
1. Khái niệm, nguyên nhân và những thiệt hại về kinh tế do suy thoái, sự cố, ô nhiễm
môi trường gây ra.
2. Mối quan hệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội.
- Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người, phát triển là quá trình sử
dụng và cải thiện các điều kiện đó. Giữa môi trường và phát triển có mối quan hệ chặt
chẽ. Môi trường là địa bàn, là đối tượng của sự phát triển. Phát triển là nguyên nhân tạo
nên mọi biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trường. Hệ thống kinh tế - xã hội lấy
nguyên, nhiên liệu, năng lượng từ môi trường để sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng. Trong
sản xuất, tiêu dùng sinh ra các phế thải lại đổ vào môi trường. Môi trường có khả năng
tự phục hồi hoặc đồng hóa các chất thải thành những chất có ích hoặc vô hại về mặt
sinh thái. Từ đó tác động ngược trở lại hệ thống kinh tế qua các điều kiện tự nhiên như
không khí, nước đất, các nhân tố môi trường và tài nguyên…
3. Các đặc trưng cơ bản của môi trường.
4. Khái niệm, nội dung và 9 nguyên tắc xây dựng xã hội phát triển bền vững
- Khái niệm: Phát triển bền vững là một sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển
của cá nhân này không làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân khác, sự phát triển của cá
nhân không làm thiệt hại đến lợi ích cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng người này
không làm thiệt hại đến lợi ích cộng đồng người khác, sự phát triển của thế hệ hôm nay
không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài người
không đe dọa đến sự sống hoặc làm suy giảm nơi sinh sống của các sinh vật khác.
- Nội dung:
+ Tăng trưởng kinh tế;
+ Bảo đảm công bằng xã hội;
+ Bảo vệ môi trường
+ Tôn trọng các quyền con người
- 9 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc 1: Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
+ Nguyên tắc 2: Cải thiện chất lượng cuộc sống con người
+ Nguyên tắc 3: Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của Trái đất
+ Nguyên tắc 4: Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm nguồn tài nguyên
không tái tạo
+ Nguyên tắc 5: Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái đất
+ Nguyên tắc 6: Thay đổi thái độ và thói quen của mỗi người
+ Nguyên tắc 7: Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình
+ Nguyên tắc 8: Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho sự phát triển và
bảo vệ môi trường.
+ Nguyên tắc 9: Xây dựng một khối liên minh toàn cầu
5. Khái niệm và nội dung cơ bản tăng trưởng xanh
- Khái niệm: Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay đổi mô hình
tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên
tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên

nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói
giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
- Nội dung:
+ Thứ nhất, xanh hoá sản xuất; thực hiện một chiến lược công nghiệp hoá sạch thông
qua rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
tài nguyên; khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh.
+ Thứ hai, xanh hoá lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; kết hợp lối sống đẹp
truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại.
6. Tài nguyên là gì? Phân loại tài nguyên ? Nội dung và ý nghĩa việc phân loại tài
nguyên theo khả năng tái tạo
- Tài nguyên bao gồm các nguồn nguyên, nhiên liêu, năng lượng và thông tin có trên
Trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát
triển của mình. Nói cách khác tài nguyên là tất cả những gì trên Trái đất và trong vũ trụ
con người có thể sử dụng
- Người ta có thể phân loại tài nguyên theo nhiều cách khác nhau:
+ Phân loại theo bản chất của tài nguyên: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn
+ Phân loại theo mục đích sử dụng: Tài nguyên vật chất, phi vật chất, thông tin
+ Phân loại theo khả năng tái tạo và không tái tạo
- Nội dung phân loại tài nguyên theo khả năng tái tạo:
+ Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên có thể tự duy trì hoặc tự bổ sung một
cách liên tục nếu được quản lý một cách khôn ngoan (khai thác hợp lý, khai thác đi đôi
với bảo vệ và tạo điều kiện phát triển)
+ Tài nguyên không tái tạo được (không thể phục hồi) là những tài nguyên mà việc sử
dụng chúng tất yếu dẫn đến cạn kiệt. Đối với loại tài nguyên này, sau khi sử dụng
chúng bị biến đổi và không thể phục hồi lại được tính chất ban đầu.
