BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS DẦU KHÍ
VIỆT NAM
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
MSSV: 1211190397 Lớp: 12DTDN05
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS DẦU KHÍ
VIỆT NAM
Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
MSSV: 1211190397 Lớp: 12DTDN05
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài phân tích của riêng tôi, được sự hỗ trợ của giảng
viên hướng dẫn là PGS.TS Phan Đình Nguyên. Các số liệu sử dụng phân tích trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng và đã được công bố theo đúng quy định. Bên cạnh
đó, tôi có tham khảo tài liệu từ một số nguồn thông tin khác nhau để phục vụ cho đề
tài của tôi và có trích dẫn cụ thể. Các kết quả phân tích trong luận văn do tôi tự tìm
hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ
luận văn nào. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
TP Hồ Chí Minh, ngày …..tháng …..năm 2016.
Nguyễn Thị Phương Hoa
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại Học Công Nghệ TPHCM với sự
nỗ lực và cố gắng học hỏi không ngừng của bản thân cùng với sự giảng dạy tận tình
của các thầy cô giảng viên khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, tôi đã tiếp thu và
tích luỹ rất nhiều kiến thức. Để củng cố những kiến thức đã học vào thực tế, tôi
được thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam.
Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty, tôi đã được sự hướng dẫn và
giúp đỡ nhiệt tình từ ban giám đốc, phòng hành chính, phòng kế toán đã tạo điều
kiện cho tôi tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám Đốc cùng toàn thể Cán Bộ Nhân Viên của Công ty Cổ phần Dịch
vụ Logistics Dầu khí Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập, làm
việc tại công ty và cung cấp thông tin tài liệu để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
- Giảng viên hướng dẫn PGS.TS Phan Đình Nguyên đã tận tình hướng dẫn
và góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài này. Cùng với các thầy cô
giảng viên khoa Kế Toán – Tài chính – Ngân hàng đã giảng dạy và truyền
đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Công
nghệ TPHCM.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này tôi đã có nhiều cố gắng và nỗ lực
nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Tôi rất mong nhận được nhận được những ý kiến
đóng góp từ Ban Giám Đốc và các Thầy Cô để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TPHCM, ngày … tháng … năm 2016.
Nguyễn Thị Phương Hoa
ii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập: Công ty Cổ Phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam
Địa chỉ : Phòng 201-202, Lầu 2, Tòa nhà PetroVietNam, Số 1-5 Lê Duẩn, Phường
Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại liên lạc: 3910 4466/ 3910 4477
Email : psl@petrosetco.com.vn
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Phương Hoa
MSSV : 1211190397 Lớp: 12DTDN05
Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ 02/05/2016 đến 26/06/2016.
Tại bộ phận thực tập: Phòng kế toán
Trong quá trình thực tập sinh viên đã thể hiện:
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị:
>3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần ít đến đơn vị
Trung bình Tốt
TP. HCM, Ngày …..tháng ….năm 2016
3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị: Không đạt Khá 4. Nắm bắt được quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, TC-NH,…) Không đạt Trung bình Khá Tốt
Đơn vị thực tập
(ký tên và đóng dấu)
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Phương Hoa MSSV: 1211190397
Lớp:12DTDN05
Khóa: 2012-2016
Thời gian thực tập: Ngày 2/5/2016 đến 26/06/2016.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày ___ tháng ___ năm 2016
Ký tên
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại và dịch vụ TM&DV
DTT Doanh thu thuần
VLĐ Vốn lưu động
HTK Hàng tồn kho
GTGT Giá trị gia tăng
TSLĐ Tài sản lưu động
ĐTDH Đầu tư dài hạn
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
VLĐR Vốn lưu động ròng
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
TS Tài sản
LNST Lợi nhuận sau thuế
TSNH Tài sản ngắn hạn
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
TNR Thu nhập ròng
TN Thu nhập
KD – KH Kinh doanh – kế hoạch
HC – NS Hành chính – nhân sự
GVHB Giá vốn hàng bán
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Bảng phân tích tình hình phân bổ VLĐ tại công ty: ............................... 29
Bảng 4.2: Bảng phân tích vốn lưu động ròng của công ty: ....................................... 32
Bảng 4.3: Bảng phân nhu cầu VLĐ ròng và ngân quỹ ròng: .................................... 34
Bảng 4.4: Bảng phân tích vốn bằng tiền của công ty:............................................... 37
Bảng 4.5: Bảng phân tích khoản phải thu của công ty:............................................. 39
Bảng 4.6: Bảng phân tích hàng tồn kho của công ty: ............................................... 41
Bảng 4.7: Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác: ....... 43
Bảng 4.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung: ..................... 46
Bảng 4.9: Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn lưu động: ............................... 48
Bảng 4.10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: .................................... 50
Bảng 4.11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu:.................................. 52
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Trang
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty ............................................................. 24
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán công ty .............................................................. 25
vii
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................ iv
1.1 L o chọn đ t i .............................................................................................. 1
1.2 Mục đích nghiên c u: ........................................................................................ 1
1.3 Câu hỏi nghiên c u .......................................................................................... 2
1.4 Phạm vi v đối tượng nghiên c u .................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên c u: ................................................................................. 2
1.6 t c u đ t i .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ............................................................................ 4
2.1
Lý luận chung v vốn lưu động: ............................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm: ........................................................................................................ 4
2.1.2 Phân loại, k t c u, vai trò v ự toán vốn lưu động ..................................... 4
2.1.2.1 Phân loại vốn lưu động: ............................................................................ 4
2.1.2.2 Kết cấu của vốn lưu động: ........................................................................ 5
2.1.2.3 Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: .................................................................................................................. 6
2.2 Nội ung phân tích tình hình quản l v sử ụng vốn lưu động trong oanh
nghiệp ......................................................................................................................... 7
2.2.1 Phân tích bi n động từng khoản mục vốn lưu động ..................................... 7
2.2.1.1 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền: ............................ 7
2.2.1.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu: ......................... 8
2.2.1.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho: ............................. 9
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử ụng vốn lưu động ................ 10
2.2.2.1 Phân tích chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động: .................................. 10
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: ............................................. 12
viii
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng các khoản phải thu: ................................... 13
3.1 Phương pháp nghiên c u ................................................................................... 15
3.1.1 Phương pháp so sánh: ................................................................................... 15
3.1.2 Phương pháp loại trừ ................................................................................... 16
3.1.3 Phương pháp cân đối liên hệ ....................................................................... 17
3.1.4 Phương pháp phân tích tương quan: ........................................................... 17
3.2 Dữ liệu nghiên c u .............................................................................................. 17
3.2.1 Nguồn ữ liệu ............................................................................................... 17
3.2.1.1 Bảng cân đối kế toán: .............................................................................. 18
3.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: .................................................. 19
3.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: ..................................................................... 20
3.2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính:............................................................... 21
3.2.1.5 Các nguồn thông tin khác: ...................................................................... 21
4.1 Giới thiệu khái quát chung v Công ty Cổ Phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt
Nam: ........................................................................................................................... 23
4.1.1 Thông tin chung v công ty .......................................................................... 23
4.1.2 Tổ ch c bộ máy quản l công ty .................................................................. 24
4.1.2.1 Cơ cấu t ch c bộ máy quản lý ............................................................... 24
4.1.2.1 ình th c t ch c bộ máy kế toán của công ty .................................. 25
4.2 Phân tích thực trạng tình hình quản l v sử ụng vốn lưu động tại công ty ..
.......................................................................................................................... 28
4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động .................................................. 28
4.2.2 Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng v ngân quỹ ròng
tại công ty .............................................................................................................. 31
4.2.1.1 Phân tích vốn lưu động ròng ................................................................ 31
4.2.1.2 Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng: ..................... 33
ix
Phân tích tình hình quản l các khoản mục cụ thể của VLĐ tại công ty ..
4.2.2
................................................................................................................... 35
4.2.2.1
Phân tích khoản mục vốn bằng tiền: ................................................. 36
4.2.2.2
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng khoản phải thu ....................... 38
4.2.2.3
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng hàng tồn kho .......................... 40
4.2.2.4
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác: ........ 42
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử ụng vốn lưu động tại Công
4.2.3
ty:
................................................................................................................... 44
4.2.3.1
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung: .............................. 44
4.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ..................................................... 49
4.2.3.2
Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu ............................................. 51
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ..................................................................... 54
5.1 Nhận xét v công tác hạch toán k toán ......................................................... 54
5.2 Nhận xét v tình hình quản l , sử ụng vốn lưu động tại công ty ................. 54
5.2.1 Nhận xét chung về cơ cấu vốn lưu động và lượng vốn lưu động ròng: .... 54
5.2.2 Công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền: ............................................. 55
5.2.3 Công tác quản lý và sử dụng các khoản phải thu: .................................... 55
5.2.4 Công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho: .............................................. 55
5.3 Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản l v sử ụng vốn lưu động .
.......................................................................................................................... 56
5.3.1 Xác định nhu cầu VLĐ cần thi t v tìm nguồn t i trợ ........................... 56
5.3.1.1
Xác định nhu cầu tối thiểu về VLĐ .................................................... 56
5.3.1.2
T ch c đảm bảo nhu cầu VLĐ cần thiết .......................................... 56
5.3.2 Biện pháp quản l h ng tồn kho .............................................................. 57
5.3.2.1
Biện pháp quản lý sản phẩm dở dang tại công ty ............................... 57
x
5.3.2.2
Biện pháp giảm tồn kho thành phẩm ................................................. 58
5.3.3 Biện pháp quản l khoản phải thu ........................................................... 58
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 61
xi
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 L o chọn đ t i
Với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế thế giới, mở cửa và hội nhập nền kinh tế
quốc gia và khu vực trở thành điều kiện bắt buộc của sự phát triển. Vấn đề tài chính
trở thành vấn đề hàng đầu của mỗi tổ chức cũng như mỗi cá nhân trong cộng đồng.
Quản trị tài chính ngày càng trở nên quan trọng và các quyết định đầu tư vốn ngày
nay có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai. Sự thành
công hay thất bại của một công ty phụ thuộc phần lớn vào các quyết định, kế hoạch
và hiệu quả sử dụng vốn của chính công ty đó.
Trong một công ty, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất
nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Quy mô của vốn lưu động, trình độ quản lý, sử
dụng là những yếu tố quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì
vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu động được coi là một trọng điểm trong quản lý
và điều hành công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường đã đặt ra hàng loạt các yêu cầu về quản lý
và tổ chức, buộc các công ty phải tự tìm cho mình con đường tồn tại và phát triển.
Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt lên thách thức, đứng vững trong cạnh
tranh, các công ty phải đưa ra được những quyết định đúng đắn về vấn đề tạo lập
quản lý và sử dụng vốn sản xuất nói chung, vốn lưu động nói riêng sao cho có hiệu
quả nhằm đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi công
ty trong điều kiện hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức đó, tôi đã quyết định chọn đề tài "PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS DẦU KHÍ VIỆT NAM" cho bài luận văn này.
1.2 Mục đích nghiên c u
Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp
không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở
vật chất… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình.
Chính vì thế để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh
1
nghiệp luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là vốn lưu
động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn như thế nào, sử dụng vốn
có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần
đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
- Tìm hiểu những ưu, nhược điểm trong tình hình sử dụng vốn. Sau đó đưa ra
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
1.3 Câu hỏi nghiên c u:
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, luận văn tập trung trả lới các câu hói nghiên cứu
sau:
- Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến tình hình sử dụng vốn lưu động?
- Câu hỏi 2: Những ưu, nhược điểm trong tình hình sử dụng vốn lưu động của
công ty hiện nay?
- Câu hỏi 3: Những khuyến nghị nào có thể được đưa ra từ kết quả nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty?
1.4 Phạm vi v đối tượng nghiên c u:
Đối tượng nghiên c u:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của
Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam.
Phạm vi nghiên c u:
- Thời gian nghiên cứu: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của
Công ty qua các năm 2013 - 2015.
- Không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Dầu khí Việt
Nam.
1.5 Phương pháp nghiên c u
Đề tài nghiên cứu phân tích định tính áp dụng một số phương pháp khoa học như:
- Phương pháp tổng hợp, so sánh
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp cân đối liên hệ
- Phương pháp phân tích tương quan
2
1.6 t c u đ t i
Đề tài hoàn thành với nội dung 5 chương:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Tổng quan lý luận
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kiến nghị và giải pháp
3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1 L luận chung v vốn lưu động
2.1.1 Khái niệm:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là những khoản đầu tư của doanh nghiệp
vào tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác có khả
năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm.
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn
hạn.
Do vậy để quản lý tốt vốn lưu động phải xem xét ở hai khía cạnh rõ rệt:
+ Xác định cơ cấu hợp lý trong vốn lưu động.
+ Tìm các nguồn tài trợ ngắn hạn thích hợp.
Nếu ta chỉ nghiên cứu khía cạnh độc lập trong vốn lưu động thì kết quả đánh
giá khó hoàn chỉnh. Vì theo hướng quản lý hiện tại, mỗi việc đầu tư đều có liên
quan dây chuyền hoạt động của doanh nghiệp được nhìn nhận như một tổng thể, có
phối hợp ăn khớp. Vì vậy, muốn tìm hiểu tổng thể ta phải tìm hiểu từng phần cấu
thành tổng thể đó. Tức là phải chia tổng thể đó thành những phần nhỏ để dễ phân
tích sau đó tổng hợp lại.
2.1.2 Phân loại, k t c u, vai trò và dự toán vốn lưu động:
2.1.2.1 Phân loại vốn lưu động:
Qua phân tích cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả ta tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Dựa vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn:
- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
sản xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ
phân.
- Vốn lưu thông: là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu
thụ hàng hóa.
4
Dựa vào phương pháp xác lập vốn:
- Vốn lưu động định mức: là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu
cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm
hàng hóa mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.
- Vốn lưu động không định mức: là vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn
cứ để tính toán định mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường
gửi bán, vốn kết toán.
Dựa vào hình thái biểu hiện:
- Vốn vật tư hàng hóa: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm.
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công
ty…
Dựa vào nguồn hình thành:
- Vốn chủ sở hữu: gồm số vốn lưu động được nhà nước cấp hoặc có
nguồn vốn từ ngân sách nhà nước như các khoản chênh lệch giá và
các khoản phải nộp ngân sách nhưng được để lại, số vốn lưu động do
cổ đông đóng góp, vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, số vốn lưu
động tăng thêm từ lợi nhuận bổ sung, số vốn góp từ liên doanh, liên
kết, số vốn thu được qua quá hình phát hành cổ phiếu.
- Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
2.1.2.2 Kết cấu của vốn lưu động:
Khái niệm:
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số vốn lưu động. ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn
lưu động cũng khác nhau. Việc nghiên cứu vốn lưu động giúp chúng ta thấy được
tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai
đoạn luân chuyển, để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời
tìm ra mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
5
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của vốn lưu động:
- Các nhân tố về đặc điểm kinh doanh: quy mô kinh doanh, trình độ,
tính chất, chu kỳ kinh doanh,… có ảnh hưởng nhiều đến lượng vốn
lưu động bỏ ra trong mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố về dự trữ và tiêu thụ sản phẩm: khoảng cách địa lý,
phương tiện vận chuyển giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp và
khách hàng, kỳ hạn mua hàng… đều ảnh hưởng đến tỷ trọng vốn lưu
động mà doanh nghiệp cần đầu tư vào khâu dự trữ.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: khả năng thanh toán, phương thức
thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp cũng
sẽ có ảnh hưởng nhất định đến việc quay nhanh vòng luân chuyển vốn
lưu động.
Đồng thời, kết cấu vốn lưu động còn lệ thuộc vào tính chất thời vụ sản
xuất, trình độ, tổ chức và quản lý.
Ngoài ra, điều kiện kinh tế chính trị của mỗi nước cũng ảnh hưởng
đến vốn lưu động. Nếu đất nước có nền kinh tế ổn định thì các doanh
nghiệp kinh doanh an tâm hơn. Do vậy, lượng vốn cần kinh doanh sẽ
ít hơn.
2.1.2.3 Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
Là điều kiện cần và đủ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không bị gián đoạn và được tiến hành liên tục.
Nếu quy mô và khả năng vốn lưu động lớn sẽ giúp công ty làm chủ được quá
trình kinh doanh, nắm bắt cơ hội tốt trong việc mua hàng hóa và bán hàng hóa. Bởi
vì giá cả thị trường, do tác động của quy luật cung cầu luôn biến đổi liên tục, lúc
cao, lúc thấp. Việc nắm bắt được tình hình này giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh không thể không gặp những rủi ro như mất mát, hư hỏng, giá cả bị giảm
mạnh. Vì thế trong trường hợp này công ty cần phải có một lượng vốn lưu động lớn.
Nhất là trong cơ chế thị trường khi mà tính cạnh tranh trong kinh doanh gay gắt,
vốn lưu động là một trong những yếu tố nâng cao tính cạnh tranh của các doanh
nghiệp, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
6
Nếu cơ cấu vốn lưu động hợp lý, đầu tư vào các hình thái khác nhau, được
phân bổ ở các giai đoạn khác nhau: mua hàng, dự trữ, bán ra, làm chúng tồn tại
đồng bộ, ăn khớp với nhau sẽ giúp quá trình kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên
tục. Không thể sản xuất nhiều, dự trữ nhiều khi số lượng tiêu thụ ít, và ngược lại. Vì
vậy, xác định cơ cấu vốn lưu động cho quá trình sản xuất kinh doanh phải được tính
toán cân nhắc linh hoạt thì mới hiệu quả.
Nó phản ánh và đánh giá sự vận động của các loại hàng hóa như: Thời gian
nằm trong mỗi khâu như thế nào? Kể từ khi mua về, thời gian tồn trữ của mỗi loại
hàng hóa ra sao? Để từ đó có kế hoạch cụ thể, kịp thời hoặc di chuyển từ kinh
doanh mặt hàng này đến mặt hàng khác làm cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
Có thể nói, vốn lưu động có vai trò quyết định đến sự sống còn của bất kỳ
một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cao hay
thấp hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng khai thác và sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh phải xác định đúng đắn quy mô, cơ cấu
của lượng vốn này, tránh tình trạng thiếu hụt hoặc lãng phí. Mỗi doanh nghiệp phải
có kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn lưu động trong thời gian khác nhau, có như vậy
quá trình sản xuất kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao nhất.
2.2 Nội dung phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp:
2.2.1 Phân tích bi n động từng khoản mục vốn lưu động
Quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả trên cơ sở cân nhắc
các yếu tố rủi ro và tính sinh lợi trong từng mục của giá trị tài sản là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp. Do vậy, để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ta
cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
2.2.1.1 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền:
Bản thân tiền là một loại tài sản mang tính rủi ro cao, doanh nghiệp cần quan
tâm đến việc kiểm soát một cách hữu hiệu tiền hay các loại tài sản tương đương tiền
bởi đây là khoản rất nhạy cảm và dễ thất thoát nhất. Do vậy mục tiêu của quản trị
7
vốn bằng tiền là tối thiểu hóa lượng tiền mà doanh nghiệp cần giữ nhằm đáp ứng
các mục đích sau:
- Mục đích hoạt động kinh doanh: với mục đích này doanh nghiệp lưu trữ tiền
để đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền hàng, lương nhân viên, đầu tư mua sắm
thiết bị, vật tư… Đây là động cơ chính nhằm thong suốt quá trình tạo ra các
giao dịch kinh doanh.
- Mục đích dự phòng: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
bằng tiền luân chuyển không theo một quy luật nhất định, do vậy doanh
nghiệp phải duy trì một lượng vốn bằng tiền nhằm mục đích duy trì khả năng
thanh toán chung của doanh nghiệp trong mọi thời điểm.
- Mục đích đầu tư: Ngoài các mục đích trên thì việc lưu trữ vốn bằng tiền còn
để lợi dụng các cơ hội tạm thời để gia tăng lợi nhuận cho mình.
Dù dự trữ vốn bằng tiền với mục đích nào thì việc quản lý vốn bằng tiền để
đạt được kết quả cao nhất phụ thuộc vào dự đoán chính xác nhu cầu tiền của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể cải tiến bằng cách gia tăng nhịp độ tiếp nhận tiền từ
các đối tác, giảm những chỉ tiêu không cần thiết…
2.2.1.2 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu:
Hầu hết các doanh nghiệp chuộng phương thức bán hàng thu tiền ngay hơn là
bán hàng theo phương thức tín dụng, nhưng vì yếu tố cạnh tranh buộc doanh nghiệp
phải chào bán hàng theo phương thức tín dụng nhằm tăng doanh thu. Tuy nhiên,
không nên nới lỏng quá sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, có
khả năng không thu được nợ và làm tăng một số chi phí khác. Nhưng cũng không
nên quá thắt chặt tín dụng bán hàng như thế sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng.
Chính vì thế khi xây dựng chính sách tín dụng bán hàng doanh nghiệp cần căn cứ
vào tình hình tài chính cụ thể của từng khách hàng.
Quản lý các khoản phải thu luôn gắn liền với chi phí phát sinh, tuy nhiên
chấp nhận tín dụng sẽ có khả năng tăng doanh thu. Vì thế, doanh nghiệp cần so sánh
giữa thu nhập và chi phí tăng thêm để từ đó đưa ra quyết định là có nên chấp nhận
tín dụng bán hàng hay không. Bên cạnh đó là công tác đôn đốc thu hồi nợ, theo dõi,
xem xét khả năng thanh toán, khả năng vốn đảm bảo và tình trạng kinh tế tổng quát
trên khả năng trả nợ của khách hàng.
8
Để có những thông tin khái quát về khách hàng, doanh nghiệp phải tiến hành
phân tích đánh giá mối quan hệ giữa khách hàng với những doanh nghiệp và tổ
chức tài chính khác.
Một số chỉ tiêu ta có thể sử dụng để phân tích khả năng tín dụng của khách
hàng:
- Uy tín khách hàng: đây là tiêu chuẩn quan trọng thể hiện tinh thần trách
nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp khác cũng như
đối với doanh nghiệp của mình.
- Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện khả năng tài chính dài hạn, tính tự chủ và ổn định,
chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của
chủ nợ.
- Tỷ suất nợ: phản ảnh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản
nợ. Đây là một trong các chỉ tiêu để nhà đầu tư đánh giá rủi ro và cấp tín
dụng cho khách hàng.
- Điều kiện kinh tế: đây là khả năng phát triển của khách hàng, xu thế phát
triển ngành nghề kinh doanh của họ.
2.2.1.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho:
Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp, trong quá
trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc dự trữ
nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa… là điều cần thiết. Tuy nhiên, dự trữ quá nhiều sẽ
gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp,
ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp. Do vậy, phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp
lý công tác dự trữ.
Thông thường, trong các doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng tương đối lớn so với các tài sản khác vì hàng tồn kho là đối tượng cơ bản
trong doanh nghiệp này. Tỷ trọng này cũng cao đối với những doanh nghiệp sản
xuất có chu kỳ sản xuất dài như doanh nghiệp xây lắp, xí nghiệp đóng tàu… Ngược
lại, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như khách sạn, giải trí, bốc xếp… hàng
9
tồn kho chiếm tỷ trọng thấp. Giá trị này còn phụ thuộc vào chính sách dự trữ và tính
thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, dù bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một lượng tồn kho thích
hợp, bởi dự trữ thích hợp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, đảm bảo cho các biến cố bất thường và đáp ứng cho nhu cầu biến động.
2.2.1.4 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác:
Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác sẽ giúp cho doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh hơn chủ yếu là các khoản: tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ,
ký cược ngắn hạn.
Tạm ứng phản ánh số tiền doanh nghiệp đã tạm ứng cho người lao động tại
doanh nghiệp, việc thu hồi các khoản này có ý nghĩa đưa vốn quay nhanh vào chu
trình luân chuyển của đơn vị. Nghiên cứu tạm ứng là đánh giá công tác quản lý
công nợ nội bộ tại doanh nghiệp.
Chi phí trả trước phản ánh các khoản chi đã thực tế phát sinh nhưng chưa
tính vào chi phí kinh doanh. Cần phải quản lý chặt chẽ vì giá trị khoản mục này chịu
ảnh hưởng các kỹ thuật phân bổ chi phí và tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí
doanh nghiệp.
Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn phản ánh giá trị các tài sản
mà doanh nghiệp đã mang đi thế chấp khi vay vốn, để ký cược phải ký quỹ. Giá trị
các khoản này không sử dụng cho hoạt động sinh lời của doanh nghiệp, đây là
khoản khó chuyển đổi thành tiền nếu doanh nghiệp không trả nợ vay hay vi phạm
các quy định liên quan đến ký cược, ký quỹ.
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
2.2.2.1 Phân tích chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
a. Số vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay vốn lưu động ( Đ =
10
Chỉ tiêu này phản ảnh trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng, hay
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trị
giá chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của
việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền để cho
tình hình tài chính lành mạnh. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào
doanh thu mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
b. Số ngày một vòng quay vốn lưu động:
Số ngày một vòng quay vốn lưu động ( =
ò ư đ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu
suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
Để đánh giá sâu hơn, cần đi sâu phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến hiệu quả sử dụng các loại tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp bằng phương
pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp chênh lệch.
Chẳng hạn, để phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua chỉ tiêu vòng
quay vốn lưu động, ta so sánh số vòng quay vốn lưu động giữa các kỳ phân tích với
kỳ gốc.
Đ = Đ - Đ
Trong đó:
Đ là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
Đ là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
Ảnh hưởng bởi hai nhân tố:
- Mức thay đổi doanh thu thuần đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động và được tính bằng:
11
–
Đ = Đ
Đ
- Mức độ ảnh hưởng của thay đổi vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử
–
Đ
dụng vốn lưu động và được tính bằng: Đ = Đ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động thường xuyên vận động
qua các giai đoạn, thông qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng, sử dụng vốn lưu động có tiết kiệm (-) hay
lãng phí (+) do thay đổi tốc độ luân chuyển, được tính bằng công thức sau:
Đ =
ố à ỳ
Trong đó:
là số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
là số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích. c. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ( Đ =
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần đầu tư bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động càng thấp càng tốt, chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
d. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động:
Tỷ su t sinh lời của VLĐ =
× 100
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nó đo lường được hiệu quả cứ một đồng vốn
lưu động bỏ ra thì được sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Giá trị của chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt.
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho:
a. Số vòng quay hàng tồn kho:
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng hòng tồn kho ta sử dụng hệ số vòng
quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho. Công tác quản lý, sử
12
dụng hàng tồn kho tốt, số vòng quay hàng tồn kho lớn, hàng hóa không bị ứ đọng,
quá trình mua vào bán ra nhanh chóng .
Số vòng quay hàng tồn kho ( =
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Trị giá chỉ tiêu này càng cao thì công việc kinh doanh được đánh giá tốt, khả năng
hoán chuyển tài sản này thành tiền cao. Khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến
đặc điểm mặt hàng kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh nhiều mặt hàng khác nhau và ngành nghề khác biệt thì cần tình toán số vòng
quay cho từng nhóm, ngành hàng.
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tốn kho, số vòng quay
hàng tồn kho càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng hàng
tồn kho của doanh nghiệp.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho ( =
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng các khoản phải thu:
a. Số vòng quay khoản phải thu:
Để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán người ta dùng số vòng
quay khoản phải thu:
Số vòng quay khoản phải thu ( =
Chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu khách hàng phản ánh tốc độ chuyển
đổi các khoản phải thu thành tiền. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ
thu hồi khoản phải thu nhanh, tình hình quản lý và thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, hệ số
này quá cao đồng nghĩa với thời hạn thanh toán ngắn sẽ không hấp dẫn đối với
khách hàng, khó cạnh tranh mở rộng thị trường. Tùy vào tình hình cụ thể và sách
lược kinh doanh mà chỉ tiêu trên sẽ được vận dụng phù hợp.
b. Số ngày một vòng quay khoản phải thu:
Số ngày một vòng khoản phải thu ( =
13
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày một chu kỳ nợ từ khi bán hàng đến khi thu
tiền. Chỉ tiêu này so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng
khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền.
14
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên c u:
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng như kết luận
cụ thể về hiệu quả sử dụng từng loại nguồn lực, từng loại tài sản… có nhiều phương
pháp phân tích khác nhau. Tuy nhiên, trong phân tích tình hình quản lý và sử dụng
vốn lưu động thường sử dụng các phương pháp chính là phương pháp so sánh,
phương pháp loại trừ, phương pháp cân đối liên hệ, phương pháp tương quan.
3.1.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiên so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh (Gốc so sánh): là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ
so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc
sau:
- Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu
hướng các chỉ tiêu tài chính. Thông thường số liệu phân tích được tổ
chức từ 3 đến 5 năm liền kề.
- Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động
tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
Số liệu trung bình ngành được các ngân hàng cơ quan thống kê cung
cấp theo nhóm doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong
trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử
dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để căn
cứ phân tích.
- Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt
mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường các nhà quản trị doanh
nghiệp chọn gốc so sánh để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ
chức của mình
Điều kiện so sánh:
Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với yếu tố không gian, thời gian, phải
có cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp thanh toán, đơn vị đo
lường như nhau, quy mô và điều kiện kinh doanh. Ngoài ra, tính so sánh
15
được còn liên quan đến việc tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban
hành.
Kỹ thuận so sánh:
- So sánh theo chiều ngang (trình bày báo cáo theo dạng so sánh) nhằm xác
định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu (tăng,
giảm). Khi phân tích báo cáo tài chính dạng so sánh cần chú ý mối liên hệ
giữa các chỉ tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ hơn.
- So sánh theo chiều dọc (trình bày báo cáo theo quy mô chung): với việc so
sánh này, một chỉ tiêu báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các
chỉ tiêu liên quan sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm chỉ tiêu quy mô chung đó.
- Thiết kế chỉ tiêu có dạng tỷ số: một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu
thành lên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Với nguyên tắc
thiết kế các tỷ số như thế nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích
phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các tỷ số còn lại là công
cụ hỗ trợ công tác dự toán tài chính.
3.1.2 Phương pháp loại trừ
Phương pháp này thể hiện qua hai phương pháp: phương pháp thay thế liên
hoàn và phương pháp chênh lệch.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố
còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc
sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó tổng hợp lại mức độ ảnh hưởng của tất cả
các nhân tố với đối tượng nghiên cứu.
Nhân tố lượng thay đổi trước, nhân tố chất thay đổi sau.
Trong trường hợp có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì nhân tố lượng
thay đổi trước tiên, đến nhân tố kết cấu và cuối cùng là nhân tố chất.
- Phương pháp số chênh lệch: Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, được áp dụng khi giữa các nhân tố có mối quan hệ tích số.
Ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu phân tích bằng số chênh lệch giữa
kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác đã cố định.
16
3.1.3 Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa dòng tiền
vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm. Dựa vào những cân đối cơ bản đó
người ta vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét những tác động ảnh
hưởng của nhân tố này đến nhân tố kia như thế nào và ảnh hưởng đến biến động của
chỉ tiêu phân tích.
3.1.4 Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan
với nhau. Chẳng hạn mối tương quan giữa doanh thu của đơn vị càng tăng thì số dư
của các khoản nợ phải thu cũng tăng, hoặc doanh thu dẫn đến yêu cầu về dự trữ
hàng cho kinh doanh tăng. Một trường hợp khác là tương quan giữa các chỉ tiêu
“chi phí đầu tư xây dựng cơ bản” với chỉ tiêu “nguyên giá tài sản cố định” ở doanh
nghiệp. Cả hai số liệu này đều trình lên Bảng cân đối kế toán. Một khi trị giá các
khoản xây dựng cơ bản tăng thường phản ánh doanh nghiệp có tiềm lực về cơ sở hạ
tầng trong thời gian tới. Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động
giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính được phù hợp hơn và phục
vụ công tác dự báo tài chính ở doanh nghiệp.
3.2 Dữ liệu nghiên c u:
3.2.1 Nguồn dữ liệu:
Việc phân tích được thực hiện dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán được hình
thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán như bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính. Các báo cáo kế toán phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của doanh
nghiệp không những cho nhà quản trị mà cho cả các nhà đầu tư.
Ý nghĩ cũa những tài liệu này là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính
xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng tương lai cũng như những
rủi ro có thể có của doanh nghiệp.
17
3.2.1.1 Bảng cân đối kế toán:
a. Nội dung của bảng cân đối kế toán:
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời
điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm).
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn
vốn:
- Phần tài sản: chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn
tại trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo
khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời
gian để chuyển hóa tài sản thành tiền.
- Phần nguồn vốn: phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp
theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với
các chủ nợ và chủ sở hữu.
Cơ sở dữ liệu để lập bảng cân đối kế toán:
- Căn cứ vào các sổ tổng hợp và chi tiết.
- Căn cứ vào bẳng cân đối kế toán năm trước.
b. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp.
- Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một
cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn
vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh
giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có
mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần
nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về
18
tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ
BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
3.2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
a. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ
(quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần chính:
- Phần 1: Lãi, lỗ: Thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
theo ba hoạt động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hoạt động bất thường
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần này phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác
(phí, lệ phí).
- Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm, thuế
GTGT hàng bán nội địa. Phần này phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT được hoàn lại, đã hoàn
lại và còn được hoàn lại; số thuế GTGT được miễn giảm và còn được miễn
giảm cuối kỳ.
Cơ sở để lập báo cáo kết quả kinh doanh:
- Căn cứ báo cáo kết quả kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán trong năm dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
và tài khoản 421.
b. Ý nghĩa của bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
19
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch thu thập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung
toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng
hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, dự báo hoạt động trong tương lai.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá được hiệu quả và
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích
cho người ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh còn cho phép đánh giá tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác, đặc biệt là
thanh quyết toán thuế GTGT, qua đó đánh giá phần nào tình hình thanh toán của
doanh nghiệp.
3.2.1.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
a. Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá những thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền , khả năng thanh toán
và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động. Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo ba loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối kế toán
- Các tài liệu khác như: sổ cái, sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao,
sổ thu chi tiền mặt, sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả…
b. Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh
20
nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp
kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hoạt động.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai như: dùng để
kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền, kiểm tra mối
quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác
động của thay đổi giá cả.
3.2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số tài sản và nguồn vốn quan trọng, tình
hình phân chia lợi luận sau thuế và các kiến nghị của doanh nghiệp.
3.2.1.5 Các nguồn thông tin khác:
Bên cạnh việc sử dụng các BCTC cần được sử dụng thêm các sổ chi tiết, các
hợp đồng kinh tế,… để phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động được
cụ thể, hoàn thiện hơn.
Chẳng hạn, dựa vào sổ chi tiết công nợ ta biết được các khoản phải thu của
doanh nghiệp đối với từng khách hàng, từ đó có biện pháp thích hợp với mỗi khách
hàng, hoặc khi hàng tồn kho tăng thì dựa vào sổ chi tiết thành phẩm tồn kho ta biết
được loại nào thích ứng trên thị trường, từ đó ta quyết định đúng đắn, phù hợp.
Tuy nhiên, khi phân tích không chỉ giới hạn trong phạm vi các BCTC hay sổ
chi tiết mà mục tiêu của phân tích là đưa ra những dự báo giúp việc ra quyết định về
vốn trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, cần quan tâm đến những thông tin
chung như:
- Những thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Do mỗi doanh
nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong
phương hướng hoạt động nên để đánh giá tình hình tài chính, nhà phân tích
cần nghiên cứu kỹ những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:
Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến
lược tài chính và chiến lược kinh doanh.
21
Đặc điểm cung ứng, sản xuất tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, và các
đối tượng khác.
- Thông tin chung liên quan đến tình hình kinh tế: chính sách nhà nước, lạm
phát, tỷ lệ ngoại tệ, lãi suất ngân hàng.
- Các thông tin về ngành: mức cạnh tranh của ngành, quy mô của thị trường,
quy trình kỹ thuật công nghệ áp dụng,…
22
CHƯƠNG 4 ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Giới thiệu khái quát chung v Công ty Cổ Phần Dịch vụ Logistics Dầu khí
Việt Nam:
4.1.1 Thông tin chung v công ty:
Quá trình hình thành và phát triển:
- Năm 2012, Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam được
thành lập từ phòng logistics của Công ty TNHH MTV TM&DV Dầu khí
Biển (POTS)
- Tháng 4/2014, Tổng Công ty tái cấu trúc các đơn vị và Công ty Cổ Phần
Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam trở thành đơn vị thành viên của Tổng
Công ty PETROSETCO.
- Ngày 01 tháng 03 năm 2012 Công ty Cổ Phần Dịch vụ Logistics Dầu khí
Việt Nam được chính thức cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0311523789, có tên viết tắt là PSL Việt Nam. Đây là sự kiện đánh dấu bước
khởi đầu của công ty, đồng thời là kết quả của sự phát triển mạnh mẽ và liên
tục trên 10 năm cộng với tầm nhìn chiến lược của lãnh đạo công ty đối với
các dịch vụ hỗ trợ trong ngành Dầu khí.
- Giám đốc/Đại diện pháp luật: Huỳnh Quang Tân.
Tầm nhìn:
Kết nối cùng những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới và khu
vực, PSL phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ logictics chuyên nghiệp đẳng cấp
quốc tế, là người đồng hành với cộng đồng dầu khí, năng lượng Việt Nam và
ASEAN.
Các thành tích nổi bật của công ty:
- Bằng khen của Bộ Công Thương năm 2013 (QĐ số 5562/QĐ-BCT ngày
23/06/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương).
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc năm 2013, 2014.
23
4.1.2 Tổ ch c bộ máy quản lý công ty:
4.1.2.1 Cơ cấu t ch c bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
TRƯỞNG PHÒNG HC-NS KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG KD-KH
ơ đồ 1.1: Tổ ch c bộ máy quản lý công ty
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
Giám đốc đi u h nh: Là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy
quản lý, có quyền quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị, có quyền ủy quyền, ủy nhiệm.
Ph giám đốc đi u h nh: Là người được Giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để
giải quyết công việc cần thiết, cùng Giám đốc quản lý công ty.
Phòng k toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu và giúp Đảng ủy,
Giám đốc thực hiện công tác tài chính của công ty, cụ thể như sau: lập kế
hoạch thu chi tài chính năm, lập báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh theo quy định, tổ chức quản lý vốn và tài sản, chi phí nghiệp
vụ có liên quan đồng thời chấp hành các chế độ thuế của Nhà nước.
Phòng inh oanh - hoạch: Xây dựng chiến lược kinh doanh, ký kết
các hợp đồng kinh tế, liên hệ đặt hàng. Xây dựng chiến lược thúc đẩy doanh
số. Tổ chức và thực hiện các sự kiện, quảng cáo nhằm nâng cao hình ảnh, vị
thế của công ty. Quản lí các khâu: chào hàng, theo dõi đơn hàng, kế hoạch
tổng công ty, đóng thùng, kho nguyên phế liệu, kho thành phẩm.
Phòng H nh chính-Nhân sự: Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về công
tác quản lý lao động, an toàn lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. Thực hiện các nhiệm vụ về
hành chính văn phòng đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của lãnh đạo công ty và
các phòng nghiệp. Nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước để áp
dụng thực hiện trong công ty. Giải quyết các chế độ đối với người lao động.
24
Xây dựng các nội quy, quy chế của công ty theo luật Lao động. Đồng thời
phụ trách việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho các phòng ban trong công
ty.
4.1.2.1 ình th c t ch c bộ máy kế toán của công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP THỦ QUỸ
KẾ TOÁN THANH TOÁN, NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ
ơ đồ 1.2: Tổ ch c bộ máy kế toán công ty
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
toán trư ng:
- Tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán tài chính của công ty để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. Thống kê, thông tin kinh tế… là trợ thủ đắc lực
cho Giám đốc điều hành Công ty.
- Tổ chức tốt khâu chứng từ, tài khoản, sổ kế toán.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính tại công ty,
tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, hoạch định cơ cấu vốn,
phương án kinh doanh, cân đối quỹ tiền lương, tiền thưởng tại công ty.
- Kiểm tra và ký chứng từ kế toán, các báo cáo, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về tính trung thực, hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính của công ty.
- Kiểm tra, giám sát tính pháp lý của các hóa đơn chứng từ, hợp đồng kinh tế,
hồ sơ quyết toán, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, kiểm tra giám sát kế toán
nội bộ, hoạt động tài chính của các bộ phận.
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị về toàn bộ
tình hình tài chính của Công ty.
toán tổng hợp:
- Phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty.
- Phụ trách doanh thu, tổng hợp doanh thu, chi phí trong công ty.
- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn do phòng Kinh doanh - Kế hoạch
lập trước khi trình kế toán trưởng ký.
25
- Lập báo cáo thuế GTGT, kê khai, nộp thuế tháng, quỹ và tiến hành quyết toán
thuế với cơ quan thuế.
toán thanh toán, ngân h ng, công nợ:
- Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng (giảm) các
quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả, từ đó tổng hợp
số phải thu, phải trả để báo cáo.
- Theo dõi tình hình thanh toán cho các đối tượng người mua, người bán, thuế,
cán bộ công nhân viên, tiền vay, cấp trên, cấp dưới.
- Có kế hoạch thanh toán kịp thời cho từng đối tượng nhằm góp phần nâng cao
khả năng thanh toán, giảm bớt vốn bị chiếm dụng.
Thủ quỹ
- Quản lý đảm bảo an toàn tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trị được giao
quản lý.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi
tiền mặt.
- Cuối mỗi ngày phối hợp cùng Kế toán tổng hợp báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tiếp nhận và trả biên bản điều chỉnh hóa đơn cho khách hàng
- Định kỳ cuối mỗi tháng tiến hành kiểm kê quỹ có xác nhận của Kế toán trưởng
và Giám đốc.
Hình th c ghi sổ k toán:
Để tiện lợi cho việc ghi chép kế toán trên máy tính, công ty đã áp dụng hình
thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc
đều được ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật
ký, ghi vào sổ cái tài khoản, từ sổ cái tài khoản, tổng hợp chi tiết lập nên báo cáo tài
chính.
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng
từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dung để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết.
26
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải khóa sổ tính ra số tiền của các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư từng tài khoản
trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi
tiết.
27
4.2 Phân tích thực trạng tình hình quản l v sử ụng vốn lưu động tại
công ty:
Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó được thể hiện dưới dạng các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản
lưu động. Do vậy, nhà quản lý tài chính nên cân nhắc kỹ cơ cấu tài sản của đơn vị
mình, từ đó có kế hoạch quản lý vốn lưu động hiệu quả cao.
Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam được căn cứ vào các nguồn số liệu sau
đây:
- Bảng CĐKT năm 2012, năm 2013 và năm 2014.
- Bảng BCKQKD năm 2012, 2013, 2014.
Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
ta lần lượt đi sâu nghiên cứu từng nội dung.
4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn lưu động:
Để có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong
kỳ của công ty và sự biến động của nó, ta tiến hành phân tích cơ cấu TSLĐ tại công
ty như sau:
28
Bảng 4.1: Bảng phân tích tình hình phân b VLĐ tại công ty:
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
CHỈ TIÊU TT TT TT SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ TIỀN TT (%) SỐ TIỀN TT (%) (%) (%) (%)
TSLĐ 29.828.620.536 40.473.791.920 47.500.748.456 10.645.171.380 35,69 7.026.956.536 17,36
1.Tiền 19.637.900.647 65,83 22.849.328.161 56,45 23.361.744.980 49,18 3.211.427.514 16,35 512.416.819 2,24
2.Các khoản phải thu 7.617.881.961 25,54 15.052.804.572 37,19 19.435.876.015 40,92 7.434.922.611 97,60 4.383.071.443 29,12
3.Hàng tồn kho 2.251.059.140 7,55 1.381.913.747 3,41 4.090.176.896 8,61 (869.145.393) (38,61) 2.708.263.149 195,98
4.TSLĐ khác 321.778.788 1,08 1.189.745.440 2,95 612.950.565 1,29 867.966.652 269,74 (576.794.875) (48,48)
Tổng t i sản 76.776.464.141 87.149.353.416 98.235.767.312 10.372.889.280 13,51 11.086.413.896 12,72
%TSLĐ/Tổng TS 38,85 46,44 48,35
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
29
Qua số liệu trong bảng ở phần tài sản lưu động ta nhận thấy tổng tài sản lưu
động của công ty tăng cao trong giai đoạn 2012-2014, đặc biệt, vào cuối năm 2013
so với năm 2012 có sự biến động lớn tăng 10.645.171.380 đồng, tương đương với
mức tỷ lệ tăng là 35,69%, tương tự, năm 2014 tăng 10.372.889.280 đồng so với
năm 2013, tương ứng tăng 12,72%. Tuy nhiên trong từng bộ phận TSLĐ có sự biến
động cụ thể là:
- Tiền: Lượng tiền của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 512.416.819
đồng tương đương tăng 2,24%, năm 2013 tăng 3.211.427.514 đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 16,35% so với năm 2012. Tiền mặt tăng mạnh giúp cho
công ty có những thuận lợi trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ hoặc
đáp ứng kịp thời nhu cầu trước mắt của công ty như: nhu cầu mua sắm vật
tư, nguyên, nhiên liệu phục vụ, thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo hoạt
động sản xuất diễn ra bình thường và liên tục.
- Các khoản phải thu: Các khoản phải thu năm 2013 đã tăng lên so với năm
2012 một lượng lớn là 7.434.922.611 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là
97,60%. Năm 2014 khoản phải thu tăng 4.383.071.443 đồng, tương đương
tăng 29,12% so với năm 2013. Có thể do doanh nghiệp thực hiện chính sách
bán chịu cho khách hàng dài hơn vì vậy mà hàng tồn kho giảm và các khoản
phải thu tăng lên. Mặc dù vậy thì các khoản phải thu tăng thể hiện vốn ứ
đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán, công ty muốn hoạt động sản xuất
kinh doanh thì cần phải có thêm nguồn vốn tài trợ, nên phải đi vay nợ dẫn
đến chi phí sử dụng vốn cao hơn.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 là
869.145.393 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 38,61%. Tuy nhiên đến năm
2014, hàng tồn kho của công ty lại tăng 2.708.263.149 đồng, tăng gần 2 lần
so với năm 2013. Điều này cho thấy, năm 2013 hàng tồn kho giảm là một
dấu hiệu tốt cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa của công ty tương đối tốt,
nhưng năm 2014 công ty có thể bị ứ đọng vốn trong khâu dự trữ do hàng tồn
kho tăng cao.
- Tài sản lưu động khác: so với năm 2012, tài sản lưu động năm 2013 tăng
mạnh 867.966.652 đồng với tỷ lệ tăng là 269,74% và tỷ trọng tài sản lưu
30
động khác chiếm trong tổng tài sản lưu động cũng tăng lên 1,87%. Tuy
nhiên, năm 2014, tài sản lưu động khác giảm 576.794.875 đồng, tương
đương giảm 48,48% so với năm 2013.
4.2.2 Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân
quỹ ròng tại công ty:
4.2.1.1 Phân tích vốn lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường xuyên và giá
trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
VLĐR = Nguồn vốn thường xuyên – TSCĐ v ĐTDH
Để có thể thấy rõ hơn tình hình vốn lưu động của công ty trong thời gian qua
ta có thể thống kê qua bảng số liệu sau:
31
Bảng 4.2: Bảng phân tích vốn lưu động ròng của công ty:
(Đơn vị tính: đồng)
NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014 2013/2012 2014/2013 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ TIỀN TT (%) SỐ TIỀN TT (%)
TSLĐ 29.828.620.536 40.473.791.920 47.500.748.456 10.645.171.380 35,69 7.026.956.536 17,36
Nợ ngắn hạn 22.213.714.394 36.235.208.540 38.976.253.199 14.021.494.150 63,12 2.741.044.659 7.56
VLĐR 7.614.906.142 4.238.583.380 6.780.616.749 (3.376.322.762) (44,34) 2.542.033.369 59,97
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
32
Ta thấy vốn lưu động ròng của công ty trong 3 năm đều dương (>0), trong đó
6.780.616.749 đồng. Điều này cho thấy, nguồn vốn thường xuyên không chỉ sử
năm 2012 là 7.614.906.142 đồng và năm 2013 là 4.238.583.380 đồng, năm 2014 là
dụng để tài trợ cho TSCĐ và ĐTDH mà còn sử dụng để tài trợ một phần cho TSLĐ
của doanh nghiệp, phản ánh cân bằng tài chính qua các năm là rất tốt và an toàn vì
áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là không cao.
Trong đó, chỉ tiêu VLĐ từ năm 2012 so với năm 2013 của công ty giảm
3.376.322.762 đồng, tương ứng giảm 44,34% cho thấy mức độ an toàn và bền vững
tài chính của công ty giảm. Tuy nhiên, năm 2014 vốn lưu động của công ty tăng
2.542.033.369 đồng, tương ứng tăng 59,97% so với năm 2013. Điều này cho thấy,
độ an toàn và bền vững tài chính của công ty đang được cải thiện và xu hướng mất
cân bằng trong tài trợ TSCĐ của công ty đang giảm. Nghĩa là công ty trong năm
2014 đã giảm các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ.
4.2.1.2 Phân tích nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng:
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng hoạt động kinh doanh một cách tổng quát được
tính như sau:
Nhu cầu VLĐR = HT + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn)
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013 ta có bảng phân
tích như sau:
33
Bảng 4.3: Bảng phân nhu cầu VLĐ ròng và ngân quỹ ròng:
(Đơn vị tính: đồng)
NĂM 2012 NĂM 2013 NĂM 2014 2013/2012 2014/2013 CHỈ TIÊU SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ TIỀN SỐ TIỀN TT (%) SỐ TIỀN TT (%)
Hàng tồn kho 2.251.059.140 1.381.913.747 4.090.176.896 (869.145.393) (38,61) 2.708.263.149 195,98
Nợ phải thu 7.617.881.961 15.052.804.572 19.435.876.015 7.434.922.611 97,60 4.383.071.443 29,12
Nợ ngắn hạn 22.213.714.394 36.235.208.540 38.976.253.199 14.021.494.150 63,12 2.741.044.659 7,56
Vay ngắn hạn 19.211.493.600 28.342.042.050 26.714.352.649 9.130.548.450 47,5 (1.627.689.401) (5,74)
Nợ ngắn hạn không kể vay ngắn 3.002.220.794 7.893.166.490 9.540.012.357 4.890.945.696 162,91 1.646.845.867 20,86 hạn
1.VLĐ ròng 7.614.906.142 4.238.583.380 6.780.616.749 3.376.322.762 44,34 2.542.033.369 59,97
2.Nhu cầu VLĐR 6.866.720.307 8.541.551.829 13.986.040.554 1.674.831.522 24,39 5.444.488.725 63,74
3.Ngân quỹ ròng 748.185.835 (4.302.968.449) (7.205.423.805) (3.554.782.614) (475,12) (2.902.455.356) (67,45)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
34
Nhu cầu VLĐR của công ty trong năm 2012 là 6.866.720.307 đồng. Trong
khi đó vốn lưu động ròng là 7.614.906.142 đồng (lớn hơn nhu cầu VLĐR) nên ngân
quỹ ròng trong trường hợp này là 748.185.835 đồng, đây là một con số tương đối ổn
định, thể hiện một cân bằng tài chính an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù
đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng, nên không gặp khó khăn về thanh toán trong
ngắn hạn.
Tuy nhiên sang năm 2013, hàng tồn kho giảm (38,61%) nhưng các khoản nợ
phải thu và nợ ngắn hạn ( không kể vay ngắn hạn) lại tăng mạnh với tỷ lệ tăng lần
lượt là 97,60% và 162,91% nên làm cho nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty
tăng lên với giá trị là 8.541.551.829 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 24,39%. Vốn lưu
động ròng lúc này càng không đủ để đầu tư cho nhu cầu vốn lưu động ròng nên đẩy
ngân quỹ ròng xuống còn (4.302.968.449) đồng. Tương tự như vậy, năm 2014 vốn
lưu động ròng của công ty là 6.780.616.749 đồng, nhu cầu vốn lưu động ròng là
13.986.040.554 đồng, đẩy ngân quỹ ròng xuống còn (7.205.423.805) đồng. Do đó,
doanh nghiệp buộc phải vay ngắn hạn để bù đắp phần thiếu hụt này của ngân quỹ
ròng, dẫn đến làm tăng rủi ro do mất cân bằng tài chính, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp kém, rủi ro kinh doanh cao do phải chịu áp lực của các khoản vay
ngắn hạn.
4.2.2 Phân tích tình hình quản l các khoản mục cụ thể của VLĐ tại công
ty:
Từ việc phân tích cơ cấu vốn lưu động, ta có thể thấy được khái quát tình
hình phân bổ vốn lưu động và sự biến động của vốn lưu động, cụ thể là tăng lên hay
giảm đi qua các năm và việc tăng lên hay giảm đi này của vốn lưu động chủ yếu là
do sự biến động của các bộ phận cấu thành lên vốn lưu động như tiền, hàng tồn kho,
khoản phải thu hay tài sản lưu động khác. Từ đó, ta đi sâu phân tích từng bộ phận
của vốn lưu động để thấy được những nguyên nhân dẫn đến sự biến động này.
35
4.2.2.1 Phân tích khoản mục vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đảm bảo cho việc cung ứng kịp thời và đầy đủ nhu
cầu chi tiêu hàng ngày, làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh
như mua hàng, thanh toán nhà cung cấp, trả lương cho cán bộ công nhân viên thì ta
cần phải dự trữ một lượng vốn bằng tiền nhất định. Nhưng mức dự trữ như thế nào
để có hiệu quả vì đồng tiền nhàn rỗi sẽ không đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên nếu mức
dự trữ quá thấp thì đơn vị có thể gặp rủi ro do thiếu vốn thanh toán khi có cơ hội tốt
để đầu tư, có thể mất cơ hội được hưởng chính sách chiết khấu, giảm giá của nhà
cung cấp. Do vậy, quản lý tài chính phải cân nhắc tính sinh lợi và rủi ro trong việc
dự trữ vốn bằng tiền sao cho có hiệu quả nhất. Vốn bằng tiền tại công ty được theo
dõi trên 2 tài khoản: tài khoản tiền mặt tại công quỹ công ty và tài khoản tiền gửi
ngân hàng. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn bằng tiền là phân tích tình
hình biến động của 2 loại này trong kỳ như thế nào, từ đó ta biết được tình hình thu
chi của công ty, khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán trong năm ra sao… để phân
tích ta lập bảng sau:
36
Bảng 4.4: Bảng phân tích vốn bằng tiền của công ty:
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu TT TT TT TT TT Số ti n Số ti n Số ti n Số ti n Số ti n (%) (%) (%) (%) (%)
23.361.744.980 Tiền 19.637.900.647 22.849.328.161 3.211.427.514 16,35 512.416.819 2,24
1. Tiền mặt 2,24 19.637.900.647 100 22.849.328.161 100 23.361.744.980 100 3.211.427.514 16,35 512.416.819
2. TGNH 0 0 0 0
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
37
Vốn bằng tiền là một yếu tố cấu thành của vốn lưu động, nên sự biến động
của vốn bằng tiền ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động. Qua bảng số liệu
trên ta thấy lượng tiền chủ chốt hoàn toàn là tiền mặt, khoản mục này đã chiếm toàn
bộ tổng số tiền của công ty. Ta thấy, năm 2014 so với năm 2013, lượng tiền của
công ty tăng 512.416.819 đồng, tương ứng tăng 2,24%. Trong năm 2013, số tiền
của công ty đã tăng 3.211.427.514 đồng, tương ứng với tỉ lệ 16,35% so với năm
2012. Lượng tiền mặt tăng do công ty phải vay thêm tiền để đầu tư ngắn hạn, vì thế
nợ ngắn hạn tăng cao từ 19.211.493.600 đồng đến 28.342.042.050 đồng. Nhờ thế
công ty mới có thể xoay sở được trong việc đầu tư ngắn hạn nhằm cải thiện cho việc
sản xuất sản phẩm tốt hơn đi đôi với thu hồi nợ một cách hợp lý. Nhờ đó để có thể
cải thiện được vốn lưu động cho công ty. Sự gia tăng này của tiền là tương đối tốt vì
nó làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty nhưng vẫn không làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
4.2.2.2 Phân tích tình hình quản lý, sử dụng khoản phải thu
Tương tự như vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu là một điều hết sức
khó khăn và quan trọng đối với hầu hết doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phát triển
hay có nguy cơ dẫn đến phá sản một phần thể hiện qua công tác quản lý và sử dụng
khoản phải thu. Nếu công tác quản lý khoản phải thu tốt thì công ty sẽ ít bị chiếm
dụng vốn, ít công nợ, tiền của chúng ta bỏ ra sẽ được quay vòng nhanh và giá trị
cũng ít bị giảm. Điều đó giúp cho khả năng thanh toán được dồi dào. Còn ngược lại
nếu công ty quản lý các khoản phải thu không tốt thì công ty sẽ bị chiếm dụng vốn,
đồng thời dẫn đến tình trạng các khoản công nợ sẽ dây dưa, kéo dài và có thể là khó
đòi. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng khoản phải thu ở công ty nhằm tìm hiểu
sự biến động các khoản phải thu và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp, kế hoạch
giúp cho hoạt động tài chính của công ty tốt hơn. Ta căn cứ vào BCĐKT để xem xét
sự biến động của khoản phải thu như sau:
38
Bảng 4.5: Bảng phân tích khoản phải thu của công ty:
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu TT TT TT TT TT Số ti n Số ti n Số ti n Số ti n Số ti n (%) (%) (%) (%) (%)
Khoản phải thu 7.617.881.961 100 15.052.804.572 100 19.435.876.015 100 7.434.922.611 97,60 4.383.071.443 29,12
1. Phải thu của 5.337.770.081 70,07 8.195.570.461 54,45 11.007.125.364 56,63 2.857.800.380 53,54 2.811.554.903 34,31 khách hàng
2. Các khoản phải 2.280.111.880 29,93 6.857.234.111 45,55 8.428.750.651 43,37 4.577.122.231 200,74 1.571.516.540 22,92 thu khác
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
39
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Khoản phải thu của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 là 7.434.922.611đồng
với tỷ lệ tăng đến 97,60%. Trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng
chiếm đa phần làm cho khoản phải thu tăng lên ở năm 2013 so với năm 2012 là
53.54%. Qua đến năm 2014, khoản phải thu tiếp tục tăng thêm 4.383.071.443 đồng
so với năm 2013, chiếm chủ yếu vẫn là khoản phải thu khách hàng. Điều này cho
thấy công tác thu hồi nợ của công ty diễn ra kém do công ty đã bán chịu hàng hóa
cho khách hàng để tạo thêm cơ hội bán hàng, tạo thêm lợi nhuận. Nhưng trái lại chi
phí cho khoản phải thu đã phát sinh các khoản nợ khó đòi vì vậy mà rủi ro không
thu hồi được nợ đã tăng lên. Ngoài ra việc thu hồi nợ kém sẽ gây việc đầu tư và chi
tiêu kém hiệu quả do công ty không thu được nợ sẽ phải vay mượn nơi khác để đầu
tư bù cho khoản cho vay từ khách hàng, hậu quả sẽ dẫn đến nợ nần tăng lên và hàng
hóa có thể bị kéo dài trong quy trình sản xuất. Vì thế công ty cần có chính sách thu
hồi nợ và bán chịu một cách phù hợp hơn để tăng hiệu quả trong việc sử dụng vốn
lưu động.
