
323
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM THEO QUY MÔ VÀ TÌNH TRẠNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Vũ Thị Thu Hương, Nguyễn Thu Thủy,
Hoàng Thị Thu Hà
Trường Đại học Thương mại
Email: huong.vtt@tmu.edu.vn, nguyenthuthuy@tmu.edu.vn,
hoangha.math@tmu.edu.vn
Tóm tt: Bài báo tập trung phân tích hoạt động đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp
theo quy mô và tình trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng kiểm định Tukey về sự khác biệt nhóm dựa trên dữ liệu
gồm 200.373 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành chế biến chế tạo, được thu thập từ Tổng
điều tra kinh tế năm 2021 của Tổng cục Thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy với mức ý
nghĩa 5% có thể kết luận rằng: (i) doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì có tỷ lệ đổi mới (sản
phẩm, quy trình và tổ chức) cao hơn; (ii) doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin (sử
dụng internet, phần mềm quản lý và hệ thống tự động hóa) có tỷ lệ đổi mới sáng tạo cao hơn;
(iii) tỷ lệ đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp phụ thuộc đồng thời vào quy mô và tình trạng
ứng dụng công nghệ thông tin. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đổi
mới sáng tạo trong các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam.
Từ khóa: Chế biến chế tạo, đổi mới sáng tạo, sản phẩm, quy trình, tổ chức.
1. Giới thiệu
Đổi mới sáng tạo là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà hoạch định
chính sách. Theo nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2017), đổi mới
sáng tạo giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa lợi ích từ các công nghệ số như trí tuệ nhân tạo
(AI), Internet of Things (IoT), blockchain và các công nghệ mới khác để tạo ra các hệ thống tự
động, kết nối và thông minh. Ngày nay, đổi mới sáng tạo được coi là yếu tố cốt lõi của lợi thế
cạnh tranh bền vững trong môi trường thay đổi nhanh chóng. Đổi mới sáng tạo giúp các doanh
nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến quy trình sản xuất và kinh doanh, tối ưu
hóa sản xuất để giảm chi phí và tăng năng suất, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận, tạo ra việc
làm mới cho người lao động và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước (Expósito &
Sanchis, 2019). Theo Boston Consulting Group (2019), các nhà đổi mới hàng đầu trong mỗi
ngành tạo ra doanh thu trung bình cao hơn 3,5% và EBITDA (lợi nhuận trước thuế, lãi vay và
khấu hao) nhiều hơn 6,5% so với các doanh nghiệp ít đổi mới hơn.
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến chế tạo (CBCT) là động lực chính cho tăng
trưởng kinh tế, góp phần đưa đất nước hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu (ADB, 2017). Từ đó,
có thể thấy vai trò quan trọng của ngành chế biến chế tạo trong nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt,
đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo đóng vai trò quan trọng đối
với tương lai kinh tế của đất nước. Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và phát
triển kinh tế số, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh
hưởng đến đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam hay không?
ảnh hưởng này có phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp hay không? Nghiên cứu này nhằm trả

324
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3
lời các câu hỏi nêu trên thông qua kiểm định các giả thuyết dựa trên số liệu điều tra doanh
nghiệp năm 2021 của Tổng cục Thống kê.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Đổi mới sáng tạo và các loại hình đổi mới sáng tạo
Đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa chuẩn và thống nhất về “đổi mới sáng tạo”
(Damanpour và Wischnevky, 2006). Mỗi góc độ tiếp cận từ các khía cạnh khác nhau (kinh tế,
quản trị, hành vi, …) hoặc từ cấp độ khác nhau (quốc gia, doanh nghiệp, cá nhân,…) hoặc từ
loại hình đổi mới khác nhau sẽ cho chúng ta một cách mô tả khác nhau về đổi mới sáng tạo
(Phan, 2017).
Một trong những định nghĩa được thừa nhận rộng rãi và phổ biến hơn cả là của OECD
trong phiên bản Hướng dẫn Oslo lần thứ ba, theo đó “Đổi mới là việc thực hiện một sản phẩm
hoàn toàn mới hoặc được cải thiện đáng kể, quy trình, kỹ thuật tiếp thị mới hoặc một phương
pháp tổ chức mới trong hoạt động kinh doanh, tổ chức nơi làm việc” (OECD, 2005). Tại Việt
Nam, Luật Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 08/07/2022 giải thích: “Đổi mới sáng tạo
(innovation) là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản
lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng của sản phẩm, hàng hóa”.
Theo Rogers (1998), một phương pháp để đánh giá đổi mới sáng tạo là xác định sự khác
biệt giữa kết quả đầu ra của hoạt động đổi mới với đầu vào của hoạt động đổi mới sáng tạo.
Theo đó, các hoạt động đổi mới sáng tạo được chia làm 4 loại gồm: đổi mới sản phẩm, đổi mới
quy trình, đổi mới marketing và đổi mới tổ chức. Trong đó, (1) đổi mới sản phẩm được định
nghĩa là việc giới thiệu một hàng hóa hoặc dịch vụ mới hoặc được cải tiến đáng kể về các đặc
tính hoặc mục đích sử dụng của nó; (2) đổi mới quy trình được định nghĩa là việc thực hiện một
phương pháp sản xuất hoặc phân phối mới hoặc cải tiến đáng kể; (3) đổi mới tiếp thị (marketing)
là việc thực hiện một phương pháp tiếp thị mới liên quan đến những thay đổi đáng kể trong
thiết kế hoặc bao bì sản phẩm, vị trí sản phẩm, quảng cáo hoặc định giá sản phẩm; (4) đổi mới
tổ chức được định nghĩa là việc thực hiện một phương pháp tổ chức mới trong thực tiễn kinh
doanh, tổ chức nơi làm việc hoặc quan hệ bên ngoài của công ty.
Có thể kết luận rằng hầu hết các định nghĩa về đổi mới sáng tạo đều nhắc lại tính mới của
sự sáng tạo hoặc cải tiến. Trong đó, định nghĩa đổi mới sáng tạo của OECD (2005, 2018) được
trích dẫn trong nhiều nghiên cứu và được áp dụng rộng rãi trong thực tế.
2.2. Quy mô doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo
Quy mô doanh nghiệp và đổi mới sáng tạo
Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và ĐMSP thường được thảo luận bởi cả các học
giả và nhà quản trị công ty. Các doanh nghiệp lớn hơn có nhiều khả năng áp dụng các công
nghệ xử lý mới để giới thiệu những sản phẩm mới. Kim (2022) nhận thấy rằng quy mô doanh
nghiệp có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự đổi mới của doanh nghiệp. Điều này được giải thích
là do lợi thế quy mô của các doanh nghiệp lớn về kiến thức nội bộ, nguồn lực tài chính cho đổi
mới, cơ sở bán hàng và sức mạnh thị trường (Cohen và Klepper, 1996). Từ đó, nghiên cứu này
đề xuất giả thuyết:
H1. Các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì có tỷ lệ đổi mới sáng tạo cao hơn.
Ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới sáng tạo

325
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3
Một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong các bối cảnh khác nhau nhưng đều cho kết
quả thống nhất rằng việc đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hưởng tích cực đến
đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Các nghiên cứu của Zhu và Kraemer (2005), Yang và cộng
sự (2015) tìm thấy rằng: các công ty đầu tư nhiều hơn vào công nghệ thông tin có tỷ lệ đổi mới
cao hơn, được đo bằng số lượng bằng sáng chế được nộp và số lượng sản phẩm mới được giới
thiệu. Một nghiên cứu khác của Sabherwal và Chan (2001) cho thấy rằng các khoản đầu tư công
nghệ thông tin vào các lĩnh vực như thiết kế và sản xuất có sự hỗ trợ của máy tính cũng như
các hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, có liên quan đến mức độ đổi mới quy trình
cao hơn. Các nghiên cứu của Galati & Bigliardi, 2019; Neirotti & Pesce, 2019 cung cấp bằng
chứng cho thấy ứng dụng Internet trong các công ty tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới quy
trình. Trong một nghiên cứu trên 288 công ty ở Mexico, Cuevas-vargas và cộng sự (2016)
chứng minh rằng có mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) và đổi mới sản phẩm, quy trình và tổ chức.