- Ý nghĩa: Trên cơ sở nhận thức về khả năng tái tạo, các quy luật, điều kiện của quá
trình tái tạo sẽ giúp con người xây dựng, hoạch định các chính sách, kế hoạch khai thác
tài nguyên một cách hiệu quả nhất mà không gây ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững. Bên cạnh đó còn tạo cơ sở để lập ra các chương trình, dự án phát triển, bảo vệ tài
nguyên trong hiện tại, tương lai. Là lời cảnh báo nhấn mạnh vai trò, trách nhiệm của
con người, đặt ra giới hạn đối với lòng tham vô hạn của con người với việc khai thác
quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên.
7. Nguyên tắc sử dụng tài nguyên và môi trường trong phát triển bền vững.
- Nguyên tắc thứ nhất: Mức khai thác sử dụng tài nguyên tái tạo phải luôn nhỏ hơn
mức tái tạo tự nhiên của tài nguyên. Trong nguyên tắc này, người ta không đề cập đến
tài nguyên không tái tạo bởi vì ngồn tài nguyên này sẽ cạn kiệt theo thời gian. Nếu việc
khai thác tài nguyên đảm bảo theo nguyên tắc này thì tài nguyên tái tạo sẽ tăng lên theo
thời gian. Lượng tăng đó sẽ bù lại lượng giảm tài nguyên không tái tạo.
- Nguyên tắc thứ hai: Luôn giữ cho mức thải của môi trường nhỏ hơn khả năng đồng
hóa của môi trường. Cải tiến công nghệ, tăng hiệu suất sử dụng tài nguyên là một biện
pháp tích cực để giảm bớt nhu cầu về tài nguyên đầu vào cho quá trình sản xuất và
giảm được mức thải ra môi trường.

8. Đường cong tăng trưởng của tài nguyên ? Ý nghĩa của năng suất cực đại bền vững
(MSY) trong hoạt động khai thác tài nguyên có khả năng tái tạo.
- Đường cong biểu thị sự tăng trưởng của tài nguyên tái tạo theo thời gian
được gọi là đường cong tăng trưởng
Vẽ đồ thị: Giáo trình T30
+ Sự tăng trưởng của một nguô/n tài nguyên được hiê0u theo 2 cách:
Sự thay đổi về trữ lượng theo thời gian
Sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng (hay tỷ lệ tăng trưởng) theo trữ lượng
- Ý nghĩa MSY: Nếu từ trữ lượng X ta lấy một lượng bằng MSY thì tài nguyên
tự tái sinh được và sau một khoảng thời gian nào đó ta lại thu hoạch tiếp một
lượng MSY khác. Cứ như vậy, ta thu hoạch được lượng tài nguyên lớn nhất
theo mỗi chu kỳ. Cần lưu ý rằng, điều này chỉ có thể xảy ra nếu ta để tài
nguyên tự phục hồi. Khoảng thời gian để thu hoạch lần khác tùy thuộc vào khả
năng phục hồi của tài nguyên. Với cách thu hoạch hợp lý đó thì vốn dự trữ tài
nguyên mới được duy trì và lượng thu hoạch là lớn nhất.