4.2.2.3 Phân tích tình hình quản lý, sử dụng hàng tồn kho
Phân tích hàng tồn kho là việc rất quan trọng, bởi lẽ giá trị hàng tồn kho của
công ty đang chiếm một phần trong tổng giá trị tài sản lưu động nên sự biến động
của chỉ tiêu này ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động. Mặt khác, bất kì
một doanh nghiệp nào đi nữa cũng muốn có một khoản tồn kho thích hợp, các
khoản dự trữ này sẽ đủ đảm bảo cho tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho sự an toàn khi có biến cố bất thường xảy ra, hay dự trữ tăng thêm để
đáp ứng nhu cầu thị trường khi cần thiết. Nên một lần nữa ta thấy được tầm quan
trọng của hàng tồn kho là như thế nào. Để phân tích biến động của chỉ tiêu tồn kho
ta lập bảng phân tích sau:
40
Bảng 4.6: Bảng phân tích hàng tồn kho của công ty:
(Đơn vị tính: đồng)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu TT TT Số ti n TT (%) Số ti n TT (%) Số ti n Số ti n TT (%) Số ti n (%) (%)
Hàng tồn 2.251.059.140 7,55 1.381.913.747 3,41 4.090.176.896 8,61 (869.145.393) (38,61) 2.708.263.149 195,98 kho
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
41
Giá trị hàng tồn kho vào cuối năm 2013 giảm 869.145.393 đồng so với năm
2012 tương đương với 38,61%. Năm 2014, giá trị hàng tồn kho lại tăng thêm
2.708.263.149 đồng, tương ứng tăng 195,98% so với năm 2013. Với số lượng hàng
tồn kho chiếm 7,55% ở năm 2012 và 3,41% ở năm 2013 và 8,61% ở năm 2014 là
một phần rất nhỏ trong TSLĐ. Vì công tác thu hồi nợ của công ty không được tốt
khiến công ty không thể thu hồi được nợ từ khách hàng nên số lượng sản phẩm
không được làm ra thêm để có thể đem lại thêm lợi nhuận cho công ty. Cho nên số
hàng tồn kho năm trước đã được bán ra vào năm sau để đền bù cho doanh thu, nhờ
thế mà công ty có thể kiếm thêm vốn để có thể xoay sở cho việc sản xuất thêm sản
phẩm để mang lại lợi ích cho công ty trong tương lai.
4.2.2.4 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác:
Việc quản lý và sử dụng TSLĐ khác gồm các khoản như: chi phí trả trước
ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước và tài
sản ngắn hạn khác. Nó phản ánh giá trị các khoản TSLĐ chưa tính vào các chỉ tiêu
trên. Ta lập bảng phân tích TSLĐ khác trong 3 năm 2012, 2013 và 2014 tại công ty
như sau:
42
Bảng 4.7 Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động khác:
Đơn vị tính: đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Chỉ tiêu TT TT TT Số ti n Số ti n Số ti n Số ti n TT (%) Số ti n TT (%) (%) (%) (%)
TSLĐ khác 321.778.788 100 1.189.745.440 100 612.950.565 100 867.966.652 269,74 (576.794.875) (48,48)
1.Chi phí trả
trước ngắn hạn 0 0 0 0 0
2.Thuế GTGT 269.770.483 83,38 922.378.594 77,53 535.108.642 87,3 652.608.111 241,91 (387.269.952) (41,99) được khấu trừ
3.Thuế và các
khoản phải nộp 0 0 0 0 0
nhà nước
4.TSNH khác 52.008.305 16,62 267.366.846 22,47 77.841.923 12,7 215.358.541 414,08 (189.524.923) (70,89)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
43
Bảng phân tích trên cho thấy, tài sản lưu động khác của Công ty qua các năm
không ổn định. So với năm 2012 khoản mục này của năm 2013 tăng vượt bậc thêm
867.966.652 đồng, tương ứng tăng 269,74%. Nhưng năm 2014 nó lại giảm
576.794.875 đồng, giảm 48,48%. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản thuế GTGT
được khấu trừ. Trong năm 2013, tăng dẫn đến như cầu NVL, CCDC cũng tăng nên
thuế đầu vào được khấu trừ tăng cũng là điều dễ hiểu, tăng 652.608.111 đồng,
tương đương 241,91%. Nhưng đến năm 2014, do lượng NVL, CCDC nhập vào ít và
đã tiêu thụ một lượng hàng lớn nên thuế GTGT được khấu trừ của Công ty so với
năm 2013 đã giảm xuống đáng kể, giảm đến 387.269.952 đồng, tương ứng giảm
41,99%.
Bảng phân tích trên cũng cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn khác biến động
không ổn định qua các năm từ 52.008.305 đồng năm 2012 tăng lên 267.366.846
đồng năm 2013 và giảm xuống mức 77.841.923 đồng năm 2014.
Tóm lại trong những năm qua Công ty đã đạt được những kết quả nhất định
trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên mở rộng đầu tư sản xuất
kinh doanh công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để giải quyết những vướng mắc còn tồn
tại trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, đặc biệt là đối với việc quản lý và sử
dụng khoản phải thu. Qua phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động sẽ
giúp Công ty thấy được những tồn tại, vướng mắc, sai sót cần phải chỉnh sửa nhằm
nâng cao hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
4.2.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử ụng vốn lưu động tại
Công ty:
4.2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động.
Nó là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh so với TSCĐ. Tốc độ luân
chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp trình độ tổ chức quản
lý kinh doanh, quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nếu hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cao thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ giảm. Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho đơn vị, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta
cần phải phân tích các chỉ tiêu sau:
44
ố ư độ
(vòng/năm) a. Số vòng quay vốn lưu động ( Đ =
= 11,79 (vòng/năm) Đ =
= 11,8 (vòng/năm)
Đ =
= 11,36 (vòng/năm)
Đ =
(ngày/vòng)
Đ
b. Số ngày một vòng quay vốn lưu động ( Đ =
= 30,97 (ngày/vòng)
Đ =
= 30,93 (ngày/vòng)
Đ =
= 31,69 (ngày/vòng)
Đ =
ố ư độ
c. ệ số đảm nhiệm vốn lưu động ( Đ =
= 0,08
Đ =
= 0,08
Đ =
= 0,09
Đ =
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh
doanh ta lập bảng phân tích sau :
45
Bảng 4.8 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói chung
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Doanh thu thuần 79.858.713.378 69.950.945.755 82.265.983.174 (9.907.767.623) 12.315.037.424
VLĐ bình quân 6.774.868.218 5.926.744.761 7.240.813.225 (848.123.457) 1.314.068.464
Số vòng quay bình quân của (0,44) 11,79 11,80 11,36 0,01 VLĐ
Số ngày bình quân của một 30,97 30,93 31,69 (0,04) 0,76 vòng quay VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,08 0,08 0.09 0 0,01
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh)
46
Nhìn vào bảng trên ta có thể đưa ra một số nhận định về hiệu suất sử dụng
vốn lưu động của Công ty trong 3 năm 2012, 2013, 2014 như sau:
- Số vòng quay VLĐ năm 2012 là 11,79 vòng và mất 30,97 ngày cho một
vòng quay VLĐ, năm 2013 vòng quay VLĐ là 11,80 vòng và mất 30,93
ngày cho một vòng quay VLĐ, năm 2014 số vòng quay VLĐ là 11,36 vòng
và mất 31,69 ngày cho một vòng quay VLĐ. Như vậy năm 2013 so với năm
2012 thì số vòng quay VLĐ tăng 0,01 vòng và số ngày bình quân của một
vòng quay VLĐ giảm 0,04 ngày. Năm 2014 số vòng quay VLĐ giảm 0,44
vòng và số ngày bình quân của một vòng quay VLĐ tăng 0,76 ngày so với
năm 2013.
- Bên cạnh đó, năm 2013 so với năm 2012 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của
Công ty đều là 0,08. Năm 2014 chỉ tiêu này là 0,09 hầu như biến động rất ít
qua các năm, do sự ổn định của doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của Công ty trong cả 3 năm đều có giá trị rất
nhỏ. Điều này cho thấy Công ty sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao.
- Mặc dù VLĐ bình quân có biến động nhỏ nhưng vì doanh thu cũng tăng,
giảm tương đương nên số vòng quay VLĐ biến động không đáng kể. Hiệu
quả sử dụng VLĐ của công ty có tăng nhưng trên thực tế doanh thu lại giảm.
Với tốc độ giảm của doanh thu và VLĐ bình quân gần như nhau làm cho số
vòng quay bình quân của VLĐ tăng giảm không đáng kể. Để tăng hiệu quả
sử dụng VLĐ công ty cần có chính sách hợp lý làm tăng doanh thu và giữ
cho VLĐ ở mức ổn định. VLĐ bình quân của công ty giảm chủ yếu do nợ
ngắn hạn tăng nhanh hơn TSNH nên công ty cần quản lý tốt hơn các khoản
nợ của mình. Nhìn chung hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty được duy trì ổn
định. Tuy nhiên, doanh thu giảm là dấu hiệu không tốt cho công ty về lâu
dài.
d. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động:
Mối quan tâm của các nhà quản trị ở doanh nghiệp khi tiến hành phân tích tài
chính không chỉ quan tâm đến khả năng hoán chuyển thành tiền của TSLĐ và tốc
độ quay vòng của các tài sản đó mà nhà phân tích thường hướng đến tiềm lực trong
dài hạn như dự đoán dòng tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do
khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản thể hiện khả năng chi trả của doanh
47
nghiệp. Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Lợi
nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trên
thị trường. Tuy nhiên nếu chỉ nhìn kết quả đạt cao hay thấp mà đánh giá là doanh
nghiệp đó hoạt động tốt hay xấu sẽ chưa được xác định bởi vì với lượng chi phí bỏ
ra doanh nghiệp có đem lại một giá trị tương xứng không. Chính vì lẽ đó để đánh
giá đúng hơn nữa về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp các nhà phân tích còn sử
dụng chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo bằng tỷ suất giữa lợi nhuận với phương tiện
của doanh nghiệp. Cụ thể là chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn lưu động.
Tỷ su t sinh lời của VLĐ =
× 100
ố ư độ
Chỉ tiêu này được tính qua 3 năm 2012, 2013, 2014 như sau:
× 100 = 8,67%
ỷ ấ ờ ủ Đ =
× 100 = 9,7%
ỷ ấ ờ ủ Đ =
× 100 = 9,79%
ỷ ấ ờ ủ Đ =
Từ việc tính toán trên ta tổng hợp bảng sau:
Bảng 4.9 Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn lưu động:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
LNST 587.239.143 575.146.357 708.967.285 (12.092.768) 133.820.910
VLĐ bình 6.774.868.218 5.926.744.761 7.240.813.225 (848.123.457) 1.314.068.464 quân
Sức sinh
lời của 8,67% 9,7% 9,79% 1,03% 0,09%
VLĐ
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh)
48
Qua số liệu tính toán trên ta thấy trong năm 2013 vốn lưu động của Công ty
sử dụng hiệu quả hơn năm 2012 được thể hiện thông qua sự tăng lên của tỷ suất
sinh lời vốn lưu động. Trong năm 2013, tỷ suất này đạt được 9,7% cao hơn 1,03%
so với năm 2012. Điều này có nghĩa là năm 2013 cứ 100đ vốn lưu động bỏ ra thì
thu được 9,7đ LNST. Đây là dấu hiệu lạc quan thể hiện những nỗ lực của Công ty
trong việc gia tăng doanh số cũng như tiết kiệm vốn trong năm 2013 làm số vòng
quay VLĐ tăng 0,01 vòng.
Năm 2014, LNST của Công ty tăng 133.820.910 đồng, vốn lưu động cũng
tăng thêm 1.314.068.464 đồng so với năm 2013. Điều này lý giải tại sao tỷ suất sinh
lời vốn lưu động tăng 0,09%. Số liệu phân tích cho thấy, năm 2013 cứ 100đ VLĐ
bỏ ra sẽ thu được 9,7đ lợi nhuận, năm 2014 cứ 100đ VLĐ bỏ ra thu được 9,79đ lợi
nhuận. Tỷ suất sinh lời đã tăng thêm 0,09%. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động tăng
đều qua các năm chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
đang có dấu hiệu tốt lên so với năm trước. Công ty nên duy trì mục tiêu và có
những biện pháp để gia tăng hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
4.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Để phân tích tính hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ta sử dụng hai chỉ tiêu là số
vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng hàng tồn kho.
(vòng/năm)
á
a. Số vòng quay hàng tồn kho ( =
Khi đó:
= 29,82
=
= 35,33
=
= 15,03
=
49
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho ( =
ố à
= 12,24 (ngày)
=
= 10,33 (ngày)
=
= 23,95 (ngày)
=
Tổng hợp lại ta có bảng sau:
Bảng 4.10 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng hàng tồn kho:
(Đơn vị tính: đồng)
71.975.256.066 64.171.719.097 82.265.983.174 (7.803.536.969) 18.094.264.077
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
GVHB
2.413.913.435 1.816.486.444 5.472.090.643
(597.426.991) 3.655.604.199
Giá trị HTK
bình quân
29,82
35,33
15,03
5,51
(20,3)
Số vòng
quay HTK
12,24
10,33
23,95
(1,91)
13,62
Số ngày của
một vòng
quay HTK
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ bảng phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng HTK của công ty không ổn định
qua các năm. Số vòng quay HTK và số ngày một vòng quay HTK là chỉ tiêu thể
hiện rõ nét nhất. Nếu năm 2012 tốc độ lưu chuyển của HTK là 29,82 vòng/năm thì
vào năm 2013 con số này tăng lên đạt 35,33 vòng/năm, quay nhanh hơn năm 2012
là 5,51 vòng, do đó làm giảm số ngày cho vòng quay là 1,91 ngày. Đây là dấu hiệu
tốt chứng tỏ năm 2013 công tác quản lý và sử dụng HTK của Công ty tốt hơn, khả
năng hoán chuyển thành tiền của các khoản mục này nhanh hơn so với năm 2012.
Điều này được lý giải do HTK giảm với tốc độ lớn hơn GVHB. Điều đó cho thấy
công ty đang đạt kết quả tốt trong việc quản lý HTK. Để tăng tốc độ luân chuyển
50
HTK công ty phải giảm HTK và tăng GVHB, nhưng tăng GVHB sẽ kéo theo việc
giảm lợi nhuận. Để hài hòa các yếu tố trên công ty cần áp dụng đồng bộ các chính
sách nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn đồng thời tăng lợi nhuận.
Nhưng đến năm 2014 số vòng quay HTK đã giảm xuống, thậm chí còn thấp
hơn năm 2012 chỉ còn 15,03 vòng/năm. Chính vì thế đã làm cho số ngày một vòng
HTK tăng lên 13,62 ngày. Điều này có nghĩa là thời gian để chuyển đổi HTK thành
tiền dài nên việc đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn vào năm 2014
gặp khó khăn, chứng tỏ tình hình quản lý và sử dụng HTK của đơn vị là chưa tốt.
Để việc quản lý và sử dụng HTK một cách hiệu quả nhất, Công ty nên có
được mức độ dự trữ hợp lý hàng tồn kho cho mỗi kỳ kinh doanh, Công ty cần kết
hợp chặt chẽ các bộ phận liên quan trong đó bao gồm phòng kinh doanh có như vậy
mới nâng cao được hiệu quả quản lý hàng tồn kho, tránh lãng phí cho Công ty.
4.2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu
a. Số vòng quay khoản phải thu ( = ì â
= 10,97 vòng/năm
=
= 6,17 vòng/năm
=
= 4,77 vòng/năm
=
b. Số ngày một vòng khoản phải thu ( =
ố à
= 32,82 ngày/vòng
=
= 58,35 ngày/vòng
=
= 75,47 ngày/vòng
=
Từ việc tính toán trên ta có bảng tổng hợp sau:
51
Bảng 4.11 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng khoản phải thu:
Đơn vị tính:đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013
Doanh thu bán chịu 79.858.713.378 69.950.945.755 82.265.983.174 (9.907.767.623) 12.315.037.419
Số dư nợ bình quân của 7.280.234.195 11.335.343.267 17.244.340.294 4.055.109.072 5.908.997.027 khoản phải thu
Số vòng quay khoản 10,97 6,17 4,77 (4.80) (1,4) phải thu
Số ngày của một vòng 32,82 58,35 75,47 25,53 17,12 quay khoản phải thu
(Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh)
52
Trong sản xuất kinh doanh, vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt,
có nghĩa là giảm gánh nặng trả lãi vay ngân hàng, chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
các khoản phải thu càng nhanh.
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm qua tình hình quản lý nợ phải trả
của công ty chưa đạt được hiệu quả và đang biến đổi theo chiều hướng xấu hơn.
Năm 2013 có số vòng quay bình quân khoản phải thu là 10.97 vòng và 33,27 ngày
cho một vòng quay khoản phải thu so với 6,17 vòng và 59,15 ngày của năm 2012.
Đây là một biến động tương đối lớn. Năm 2014 so với năm 2013, số vòng quay
khoản phải thu lại giảm 1,4 vòng, tác động đến số ngày bình quân khoản phải thu
tăng thêm 17,12 ngày. Số dư khoản phải thu bình quân của năm 2013 và 2014 tăng
đột biến so với năm 2012 làm cho vòng quay bình quân khoản phải thu giảm qua đó
đẩy số ngày bình quân khoản phải thu lên khá cao. Điều này cho thấy việc quản lý
khoản phải thu của công ty đang thiếu hiệu quả. Dư nợ khoản phải thu bình quân
năm 2013 và 2014 quá cao làm cho tính thanh khoản trong vốn lưu động của công
ty giảm rõ rệt. Điều này cho thấy công ty đang phải đầu tư nhiều vào các khoản phải
thu, hay nói cách khác công ty đang phải cấp tín dụng cho khách hàng. Chính sách
bán hàng trả chậm của công ty đang khá dễ dãi đối với khách hàng. Tuy nhiên, để
cải thiện tình hình này cần phải xem xét nhiều yếu tố để không tác động tiêu cực
đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu kéo dài tình trạng này sẽ rất nguy hiểm cho công
ty trong việc đối phó và xử lý các khoản nợ ngắn hạn sắp tới.
53
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
5.1 Nhận xét v công tác hạch toán k toán
Tổ chức công tác kế toán theo kiểu tập trung đảm bảo công tác quản lý
chung của công ty, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn, tài sản.
Phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng giữa các nhân viên trong phòng
một cách phù hợp với khả năng từng nguồn để đảm bảo công tác hạch toán kế toán
tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, sử dụng nhiều sổ chi tiết nên rất
thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra.
5.2 Nhận xét v tình hình quản l , sử ụng vốn lưu động tại công ty
5.2.1 Nhận xét chung về cơ cấu vốn lưu động và lượng vốn lưu động
ròng:
- Cơ cấu vốn lưu động:
Qua kết quả phân tích trong chương 4 ta thấy: Vốn bằng tiền của công ty trong 3
năm 2012, 2013, 2014 có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu vốn lưu động (nằm trong khoảng 50%). Tiếp đến là khoản phải
thu khách hàng cũng chiếm tỷ trọng cao thứ 2 trong cơ cấu vốn lưu động và đang có
xu hướng tăng lên. Trong khi đó hàng tồn kho và tài sản lưu động khác chỉ chiếm
một phần nhỏ trong cơ cấu vốn lưu động. Điều này cho thấy công ty cần có biện
pháp cho việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền và khoản phải thu nhằm đạt được
hiệu quả cao nhất trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động cho công ty.
- Vốn lưu động ròng:
Lượng vốn lưu động ròng của cả ba năm 2012, 2013, 2014 đều dương, năm 2013
vốn lưu động ròng giảm so với năm 2012, nhưng qua năm 2014 vốn lưu động ròng
của công ty lại tăng lên so với năm 2013. Qua đây ta có thể thấy tình hình tài chính
của công ty khá ổn định cho mặt nguồn vốn vì thế công ty có thể tài trợ thêm cho
TSCĐ. Mặt khác, nhu cầu về vốn lưu động ròng của công ty lại tăng trong năm
2013 và 2014, vì vậy công ty phải vay ngắn hạn để tài trợ cho một phần TSCĐ do
đó áp lực thanh toán của công ty là rất lớn, rủi ro về tài chính rất cao có thể dẫn đến
hiệu quả kinh doanh thấp. Trong những năm tới công ty cần dự đoán nhu cầu vốn
54
lưu động cũng như có kế hoạch tìm ra nguồn tại trợ hợp lý để giảm bớt những rủi ro
nói trên.
5.2.2 Công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền:
Qua phân tích ta thấy vốn bằng tiền có xu hướng tăng đều trong cả 3 năm 2012-
2014, lượng tiền chủ chốt hoàn toàn là tiền mặt, khoản mục này đã chiếm toàn bộ
tổng số tiền của công ty và chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn lưu động. Nhờ thế
công ty mới có thể xoay sở được trong việc đầu tư ngắn hạn nhằm cải thiện cho việc
sản xuất sản phẩm tốt hơn đi đôi với thu hồi nợ một cách hợp lý. Nhờ đó để có thể
cải thiện được vốn lưu động cho công ty. Sự gia tăng này của tiền là tương đối tốt vì
nó làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty nhưng vẫn không làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
5.2.3 Công tác quản lý và sử dụng các khoản phải thu:
Trong giai đoạn 2012-2014, khoản phải thu của công ty luôn ở mức cao và có xu
hướng tăng cao đều qua các năm. Trong đó chủ yếu vẫn là khoản phải thu của
khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (>50%). Điều này cho thấy công tác thu
hồi nợ của công ty diễn ra kém do công ty đã bán chịu hàng hóa cho khách hàng để
tạo thêm cơ hội bán hàng, tạo thêm lợi nhuận. Nhưng trái lại chi phí cho khoản phải
thu đã phát sinh các khoản nợ khó đòi vì vậy mà rủi ro không thu hồi được nợ đã
tăng lên. Ngoài ra việc không thu hồi được nợ sẽ dẫn đến việc đầu tư và chi tiêu
kém hiệu quả do công ty không thu được nợ sẽ phải vay mượn nơi khác để đầu tư
bù cho khoản cho vay từ khách hàng, hậu quả sẽ dẫn đến nợ nần tăng lên và hàng
hóa có thể bị kéo dài trong quy trình sản xuất. Vì thế công ty cần có chính sách thu
hồi nợ và bán chịu một cách phù hợp hơn để tăng hiệu quả trong việc sử dụng vốn
lưu động.
