng trọt.

Lựa chọn phương án bổ sung cải tạo và phục hồi môi trường đất:

- Bổ sung lượng vôi nhằm cân bằng lượng pH trong đất.

- Bổ sung thêm lượng phân vi sinh để tăng hàm lượng chất dinh dưỡng

và vi sinh vật cải tạo đất.

Trong thời gian vôi và phân vi sinh cải tạo, phục hồi môi trường đất, theo

tính toán thiết kế cần bổ sung lượng đất màu dày 20cm phủ phía trên diện tích bề

mặt đất đã xử lý. Thêm vào đó lượng đất bổ sung nay có tác dụng quan trọng

vừa cải tạo lớp đất bên dưới, vừa tận dụng thời gian hoàn trả mặt bằng.

46

4.4.4 Quy trình xử lý ô nhiễm

Đất ô nhiễm

Đào đất, tập kết đất vào bãi trước khi xử lý

Loại bỏ tạp chất trong đất

Phơi và làm tơi đất theo tiêu chuẩn

Kiểm tra độ pH của đất

Điều chỉnh độ pH của đất

Trộn FeSO4.7H2O vào đất

Trộn H2O2 vào hỗn hợp đất

Trộn vôi bột vào đất

Trộn phân vi sinh vào đất

Trải, hàn màng HDPE trên khu vực đã đào

Vận chuyển đất sau xử lý vào khu vực đã trải

Bổ sung đất màu, hoàn trả mặt bằng khu vực đã

Hình 4.1.Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý đất ô nhiễm

47

*Thuyết minh quy trình công nghệ:

a) Giai đoạn chuẩn bị

Bước 1: Đào xới đất:

1. Dựa vào mức độ ô nhiễm hóa chất và điều kiện mặt bằng thi công

của khu vực dự án. Tiến hành phân chia các khu vực để xử lý ô nhiễm;

2. Đất ô nhiễm được đào xới lên theo từng lớp trong mỗi khu vực ô

nhiễm; sau đó tập kết tại bãi xử lý;

3. Loại bỏ tạp chất trong đất;

Bước 2: Phơi và làm tơi đất:

Để làm tăng diện tích tiếp xúc của các phần tử đất ô nhiễm với hóa chất dùng

để xử lý, qua đó làm tăng hiệu quả của việc xử lý ô nhiễm, tiến hành bước 2:

1. Tiến hành xử lý sơ bộ (Làm tơi thô, loại bỏ tạp chất,...)

2. Phơi đất đạt độ ẩm thích hợp từ 70 – 80%, thời gian từ 3-4 ngày nắng;

3. Nghiền nhỏ đất và làm tơi đất;

Bước 3: Điều chỉnh độ pH của đất:

1. Trước khi đem đất đi xử lý ô nhiễm cần tiến hành kiểm tra, xác định

độ pH trong đất. Cứ khoảng 100m3 đất, tiến hành lấy một mẫu để kiểm tra.

2. Điều chỉnh độ pH trong đất phù hợp cho phản ứng:

- Với loại đất có pH> 5: Điều chỉnh độ pH bằng axit:

pH là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và hiệu quả

của phản ứng Fenton. Khoảng pH phù hợp nhất từ 3 - 5, do đó, nếu độ pH đất

>5 thì cần làm giảm pH của đất ban đầu bằng axit H2SO4. Kiểm tra độ pH

bằng thiết bị đo chuyên dụng.

- Với loại đất có pH< 3: Điều chỉnh độ pH bằng vôi:

Đối với loại đất mà độ pH< 3 thì cần nâng pH của đất đó lên bằng cách

bổ sung thêm vôi bột. Kiểm tra độ pH bằng thiết bị đo chuyên dụng.

48

Độ pH trong đất sẽ được điều chỉnh bằng cách pha với vật liệu điều

chỉnh pH theo tỷ lệ: 1m3 đất: 0,333 kg axit/bazơ).

- Với loại đất có độ pH nằm trong khoảng 3-5: Với loại đất này, tiến

hành sang giai đoạn xử lý bằng hóa chất mà không cần phải điều chỉnh độ pH.

b) Giai đoạn xử lý bằng hóa chất:

Bước 4: Trộn FeSO4.7H2O vào đất nhiễm bằng máy trộn bê tông:

Khi độ pH trong đất đạt ngưỡng từ 3-5 theo yêu cầu của phản ứng

Fenton, tiến hành công tác trộn FeSO4.7H2O với đất bằng máy trộn.

