
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ACB
GIAI ĐOẠN 2008-2012
GVHD: PGS.TS: TRƯƠNG QUANG THÔNG
LỚP: NH Đêm 1 – Khóa 22 – Nhóm 7
DSN: Cao Nữ Nguyệt Anh
Hoàng Thị Khánh Hội
Trần Ngọc Uyên Phương
Lê Thị Phương Thảo
Mai Nguyễn Huyền Trang
Tháng 11 năm 2013

GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1 –K22
1
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008-2012: ................................................................................................. 2
1.1 Tình hình kinh tế xã hội: ...................................................................................... 2
1.2 Điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. ............................................ 3
1.2.1 Giai đoạn nhằm mục tiêu ổn định vĩ mô sau khủng hoảng. ................................... 3
1.2.2 Giai đoạn kích cầu 2009. ...................................................................................... 3
1.2.3 Giai đoạn thực hiện chính sách vĩ mô thận trọng nhằm ổn định và duy trì mục tiêu
tăng trưởng năm 2010. ................................................................................................... 4
1.2.4 Giai đoạn ưu tiên vĩ mô, kiềm chế lạm phát 2011-2012 ........................................ 4
1.3 Đặc điểm hệ thống Ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2012: ................................ 4
II. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB .................................................................. 11
1.2 Hình thành và quá trình phát triển ACB ............................................................. 11
2.1.1 Thông tin chung của Ngân hàng ACB ................................................................ 11
2.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng ACB ........................................................... 12
2.2 Tầm nhìn và chiến lược hoạt động ..................................................................... 14
2.2.1 Tầm nhìn ........................................................................................................... 14
2.2.2 Chiến lược hoạt động ......................................................................................... 14
2.3 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................... 16
III. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB: ...................................... 17
3.1 Các chỉ tiêu đo lường quy mô hoạt động của ACB ............................................. 17
3.1.1 Qui mô tốc độ tăng trưởng: ................................................................................ 17
3.1.2 So sánh với các NHTM khác: ............................................................................ 21
3.1.3 Cơ cấu cho vay: ................................................................................................. 22
3.1.4 Tương quan giữa kì hạn tiền gửi và cho vay: ...................................................... 24
3.2 Các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của ACB: ............................................. 26
3.2.1 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản – ROA: ............................................................. 26
3.2.2 Các chỉ tiêu thu nhập cận biên:........................................................................... 28
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro: ............................................................................... 30
3.3.1 Rủi ro thanh khoản:............................................................................................ 30
3.3.2 Rủi ro tín dụng ................................................................................................... 33
IV. KẾT LUẬN: .......................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 38

GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1
–K22
2
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2012:
1.1 Tình hình kinh tế xã hội:
Sau giai đoạn 2000-2007 đạt mức tăng trưởng cao, những vấn đề bất ổn về kinh tế vĩ
mô giai đoạn 2008-2011 cho thấy mô hình tăng trưởng theo chiều rộng của Việt Nam đã
đi đến giới hạn. Để tránh khỏi vết xe đổ của nhiều nước ASEAN, Việt Nam cần một cuộc
cải cách toàn diện và triệt để về thể chế cũng như chính sách, nhằm nâng cao hiệu quả
phân bố và sử dụng các nguồn lực, tức là phải thực hiện một cuộc đổi mới lần 2.
Giai đoạn 2008-2011: Hồi kết của một kỷ nguyên tăng trưởng cao. Kể từ 2008 đến
nay, Việt Nam đã phải trải qua 3 giai đoạn bất ổn về kinh tế vĩ mô: Lần thứ nhất xảy ra
vào giữa năm 2008; lần thứ hai xảy ra vào cuối năm 2009 và đầu năm 2010 và cả năm
2011
Mặc dù có quy mô khác nhau nhưng các giai doạn bất ổn về kinh tế vĩ mô nói trên
đều có cùng diễn biến, nguyên nhân, cũng như hệ quả: lạm phát cao cùng với quy mô
thâm hụt thương mại lớn đã dẫn đến những lo ngại VND mất giá, từ đó thúc đẩy người
dân và doanh nghiệp chuyển đổi tài sản từ VND sang USD, khiến thanh khoản của hệ
thống ngân hang trở nên căng thẳng. Lãi suất trên thị trường từ đó gia tăng mạnh. Những
điều này lại xảy ra cùng với việc NHNN phải thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát đã
khiến tình hình càng trở nên trầm trọng.
Trong giai đoạn 2008-2010, tính trung bình, Việt Nam đã phải chịu mức lạm phát 2
con số; lãi suất huy động và cho vay kỳ hạn 12 tháng luôn ở mức cao. Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn này lại ở mức dưới 7% so với mức trung bình của những
năm đầu thập kỷ 2000, do nền kinh tế phải chịu nhiều cú sốc về cung.
Các đợt thắt chặt tiền tệ, mặc dù đã khiến cho tổng đầu tư giảm và kéo thâm hụt
thương mại giảm theo nhưng về cơ bản, tổng đầu tư vẫn ở mức cao (khoảng 40% GDP)
do chi tiêu của Chính phủ vẫn còn lớn (khoảng 30% GDP). Ngoài ra, do tỷ lệ tiết kiệm
nội địa không tăng trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng giảm nên trong giai đoạn
lạm phát và thâm hụt thương mại ở mức cao cùng người người dân tích trữ USD, tình
trạng căng thẳng về ngoại tệ vẫn chưa được giải quyết triệt để.
Bên cạnh đó, hệ thống tài chính của Việt Nam còn phải chịu một số cú sốc về giá
vàng tăng, thúc đẩy người dân rút tiền khỏi hệ thống ngân hang để mua vàng và gây sức

GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1
–K22
3
ép lên tỷ giá hối đoái.
1.2 Điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
Có sự nhất quán trong điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm mục tiêu duy trì
đà tăng trưởng. Mặc dù mục tiêu ổn định giá cả được tuyên bố là mục tiêu ưu tiên trong
luật NHNN nhưng lựa chọn cuối cùng luôn là vấn đề tăng trưởng. Có thể nhìn thấy điều
này cả trong giai đoạn kiềm chế lạm phát năm 2008, giai đoạn kích cầu năm 2009-2010
và cả giai đoạn thực hiện nghị quyết 11 tập trung ổn định vĩ mô năm 2011. Các chính
sách thực hiện trong các giai đoạn
1.2.1 Giai đoạn nhằm mục tiêu ổn định vĩ mô sau khủng hoảng.
Từ đầu năm 2008, NHNN đã sử dụng tất cả các công cụ CSTT theo hướng thắt chặt
để kiềm chế lạm phát
- Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng diện tiền gửi phải dự trữ bắt buộc ở tất cả
các kỳ hạn;
- Phát hành bắt buộc 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN và quy định các tín phiếu
NHNN không được sử dụng để vay tái cấp vốn tại NHNN;
- Lãi suất cơ bản được điều chỉnh lên mức 12 rồi 14%. Hệ thống lãi suất điều hành
gồm cặp lãi suất tái cấp vốn cũng được điều chỉnh tăng lên 15% và 13%
- Khống chế mức tín dụng và yêu cầu kiểm soát chặt những lĩnh vực cho vay có
rủi ro cao, đặc biệt cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán và bất động sản…
- Cùng với CSTT, chính sách cắt giảm chi tiêu công cũng được đặt ra thông qua
chủ trương rà soát, sắp xếp giảm chi đầu tư các dự án chưa thực sự cấp bách, các
dự án có khả năng đưa vào sử dụng trong năm 2008, tiết kiệm thêm 10% chi
thường xuyên.
1.2.2 Giai đoạn kích cầu 2009.
Từ cuối 2008, CSTT lại hướng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm đối phó
với suy thoái kinh tế trong nước và khủng hoảng kinh tế thế giới thông qua các công cụ:
- Triển khai thực hiện cơ chế hổ trợ lãi suất mà thực chất là mở rộng cung tiền
- Hạ lãi suất cơ bản từ 14% xuống 8,5% và cặp lãi suất chiết khấu, tái cấp vốn
xuống 7,5% và 9,5%
- Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng xuống còn 5%
- Thực hiện thanh toán trước hạn 20.300 tỷ đồng tín phiếu NHNN. Nghiệp vụ thị

GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG Nhóm 7 – Lớp NH Đêm1
–K22
4
trường mở chủ yếu là mua giấy tờ có giá để cung ứng thêm tiền;
- Duy trì lãi suất cơ bản ở mức 7% trong suốt năm 2009, tăng lên 8% vào 11/2009
1.2.3 Giai đoạn thực hiện chính sách vĩ mô thận trọng nhằm ổn định và duy
trì mục tiêu tăng trưởng năm 2010.
Kiềm chế mức lạm phát khoảng 7% và theo đuổi mục tiêu tăng trưởng khoảng
6,5%.Xem xét và nâng cao tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng theo thông tư
13 và thông tư 19/2010/NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của các TCTD đã thệ hiện một động thái tích cực của NHNN nhằm hạn chế việc cung
ứng tín dụng quá năng lực dự phòng rủi ro và đảm bảo an toàn của từng ngân hang và hệ
thống.
Tuy nhiên, nửa đầu 2010, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chỉ có hơn 10% và bị
chỉ trích chính sách tiền tệ quá chặt chẽ, kiềm chế tăng trưởng. Trong giai đoạn 6 tháng
cuối năm đã thực hiện giải pháp nới rộng cung tiền và CSTK cũng theo đuổi mục tiêu
nới rộng tổng cầu trong suốt năm 2010 nhằm kích thích tăng trưởng.
1.2.4 Giai đoạn ưu tiên vĩ mô, kiềm chế lạm phát 2011-2012
-Tuyên bố mục tiêu vĩ mô và cam kết và thục hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát
thể hiện sự nhất quán cao trong tư tưởng chỉ đạo của chính phủ theo nghị quyết
11/NQ-CP/2011 tháng 2/2011. Theo đó, cả CSTT và CSTK đều được yêu cầu sử dụng
triệt để các công cụ chính sách nhằm ưu tiên kiềm chế lạm phát. CSTT một lần nữa quay
lại thực hiện thắt chặt với mục tiêu trung gian gồm dư nợ tín dụng dưới 16%.
-Thực hiện CSTK thắt chặt, giảm chi thiêu công được đưa ra khá quyết liệt.
-Năm 2012 đã chuyển đổi mục tiêu từ kiềm chế lạm phát sang thúc đẩy phục hồi
kinh tế, sử dụng CSTT cho năm 2012. Cắt giảm lãi suất, đưa mức lãi suất trần xuống
11%, liên tiếp hạ lãi suất chỉ đạo, áp trần lãi suất 15% rồi giảm xuống 14%. Cơ cấu lại
nợ và các giải pháp khác tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay được vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh hoặc quy định nới rộng tín dụng cho khu vực bất động sản với mục
đích thúc đảy sản xuất các ngành vật liệu xây dựng và giải phóng các khoản nợ đọng của
ngân hang trong tài sản đảm bảo là bất động sản.
1.3 Đặc điểm hệ thống Ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2012:
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 tác động rất tiêu
cực đến kinh tế nước ta. Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, Ngân hàng