217
Kinh tế xanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế xanh phát triển bền vững, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu
cạn kiệt tài nguyên. Qua việc phân tích kinh nghiệm quốc tế từ các quốc gia như Mỹ,
Hàn Quốc Trung Quốc có thể thấy rằng mỗi quốc gia đều đã có những chiến lược và
chính sách phù hợp để phát triển hệ thống kinh tế xanh, từ đó đạt được những kết quả
tích cực trong việc hỗ trợ các dự án thân thiện với môi trường. Thông qua việc học hỏi
kinh nghiệm từ các quốc gia, Việt Nam có thể xây dựng khung pháp lý phù hợp và phát
triển các thị trường xanh. Đồng thời, việc ….. sẽ giúp Việt Nam phát triển kinh tế
xanh, bảo vệ môi trường thông qua các chính sách tài chính công.
Tài liệu tham khảo
1. Ngân hàng Thế giới (WB)
2. UNEP (2011). Hướng tới nền kinh tế xanh - Lộ trình cho phát triển bền vững và
xóa đói giảm nghèo, Bản dịch của Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên
Môi trường, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
3. Bùi Quang Tuấn (2011). Khai thác và sử dụng năng lượng xanh ở Việt Nam, Hội
thảo khoa học quốc tế “Chiến lược tăng trưởng xanh của Hàn Quốc và những gợi
ý cho Việt Nam, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.
4. Phùng Thị Quỳnh Trang - Nguyễn Thị Thu (2021). Kinh nghiệm phát triển
chính sách công nghiệp xanh ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam.
5. Lưu Trang (2017). Chính sách triển khai phát triển các đặc khu kinh tế xanh
của Trung Quốc. Tạp chí Môi trường.
PHÂN TÍCH TÁC ĐNG CA TÀI CHÍNH CÔNG TRONG CHUYN ĐI
NĂNG LƯNG SCH
Phan Ngọc Linh - CQ60/21.10
Trần Uyển Nhi - CQ60/21.01
Phạm Hương Giang - CQ60/22.03
Tóm tắt: Đề tài phân tích tác động của tài chính công trong quá trình chuyển đổi
năng lượng sạch, bao gồm vai trò của ngân sách nhà nước, các chính sách tài khóa, trợ
cấp ưu đãi tài chính đối với năng lượng tái tạo. Nghiên cứu làm cách tài chính
công thể thúc đẩy hoặc cản trở quá trình chuyển đổi, đồng thời đề xuất các chính sách
phù hợp để tối ưu hóa nguồn lực, hỗ trợ phát triển bền vững và giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu.
Từ khóa: Tài chính công, chuyển đổi năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
218
1. Đặt vn đ
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với
nền kinh tế và xã hội toàn cầu, chuyển đổi sang năng lượng sạch là xu hướng tất yếu để
đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, tài chính công đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng sạch thông qua các chính sách hỗ trợ,
đầu tư công và cơ chế tài chính phù hợp. Các quốc gia trên thế giới đã và đang áp dụng
nhiều công cụ tài chính công như trợ cấp, ưu đãi thuế, quỹ đầu xanh, hay hình
hợp tác công - tư (PPP) để khuyến khích sự phát triển của lĩnh vực này. Vậy tài chính
công tác động đến quá trình chuyển đổi năng lượng sạch như thế nào? Làm thế nào để
nâng cao vai trò của tài chính công trong thúc đẩy năng lượng sạch mà vẫn đảm bảo sự
phát triển bền vững của nền kinh tế? Đây chính những câu hỏi trọng tâm mà nghiên
cứu này sẽ tập trung phân tích nhằm đề xuất các giải pháp tối ưu cho việc sử dụng tài
chính công trong lĩnh vực năng lượng sạch.