Cho lượng FeSO4.7H2O theo tỷ lệ đã tính toán với các tầng ô nhiễm

vào đất và đảo kỹ. Trình tự thực hiện công tác trộn FeSO4.7H2O như sau:

- Vệ sinh bãi tập kết, tạo mặt bằng cho công tác đảo trộn;

- Chuẩn bị máy trộn có dung tích thích hợp;

- Vận chuyển FeSO4.7H2O từ nhà kho tới bãi tập kết, phạm vi 25m;

- Định lượng khối lượng đất và cho vào máy trộn;

- Định lượng FeSO4.7H2O theo đúng tỷ lệ rồi cho vào máy trộn;

- Tiến hành đảo trộn đều hỗn hợp đất ô nhiễm và FeSO4.7H2O bằng máy trộn;

Bước 5: Trộn H2O2 vào hỗn hợp đất nhiễm

Sau khi đã đảo trộn đất nhiễm với FeSO4.7H2O, tiến hành cho H2O2

theo tỷ lệ đã tính toán cho các tầng đất ô nhiễm vào hỗn hợp đất.

Do H2O2 tồn tại ở dạng dung dịch nên phải tiến hành trộn bằng

thủ công. Trình tự thực hiện công tác trộn H2O2 như sau:

- Vệ sinh bãi tập kết, tạo mặt bằng cho công tác đảo trộn;

- Cân, đong lượng dung dịch H2O2 và hỗn hợp đất ô nhiễm theo đúng tỷ lệ;

- Vận chuyển vật liệu H2O2 từ nhà kho tới bãi tập kết, phạm vi 25m;

- Tưới dung dịch H2O2 lên hỗn hợp đất và tiến hành đảo trộn đều bằng thủ

công hết khối lượng ô nhiễm.

49

c) Giai đoạn cải tạo, hoàn trả mặt bằng:

Bước 6. Trộn vôi bột vào đất:

Sau thời gian ủ đủ để hóa chất tác dụng hết với hóa chất BVTV, tiến

hành bổ sung vôi bột vào lớp đất xử lý để trung hòa pH của đất về trung tính,

đưa độ pH trong đất về khoảng 6-8. Trình tự thực hiện công tác trộn vôi bột với

hỗn hợp đất như sau:

- Vệ sinh bãi tập kết, tạo mặt bằng cho công tác đảo trộn;

- Vận chuyển vôi bột từ nhà kho tới bãi tập kết, phạm vi 25m;

- Định lượng khối lượng hỗn hợp đất xúc ra bãi trộn;

- Định lượng vôi bột theo đúng tỷ lệ rồi cho vào với hỗn hợp đất;

- Tiến hành đảo trộn đều hỗn hợp đất ô nhiễm với vôi bột bằng thủ công;

Bước 7. Trộn phân vi sinh vào đất:

Sau đó, sử dụng phân vi sinh để thúc đẩy quá trình hoạt động của các vi

sinh vật trong đất, quá trình này có tác dụng phục hồi môi trường đất, làm đất

tơi xốp và tăng độ phì nhiêu cho đất. Trình tự thực hiện công tác trộn phân vi

sinh vào đất tương tự như công tác trộn vôi bột vào đất;

Bước 8. Hoàn trả đất về mặt bằng:

Toàn bộ lượng đất đã qua xử lý được hoàn trả về vị trí ban đầu, nơi đã

được lót lớp màng HDPE từ trước để ngăn cách với lớp đất bên ngoài. Do

hình thức xử lý là cuốn chiếu, nghĩa là tiến hành xử lý từng khu vực rồi mới

chuyển sang khu vực khác, đất sau khi xử lý sẽ được hoàn trả ngay tại chỗ.

Để tránh trường hợp xấu nhất là điều kiện thời tiết mưa gió sẽ dẫn đến

tình trạng ô nhiễm trở lại một phần đất đã xử lý, đất sau khi xử lý sẽ được hoàn

trả tại chỗ và cần được cách ly với khu vực đất chưa được xử lý. Việc ngăn

chia này sẽ được thực hiện nhờ các lớp màng HDPE và rãnh thoát nước ngăn

chia giữa khu vực đã xử lý và chưa xử lý.

