TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
207
VÚ - PH KHOA
PHÂN NHÓM PHÂN T UNG T NỘI MẠC T CUNG
Phan Ngc Trà My1, Ha Th Ngc Hà2
TÓM TT27
Phân loi ung thư biểu mô ni mc t cung
hin nay đã vượt qua gii hn hc truyn
thng để tích hợp c đc điểm phân t. hình
phân loi phân t hin hành chia ung thư ni mc
t cung thành bn phân nhóm chính: đt biến
POLE, thiếu ht sa li bt cp (dMMR), bt
thường p53 và nhóm đc điểm phân t không đặc
hiu (NSMP). Vic kết hợp đánh giá hc và
phân t đã tạo ra mt cách tiếp cn toàn din
hơn, gp cá nhân hóa quá trình qun bnh
nhân. Nh đó, khả năng d đoán tiên lượng bnh
và la chn phác đ điu tr hiu qu đã được
nâng cao đáng k.c du n sinh hc phân t
ngày càng đóng vai trò trung tâm trong vic thiết
lp chiến lược điều tr c đi vi bnh nhân ung
thư ni mc t cung nguyên phát và bnh nhân
tái phát. i viết này s tp trung phân tích chi
tiết đc điểm ca tng phân nhóm phân t, nhm
làm hơn sự đa dng sinh hc ca bnh ung thư
này.
T ka: carcinôm ni mc t cung, phân
loi phân t
1Bnh vin T
2Bnh vin Đi hc Y Dược TPHCM
Chu trách nhim chính: Phan Ngc Trà My
SĐT: 0366670463
Email: pntramy1603@gmail.com
Ngày nhn bài: 20/7/2024
Ngày phn bin: 26/7/2024
Ngày chp nhn đăng: 30/7/2024
SUMMARY
MOLECULAR CLASSIFICATION OF
ENDOMETRIAL CARCINOMA
The classification of endometrial carcinoma
has evolved beyond traditional histopathological
evaluation to incorporate molecular profiling.
The current molecular subtyping system
categorizes endometrial cancers into four primary
groups: POLE mutations, mismatch repair
deficiency (dMMR), p53 aberrations, and the
non-specific molecular profile (NSMP) group.
This integrated approach, combining histological
and molecular features, provides a more
comprehensive understanding of endometrial
cancer, enabling personalized management of
patients. Consequently, prognostic prediction and
treatment planning have been significantly
enhanced. Molecular biomarkers now play a
pivotal role in guiding therapeutic strategies for
both primary and recurrent endometrial cancer.
This review will delve into the specific
characteristics of each molecular subgroup to
illuminate the biological heterogeneity of this
disease.
Keywords: endometrial carcinoma, molecular
classification
I. TNG QUAN V UNG TBIỂU NI
MC T CUNG
Ung t biểu ni mc t cung, mt
trong nhng loại ung t ph khoa ph biến
nht, ghi nhn khong 417.000 ca mi đưc
chẩn đoán và 97.000 ca t vong tn toàn cu
vào năm 2020 [1]. Tn sut mc bnh này
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
208
biu hin s chênh lệch đáng k gia các khu
vực địa lý, vi t l cao nht tp trung Bc
M Châu Âu, trong khi các khu vc như
Châu Phi Nam Trung Á t l thấp hơn
đáng kể. Mặc dù tng gp ph n trong
giai đoạn mãn kinh, bệnh cũng thể xy ra
nhng ngưi tr tui có các yếu t nguy cơ
như béo phì và ít vận động [1].
Chẩn đoán xác định ch yếu da tn các
đặc điểm bnh hc. Theo phân loi ca
T chc Y tế Thế gii (WHO) phiên bn th
5 năm 2020 [2], phân loi mô bnh hc ung
t nội mc t cung gm mt s loi sau:
(1) Ung thư biểu mô dng ni mc t
cung: 3 đ mô học theo FIGO: đ 1, 2 và
3 vi t l thành phần đặc không tuyến
không bit hóa gai chiếm lần lượt 5%, >5-
50% >50%. Nếu hin din tế bào hc
không đin nh >50% t th nâng thêm
một độ học. Đ mô hc 1 2 có th
được xếp vào nhóm độ mô hc thấp độ
mô học 3 đưc xếp vào nhóm đ mô hc
cao.
(2) Ung thư biểu mô dch trong: Luôn
luôn có đ mô hc cao
(3) Ung thư biểu mô tế bào sáng: Luôn
luôn có đ mô hc cao
(4) Ung thư biểu mô không bit hóa
hi bit hóa: Luôn luôn có độ mô hc cao
(5) Ung t biểu mô hn hp: Luôn
luôn độ mô hc cao, gm 2 loi mô hc
hoàn toàn khác nhau trong đó phi có ít nht
loi dch trong hoc tế bào sáng, loi tr ung
t biu mô không bit hóa và hi bit hóa.