2. Tổng quan vtài chính công và chuyn đi năng lưng sch
2.1. Khái nim vtài chính công
Tài chính công là tổng hợp tất cả các hoạt động thu chi được sử dụng bằng tiền
do nhà nước tiến hành. Tài chính công phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình tạo lập cũng như sử dụng các quỹ công. Đồng thời đáp ứng các nhu cầu
lợi ích chung của toàn thể hội. Từ khi Keynes mới ra kỷ nguyên mới vào những
năm 1930, người ta chú ý nhiều hơn đến phần chi ảnh hưởng của chính sách tài chính
đối với nền kinh tế. Tài chính công có 3 chức năng cơ bản như sau: Chức năng phân bổ,
chức năng phân phối, chức năng ổn định.
2.2. Khái nim vnăng lưng sch và chuyn đi năng lưng
Năng lượng sạch loại năng lượng được tạo ra từ các nguồn tác động tối thiểu
đến môi trường, giúp giảm phát thải khí nhà kính và hạn chế ô nhiễm. Năng lượng sạch
bao gồm:
- Năng lượng tái tạo: Được khai thác từ các nguồn thiên nhiên có khả năng tự tái
tạo liên tục, không cạn kiệt theo thời gian. Bao gồm: Năng lượng mặt trời, năng lượng
gió, năng lượng thủy điện: Dựa vào dòng chảy của nước để sản xuất điện, năng lượng
sinh khối (biomass), năng lượng địa nhiệt, năng lượng đại dương.
- Năng lượng ít phát thải: Đây các nguồn năng lượng lượng khí thải thấp
hơn so với nhiên liệu hóa thạch, dù không hoàn toàn không phát thải. Một số ví dụ: K
tự nhiên (LNG), hydro xanh, công nghệ thu giữ và lưu trữ carbon (CCS)
2.3. Mi quan hgia tài chính công và chuyn đi năng lưng sch
Tài chính công có thể thúc đẩy chuyển đổi năng lượng: Chính phủ thể sử dụng
ngân sách để hỗ trợ các dự án năng lượng sạch thông qua trợ cấp, vay ưu đãi hoặc bảo
lãnh tín dụng. dụ: Đức đã thành công với chương trình Energiewende, sử dụng tài
219
chính công để đầu vào năng lượng mặt trời gió. Hay chính phủ thể tài trợ nghiên
cứu & phát triển (R&D), hỗ trợ đổi mới công nghệ để làm giảm chi phí sản xuất năng
lượng tái tạo. Ngoài ra còn các chính sách thuế ưu đãi: Giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế giá trị gia tăng (VAT) cho các dự án năng lượng tái tạo. Hay việc trợ cấp
giá điện tái tạo (Feed-in Tariffs - FIT): Chính phủ đảm bảo mức giá điện cố định cho
các nhà đầu tư năng lượng sạch, khuyến khích phát triển nguồn điện này.
Tài chính công thể cản trở chuyển đổi năng lượng sạch: Nhiều quốc gia vẫn
duy trì trợ cấp cho than đá, dầu mỏ khí đốt, khiến giá các nhiên liệu này rẻ hơn so
với năng lượng tái tạo. Theo báo cáo của IMF, mỗi năm các chính phủ trên thế giới chi
hơn 5,9 nghìn tỷ USD trợ cấp nhiên liệu hóa thạch. Nhiều nước đang phát triển gặp khó
khăn trong việc phân bổ ngân sách cho năng lượng sạch do phải ưu tiên chi tiêu cho y
tế, giáo dục an sinh xã hội. Các quỹ đầu tư công vào năng lượng sạch thể bị thất
thoát hoặc sử dụng kém hiệu quả nếu không có cơ chế giám sát chặt chẽ.
3. Các hình thc tài chính công htrchuyn đi năng lưng sch
3.1. Trợ cấp và htrtài chính trc tiếp
- Các khoản trợ cấp của chính phủ cho năng lượng tái tạo.
Trợ cấp vốn đầu tư ban đầu: Các khoản hỗ trợ này giúp doanh nghiệp giảm gánh
nặng tài chính khi triển khai dự án, đặc biệt là trong giai đoạn đầu có chi phí cao. Ví dụ,
Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam (VEPF) đã triển khai các chương trình hỗ trợ tài
chính cho doanh nghiệp phát triển điện mặt trời, điện gió và năng lượng sinh khối.
