
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TP. HỒ CHÍ MINH
LỚP BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM KHOÁ 19
MÔN HỌC: TÂM LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
PHẢN BIỆN
ĐỀ TÀI:
THEO ANH/ CHỊ SỰ TIẾP XÖC THẦY TRÕ Ở GIẢNG ĐƢỜNG ĐẠI
HỌC CÓ HÌNH THÀNH TÌNH CẢM DỰA TRÊN CƠ SỞ CỦA SỰ TỔNG
HỢP VÀ KHÁI QUÁT CẢM XÖC KHÔNG, TẠI SAO?
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Tuyết Ánh
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Học viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Dương
Trần Văn Đức
Trương Thị Nương
Trần Thị Nhinh
Trần Hoài Phong
Võ Tấn Phong
Nguyễn Bá Phước
Phạm Hoàng Phước
Nguyễn Hoài Phương
Nguyễn Ngọc Phương
Đậu Thị Hương Quyên
Hồ Nguyễn Thị Đỗ Quyên
Dương Thuý Quỳnh
Trịnh Nguyễn Viết Tâm
TP. HCM – 10/2013

2
MỤC LỤC
I. Nhận xét chung ..................................................................................................................
II. Quan điểm: Sự tiếp xúc thầy trò ở giảng đường đại học có hình thành tình cảm dựa
trên cơ sở của sự tổng hợp và khái quát cảm xúc không, tại sao? ........................................
1. Quan điểm chung...............................................................................................................
2. Đánh giá nội dung đề tài ...................................................................................................
III. Câu hỏi phản biện ............................................................................................................
Tài liệu tham khảo

3
I. Nhận xét chung
Sau khi phân tích đánh giá nội dung đề tài và qua phần thuyết trình của
nhóm 2, nhóm 7 có một số nhận xét chung như sau:
Ưu điểm
Tuy với một thời gian ngắn nhưng nhóm 2 đã có sự đầu tư về thời gian và tài liệu
nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài. Đề tài này đã được phân tích, đánh giá một cách
sâu sắc về từng vấn đề để có thể đạt được mục đích nghiên cứu chung. Đề tài có cấu
trúc hoàn chỉnh, rõ ràng, bao gồm 3 phần:
1. Phần mở đầu
Dẫn nhập đề rất tốt, giới thiệu được chủ đề của bài luận
Xác định được mục đích nghiên cứu làm cơ sở để tiến hành xác định bố cục
và nội dung cần nghiên cứu.
Giới thiệu được bố cục và khái quát nội dung chính của bài luận.
2. Phần nội dung
Nội dung chính của đề tài được chia thành 3 mục rõ ràng, có sự liên kết giữa
các mục với nhau để giải quyết vấn đề.
Các thuật ngữ được giải nghĩa rõ ràng và có sự so sánh, minh họa cụ thể
nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
3. Phần kết bài
Tổng kết cô đọng, súc tích những vấn đề đã nghiên cứu.
Đưa ra được phương pháp để tăng hình thành tình cảm tích cực giữa thầy –
trò ở giảng đường đại học.
Khuyết điểm
Đề tài nhóm 2 thực hiện gặp phải một số hạn chế xuất phát từ sự khác biệt về tên
đề tài. Chủ đề của của bài luận là câu hỏi về sự tiếp xúc thầy trò ở giảng đường đại học
có hình thành tình cảm dựa trên tổng hợp và khái quát cảm xúc hay không và giải
thích, tuy nhiên nhóm 2 lại đặt nhan đề cho bài luận là: sự tiếp xúc thầy trò ở giảng
đường đại học với sự hình thành tình cảm dựa trên cơ sở của sự tổng hợp và khái quát
cảm xúc, điều này có thể sẽ dẫn đến việc xác định mục đích, bố cục, nội dung nghiên
cứu bị chệnh hướng. Vấn đề sẽ được trình bày rõ hơn tại phần III của bài phản biện.
Đối với đề tài trình bày bằng power point, cách trình bày còn khá sơ sài, chưa có
sự mô tả bằng hình ảnh minh họa.