(6) Các loại ung thư biểu mô ni mc t
cung khác: Luôn luôn độ mô hc cao,
gồm: Ung t biểu mô tuyến trung thn, ung
t biu mô tuyến dng trung thận, ung t
biu mô tế bào gai, ung t biu mô dch
nhy. Cn loi tr kh ng ung t thứ phát
di căn đến và ung t t c t cung.
T trước đến nay, các yếu t tn lưng
cho kh ng sống sót tái phát cũng như
quyết định chiến lưc điu tr gồm: độ mô
học, độ u xâm ln, tình trng xâm nhp
mch (mch máu hoc mch lymphô), ch
tc khi u s liên quan đến đoạn dưi
t cung [3]. Nhng bệnh nhân nguy cơ
thấp đưc khuyến ngh ch theo dõi trong khi
nhng bệnh nhân nguy trung nh cao
nguy cao đưc khuyến ngh điều tr b
tr tích cc n. Theo Hiệp hội Ung bưu Y
hc Châu Âu (ESMO), các yếu t nguy tái
phát cao bao gm: mô bnh hc loi dch
trong hoc tế bào sáng, độ mô hc 3, xâm
nhập u 50% vách , xâm nhp mch,
giai đoạn tiến triển, di căn hạch, kích tc u
>2cm [3].
II. ĐẶC ĐIM C NHÓM PHÂN T UNG
THƯ BIỂU MÔ NI MC T CUNG
Atlas b gen ung t (The Cancer
Genome Atlas TCGA) đã đánh giá một s
ng ln bệnh ung t thông qua giải tnh
t b gen, bao gm c ung t nội mc t
cung [4] và đưa ra hệ thng phân loi phân t
của ung thư ni mc t cung. 4 phân
nhóm phân t đưc đề xut da tn đặc
đim di truyn khác nhau:
(1) Polymerase ε (đột biến POLE, siêu
đột biến),
(2) Bt ổn định vi v tinh (MSI, tăng đột
biến),
(3) Đt biến gen TP53, (bất tng
protein p53) s copy cao.
(4) H phân t không đặc hiu: s
copy thp
Phân loi phân t khi u có th thc hin
tn mu bệnh đã cố định trong formalin
vùi trong paraffin da vào s kết hp ca
hóa mô min dch (HMMD) gii tnh t
gen.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
209
- HMMD dùng để kim tra các protein
sa cha li bt cp sai (MMR: Mismatch
repair) đưc hóa bi c gen MLH1,
PMS2, MSH2 và MSH6.
- HMMD dùng để kim tra protein p53
(loi hoang dã hay bất tng).
- Gii tnh t gen POLE để tìm đột biến.
Điều này đã đưc chng minh là đặc bit
hu ích trong việc đánh giá tn lưng ung
t nội mc t cung dng ni mc t cung độ
3 [(2)] th hu dng vi nhng dng
mô hc khác của ung t nội mc t cung.
Nhóm đột biến POLE
POLE hay còn gi DNA polymerase
epsilon enzyme quan trng trong vic sa
lỗi sao chép DNA. Đt biến POLE gây
gánh nặng đột biến bn th (somatic) cao,
>100 đột biến mi megabase [4], làm tăng
kháng nguyên mi ci thin kh năng
giám t min dch. Đặc điểm y th
giúp gii tch các kết cc tt ca bnh nhân.
Phân nhóm phân t y còn khá mi
chiếm t l ơng đối thp, khong 5 - 10%
ung t ni mc t cung [4,5] và tng gp
loại ung t dng ni mc t cung và gp
ph n tr tuổi. Đặc đim mô bnh hc các
u mang đột biến POLE tng khá ác tính
vi độ mô học cao, đặc điểm nh thái mơ
h, thnh thong có các tế bào khng l,
nhng tế o min dch thm nhp quanh u
(TILs) ràng, xâm nhp sâu xâm nhp
mch.
Kết cc bệnh nhân tương đi tt, th
do đáp ng tt vi điu tr hoc do ci thin
kh năng giám sát h min dch. Việc điều tr
xung thang kết hp vi các yếu t nguy
nht là c bệnh nhân đột biến POLE
đang được đánh giá trong nhiu th nghim
lâm sàng [6].