9. Lý thuyết mức khai thác tài nguyên tái tạo
•H : là mức khai thác tài nguyetn
•X : là trữ lượng tài nguyetn
•E : là tỷ lệ khai thác tài nguyetn hay mức cố gắng khai thác
E là tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến mức khai thác H như: trang thiết bị máy móc,
số lượng công nhân, triwnh độ tay nghề…
•Mối quan hệ giữa E, X, H được thể hiện qua biểu thức: E=H/X
- Vẽ đồ thị Giáo trình trang 33
- Khi mức cố gắng về thu hoạch càng cao thì H càng lớn, nghĩa là trữ lượng tài nguyên
bị khai thác càng lớn. Mối quan hệ giữa mức cố gắng, mức thu hoạch, mức tăng trưởng
và trữ lượng tài nguyên được biểu thị qua đồ thị. Với mức thu hoạch dọc theo đường
E.X phía bên trái X* thì mức thu hoạch sẽ nhỏ hơn năng suất có thể có của hệ do đó trữ
lượng tăng. Ngược lại nếu mức thu hoạch nằm phía bên phải X* thì trữ lượng giảm
10. Lý thuyết chi phí và thu nhập trong khai thác tài nguyên tái tạo
TC (Total Cost): là tổng chi phí cho việc khai thác tài nguyên
•W: là chi phí cho 1 đơn vị mức cố gắng khai thác (const)
TC= W.E
•TR (Total revenue): là tổng thu nhập
•P: là giá tài nguyên (const)
TR= P.H
•Mà H=E.X nên TR = f(E)
- Vẽ đồ thị 2.5a T35.

Lợi nhuận cực đại khi MC=MR, có nghĩa là độ nghiêng của 2 đường bằng
nhau từ đó ta có mức cố gắng Epi
Khi giá của một đơn vị cố gắng tăng lên quá cao đến nỗi đường TC nằm trên đường
TR, nghĩa là không thể khai thác tài nguyên này. Trái lại nếu W=0 thì đường biểu thị
tổng chi phí (TC) trùng với trục hoành và khi đó MSY sẽ trùng với cực đại hóa lợi
nhuận
11. Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên ? Nguyên nhân và giải pháp ? Mở cửa và tối đa
hóa lợi nhuận đối với sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
- Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên là trạng thái một nguồn tài nguyên nào đó bị khai
thác hoặc tàn phá nặng nề vượt quá mức độ tự tái tạo của nguồn tài nguyên đó dẫn tới
việc trữ lượng gần như cạn kiệt.
- Nguyên nhân: Sự cạn kiệt tài nguyên nói chung ( tái tạo, không tái tạo) và sự tuyệt
chủng nói riêng với các nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo ( sinh vật ) có thể do
nguyên nhân tự nhiên hoặc do con người gây ra. Ngày nay có thể khẳng định việc cạn
kiệt tài nguyên chủ yếu là do con người gây ra, đó là hậu quả của việc khai thác quá
mức, canh tác kém…
+ Chi phí thu hoạch thấp nhưng giá thành phẩm cao
+ Hệ số chiết khấu của người săn bắn và săn bắn trộm tăng lên
- Giải pháp: Nếu sử dụng các mô hình toán học để đưa ra giải pháp thì cần tăng chi phí
khác thác C để mức cố gắng khai thác E giảm.
+ Sử dụng các chính sách, thiết chế thì cần đưa ra các công cụ kiểm soát chặt chẽ hơn
trong việc kiểm soát nạn phá rừng; giảm tiêu thụ dầu, khoáng và nguyên liệu; thăm dò
và sử dụng nhiều hơn các nguồn năng lượng tái tạo;…
+ Điều tiết hệ số chiết khấu đảm bảo phần nào tương quan với tỷ lệ tăng trưởng tài
nguyên
- Giải pháp mở cửa tương ứng 2 trươwng hợp:
+ Tài nguyên không có chu€ sở hữu hoặc nếu có thuộc sở hữu cu€a một cộng đồng. Khi
tài nguyên không có chủ sở hữu. Bất kể ai cũng có quyền khai thác tài nguyetn, tương
ứng với giải pháp mở cửa phải tăng E > Eπ và tăng đến EOA-tại đó TR=TC =>Trữ
lượng X giảm, tăng nguy cơ cạn kiệt tài nguyên
+ Tài nguyên có sở hữu cộng đồng: phải tăng E tới Eoa, dẫn tới giảm trữ lượng X, tăng
nguy cơ cạn kiệt
- Tối đa hóa lợi nhuận với sự cạn kiệt tài nguyên
+ Điều kiện cực đại hóa lợi nhuận: F’(x)- (C’(x)xF(x))/P-C(x))=S
Trong đó:
F’(X) là tỷ lệ tăng trưởng riêng của loài (=dF/dX)
P là giá tài nguyên, coi như không đổi
C(X) là chi phí khai thác
C’(X) = dC(X)/dX
S lãi suất, tỉ lệ chiết khấu
P giá tài nguyên
Khi C’(X) = 0, F’(X) = S: việc khai thác tài nguyên vào bất kỳ thời điểm nào cũng đem
lại lợi ích như nhau

Khi F’(X) > S: khai thác sau, tài nguyên càng được duy trì và phát triển
KhiF’(X) < S: khai thác ngay, trữ lượng tài nguyên bị suy giảm, dần dẫn đến cạn kiệt
12. Ngoại ứng, ô nhiễm môi trường là một ngoại ứng, ngoại ứng và ô nhiễm tối ưu
- Khái niêŠm ngoại ứng: Ngoại ứng là ảnh hưởng của hoạt động xảy ra ở bên trong một
hệ lên ca‹c yếu tô‹ kha‹c ở bên ngoài hệ đó. Nói cách khác: Ngoại ứng là những ảnh
hưởng của một hoạt động đến ca‹c lợi ích hay ca‹c chi phí nằm bên ngoài thị trƣờng.
