
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa toàn cầu, Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng phát triển của thế giới. Để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như tạo
điều kiện cho quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng – mạch máu của nền kinh tế
quốc gia cũng phải liên tục phát triển để bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Và cổ
phiếu từ lâu đã là một trong những lĩnh vực được cái nhà đầu tư yêu thích. Vì thế quá
trình chuyển dịch bộ máy điều hành doanh nghiệp theo hướng cổ phần hóa ra đời như
một kết quả đã được xác định. Chính vì điều đó, sự cổ phần hóa của các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã tạo ra những bước đột phá mới cho hệ thống ngân hàng
nước nhà. Cổ phiếu ngành ngân hàng luôn có độ tin cậy cao và luôn giành được ưu
thế thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Cổ phiếu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam là
một trong số những cổ phiếu có nhiều biến động trong những năm gần đây. Ngày
27/10/2009, EIB được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
với mức giá chào sàn là 28.000đ. Dù đã từng đạt được mức lợi nhuận vượt kỳ vọng
trong vài năm nhưng vì nhiều lí do giá của cổ phiếu EIB vẫn không có được nhiều
niềm tin nơi nhà đầu tư. Vào ngày 8/4/2016, vì lỗ lũy kế nên Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) đã đưa cổ phiếu EIB của Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Eximbank vào diện bị cảnh báo. Nhưng sau 2 năm, với nổ lực của
toàn bộ tập thể Eximbank, ngày 4/4/2018, sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ
Chí Minh (HOSE) đã quyết định đưa cổ phiếu EIB ra khỏi diện cảnh báo và cũng từ
đó đến nay giá của cổ phiếu này đã có những bước phát triển vững chắc để lấy lại
niềm tin từ những nhà đầu tư.
Trong bối cảnh đó,nhận thấy nhà đầu khó khăn trong việc đánh giá và phân tích
cổ phiếu EIB để đầu tư nên nhóm em chọn đề tài “Phân tích mã chứng khoán EIB
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam giai đoạn 2017-
2019” để làm để tài tiểu luận tiểu luận của nhóm, nhằm tìm hiểu và nghiên cứu thực
trạng tại Eximbank làm ảnh hưởng đến cổ phiếu của Ngân hàng . Từ đó xây dựng
giải pháp để giải quyết thực trạng hiện này và giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng
nhất về thực trạng tại Eximbank.

2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác
nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công
ty phát hành.
Việc phát hành cổ phiếu rất quan trọng. Bởi vì bên cạnh vốn góp ban đầu và lợi
nhuận giữ lại thì nguồn tài chính dài hạn chính là cổ phiếu cũng góp phần huy động
vốn cho doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu còn được gọi là hoạt động tài trợ dài
hạn, làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Cổ phiếu còn là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp tác đối với thu
nhập ròng và tài sản của công ty cổ phần.
2.1.2Phân loại cổ phiếu
Hiện nay các công ty cổ phần tại thị trường chứng khoán thường phát hành 2
loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Tuỳ theo việc cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu nào thì cổ đông sẽ được hưởng các
quyền lợi khác nhau.
2.1.2.1 Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường ( hay cổ phiếu phổ thông) là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu
của cổ đông trong doanh nghiệp, cho phép cổ đông được hưởng những quyền lợi
thông thường của doanh nghiệp cổ phần.
Một số đặc điểm của cổ phiếu thường:
Quyền trong quản lý và kiểm soát doanh nghiệp: Cổ đong có quyền tham
gia bỏ phiếu, ứng cử vào hội đồng quản trị, tham gia quyết định các vấn đề quan
trọng đối với tài sản của doanh nghiệp.
Quyền đối với tài sản của doanh nghiệp: Cổ đông được quyền nhận phần
lợi nhuận của doanh nghiệp chia cho cổ đông hàng năm dưới hình thức cổ tức.
Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản hay giải thể thì cổ đông được quyền nhận

