
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của NHTM từ trước đến nay thì
hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống và là hoạt động kinh doanh
quan trọng nhất, mang lại tỷ trọng lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Song,
nó cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Rủi ro trong hoạt
động tín dụng có thể tác động lớn đến các hoạt động kinh doanh khác và có
thể làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Thực tiễn trong những
năm qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp có tính
đồng bộ, triển khai trong toàn hệ thống để tăng cường hạn chế và phòng
ngừa rủi ro tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng cho vay, không ngừng
hoàn thiện các quy định nội bộ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng
cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể cán bộ nhân viên ...Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ quan là
chủ yếu dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng trong các năm 2012 -
2015, nhiều khoản nợ có khả năng mất vốn tiếp tục xuất hiện trong năm
2018 mặc dù tỷ lệ nợ xấu có giảm. Đặc biệt là những yếu kém trong việc
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã gây ra tình trạng “mất” cán bộ, thu
nhập của các ngân hàng ngày càng bị giảm sút trong các năm 2012-2015.
Không những vậy, năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam cũng bị
giảm sút so với các ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới; mặc dù
trong 5 năm 2016-2020 sau thời gian thực hiện đề án tái cơ cấu thì hệ thống
các NHTM Việt Nam đã có sự phục hồi nhưng vẫn còn dư âm ảnh hưởng đến
khả năng đáp ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế. Xuất phát từ lý do trên,
nghiên cứu này của tác giả cố gắng lấp đầy khoảng trống trong các tài liệu
bằng cách tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng
tại các NHTM Việt Nam với đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến
rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là phân tích các nhân tố tác động đến rủi ro
tín dụng của các NHTM Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại đo lường bằng những chỉ
tiêu nào?
- Những nhân tố nào tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam?
- Mức độ tác động của từng nhân tố đến rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về các nhân
tố tác động đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận án này, tác giả chỉ
giới hạn nghiên cứu 20 NHTM đã và đang hoạt động trong giai đoạn 10 năm
từ năm 2011 - 2020.
+ Về thời gian nghiên cứu: luận án chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp
được thu thập thông qua các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các
NHTM nghiên cứu, thông qua NHNN, Tổng cục thống kê và từ bộ dữ liệu
Việt Nam Key Indicator 2020 của NHTM phát triển Châu Á trong giai đoạn
10 năm từ 2011 - 2020.

3
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau bao
gồm: Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp ước lượng
dữ liệu bảng (OLS, FEM,REM,GLS,GMM), phương pháp chuyên gia.
6. Kết cấu của luận án
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại
Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng của các NHTM đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước như: Hosna, et al (2009); Kithinji
(2010); Kargi (2011); Chen và Pan (2012); Musyoki, D. và Kadubo, A.S.
(2012); Muhammad, N. et al (2012); Ogilo Fredrick (2012); Ravi Prakash
Sharma Poudel (2013); Ogboi, Ch. & Unuafe, O.K. (2013); Engdawork
Tadesse Awoke (2014); Fan Li & Yijun Zou (2014); Olawale, F.K. et al
(2015); Ali Sulieman Alshatti (2015); Million Gizaw, Matewos Kebede và
Sujata Selvaraj (2015); Yuga Raj Bhattarai (2016); Muriithi, J.G et al
(2016)….
4
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về phân tích các nhân tố tác
động đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu: một số nghiên cứu
cho rằng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại có thể được đo lường
thông qua tỷ lệ nợ xấu là tỷ số của tổng nợ xấu chia cho tổng dư nợ cho
vay như: Jin-Li Hu, Yang Li, Yung-Ho Chiu (2004); Abhiman Das và Saibal
Ghosh (2007); Fadzlan Sufian & Royfaizal R.Chong (2008); Tobias Olweny
&Themba M. Shipho (2011); Nguyễn Thị Thái Hưng (2012); Ravi Prakash
Poudel & Sharma Poudel (2013); Ahlem & Fathi (2013); Yurdakul Funda
(2014); Nguyễn Quốc Anh và Nguyễn Hữu Thạch (2015); Nguyễn Thị Hồng
Vinh (2015); Trần Trọng Phong, Trần Văn Bằng, Nguyễn Song Phương
(2015); Nguyễn Tuấn Kiệt và Đình Hùng Phú (2016); Nguyễn Linh Đan
(2018); Lê Phan Thị Diệu Thảo và Bùi Công Duy (2018); Nguyễn Thị Như
Quỳnh và cộng sự (2018)….
1.1.2.2. Rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng: một
số nghiên cứu khác lại đo lường rủi ro tín dụng thông qua tỷ lệ của dự phòng
rủi ro tín dụng chia cho tổng tài sản của Ngân hàng như: Hasan & Wall
(2004); Chen & cộng sự (2005); Ashour (2011); Mohd Isa (2011); Nabila
Zribi và Younes
Boujelbène (2011), Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình
Tuấn (2014); Nguyễn Văn Thuận và Dương Hồng Ngọc (2015); Nguyễn
Hoàng Bích Ngọc (2016)….
1.1.2.3. Rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng: một số một số nghiên cứu lại kết hợp cả hai cách tính
trên để tính rủi ro tín dụng. Tiêu chí đo lường này xét đến vấn đề trích lập dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể nên
phản ánh chính xác hơn về rủi ro tín dụng. Tiêu biểu cho cách tính này phải
nhắc đến Hess K., Grimes A., & Holmes M. (2009); Daniel Foos, Lars
Norden và Martin Weber (2010); Somanadevi Thiagarajan et al. (2011); Ong
Tze San&The Boon Heng (2012)…

5
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trong phạm vi giới hạn về nguồn lực và chủ đề của luận án, tác giả dự
định tập trung nghiên cứu về các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng tại
20 NHTM ở Việt Nam nhưng có sự vận dụng và điều chỉnh nhất định theo
mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Quan niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM: Trong
hoạt động kinh doanh của NHTM thì rủi ro có thể được hiểu là khả năng xảy
ra những tổn thất mà ngân hàng không lường trước được gây tổn thất về tài
sản, giảm sút lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.1.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái,
rủi ro hoạt động.
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng
xảy ra đối với nợ của ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam
kết trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và khách hàng.
1.2.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng mang tính bị động; Rủi
ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp; Rủi ro tín dụng có tính tất yếu.
1.2.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
- Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro giao dịch, rủi ro
danh mục.
- Theo mức độ tổn thất: Rủi ro đọng vốn, rủi ro mất vốn.
6
1.2.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với ngân hàng thương mại: Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng
sinh lời của ngân hàng; Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của các ngân hàng;
Rủi ro tín dụng làm tăng chi phí của ngân hàng; Rủi ro tín dụng khiến NHTM
rơi vào tình trạng mất cân đối thu chi và rủi ro thanh khoản xảy ra.
- Đối với nền kinh tế: Rủi ro tín dụng của NHTM này còn ảnh hưởng
gián tiếp tới các NHTM khác, tới hệ thống ngân hàng, hệ thống tài chính quốc
gia. Rủi ro tín dụng khiến cho ngân hàng dè dặt trong việc huy động vốn và
cung ứng vốn cho nền kinh tế, làm cho sản xuất bị đình trệ, tăng trưởng kinh
tế chậm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định, chất lượng cuộc sống giảm.
1.2.2.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
- Nhóm chỉ tiêu trực tiếp: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập
dự phòng RRTD.
- Nhóm chỉ tiêu gián tiếp: Tốc độ tăng trưởng tín dụng, Dư nợ cho
vay/Tổng tài sản.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Nhóm các nhân tố vĩ mô: sự tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá hối
đoái, thất nghiệp, lãi suất danh nghĩa.
1.2.3.2. Nhóm các nhân tố vi mô: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong quá khứ,
tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng,
chi phí hoạt động của ngân hàng, thu nhập ngoài lãi của ngân hàng, tỷ suất
sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

7
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp ước lượng dữ liệu bảng
2.1.1. Phương pháp ước lượng mô hình dữ liệu bảng tĩnh gồm:
Phương pháp bình phương nhỏ nhất bội (Pooled OLS), phương pháp
ước lượng mô hình tác động cố định (FEM), phương pháp ước lượng mô
hình tác động ngẫu nhiên (REM), phương pháp bình phương tối thiểu tổng
quát (GLS).