- Phân loại ngoại ứng:
+ Ngoại ứng tích cực hay ngoại ứng(+) là ngoại ứng mang lại lợi ích cho bên ngoài.
+ Ngoại ứng tiêu cực hay ngoại ứng(-) là ngoại ứng gây ra thiêŠt hại (chi phí) cho bên
ngoài.
- Mức ô nhiễm khi sản xuất với sản lượng đạt hiệu quả kinh tế xã hội tối đa là mức ô
nhiễm tối ưu
13. Giải pháp cho vấn đề ô nhiễm : Nội dung và các hạn chế của Định lý Coase ; Thuế
ô nhiễm tối ưu (Pigou) và nguyên nhân cản trở việc áp dụng; chi phí giảm nhẹ ô
nhiễm? các hình thức giảm nhẹ ô nhiễm; Giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng, sự
hình thành và các lợi ích của thị trường giấy phép xả thải có thể chuyển nhượng
–Nội dung định lý Coase:
Khi các bên có thể mặc cả mà không phải chi phí gì thêm và để làm cho cả hai bên
cùng có lợi, cơ chế thị trường sẽ làm cho hoạt động chô0ng ô nhiễm trở nên có hiệu
quả bất kể quyền tài sản được ấn định như thế nào.
- Những hạn chế:
Hạn chế thứ nhất:
Thị trường thực tế thường là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo nên việc xác định
đường MNPB là rất khó khăn.
Hạn chế thứ hai:
Trong lý thuyết Coase, chủ sở hữu tài nguyên được xác định rõ nhưng trên thực tế,
quyền sở hữu tài nguyên môi trường thường không được xác định rõ ràng nên khó thực
hiện quá trình thoả thuận.
Hạn chế thứ ba:
Chi phí dịch vụ đàm phán (tiền thuê phiên dịch, thuê trung gian đàmphán, thuê làm
biên bản thoả thuận…) lớn hơn tiền đền bù thì khó thực hiện đàm phán.
Hạn chế thứ tư: Khi không xác định được người gây ô nhiễm hoặc người bị ô nhiễm
thì quá trình đàm phán cũng không thể thực hiện được.
Hạn chế thứ năm: Thoả thuận có thể bị lợi dụng (trường hợp người gây ô nhiễm ăn
theo).
- Thuế ô nhiễm tối ưu (pigou): Đánh thuế ô nhiễm là một công cụ nhằm đưa chi phí cá
nhân bằng chi phí xã hội. Có nguyên tắc là ai gây ô nhiễm, người đó chịu thuế, thuế
tính trên từng đơn vị sản phẩm gây ô nhiễm
- Nguyên nhân ngăn cản thực hiện:
+ T1: Nhà sản xuất cho rằng thuế Pigou thiếu sự đảm bảo công bằng trong cách tính
thuế
+ T2: Thiếu các thông tin về hàm thiệt hại
+ T3: Trạng thái quản lý thay đổi