Từ các lập luận trên, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết H2: Các doanh nghiệp có ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh có tỷ lệ đổi mới sáng tạo cao
hơn.
Đổi mới sáng tạo theo quy mô và ứng dụng công nghệ thông tin
Theo lý thuyết dựa trên nguồn lực (Wernerfelt, 1984), công nghệ thông tin được coi là
một nguồn lực mà các công ty có thể tận dụng để cải thiện khả năng đổi mới của họ. Các công
ty lớn hơn thường có nhiều nguồn lực tài chính hơn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, có thể cung cấp nền tảng cho các hoạt động đổi mới. Ngoài ra, các công ty lớn hơn
có thể có nhiều nguồn lực đa dạng và chuyên biệt hơn, chẳng hạn như kiến thức chuyên môn,
nguồn nhân lực chất lượng cao, có thể được sử dụng để phát triển và thực hiện các ý tưởng đổi
mới. Xiaokai Li và cộng sự (2023) nghiên cứu các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Trung
Quốc và tìm thấy rằng việc ứng dụng Internet có tác động hỗ trợ đáng kể đến số lượng và chất
lượng đổi mới quy trình. Hơn nữa, ứng dụng Internet có tác động lớn hơn đến các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trong bối cảnh các doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo Việt Nam, nghiên cứu
này đề xuất giả thuyết:
H3. Tỷ lệ đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tăng dần theo quy mô doanh nghiệp và tình
trạng ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng số liệu gồm 200.373 doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo, đang hoạt
động tại thời điểm 31/12/2020 do Tổng cục Thống kê khảo sát từ Tổng điều tra kinh tế năm
2021.
Giải thích các tiêu chí thống kê

326
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3
Bảng 1. Giải thích các tiêu chí thống kê
Tiêu chín
Giải thích
Đổi mới sản phẩm
Nhận giá trị bằng 1 nếu trong năm doanh nghiệp có đổi mới/ cải tiến sản
phẩm, bằng 0 trong trường hợp còn lại.
Đổi mới quy trình
Nhận giá trị bằng 1 nếu trong năm doanh nghiệp có đổi mới/ cải tiến quy
trình sản xuất kinh doanh, bằng 0 trong trường hợp còn lại.
Đổi mới tổ chức
Nhận giá trị bằng 1 nếu trong năm doanh nghiệp có đổi mới /cải tiến mô
hình tổ chức hoạt động, bằng 0 trong trường hợp còn lại.
Quy mô doanh
nghiệp
Theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP, ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sử dụng Internet
Nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp có sử dụng Internet trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, bằng 0 trong trường hợp còn lại.
Sử dụng hệ thống
tự động hóa
Nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp có sử dụng hệ thống tự động hóa
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bằng 0 trong trường hợp còn lại.
Sử dụng phần
mềm quản lý
Nhận giá trị bằng 1 nếu doanh nghiệp có sử dụng phần mềm quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh, bằng 0 trong trường hợp còn lại.
Nguồn: Nghiên cứu của các tác giả
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng kiểm định Tukey còn được gọi là kiểm định Tukey’s HSD (Tukey’s
Honest Significant Difference test – Kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa trung thực của Tukey).
Quy trình kiểm định như sau:
Bước 1: Thực hiện kiểm định ANOVA. Giả sử giá trị F là có ý nghĩa;
Bước 2: Chọn hai giá trị trung bình từ đầu ra ANOVA (Means, Mean Square Within); số
nhóm; bậc tự do,
Bước 3: Thực hiện thống kê HSD của Tukey bằng cách sử dụng công thức:
𝐻𝑆𝐷 = |𝜇𝑖− 𝜇𝑗|
√𝑀𝑆𝑤/𝑛
Trong đó |𝜇𝑖− 𝜇𝑗| là sự khác biệt giữa cặp giá trị trung bình của nhóm 𝑖 và nhóm 𝑗.
𝑀𝑆𝑤 (Mean Square Within) là bình phương trung bình bên trong từ bước 2.
𝑛 là số quan sát trong nhóm.
Bước 4: Xác định điểm được báo cáo trong giá trị tới hạn của Tukey.
Bước 5: So sánh giá trị thu được ở bước 3 và bước 4. Nếu giá trị tính được ở bước 3 lớn
hơn giá trị thu được ở bước 4 thì có thể kết luận rằng giá trị trung bình có sự khác biệt đáng kể.