50

Bước 9. Phủ đất màu để phục vụ các mục đích sản xuất:

Sau khi trải đất đã xử lý về vì vị trí cũ, phủ lớp đất màu dày 20cm lên

toàn bộ diện tích đất xử lý tạo điều kiện cho nhân dân có thể sử dụng ngay

canh tác sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống, làm tăng khả năng phục

hồi của môi trường đất.

51

PHẦN V

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 Kết luận

Qua quá trình thực hiện đề tài “Đánh giá mức độ ô nhiễm đất do tồn dư

hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Đức Chính, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng

Ninh” em rút ra một số kết luận sau:

1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội:

- Thị xã Đông Triều là cửa ngõ phía tây của tỉnh Quảng Ninh nằm

trong tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng

Ninh). Hệ thống giao thông vận tải thuận lợi cả về đường bộ, đường thủy và

đường sắt đã mang lại những lợi thế quan trọng trong việc giao lưu kinh tế với

các khu vực trong và ngoài tỉnh, tạo điều kiện tiền đề cho phát triển KT-XH.

- Các ngành như nông – lâm – ngư nghiệp khá phát triển và mang lại

nguồn lợi kinh tế lớn cho thị xã Đông Triều

- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cũng góp phần mang giá trị kinh

tế lớn. Năm 2017 tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.787 tỷ đồng, với một

số sản phẩm chính như: sản xuất gạch, đá xây dựng; cát xây dựng, khai thác

than, khai thác đất sét…

- Hiện tại, thị xã Đông Triều đã hình thành một số cụm công nghiệp, làng

nghề, cụm bến bãi thuỷ nội địa với diện tích trên 250 ha thuộc các xã: Bình

Dương, Hồng Phong, Đức Chính, Xuân Sơn, Mạo Khê, Yên Thọ, Hoàng Quế...

52

2. Mức độ ô nhiễm:

- Kết quả phân tích mẫu đất cho ta thấy hầu hết mẫu đất đem phân tích phát hiện có hàm lượng hóa chất thuốc BVTV vượt so với QCVN 54:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng xử lý hóa chất bảo vệ thực vật hữu cơ khó phân hủy tồn lưu theo mục đích sử dụng đất nhiều lần, đặc biệt khu vực trung tâm kho có nồng độ DDT rất cao.

- Nồng độ ô nhiễm lan tỏa theo 2 chiều hướng chính:

Theo chiều thẳng đứng (hướng chính): Nồng độ chất ô nhiễm giảm dần

theo độ sâu: tại tầng đất mặt nồng độ pp-DDT rất cao nhưng giảm theo độ sâu

của tầng đất.

Theo hướng dốc của địa hình: Mức độ ô nhiễm lan tỏa ra khu vực xung

quanh, trong đó lan tỏa lớn hơn cả là hướng có độ dốc lớn hướng Tây.

3. Phạm vi ô nhiễm:

- Theo kết quả khảo sát thực địa, kết quả phân tích chất lượng đất khu

vực kho thuốc BVTV tại kho hợp tác xã nông nghiệp Đức Chính tại thôn 1,

phường Đức Chính, Thị xã Đông Triều cho thấy đất tại khu vực nền kho và

vùng xung quanh nền kho đã bị ô nhiễm nghiêm trọng. Toàn bộ diện tích đất

bị ô nhiễm khu vực này là: 325m2 bao gồm diện tích đất nền kho và xung

quanh khu vực nền kho. Theo nồng độ ô nhiễm hóa chất thuốc BVTV phân

tích được trong các tầng đất và các vị trí đã lấy mẫu thì toàn bộ diện tích này

được chia thành 3 khu vực ô nhiễm với mức độ ô nhiễm khác nhau: ô nhiễm

nặng, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nhẹ

4. Đề xuất phương pháp xử lý:

Khu vực đất ô nhiễm đề xuất xử lý bằng phương pháp Fenton kết hợp

với phương pháp xử lý bằng vi sinh để cải tạo, phục hồi đất sau khi xử lý với

tổng khối lượng đất cần xử lý là 519 m3. Phương án xử lý này có thời gian xử

53

lý ngắn, thời gian cải tạo, phục hồi và hoàn trả đất nhanh, đảm bảo xử lý triệt

để đất ô bị ô nhiễm tại khu vực kho thuốc và mang tính khả thi cao và phù

hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đức Chính, thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh

5.2 Đề nghị

Với những kết luận trên, tôi đề xuất một số ý kiến nhằm mục đích giúp

cho chùa Đoan Nghiêm sớm xử lý được khu đất bị ô nhiễm do tồn dư hóa

chất bảo vệ thực vật

- Đối với chủ sở hữu khu đất:

Cần liên hệ tới các cơ quan chức năng có thẩm quyền để sớm tiến hành

các biện pháp xử lý khu đất bị ô nhiễm do tồn dư của thuốc BVTV để tránh

cho môi trường đất, nước ngày càng ô nhiễm thêm; Gây ảnh hưởng tới sức

khoẻ của cộng đồng dân cư trong khu vực và các vùng lân cận.

- Đối với người dân :

Cần nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường cho người dân, hạn chế việc

lạm dụng thuốc BVTV

Người dân cần mạnh dạn kiến nghị với các cơ quan quản lý khi phát

hiện ra các khu vực có dấu hiệu bị ô nhiễm

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Dương Văn Đang (2018) “Báo cáo kinh tế kỹ thuật kho thuốc Đông

Triều – Đức Chính”, Quảng Ninh

2. Nguyễn Văn Hòe (2005) “Một số nghiên cứu về biện phám giảm

thiểu rủi ro do thuốc BVTV với người sử dụng và môi trường sinh thái”.

3. Nguyễn Mạnh Trinh ( 2011) “Thuốc bảo vệ thực vật sinh học”, Nxb

Nông Nghiệp

4. Nguyễn Văn Thiệu (2013) “Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn

và hiệu quả”, C.TY CP bảo vệ thực vật

5. Nguyễn Trần Oánh 2007, “Giáo trình Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật”, NXB

Trường đại học Nông Nghiệp, Hà Nội

6. Lưu Đức Hải (2009), “Giáo trình Cơ sở khoa học môi trường”,

NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

7. Lê Văn Khoa (2010) “Ô Nhiễm Môi Trường Đất Và Biện Pháp Xử

Lý”, Nxb Giáo Dục

8. TS. Lê Trường ( 2005) “Từ điển sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam”,

NXB Nông Nghiệp

9. Tổng Cục Môi Trường 2015, Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất

bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại việt nam

10. UBND thị xã Đông Triều (2017), “Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội”

11. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XIII,

Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13, ban hành ngày

01/07/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015

12. TCVN 6132:1995 – Chất lượng đất - xác định dư lượng lindan trong

đất

55

13. TCVN 6124:1996 – Chất lượng đất – xác định dư lượng ddt trong

đất

14. TCVN 7876 : 2008 – Nước: Xác định hàm lượng thuốc trừ sâu clo hữu

15. QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng

chất thải nguy hại

16. QCVN 15:2018/BTNMT – Quy chuẩn ký thuật quốc gia về dư lượng

hóa chất bảo vệ thực vật trong đất

II. Tài liệu từ internet

1. “Ô nhiễm đất” https://vi.wikipedia.org/wiki/Ô_nhiễm_đất

2. https://tapchinhaviet.net/details/xu-ly-o-nhiem-o-nhiem-dat-do-

thuoc-bao-ve-thuc-vat.html

3. https://tailieu.vn/doc/su-dung-thuoc-bao-ve-thuc-vat-an-toan-va-

hieu-qua-nguyen-van-thieu--1359876.html

4. “Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu”

http://www.gef.monre.gov.vn/wp

content/uploads/2016/01/POP_bao-caohien-trang_final_print-1.pdf

5. “ Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp ở Việt

Nam” http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-

KH-CN/Thuc-trang-su-dung-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-nong-

nghiep-o-Viet-Nam-47911.html

6. “Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con người”

https://tailieu.vn/doc/thuoc-bao-ve-thuc-vat-gay-tac-hai-den-suc-

khoe-nhu-the-nao--1264324.html

7. “Xử lý ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu”

http://mtnt.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1101/69429/xu-ly-o-

nhiem-moi-truong-do-thuoc-bao-ve-thuc-vat-ton-luu

56

8. “Khắc phục tình trạng ô nhiễm do tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật”

http://www.nhandan.com.vn/khoahoc/item/29723802-khac-phuc-

tinh-trang-o-nhiem-do-ton-luu-hoa-chat-bao-ve-thuc-vat.html