Xét nghim đột biến POLE ch th
đưc đánh giá qua giải tnh t gen và tương
đối ít ph biến. Ch mt vài loại đột biến
POLE ln quan đến kiểu nh siêu đột biến.
Bên cạnh đó, đột biến POLE th đi kèm
vi các đột biến khác như đột biến TP53,
hoc thiếu ht sa sai bt cp gen.
Nhóm bt ổn định vi v tinh
Con đường sa li bt cp DNA
(Mismatch repair MMR) gm nhiu
protein nhim v nhn din sa li bt
cp DNA. H thng này gm 4 gen chính:
MLH1, PMS2, MSH2 MSH6. Đt biến
bt gen nào th do di truyn hoc mc
phi, ngoài ra, s mt biu hin protein
th do s im lng biu sinh. S thiếu ht
trong con đưng bt cp sa li (MMR
deficiency - dMMR) gây tích lũy hàng tm
đến hàng ngàn đột biến dẫn đến kiu hình
tăng đột biến, hay bt ổn đnh vi v tinh mc
độ cao (MSI-H).
Nhóm đột biến này tiên lưng trung
nh. V mặt nh thái tng xâm nhp
mạch, độ mô học cao n có thể độ mô
học 2 3 nhưng cũng có th gp bất kì độ
mô hc nào, TILs rõ, th hình thái cu
trúc vi th u kiu vi nang, si dài hoc phân
mnh (hình thái xâm nhp dng MELF), bit
hóa nhy. Khong 20-30% ung t nội mc
đột biến này, trong đó 3-5% liên quan đến
di truyn (Hi chng Lynch). Theo khuyến
cáo của Nhóm Đng thun Quc tế
Manchester v quản lý các ung t phụ khoa
trong hi chng Lynch [7], nên sàng lc hi
chng Lynch ung t ni mc t cung khi
bệnh nhân đưc chẩn đoán ở độ tuổi dưi 60
tui (mc độ khuyến ngh B) hoc bnh nhân
đưc chẩn đoán bt k độ tuổi nào nhưng
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
210
thêm mt hoc nhiu yếu t nguy sau:
(1) tin s nhân mc nhiều ung thư ln
quan đến hi chng Lynch, (2) có thành viên
trong gia đình quan h huyết thng mc
ung t liên quan đến hi chng Lynch độ
tuổi dưi 60, (3) đặc đim bnh lý gi ý
mnh v ung t liên quan đến hi chng
Lynch (mức độ khuyến cáo B). Có th xác
định tình trng suy gim sa cha li bt cp
(dMMR) da vào s mt biu hin HMMD
ca mt trong bn loi protein MLH1,
MSH2, MSH6 PMS2. Bên cnh HMMD
còn có th s dng các xét nghim phân t
PCR hoc gii tnh t gen để c đinh tình
trng bt ổn định vi v tinh (MSI) t đó lc
được đối tưng tiếp tc thc hin xét nghim
dòng mầm cho đột biến ln quan hi chng
Lynch. Đ tương hợp ca HMMD và các xét
nghim phân t trong vic xác định tình
trạng dMMR/MSI khá cao. Trong tng
hp mt biu hin MLH1 (th m hoc
không kèm mt biu hin PMS2) cn thc
hin thêm xét nghim methyl hóa promoter
MLH1 để loại các tng hp mt biu hin
do methyl hóa.
Tình trạng MMR ln quan đến tiên
ng điều tr [6]. Thiếu ht MMR th
gây ung t cũng như tạo được các kháng
nguyên khiến u nhy cm vi liu pháp min
dch đặc bit thuc c chế PD-1. Theo Le
DT et al., t l đáp ứng điều tr 52% và t l
bnh chng 73% [8]. FDA đã thông qua
pembrolizumab cho điu tr u đặc dMMR
mà không th ct b hoặc di căn sau điều tr
hoặc không điều tr thay thế [6]. Ung t
ni mc vi ổn định vi v tinh hoc sa li
bt cp nguyên vn (MMR proficient -
pMMR) cho thấy đáp ng kém vi c chế
PD-1. Tuy nhiên, mt s trưng hp đáp
ng vi s kết hp gia lenvatinib
pembrolizumab.
Nhóm đột biến TP53 - p53 bất tng,
“Số copy cao”
Vic phân loi phân t ca phân nhóm
“s copy cao” được c định bng cách xác
định đặc tính phân t m rng, bao gm
đánh giá hơn 1,3 triệu nucleotide đơn đa hình
để xác định trng thái s ng copy. Phn
ln đều đột biến TP53 và có th đưc xác
định qua NGS hoc hóa mô min dch p53
vi độ tương hợp lên đến 88% th lên
đến 92% khi loi b các trường hp kèm
theo đột biến POLE và dMMR [9].