Hỗ trợ tín dụng ưu đãi như: Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) cung cấp các
khoản vay dài hạn với lãi suất thấp dành cho các dự án năng lượng sạch. Nhờ chính sách
này, nhiều dự án điện gió ở Bình Thuận và Tây Nguyên đã có thể triển khai với chi phí
vay vốn hợp lý.
Trợ cấp cho nghiên cứu và phát triển (R&D) cho Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc
gia: Cung cấp tài trợ cho các doanh nghiệp và viện nghiên cứu phát triển công nghệ pin
lưu trữ năng lượng, tua-bin gió và hệ thống điện mặt trời thông minh.
Trợ cấp cho hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ thì Chính phủ đã hỗ trợ một phần
chi phí lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên mái nhà cho các hộ gia đình và doanh nghiệp
nhỏ. Nhờ chương trình này, nhiều hộ dân tại TP.HCM, Nội Đà Nẵng đã thể
tiếp cận điện mặt trời với giá rẻ hơn.
- Tài trợ từ ngân sách nhà nước.
Việc Chính phủ tài trợ cho xây dựng hệ thống lưới điện truyền tải, giúp kết nối
các nhà máy điện mặt trời, điện gió với hệ thống điện quốc gia. Ví dụ điển hình là dự án
đường dây 500kV tại Ninh Thuận, được ngân sách nhà nước tài trợ nhằm giải tỏa công
suất cho các dự án năng lượng tái tạo trong khu vực này. Chính phủ cũng sử dụng ngân
sách để tài trợ cho Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam (VEPF), quỹ này chuyên hỗ trợ
220
tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng sạch. Ví dụ, Viện
Năng lượng Việt Nam được cấp ngân sách để thực hiện các nghiên cứu về việc tích hợp
năng lượng tái tạo vào hệ thống điện thông minh, giúp tối ưu hóa việc phân phối và sử
dụng điện năng từ các nguồn năng lượng tái tạo.
Tóm lại, trợ cấp giúp tăng tính cạnh tranh của năng lượng tái tạo nhưng cần được
quản lý hợp lý để tránh những tác động tiêu cực như sự lệ thuộc và bất công trong phân
bổ trợ cấp.
3.2. Ưu đãi thuế và chính sách giá
- Miễn/giảm thuế đối với các dự án năng lượng sạch.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Theo quy định tại Nghị định
218/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo
có thể được miễn thuế TNDN trong 4 năm đầu, sau đó giảm 50% trong 9 năm tiếp theo.
Thuế giá trị gia tăng (VAT): Thuế VAT đối với các thiết bị công nghệ phục
vụ sản xuất năng lượng tái tạo cũng được giảm hoặc miễn nhằm hạ thấp chi phí đầu tư.
Thuế nhập khẩu: Việc miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị năng lượng tái
tạo là một giải pháp hiệu quả để giảm chi phí đầu vào.
Tiền thuê đất: Theo Nghị định 46/2014/NĐ-CP, các dự án điện mặt trời, điện gió
thể được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu hoặc suốt vòng đời dự án nếu nằm
trong khu vực đặc biệt khó khăn.
- chế định giá carbon cách đặt chi phí lên lượng khí thải CO₂, từ đó thúc
đẩy các hoạt động giảm phát thải. Các hình thức chính bao gồm:
Hệ thống giao dịch phát thải (ETS): Chính phủ đặt ra mức trần về lượng khí thải
cho các doanh nghiệp cấp phép phát thải (carbon credit). Nếu một công ty phát thải
ít hơn giới hạn, họ thể bán lại hạn ngạch thừa cho công ty khác. Điều này tạo ra thị
trường giao dịch khí thải, giúp tối ưu chi phí giảm phát thải.