Kiểm định Tukey’s HSD cho xác suất mắc sai lầm loại 1 thấp hơn so với một số kiểm
định khác cùng sử dụng để kiểm định sự khác biệt nhóm (theo Anita Nanda và cộng sự, 2021).
Nghiên cứu này sử dụng phần mềm STATA để thực hiện các phân tích ANOVA và kiểm

327
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ LẦN THỨ 3
định Tukey, từ đó tìm ra mức khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ đổi mới sáng tạo theo quy
mô doanh nghiệp, theo tình trạng ứng dụng CNTT và sự kết hợp giữa chúng. Qua đó chúng ta
có thể đưa ra kết quả kiểm định các giả thuyết đã xây dựng trong mục 2.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Quy mô doanh nghiệp và đổi mới sáng tạo
Thống kê số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp ngành chế biến chế tạo có đổi mới sáng tạo (đổi mới
sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức) được cho trong bảng 2.
Bảng 2. Đổi mới sáng tạo theo quy mô doanh nghiệp
Quy mô
DN
Tổng số
DN
Đổi mới sản phẩm
Đổi mới quy trình
Đổi mới tổ chức
Số DN
Tỷ lệ %
Số DN
Tỷ lệ %
Số DN
Tỷ lệ %
Siêu nhỏ
120.849
15.411
12,75
12.529
10,37
11.222
9,29
Nhỏ
55.994
15.462
27,61
14.042
25,08
11.759
21
Vừa
10.853
4.242
39,09
3.900
35,93
3.246
29,91
Lớn
12.677
7.245
57,15
6.414
50,6
5.566
43,91
Tổng
200.373
42.360
21,14
36.885
18,41
31.793
15,87
Nguồn: Thống kê của các tác giả từ số liệu của TCTK
Theo đó, trong số 200.373 doanh nghiệp trong toàn mẫu, có 21,14% có đổi mới sản phẩm,
18,41% có đổi mới quy trình và 15,57% có đổi mới tổ chức.
Bảng 3. Kiểm định sự khác biệt tỷ lệ đổi mới sáng tạo theo quy mô doanh nghiệp
Quy
mô (0)
Quy
mô (1)
Đổi mới sản phẩm
Đổi mới quy trình
Đổi mới tổ chức
(0)
(1)
(1)-(0)
(0)
(1)
(1)-(0)
(0)
(1)
(1)-(0)
Siêu
nhỏ
Nhỏ
0,128
0,276
0,149**
0,104
0,251
0,147**
0,093
0,210
0,117**
Vừa
0,128
0,391
0,263**
0,104
0,359
0,256**
0,093
0,299
0,206**
Lớn
0,128
0,572
0,444**
0,104
0,506
0,402**
0,093
0,439
0,346**
Nhỏ
Vừa
0,276
0,391
0,115**
0,251
0,359
0,109**
0,210
0,299
0,089**
Lớn
0,276
0,572
0,295**
0,251
0,506
0,255**
0,210
0,439
0,229**
Vừa
Lớn
0,391
0,572
0,181**
0,359
0,506
0,147**
0,299
0,439
0,140**
Nguồn: Tính toán của các tác giả từ số liệu của TCTK
Kết quả kiểm định Tukey về sự khác biệt tỷ lệ đổi mới sáng tạo theo từng cặp quy mô doanh
nghiệp trong Bảng 3 đều có ý nghĩa thống kê mức 5%. Từ đó ta có thể kết luận: tỷ lệ doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo (theo sản phẩm, quy trình, tổ chức) giảm dần theo quy mô doanh nghiệp
lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Cụ thể, mức khác biệt này giữa nhóm doanh nghiệp quy mô lớn và
quy mô nhỏ là 29,5% đối với đổi mới sản phẩm; 25,5% đối với đổi mới quy trình và 22,9% đối
với đổi mới tổ chức. Mức khác biệt tỷ lệ đổi mới sáng tạo thấp hơn giữa nhóm doanh nghiệp
quy mô lớn và quy mô vừa nhưng lại cao hơn giữa nhóm quy mô lớn và quy mô siêu nhỏ. Như