4
Thiếu tài liệu tham khảo
II. Quan điểm: Sự tiếp xúc thầy trò ở giảng đƣờng đại học có hình thành
tình cảm dựa trên cơ sở của sự tổng hợp và khái quát cảm xúc không, tại
sao?
1. Tiếp xúc thầy trò ở giảng đường đại học – giao tiếp sư phạm
Giao tiếp là sự tác động trực tiếp người - người diễn ra trong mối quan hệ giữa chủ
thể với chủ thể tiếp xúc. Tiếp xúc thầy – trò ở giảng đường đại học là một hoạt
động giao tiếp – giao tiếp sư phạm. Quá trình này diễn ra nhờ vào việc sử dụng các
phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Giao tiếp sư phạm là những nguyên tắc, những biện pháp và kỹ xảo tác động lẫn
nhau giữa nhà giáo dục với tập thể sinh viên mà nội dung của nó là trao đổi thông tin,
chỉ ra các tác động giáo dục – học tập, tổ chức mối quan hệ lẫn nhau và cũng “truyền
lại” nhân cách nhà giáo dục cho người học.
Giao tiếp sư phạm có những đặc điểm sau đây:
Mục đích của giao tiếp sư phạm
Giao tiếp sư phạm thực chất là sự tiếp xúc giữa “Thầy” và “Trò” nhằm truyền đạt,
lĩnh hội vốn sống kinh nghiệm, những tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen
nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
Nội dung tâm lý trong giao tiếp sư phạm bao gồm các thành phần cơ bản
sau[1]:
Nhận thức: ở bất kỳ cuộc tiếp xúc nào giữa con người với con người, giữa
giáo viên với học sinh đều để lại trong chủ thể giao tiếp và đối tượng một
sản phẩm nhất định về nhận thức. Nội dung nhận thức trong giao tiếp sư
phạm không chỉ là tri thức khoa học mà còn là sự nhận thức về nhân cách
của thầy và trò.
Cảm xúc: từ thời điểm bắt đầu, qua diễn biến, rồi lúc kết thúc một quá trình
giao tiếp sư phạm đều biểu hiện một xúc cảm nhất định của chủ thể giao
tiếp và đối tượng giao tiếp. Những xúc cảm này ảnh hưởng quan trọng
mang tính định hướng cho quá trình giao tiếp, có thể từ thiện chí qua không
thiện chí, từ thờ ơ lãnh đám sang vồn vã quan tâm, từ không thích thú sang
thích thú, hấp dẫn. Xúc cảm không chỉ định hướng, nảy sinh trong giao tiếp
sư phạm mà thời điểm kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm cũng nảy sinh

5
những xúc cảm mới. Một xúc cảm dễ chịu, ấm áp rất tình người sau khi tiếp
xúc với thầy cô, tăng thêm nghị lực cho học sinh vượt qua khó khăn tạm
thời vươn lên trong học tập.
Hành vi: hành vi giao tiếp sư phạm được hiểu là hệ thống hợp thành từ
những vận động của các bộ phận của cơ thể xảy ra trong quá trình giao tiếp
sư phạm.
2. Cảm xúc, tình cảm – những hiện tượng tâm lý
Tâm lý là hiện tượng, thói quen, sự suy nghĩ, tài năng…; là sự phản ánh hiện
tượng khách quan và trong hoạt động cá nhân và có tính chất xã hội – lịch sử. Những
hiện tượng tâm lý nảy sinh trong đầu óc của con người dưới dạng những hình ảnh,
những ý nghĩ và có chức năng định hướng, thúc đẩy hành động và hoạt động của con
người. Đời sống tâm lý của con người rất đa dạng, phong phú và phức tạp; được chia
thành một hệ thống khái niệm cơ bản như sau:
Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương
đối ngắn từ vài giây đến vài giờ, có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Có ba loại
quá trình tâm lý:
Quá trình nhận thức (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng)
Quá trình cảm xúc (là thái độ của con người khi rơi vào một hoàn cảnh cụ
thể: yêu thương, cảm động, chán, ghét, căm thù…)
Quá trình hành động (đặt mục đích, đấu tranh tư tưởng…)
Các trạng thái tâm lý là hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài
(từ hàng chục phút đến hàng tuần, hàng tháng) thường đi kèm theo các quá trình
tâm lý và còn ảnh hưởng tới mức độ hoạt động của quá trình đó. Trạng thái tâm
lý không phải là hiện tượng tâm lý độc lập. Nó xuất hiện và tồn tại theo quá trình
tâm lý, cụ thể:
Quá trình nhận thức
Trạng thái chú ý
Quá trình cảm xúc
Trạng thái cảm xúc (tâm trạng cẳng thẳng, tâm
trạng vui vẻ…)
Quá trình hành động
Trạng thái ý chí
Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn định và bền
vững, được hình thành lâu dài và có khi kéo dài suốt cuộc đời tạo nét đặc trưng
riêng cho mỗi người và chi phối các quá trình tâm lý của người ấy. Các thuộc