2.1.2. Phương pháp ước lượng mô hình dữ liệu bảng động (GMM)
2.2. Phương pháp chuyên gia
Để đảm bảo tính khoa học, độ chính xác và hợp lý của mô hình nghiên
cứu, việc lựa chọn các biến trong mô hình cũng như lý giải được các giả
thuyết nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
thông qua phương pháp chuyên gia. Quy trình thực hiện phương pháp
chuyên gia như sau:
Bước 1: Nghiên cứu định tính tại bàn
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia lần 1
Bước 3: Rút ra kết quả phỏng vấn lần 1
Bước 4: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu nháp
Bước 5: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia lần 2
2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.3.1. Mô hình nghiên cứu
Yt = β0 + β1X1+ β2X2+ β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 + β9X9 + εt
Trong đó: Yi: biến phụ thuộc (RRTD đo lường bằng Tỷ lệ nợ xấu năm t).
β0, β1 β2… β9: hằng số hồi quy. X1;X2...X9: biến độc lập lần lượt như
sau:
8
Bảng 2.7. Các biến độc lập đã được mã hóa
Tên biến Mã hóa
Vi
mô
X1: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong quá khứ 1.TLNX
X2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng TTTD
X3: Tỷ lệ dự phòng RRTD DPRRTD
X4: Quy mô ngân hàng QMNH
X5: Tỷ lệ chi phí hoạt động CFHĐ
X6: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi TNNL
X7: Tăng trưởng số lượng chi nhánh và SGD TTCN
Vĩ mô
X8: Tốc độ tăng trưởng GDP GDP
X9: Tỷ lệ lạm phát LP
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong quá khứ với
độ trễ một năm tác động cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng năm
hiện tại.
Giả thuyết 2: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tác động ngược chiều với rủi
ro tín dụng ngân hàng.
Giả thuyết 3: Tỷ lệ dự phòng RRTD tác động cùng chiều với rủi ro tín
dụng ngân hàng.
Giả thuyết 4: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều với rủi ro tín
dụng ngân hàng
Giả thuyết 5: Tỷ lệ chi phí hoạt động của ngân hàng tác động cùng
chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng.
Giả thuyết 6: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của ngân hàng tác động ngược
chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng.

9
Giả thuyết 7: Tăng trưởng số lượng chi nhánh và sở giao dịch của ngân
hàng tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng ngân hàng.
Giả thuyết 8: Tỷ lệ tăng trưởng GDP tác động ngược chiều với rủi ro
tín dụng ngân hàng.
Giả thuyết 9: Tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng
ngân hàng.
10
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Việt Nam
3.1.2. Quy mô vốn điều lệ, chi nhánh và sở giao dịch của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam
- Ngân hàng thương mại Nhà nước (4)
- Ngân hàng thương mại cổ phần (31)
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (9)
- Ngân hàng liên doanh (2)
3.2. Khái quát về hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về tài sản
3.2.2. Về kết quả hoạt động kinh doanh
3.3. Kết quả nghiên cứu về thực trạng rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Tỷ lệ nợ xấu
Các NHTM Việt Nam đã chú trọng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng
nên tỷ lệ nợ xấu cũng đã được kiểm soát. Giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ nợ xấu
trung bình của các ngân hàng đều < 3% ngoại trừ năm 2012 là 3,26% và
trong đó năm 2019, 2020 các ngân hàng đều kiểm soát tốt rủi ro tín dụng,
công tác thu hồi nợ được thực hiện tốt nên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng
đều ở mức dưới hoặc bằng 3%. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng năm 2020
đều ở mức thấp dưới quy định, điều này cho thấy rằng các NHTM Việt Nam
đã thực hiện tốt công tác quản lý nợ vay, công tác quản trị rủi ro tín dụng,
đã thực hiện quản lý tốt từ khâu thẩm định tín dụng tới khâu kiểm tra, giám