5.2.4 Công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của công ty trong 3 năm 2012, 2013, 2014 chỉ chiếm dưới 10% trong
tổng giá trị vốn lưu động. Điều này cho thấy công ty có những chính sách tốt giúp
mức dự trữ hàng tồn kho đạt hiệu quả. Hàng tồn kho trong năm 2012 có giá trị lớn
hơn năm 2013, đến năm 2013, công ty đã có những biện pháp tồn kho hợp lý để đáp
ứng đủ nhu cầu về nguyên vật liệu, thành phẩm đã làm giảm tình trạng ứ đọng trong
dự trữ hàng tồn kho vì thế hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã được tiến hành tốt 55
hơn. Tuy nhiên năm 2014, hàng tồn kho của công ty lại tăng vượt bậc so với năm
2013 do dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, nếu vẫn tiếp tục duy trì tình trạng này thì có thể dẫn đến
ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm đi hiệu quả của vốn lưu động. Mặc dù giá
trị vẫn chưa ở mức quá cao nhưng vẫn là vấn đề đáng lưu ý.
Tuy còn nhiều hạn chế về khả năng quản lý và sử dụng vốn lưu động nhưng
với những kinh nghiệm rút ra từ lúc thành lập công ty cho đến nay cùng đội ngũ
công nhân viên tay nghề cao từng gắn bó với công ty nhiều năm qua. Tin rằng hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến triển sẽ đưa công ty từng bước phát triển hơn nữa.
5.3 Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản l v sử ụng vốn lưu
động
5.3.1 Xác định nhu cầu VLĐ cần thi t v tìm nguồn t i trợ
5.3.1.1 Xác định nhu cầu tối thiểu về VLĐ
Để quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, công ty cần một lượng VLĐ
cần thiết để đáp ứng với quy mô và tính chất công việc của mình. Nếu số VLĐ dự
trữ quá thấp so với nhu cầu sẽ gây khó khăn cho tính liên tục của quá trình tái sản
xuất của công ty, ngược lại nếu quá cao sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn,
VLĐ chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm cho giá thành
tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Trong năm tới công ty phấn đấu tốc độ tăng doanh thu 10% so với năm nay
(từ 82.265.983.174 lên 90.492.581.491) và vòng quay VLĐ được giữ ổn định như
ế ạ
năm nay (11,36). Ta xác định nhu cầu VLĐ bình quân như sau:
ầ Đ
Nhu cầu VLĐ bình quân =
Như vậy, để đạt được mục tiêu về doanh thu và vòng quay VLĐ công ty cần
có số VLĐ bình quân là 7.965.896.258 đồng.
5.3.1.2 T ch c đảm bảo nhu cầu VLĐ cần thiết
Bên cạnh việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao việc quản lý và sử dụng
hiệu quả VLĐ, công ty cần tìm nguồn tài trợ thích hợp nhằm giảm bớt các khoản
vay ngắn hạn, từ đó có thể giảm áp lực về thanh toán ngắn hạn. Việc vay vốn dài
hạn ở ngân hàng của công ty còn nhiều hạn chế, một phần từ phía ngân hàng, một
phần do công ty chưa xây dựng được dự án có hiệu quả, có sức thuyết phục. Do đó
56
để ngân hàng xét duyệt cho vay dài hạn, công ty cần dựa trên những cơ sở khoa học,
tình hình thực tế của công ty để xây dựng những dự án có tính khả thi, hiệu quả cao.
Hoặc công ty có thể huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của mình, kêu gọi mọi
ngưởi góp sức cùng công ty để từng bước cải thiện được tình hình khó khăn về vốn.
5.3.2 Biện pháp quản l h ng tồn kho
5.3.2.1 Biện pháp quản lý sản phẩm dở dang tại công ty
Sản phẩm dở dang là một bộ phận trong hàng tồn kho, có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất cũng như trong quản lý sử dụng vốn lưu động. Nếu sản
phẩm dở dang trong khâu sản xuất cao sẽ làm chậm vòng quay vốn lưu động, giảm
hiệu quả kinh doanh của công ty, nhưng nếu quá thấp sẽ dẫn đến việc gián đoạn sản
xuất giữa các khâu, không đảm bảo hiệu quả sản xuất và cũng làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Do đó muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty
cần phải cải tiến công tác quản lý sản phẩm dở dang giữa các khâu sản xuất được tốt
hơn.
Với Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam việc sản xuất
thông qua một dây chuyền sản xuất liên tục. Nhưng chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang của công ty lại chiếm tỷ trọng tương đối không đáng kể hầu như là không có)
trong tổng giá trị hàng tồn kho nên làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động không
bị ảnh hưởng nhiều. Do đó nếu muốn tiếp tục duy trì việc sử dụng VLĐ theo chiều
hướng tích cực thì công ty cần phải đầu tư đúng lúc và có hiệu quả vào máy móc,
thiết bị sản xuất đảm bảo cho dây chuyền sản xuất được đồng bộ nhằm tăng năng
suất lao động và đồng thời cũng giảm bớt sản phẩm dở dang trong hàng tồn kho.
Ngoài ra một số biện pháp nhằm quản lý tốt chi phí sản phẩm dở dang là
công ty cần kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất quản lý máy móc thiết bị như: bảo
dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên
tục.
57
5.3.2.2 Biện pháp giảm tồn kho thành phẩm
Muốn tăng vòng quay hàng tồn kho thì doanh nghiệp nào cũng quan tâm
nhiều đến việc tiêu thụ thành phẩm vì bên cạnh việc tăng vòng quay của hàng tồn
kho thì còn làm tăng hiệu quả sản xuất vốn lưu động đồng thời tăng lợi nhuận doanh
nghiệp để tăng vốn nhằm tái sản xuất.
Hiện tại công ty đang quản lý tốt hệ thống máy móc trang thiết bị của mình
bằng việc sửa chữa những máy móc thiết bị hiện có, đổi mới máy móc trang thiết bị
hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm đạt chất lượng đáp ứng yêu cầu của đối tác, từ đó
giảm được lượng sản phẩm tồn kho làm cho vốn lưu động bị ứ đọng làm tăng
hiệu quả của công ty.
Bên cạnh đó công ty cũng cần cố gắng giữ những khách hàng quen thuộc của
mình có thể bằng các biện pháp kích thích tiêu thụ hay tập trung nghiên cứu đa dạng
hóa những sản phẩm đang được khách hàng nước ngoài ưa chuộng. Nâng cao tay
nghề của công nhân viên để tạo ra được những sản phẩm chất lượng.
Ngoài ra công ty cần tìm mọi biện pháp làm nổi bật hình ảnh sản phẩm của
mình trong nhận thức của khách hàng, bằng cách đi chào hàng, trưng bày sản phẩm,
có chính sách chiết khấu hợp lý….cho khách hàng.
5.3.3 Biện pháp quản l khoản phải thu
Khoản phải thu là một bộ phận của VLĐ, việc quản lý khoản phải thu có ý
nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như thực tế tình hình kinh doanh của
công ty hiện nay thì việc cho khách hàng nợ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng
vấn đề đặt ra là làm sao quản lý khoản phải thu một cách có hiệu quả nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam hiện nay có một số
khách hàng có yêu cầu thời hạn tín dụng nhưng chưa được quan tâm. Điều này có
thể làm mất đi một mối lợi cho công ty vì đi kèm với việc nới rộng thời hạn tín
dụng là sự tăng lên của doanh thu. Để đánh giá yêu cầu tín dụng của khách hàng,
sau đó dùng phương pháp cho điểm để xác định thời hạn tín dụng có thể chấp nhận
đối với khách hàng.
Thông qua việc áp dụng phương thức phân tích yêu cầu tín dụng sẽ thu hút
được khách hàng có tài chính yếu hơn làm cho doanh số bán tăng lên, bên cạnh đó
58
phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí vốn đầu tư cho việc áp dụng yêu cầu tín
dụng, chi phí cho việc thu tiền…Do đó, công ty còn tính toán phần chênh lệch giữa
thu nhập tăng thêm và chi phí tăng thêm để đảm bảo có lời cho doanh nghiệp ta tiến
hành như sau:
Bước 1: Phân loại khách hàng dựa trên tỷ trọng doanh thu tiêu thụ hàng hóa
của công ty qua các năm
Bước 2: Xác định yêu cầu của thời hạn tín dụng của khách hàng: căn cứ vào
sổ theo dõi công nợ của công ty để xác định thời hạn tín dụng mà khách hàng
yêu cầu
Bước 3: Đánh giá khách hàng bằng phương pháp cho điểm. Tổng số điểm tối
đa là 10, trong đó:
Phẩm chất, tư cách tín dụng: dựa vào khả năng thanh toán của khách
hàng đối với doanh nghiệp về các khoản nợ. Điểm tối đa là 4.
Vốn của khách hàng: đánh giá khả năng tài chính của khách hàng.
Điểm tối đa của khoản này là 1.
Năng lực trả nợ: dựa vào khả năng thanh toán của khách hàng đối với
các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả. Điểm tối đa là 2.
Thế chấp: xem xét tài sản dùng để tài trợ cho các khoản nợ. Điểm tối
đa là 2.
Điều kiện kinh tế: nói đến khả năng phát triển của khách hàng dựa
trên đánh gia chủ quan của doanh nghiệp. Điểm tối đa là 1.
Bước 4: Xác định độ tin cậy đối với khách hàng. Tổng điểm x 10%
Thời hạn tín dụng có thế chấp = Độ tin cậy về yêu cầu tín dụng từng
KH x Thời hạn tín dụng khách hàng yêu cầu
Bước 5: Xác định doanh số tăng thêm khi áp dụng thời hạn tín dụng mới cho
khách hàng.
Tính thu nhập ròng tương ứng với phần tăng thêm:
TNR = TN tăng thêm – Chi phí vốn đầu tư
Trong đó:
o TN tăng thêm = Doanh thu tăng thêm – (Giá vốn tương ứng
với doanh thu tăng thêm + Chi phí khác)
59
o Chi phí vốn đầu tư = khoản phải thu tăng thêm x chi phí vốn
o Khoản phải thu tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Thời hạn
tín dụng có thể chấp nhận /360
Nếu TNR > 0: chấp nhận đối với khách hàng
Nếu TNR <=0: không chấp nhận thời hạn tín dụng cho khách
hàng.
Như vậy, dựa vào những điều kiện và kết quả trên sẽ giúp công ty kiểm soát
và quản lý tốt khoản phải thu.
60
KẾT LUẬN
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn lưu động là nhiệm vụ thường xuyên và là mục tiêu lâu
dài cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn lưu động, đi sâu phân tích
từng khoản mục tài sản lưu động đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn lưu
động ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Logistics Dầu khí Việt Nam. Đồng thời qua đó
nhằm tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong công ty. Với những biện pháp đã nêu ra trong bài luận văn này, hy vọng rằng
nó có thể giúp ích được cho công ty trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, cũng cần phải thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau. Do vậy, để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động đòi hỏi sự cố gắng, quan tâm thường xuyên của ban lãnh đạo
cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty chứ không phải chỉ ở một bộ
phận chức năng hay một cá nhân nào đó.
61
PHỤ LỤC
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Lê Văn Tâm, PGS.TS. Ngô Kim Thanh (2013). Giáo trình Quản
trị oanh nghiệp Phần 2. Đại học Kinh tế Quốc dân.
https://caphesach.wordpress.com/2013/10/27/nguyen-nhan-va-nhung-rui-ro-
tiem-an-cua-no-cong-cua-viet-nam/
http://timtailieu.vn/tai-lieu/bai-giang-quan-ly-hang-ton-kho-35192/
http://voer.edu.vn/m/mot-so-van-de-hoat-dong-gia-cong-may-mac-xuat-
khau/4b2f67ba
https://voer.edu.vn/m/noi-dung-quan-tri-von-luu-dong/40cc6193
63