Thuế carbon: Đây mức thuế đánh trực tiếp vào lượng khí thải CO₂ hoặc vào
nhiên liệu hóa thạch theo hàm lượng carbon. Thuế carbon giúp tạo ra nguồn thu cho
ngân sách nhà nước và thúc đẩy các doanh nghiệp giảm phát thải để giảm chi phí thuế.
- Chính sách FiT (Feed-in Tariff) và đấu giá năng lượng tái tạo.
Giá FiT (Feed-in Tariff) một chế chính sách giá điện ưu đãi do chính phủ
quy định nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển năng lượng tái tạo như điện mặt trời,
điện gió, sinh khối và thủy điện. Chính sách FiT đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về công
suất lắp đặt của các nguồn năng lượng tái tạo, đóng góp quan trọng vào cấu nguồn
điện quốc gia. Theo báo cáo, đến cuối năm 2022, tổng công suất lắp đặt điện mặt trời
tại Việt Nam quốc gia. Theo Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam đặt mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính
221
từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường mức 15 - 35% vào
năm 2030, lên mức 70 - 80% vào năm 2045.
3.3. Hp tác công - tư (PPP) trong năng lưng sch
Các mô hình hợp tác giữa nhà nước và khu vực tư nhân: Mô hình xây dựng - sở
hữu - vận hành (BOO); Mô hình xây dựng - sở hữu - chuyển giao (BOT); Mô hình xây
dựng - vận hành (BOO) không chuyển giao; Mô hình hợp tác cung cấp dịch vụ (Service
Contract); Mô hình hợp tác công - tư dựa trên cổ phần (Joint Venture).
Dự án điện mặt trời tại Ninh Thuận một ví dụ khác về mô hình PPP trong năng
lượng tái tạo tại Việt Nam. Ninh Thuận được biết đến như vùng đất của điện mặt
trời” với nhiều dự án lớn được triển khai, trong đó có các dự án thực hiện theo mô hình
hợp tác công - tư. Các dự án này được triển khai theo mô hình BOT với quy mô và hiệu
quả: Các dự án điện mặt trời tại Ninh Thuận có tổng công suất lên đến hơn 1.000 MW;
Dự án không chỉ giúp tăng tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo mà còn giảm chi phí năng
lượng cho quốc gia.
4. Phân tích tác đng ca tài chính công đến chuyn đi năng lưng sch
Tài chính công đóng vai trò nền tảng trong quá trình chuyển đổi năng lượng sạch.
Tuy nhiên, nếu không được quản lý chặt chẽ, tài chính công cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro,
ảnh hưởng đến sự đổi mới công nghệ và hiệu quả đầu tư.
4.1. Tác đng tích cực
Thứ nhất, Chính phủ thể sử dụng tài chính công để hỗ trợ các dự án năng
lượng tái tạo, tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.
dụ, các cơ chế tài chính khí hậu đang được thảo luận nhằm giúp các nước như Việt
Nam thu hút vốn đầu tư từ cả khu vực công và tư nhân.
Thứ hai, việc hỗ trợ tài chính công giúp giảm chi phí ban đầu của các dự án năng
lượng tái tạo, từ đó làm cho giá thành sản phẩm hợp hơn với người tiêu dùng. Các
khoản trợ cấp ưu đãi thuế được triển khai tại nhiều quốc gia đã giúp nâng cao khả
năng cạnh tranh của năng lượng sạch trên thị trường
Thứ ba, Chính phủ thể tạo việc làm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững
thông qua các chính sách hỗ trợ năng lượng sạch. Theo World Bank, các ngành liên
quan đến năng lượng tái tạo đang tạo ra việc làm với tốc độ nhanh hơn so với các ngành
năng lượng truyền thống, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và lắp đặt tấm pin mặt trời,
tua-bin gió.
Thứ , các chính sách tài chính công hướng đến năng lượng tái tạo giúp giảm
sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, từ đó góp phần quan trọng trong việc cắt giảm
lượng khí thải CO₂ và đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.