Phân nhóm này chiếm khong 13-18%
các loại ung t biu mô ni mc t cung.
Đặc điểm mô hc phân nhóm này tng
là xâm nhp mch, nhân tế bào không
điển hình, thưng gp loi mô hc dch
trong, nhưng cũng có thể gp dng ni mc
t cung độ cao. Bnh nhân ln tuổi hơn, gầy
n tng giai đon tiến xa. Phân
nhóm này tiên ng xu nhất và có được
li ích t hóa x tr b tr, nht giai
đoạn sm [9].
Bên cạnh đó, khuếch đại HER-2-neu
tng đi m với đột biến TP53 do vy
nhóm bnh nhân này th ng li khi
thêm trastuzumab vào điều tr bt k loi mô
hc [10].
Nhóm đặc đim phân t không đặc hiu
(NSMP- No Specific Molecular Profile);
“Số copy thp”
Đây nhóm tng gp nht, chiếm
khoảng 50% các trưng hp ung t nội mc
t cung vi tiên lưng trung bình, đặc
đim phân t không đt biến POLE,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
211
không bất tng TP53, hay dMMR, do vy
nhóm này còn đưc gọi là nhóm đặc đim
phân t không đặc hiu. phân nhóm này,
hu hết ung t dng ni mc t cung,
độ mô hc thấp hơn, biểu hin vi ER, PR và
gánh nặng đột biến thp khi so vi phân
nhóm đột biến POLE dMMR, tng
các đột biến PTEN, CTNNB1, PIK3CA,
ARID1A, KRAS. Đặc điểm lâm ng
tng gp ph n tr tuổi n với ch s
khối thể BMI ln hơn, sử dng estrogen
ngoi sinh. Phân nhóm này rất đa dng, phn
ln gp ung t biểu dng ni mc t
cung độ mô hc thp, th bit hóa gai,
TILs thấp, giai đoạn sm ch cn phu thut
theo dõi, s ít còn li vi các đặc điểm
gii phu bệnh ác tính n có thể cần điu tr
tích cực n. Do vậy, vic ci thin hiu biết
v các đặc đim gii phu bnh phân t
vi mục đích điu tr là lĩnh vực đáng đưc
quan tâm [6].
Phn ln các trường hp ung t nội mc
t cung th đưc phân loi vào mt trong
bn phân nhóm phân t. Tuy nhiên, mt
nhóm nh bnh nhân (3-5%), phân tích phân
t s cho thy nhiều n mt loi biến đổi
phân t (ví dụ: ung t nội mc t cung
đột biến POLE kèm dMMR, đột biến POLE
kèm bất tng p53, …), các tng hp này
được gọi là ung t nội mc t cung "phân
loại đa". Trái ngưc vi tiên lượng tt ca
ung tnội mc t cung đột biến POLE,
phân nhóm bất tng p53 liên quan đến
kết qu điu tr kém. nhng trường hp
này t câu hỏi luôn đưc đặt ra là liệu đc
đim m sàng ca u s đi theo ng ca
nhóm phân t nào. D liu sng sót hin
cho thấy các tng hp đột biến POLE
kèm vi bất tng p53 có kết qu điu tr
tương đương với các trường hp có đột biến
POLE nhưng không biểu hin bất tng
ca p53. Nhng phát hin này cho thy các
đột biến TP53 trong các "phân loại đa" này
th là đột biến "hành khách" (không nh
ng đến din tiến m sàng), ch ra rng
các trưng hp này nên đưc phân loi
điu tr như các trưng hp đột biến
POLE [11].
III. TRÌNH T XÉT NGHIỆM ĐỂ PN NHÓM
PHÂN T UNG THƯ NI MC T CUNG
Phân loi phân t đã đưc chng minh là
tác dụng làm tiên lượng ung t biu
mô ni mc t cung nguy thp, trung
nh và cao.
Theo ProMisE
Da tn nn tng các phân nhóm phân t
ca TCGA (The Cancer Genome Atlas), h
thng phân loại nguy phân t ProMisE
(Hình 1) đưc xây dng năm 2017 theo tnh
t như sau: (1) nhum hóa min dịch để
xác định tình trng sa cha li bt cp
(MMR), (2) tiếp theo xét nghim gen
POLE đ xác định tình trạng đột biến, (3)
cui cùng nhum hóa mô min dch
protein 53 (p53). T đó phân ra 4 nhóm phụ:
dMMR, đột biến POLE, p53 đột biến (bt
tng) nhóm h phân t không đặc
hiu [5].