3
một phần giá trị còn lại của doanh nghiệp (sau khi đã thanh toán các khoản nợ,
các chi phí và thanh toán cho cổ đông ưu đãi).
Quyền chuyển nhượng cổ phần sở hữu: Cổ đông có quyền chuyển nhượng
quyền sở hữu cổ phần cho người khác bằng cách bán lại trên thị trường chứng
khoán.
Ngoài những quyền lợi được nêu trên thì cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường
còn được hưởng những quyền khác như quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới do
doanh nghiệp phát hành..
2.1.2.2 Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần, đồng
thời cho phép người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng một số quyền lợi ưu đãi
hơn so với cổ phiếu thường.
Một số đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi:
Quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý doanh nghiệp: Người
nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được hưởng một mức cổ tức cố định, xác định trước,
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cổ đông ưu đãi còn
được nhận cổ tức trước cổ đông thường. Ngoài ra thì khi doanh nghiệp phá sản
hoặc giải thể thì cổ đông ưu đãi sẽ được nhận giá trị còn lại của doanh nghiệp
trước cổ đông thường.
Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi không được hưởng
quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng như thông qua các vấn đề quan
trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Cổ phiếu ưu đãi có thể được phép chuyển đổi thành cổ phiếu thường ( tuy
nhiên cổ phiếu thường không được phép chuyển thành cổ phiếu ưu đãi).
Các loại cổ phiếu ưu đãi thường gặp:
Cổ phiếu ưu đãi quyền biểu quyết.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
Cổ phiếu ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

4
2.1.3 Các chỉ số cần thiết để phân tích mã chứng khoán EIB của Ngân hàng
Xuất Nhập khẩu Việt Nam
Các chỉ số cần thiết để phân tích mã chứng khoán EIB sẽ được tính toán dựa
trên các số liệu thu thập từ Báo cáo tài chính hợp nhất đã được công bố của Ngân
hàng Xuất Nhập khẩu Việt Nam các năm 2017, 2018, 2019.
2.1.3.1 Phân tích tài chính
Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính quan trọng của Eximbank
Quy mô vốn:
Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính
đến thời điểm lập báo cáo
Vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu
thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới,
các quỹ của công ty.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) hợp nhất:
Tỉ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự
có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại.
Theo Quyết định số 297/1999/QĐ - NHNN ngày 25/8/1999 ban hành qui
định về các tỉ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng chính thức.
Theo đó, Quyết định nêu rõ tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8%.
Kết quả hoạt động
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư:
Nợ quá hạn (Nhóm 2 – 5).
Nợ xấu (Nhóm 3 – 5).
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Tình hình tài chính
Thu nhập lãi thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm
trừ) công ty đạt được trong năm.
Thu nhập ngoài lãi thuần.
Thu nhập từ hoạt động khác.
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Tổng chi phí hoạt động.
Chi phí dự phòng rủi ro.
Lợi nhuận trước thuế (EBT): Là số tiền lợi nhuận chưa khấu trừ đi phần
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Lợi nhuận sau thuế(EAT) : Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp) công ty thu về trong năm.
Khả năng sinh lợi

5
Tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu ( ROE):
ROE = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng
hấp dẫn,
Vì hệ số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn
nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động quản lý tài chính của công ty.
Tỉ số này đánh giá mức sinh lời vốn chủ của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng
cao thì vốn cổ đông của công ty càng được sử dụng hiệu quả và ngược lại.
Lưu ý khi đánh giá chỉ tiêu này, vốn chủ sở hữu càng lớn thì chỉ tiêu này càng
thấp và nên so sánh công ty tương đương về vốn. Mức đầu tư hợp lý đối với doanh
nghiệp sản xuất chỉ tiêu này phải đạt từ 20% trở lên, lĩnh vực tài chính từ 15% trở
lên.
Tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản (ROA):
ROA = 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛
ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy
khả năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
Tỉ suất này rất quan trọng khi phân tích lựa chọn cổ phiếu. Khi đánh giá ROA
cần phải so sánh với các công ty trong cùng ngành. Chỉ tiêu này là thước đo cho biết
tài sản của công ty được sử dụng như thế nào.
Đồng thời còn cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử
dụng tài sản để tạo ra thu nhập. Nếu chỉ tiêu này nhỏ cho thấy doanh nghiệp sử dụng
vốn không hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh khoản
Tỷ lệ khả năng thanh toán ngay
RC = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho
biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó.