BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ SANG HOA KỲ CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRÚC VI
Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Diệp Thị Phương Thảo
Sinh viên thực hiện : Võ Thị Hữu
MSSV: 0854010083 Lớp: 08DQN2
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
LỜI CAM ĐOAN ----------
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận được thực hiện tại công ty Trúc Vi, không sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan
này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng… năm 2012
Ký tên
Võ Thị Hữu
i
LỜI CẢM ƠN
----------
Em xin trân trọng gửi lời cám ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể
thầy cô với kinh nghiệm và sự nhiệt tình đã giảng dạy, trang bị cho em những kiến
thức trong suốt thời gian em học tại Truờng Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.HCM.
Em xin gửi đến Ths. Diệp Thị Phương Thảo người Cô đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này với lòng biết
ơn chân thành sâu sắc.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty TNHH một thành viên Trúc Vi đã tạo điều kiện cho em được thực tập
tại công ty trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin cám ơn các anh chị Phòng
Kinh doanh Xuất Nhập khẩu đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận thực tế và sự
nhiệt tình hỗ trợ, hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Với thời gian có hạn cho phép em đã rất cố gắng để hoàn thành bài báo cáo
này. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong bài báo
cáo, em rất mong được sự góp ý của Cô cũng như các Anh Chị trong Công ty để em
có thể hoàn thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên
Võ Thị Hữu
ii
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
Đơn vị xác nhận: Công ty TNHH một thành viên Trúc Vi
Họ và tên sinh viên: Võ Thị Hữu MSSV: 0854010083
Khóa: 2008 – 2012
Nhận xét chung:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày..... tháng..... năm 2012
Xác nhận của đơn vị
iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
……
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên hƣớng dẫn
(Ký tên)
iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
……
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên phản biện
(Ký tên)
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
MỤC LỤC ----------
Lời cam đoan ............................................................................................... i
Lời cảm ơn .................................................................................................. ii
Nhận xét của đơn vị..................................................................................... iii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn............................................................... iv
Nhận xét của giáo viên phản biện ................................................................. v
Mục lục ..................................................................................................... vi
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................... x
Danh sách các bảng sử dụng ........................................................................ xi
Danh sách các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh ...................................................... xii
Lời mở đầu .................................................................................................. 1
Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 1
Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
Kết cấu báo cáo ................................................................................. 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ................................................ 3
1.1 Cơ sở lý luận chung ............................................................................ 3
1.1.1 Phương thức thâm nhập thị trường bằng xuất khẩu ..................... 3
1.1.1.1 Hình thức xuất khẩu gián tiếp .............................................. 3
1.1.1.2 Hình thức xuất khẩu trực tiếp ............................................... 4
1.1.2 Các hình thức xúc tiến xuất khẩu ............................................... 4
1.1.2.1 Quảng cáo quốc tế .............................................................. 4
vi
1.1.2.2 Tham gia hội chợ triễn lãm .................................................. 6
1.1.2.3 Khảo sát mở rộng thị trường xuất khẩu ................................ 6
1.1.2.4 Ứng dụng thương mại điện tử .............................................. 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
1.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu ... 7
1.2.1 Môi trường bên ngoài tác động đến doanh nghiệp ...................... 7
1.2.2 Môi trường bên trong tác động đến doanh nghiệp ........................ 8
1.3 Tổng quan về thị trƣờng Hoa Kỳ ........................................................ 9
1.3.1 Tiềm năng ................................................................................... 9
1.3.2 Quy mô ....................................................................................... 9
1.3.3 Kênh phân phối ......................................................................... 10
1.3.4 Qui định pháp luật và thuế quan ................................................ 11
1.3.4.1 Các quy định pháp luật ..................................................... 11
1.3.4.2 Quy định về thuế quan ...................................................... 12
1.3.4.3 Tiêu chuẩn và quy định đối với đồ gỗ ............................... 13
1.4 Kinh nghiệm của một số DN xuất khẩu đồ gỗ sang
Thị trƣờng Châu Âu .......................................................................... 15
1.4.1 Kinh nghiệm XK của các DN Trung Quốc ................................ 15
1.4.2 Kinh nghiệm XK của các DN Việt Nam .................................... 16
1.4.3 Bài học rút ra từ các DN ............................................................ 16
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................... 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ TẠI CÔNG TY
SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ ............................................................ 18
2.1 Tổng quan về công ty ....................................................................... 18
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển, lĩnh vực hoạt động
của công ty ........................................................................................ 18
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty ............................................................. 21
vii
2.1.2.1 Sơ lược về bộ máy tổ chức ................................................ 21
2.1.2.2 Sơ lược phòng XNK ......................................................... 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
2.2 Kết Quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 23
2.3 Thực trạng XK của công ty ................................................................ 25
2.3.1 Kim ngạch XK của công ty ........................................................ 25
2.3.2 Kim ngạch theo cơ cấu mặt hàng ............................................... 26
2.3.3 Kim ngạch theo cơ cấu thị trường .............................................. 29
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng
đến XK đồ gỗ của công ty sang Hoa Kỳ ................................................. 31
2.4.1 Phân tích môi trường bên ngoài ................................................. 31
2.4.1.1 Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội .......................................... 32
2.4.1.2 Yếu tố chính trị, luật pháp ................................................ 33
2.4.1.3 Yếu tố khoa học, công nghệ .............................................. 34
2.4.1.4 Yếu tố môi trường tự nhiên ............................................... 35
2.4.2 Phân tích môi trường bên trong .................................................. 36
2.4.2.1 Các đối thủ cạnh tranh ...................................................... 36
2.4.2.2 Khách hàng ....................................................................... 37
2.4.2.3 Nhà cung ứng nguyên liệu ................................................ 38
2.4.2.4 Sản phẩm thay thế ............................................................. 38
2.4.2.5 Tình hình nội bộ công ty ................................................... 39
2.4.2.5.1 Nguồn nhân lực ..................................................... 39
2.4.2.5.2 Nghiên cứu và phát triển ....................................... 40
2.4.2.5.3 Công tác marketing ............................................... 40
2.4.2.5.4 Sản xuất, quản lý ................................................... 41
2.4.2.5.5 Công tác thông tin ................................................. 41
2.5 Những tồn tại của công ty .................................................................. 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................... 43
viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XK ĐỒ GỖ
CỦA CÔNG TY TRÚC VY GĐ 2010 – 2020 .......................................... 44
3.1 Mục tiêu của công ty........................................................................... 44
3.2 Ma trận SWOT ................................................................................... 45
3.3 Các giải pháp hƣớng tới đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Hoa Kỳ ................................. …..46
3.3.1 Giải pháp Marketing, xây dựng thương hiệu .............................. 46
3.3.2 Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lương SP ..................... 49
3.3.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm ...................................................... 48
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm ......................................... 51
3.3.3 Giải pháp ổn định nguồn nguyên liệu ......................................... 52
3.3.4 Giải pháp nâng cao và phát triển nguồn nhân lực ....................... 53
3.3.4.1 Đối với lao động sản xuất ................................................. 53
3.3.4.2 Đối với lao động thiết kế ................................................... 54
3.3.4.3 Đối với cán bộ quản lý ...................................................... 54
3.3.4.4 Đối với nhân viên XNK và Marketing .............................. 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................... 55
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 57
PHỤ LỤC
ix
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP: Chính phủ
DN: Doanh nghiệp
CIF: Cost Insurance and freight (tiền hàng, bảo hiểm và cước phí vận tải)
EXPO: Hội chợ đồ gỗ và thủ công Mỹ nghệ
FSC: Forest Stewardship Council (Hội đồng quản trị rừng thế giới)
GDP: Gross domestic product: (tổng thu nhập quốc nội)
VN: Việt Nam
KT: Kinh tế
SX: Sản xuất
SWOT: Strenghts, weakness, opportunities, Threats (điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội, nguy cơ
SP: Sản phẩm
USD: United States Dollars (đô la Mỹ)
WTO: World trade organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
Vifores: Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam
XK: Xuất khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
x
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Kết quả hoạt động kinh doanh trong
giai đoạn 2009 đến năm 2011 ............................................................ Trang 24
Bảng 2.2- Tổng kim ngạch XK từ năm 2009-2011.............................. Trang 25
Bảng 2.3- Tổng kim ngạch XK theo mặt hàng
Từ năm 2009-2011 ........................................................................... Trang 26
Bảng 2.4- So sánh mức độ tăng qua các năm ................................... Trang 27
Bảng 2.5- Kim ngạch XK theo cơ cấu thị trường.............................. Trang 29
xi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1- Sơ đồ tổ chức của công ty ............................................... Trang 21
Biểu đồ 2.1- Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu mặt hàng ..................... Trang 27
Biểu đồ 2.2- Biểu đồ Kim ngạch XK theo
Cơ cấu thị trường ............................................................................. Trang 30
xii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế như hiện nay, việc mở rộng hợp tác giao
lưu quốc tế và khu vực đã và đang trở thành một nhu cầu tất yếu cho việc phát triển
kinh tế của mọi quốc gia. Thương mại quốc tế rất quan trọng trong nền kinh tế, nó
vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế đất nước phát triển, vừa đáp ứng nhu cầu cơ bản
và ngày càng nâng cao trong đời sống kinh tế và xã hội. Vì lẽ đó, hoạt động thương
mại quốc tế hiện nay đã liên tục gia tăng với tốc độ siêu tốc.
Nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ của thế giới tăng mạnh, cánh cửa cho các nhà xuất
khẩu đồ gỗ rộng mở, trong đó Hoa Kỳ là nước nhập khẩu gỗ, sản phẩm gỗ và đồ nội
thất hàng đầu thế giới, với kim ngạch trên 40 tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Theo đánh giá
của Viện Nghiên cứu Công nghiệp đồ nội thất (Furniture Industry Research
Institute), sức tiêu thụ đồ nội thất ở Mỹ sẽ tăng 25,5% mỗi năm.Thị trường Hoa Kỳ
đem đến sức hút mạnh mẽ cho các nhà xuất khẩu đồ gỗ trong đó có các doanh
nghiệp Việt Nam và đặc biệt hiện nay Việt Nam đang là nhà xuất khẩu đồ gỗ lớn
nhất trong khu vực Đông Nam Á vào thị trường Hoa Kỳ.
Nhận thấy được những cơ hội rộng mở và vị thế của Việt Nam trong việc
xuất khẩu đồ gỗ, tôi muốn tìm hiểu, phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu đồ gỗ
của công ty TNHH Trúc Vi và nêu ý kiến đóng góp cùng những giải pháp nhằm
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ việc xuất khẩu đồ gỗ của công ty. Do vậy tôi chọn đề
tài “Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ” để
làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm hệ thống những kiến thức về kinh doanh xuất khẩu,
phân tích thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của công ty để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và tình hình chung của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Các nhân tố tác động đến việc xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Hoa Kỳ
- Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
- Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu đồ gỗ của công ty thông qua kết cấu
mặt hàng, thông qua kết cấu thị trường.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Áp dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,
thu thập các số liệu, các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu, kim ngạch
xuất khẩu.
5. Kết cấu báo cáo chuyên đề gồm có 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung
Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ tại công ty TNHH một thành viên Trúc Vi
sang thị trường Hoa Kỳ
Chƣơng 3: Một số giải pháp cho hoạt động xuất khẩu đồ gỗ của công ty TNHH
một thành viên Trúc Vi giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Cơ sở lý luận chung:
1.1.1 . Phƣơng thức thâm nhập thị trƣờng thế giới bằng xuất khẩu
Ðây là phương thức thâm nhập thị trường được các quốc gia đang phát
triển trên thế giới thường vận dụng, để đưa sản phẩm của mình thâm nhập vào thị
trường thế giới thông qua xuất khẩu bằng hai hình thức: đó là xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu gián tiếp.
1.1.1.1. Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting):
Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Ðể bán được sản phẩm của
mình ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có
chức năng xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với các cơ
sở sản xuất có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, chưa quen biết thị
trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
Xuất khẩu gián tiếp qua các hình thức sau đây:
+ Các công ty quản lý xuất khẩu (Export Management Company - EMC): Công ty quản lý xuất khẩu là Công ty quản trị xuất khẩu cho Công ty khác. Các nhà
xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả
năng về vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do đó, họ thường phải thông
qua EMC để xuất khẩu sản phẩm của mình. Các EMC chỉ giữ vai trò cố vấn, thực
hiện các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên EMC sẽ được thanh toán bằng hoa hồng.
+Thông qua khách hàng nước ngoài (Foreign Buyer): Đây là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của các công ty nhập khẩu nước ngoài. Họ là những người có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi thực hiện hình thức này, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần phải tìm hiểu kỹ khách
hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị trường nước ngoài.
+ Qua ủy thác xuất khẩu (Export Commission House): Tổ chức ủy thác thường là đại diện cho những người mua nước ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu. Nhà ủy thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua và người mua
trả tiền ủy thác. Khi hàng chuẩn bị được đặt mua, nhà ủy thác lập phiếu đặt hàng
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 3
với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ quan tâm đến mọi chi tiết có liên quan đến quá
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
trình xuất khẩu. Bán hàng cho các nhà ủy thác là một phương thức thuận lợi cho
xuất khẩu. Việc thanh toán thường được bảo đảm nhanh cho người sản xuất và
những vấn đề về vận chuyển hoàn toàn do nhà ủy thác xuất khẩu chịu trách nhiệm.
+ Qua môi giới xuất khẩu (Export Broker): Môi giới xuất khẩu thực hiện
chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Người môi giới được nhà
xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ. Người môi giới thường
chuyên sâu vào một số mặt hàng hay một nhóm hàng nhất định.
+ Qua hãng buôn xuất khẩu (Export Merchant): Hãng buôn xuất khẩu
thường đóng tại nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất
và sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên
quan đến xuất khẩu. Như vậy, các nhà sản xuất thông qua các hãng buôn xuất khẩu
để thâm nhập thị trường nước ngoài.
1.1.1.2 . Hình thức xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting):
Hình thức này đòi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nước ngoài. Áp dụng đối với những doanh nghiệp có trình độ và
qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thương
trường và nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế
giới. Hình thức này thường đem lại lợi nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc
được nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng ... Ngược lại, các doanh nghiệp
chưa nắm rõ thị trường thì rủi ro là rất cao.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà xuất khẩu ở các nước công nghiệp cũng như các
nước đang phát triển đều sử dụng phương thức xuất khẩu gián tiếp để đạt mục tiêu
chính là tạo sự hiện diện liên tục tại thị trường nước ngoài. Họ thực sự cần sự hỗ trợ
của bên thứ ba để thâm nhập thị trường.
1.1.2 Các hình thức xúc tiến xuất khẩu
Khi tiến hành xúc tiến xuất khẩu, các doanh nghiệp thường tiến hành các
hình thức xúc tiến xuất khẩu như sau:
1.1.2.1 Quảng cáo quốc tế (International Advertising):
Tuỳ theo tình hình và đặc điểm của từng mặt hàng của từng thị trường tiêu
thụ và tuỳ khả năng quảng cáo của mình mà quyết định lựa chọn hình thức, phương
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 4
tiện, phương pháp quảng cáo nào thích hợp nhất, hiệu quả nhất.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Người ta thường dùng các phương tiện sau để quảng cáo xuất khẩu:
+ Quảng cáo trên truyền hình: Là Phương tiện rất tốt và được dùng để quảng
cáo với số lượng càng nhiều ở các quốc gia. Tại các nước thu nhập cao, có chương
trình cho phép quảng cáo trên truyền hình nhưng với những giới hạn tối thiểu về
thời lượng. Đây là kênh truyền thông đặc biệt hữu dụng để quảng cáo sản phẩm tiêu
dùng hoặc sản phẩm lâu bền mà tốc độ phát triển kỹ thuật và sự thay đổi khẩu vị,
thời trang giữ vai trò quan trọng để marketing thành công.
+ Quảng cáo trên đài phát thanh: Đài phát thanh đã trở thành một phần tất
yếu của cuộc sống. Có thể nói rằng radio có tác động hàng ngày đến cuộc sống của
hầu hết mọi người. Là một phương tiện truyền thông, radio đem lại một hình thức
giải trí thu hút người nghe hầu như trong mọi công việc. Radio có thể thâm nhập vào những phân khúc thị trường kinh tế xã hội thấp nhất và có thể đến các phân
khúc thị trường với chi phí hợp lý mà những phương tiện khác không đạt đến được.
+ Quảng cáo trên internet: Thế giới Internet, một cơ hội lớn để quảng cáo và
tiếp thị doanh nghiệp - sản phẩm - dịch vụ. Quảng cáo Web khác hẳn quảng cáo
trên các phương tiện thông tin khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với
quảng cáo trực tuyến. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc
mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản
phẩm từ các quảng cáo online trên Website. Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho
các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành
quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Quảng cáo trên báo chí: Quảng cáo trên báo chí có tuổi thọ lâu đời hơn bất
cứ hình thức quảng cáo nào chúng ta đang chứng kiến ngày nay và vẫn là kiểu quảng cáo đầu tiên mà các công ty nghĩ đến trong các chiến dịch quảng cáo. Báo chí là một cách thức tốt để tiếp cận một số lượng lớn người tiêu dùng, đặc biệt là những người từ 45 tuổi trở lên - những người có xu hướng đọc báo thường xuyên hơn giới trẻ vốn chỉ lấy tin tức từ truyền hình hay Internet.
+ Quảng cáo trên tạp chí nước ngoài: Tại Châu Âu có hàng trăm tạp chí dành cho người tiêu thụ, nhưng tạp chí này thường có số lượng phát hành giới hạn hơn so với Mỹ. Tạp chí kinh doanh và kỹ thuật được xem là thành phần rất quan trọng trong hỗn hợp phương tiện quảng cáo công nghiệp ở những nước như Canada, Anh,
Đức và Mỹ.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
+ Quảng cáo ngoài trời: Thường ít sử dụng ở các quốc gia có thu nhập thấp
như ở Châu Mỹ La Tinh. Ở Châu Âu, poster thường phổ biến, đặc biệt trên các cửa
hàng hoặc các tòa cao ốc. Ngoài ra việc quảng cáo trên xe buýt, tàu điện thường là
những phương tiện có phạm vi ảnh hưởng rộng đến nhiều người nhận.
+ Quảng cáo trong rạp chiều phim: Đây là phương tiện quảng cáo quan trọng
tại nhiều nước. Quảng cáo tại rạp chiếu phim làm tăng mức độ nhận biết thương
hiệu đến người tiêu dùng, đặc biệt là nhóm người tiêu dùng trẻ.
+ Quảng cáo trên các catalog nước ngoài: Đây là công cụ khuyến mại trình
bày các thông tin về sản phẩm, công ty một cách đầy đủ và chính xác. Catalog phải
thật hấp dẫn, tạo sự quan tâm và mang đầy đủ những thông tin cần truyền thông.
Catalog chứa đựng tiềm năng thuyết phục khách hàng tốt hơn nhân viên bán hàng.
1.1.2.2 Tham gia hội chợ triễn lãm và các hình thức khuyến mãi khác
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở
một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định. Tại đó người ta đem trưng bày
hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký hợp đồng mua bán.
Triễn lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc của một ngành kinh tế, khoa học kỹ thuật,… Việc gửi hàng trưng bày hoặc chủ
động tổ chức triễn lãm ở trong hoặc ngoài nước rõ ràng là một hình thức tuyên
truyền quảng cáo hàng hoá hiện đại, quy mô lớn và thường thu được kết quả tốt. Nó
thu hút được sự chú ý của nhiều người trong giới kinh doanh công thương nghiệp.
Hình thức này rất thích hợp với các mặt hàng khó biến chất và để thu được kết quả
tốt, việc chuẩn bị về mọi mặt phải tỉ mỉ, toàn diện, chu đáo.
1.1.2.3 Khảo sát mở rộng thị trƣờng xuất khẩu
Thực hiện xúc tiến xuất khẩu bằng phương thức này có thể thông qua 2 cách: tổ chức các doanh nghiệp đi khảo sát thị trường nước ngoài hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp xúc tiến với các đoàn doanh nghiệp nước ngoài đến Việt Nam. Phương thức xúc tiến xuất khẩu này đã được các doanh nghiệp áp dụng khá phổ
biến bởi tính hiệu quả của nó. Các doanh nghiệp có cơ hội nắm bắt một cách cụ thể các thông tin về thị trường. Tuy nhiên, chi phí cao là trở ngại lớn nhất của việc áp dụng phương thức này.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
1.1.2.4. Ứng dụng thƣơng mại điện tử
Một phương thức xuất khẩu mới ra đời và ngày càng chiếm vị trí quan trọng
chính là phương thức xúc tiến thông qua thương mại điện tử. Phương thức này tuy
còn mới mẻ nhưng nó đã phát huy được nhiều hiệu quả tích cực trong việc xúc tiến
xuất khẩu, đặc biệt ở các nước phát triển. Phương thức này đã áp dụng phổ biến ở
các nước phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam các doanh nghiệp vẫn còn xa lạ với
phương thức xúc tiến mới mẻ này.
1.2 . Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu
1.2.1. Môi trƣờng bên ngoài tác động đến doanh nghiệp
Yếu tố kinh tế: Đó là sự tác động của các yếu tố như chu kỳ kinh tế, nạn thất nghiệp, thu nhập quốc dân và xu hướng thu nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất,
tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ, thuế… Những
diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa
khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng
tiềm tàng đến phát triển chung của ngành và doanh nghiệp.
Yếu tố chính trị và luật pháp: Đó là sự tác động của các quan điểm, đường lối chính trị của chính phủ, hệ thống luật hiện hành, các xu hướng chính trị
ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và
trên toàn thế giới.
Yếu tố văn hóa xã hội: Văn hóa là một ảnh hưởng rất phức tạp của môi trường bao hàm kiến thức, niềm tin, luật pháp, đạo đức, tập quán, những thói quen
và năng lực khác mà một cá nhân với tư cách là một thành viên xã hội đã có được.
Yếu tố tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoán sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước và không khí…
Yếu tố công nghiệp: Các ảnh hưởng của công nghệ cho thấy những vận hội và những mối đe dọa mà chúng phải xem xét trong việc soạn thảo các chiến lược. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị, và vị thế cạnh tranh của những tổ chức.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
1.2.2 Môi trƣờng bên trong tác động đến doanh nghiệp
Có 6 yếu tố cơ bản: Đối thủ cạnh tranh, người mua (khách hàng), nhà cung
cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế và tình hình nội bộ công ty.
Yếu tố đối thủ cạnh tranh: Đó là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cùng loại với công ty. Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có
thể vươn lên nếu có vị thế cạnh tranh cao hơn. Việc nhận diện được tất cả các đối
thủ cạnh tranh và xác định được các ưu thế, khuyết điểm, khả năng, mối đe dọa,
mục tiêu và chiến lược của họ. Thu nhập và đánh giá tất cả các đối thủ cạnh tranh là
rất quan trọng để có thể soạn thảo chiến lược thành công.
Yếu tố khách hàng: Là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. Do đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình.
Khách hàng của một ngành có thể được chia làm 3 loại: người tiêu dùng, các khách
hàng thương mại, khách hàng công nghiệp.
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp là những cá nhân hoặc tổ chức (doanh nghiệp hoặc công ty) cung cấp các nguồn lực (sản phẩm, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu,
bán thành phẩm, máy móc, thiết bị, nguồn tài chính…) cần thiết cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Các đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị trường trong tương lai hình thành những đối thủ cạnh tranh mới.
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một công ty là những đối thủ tìm cách thỏa
mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những
sản phẩm tương tự.
Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng đem lại cho người tiêu dùng những lợi ích tương đương như sản phẩm của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế có thể dẫn tới nguy cơ làm giảm giá bán hoặc sụt giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tình hình nội bộ công ty
Khái niệm: Theo Fred R. David, đó là việc tập trung nhận định và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh của công ty, bao gồm: Công tác quản trị, Marketing, tài chính, kế toán, sản xuất / thực hiện, nghiên cứu & phát triển, và hệ
thống thông tin.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
1.3 Tổng quan về thị trường Hoa Kỳ
1.3.1 Tiềm năng
Với tổng GDP năm 2010 đạt 14.660 tỷ USD, tính theo đầu người là 46.446
USD/ người, xếp hạng thứ 6 những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao nhất trên
thế giới (nguồn: www.vneconomy.vn)
Theo đánh giá của viện Nghiên Cứu Công Nghiệp đồ nội thất ( Research
Institute, www.csilmilano.com), sức tiêu thụ đồ gỗ ở Hoa kỳ sẽ tăng lên trong thời
gian đến. Như vậy, với nhu cầu rất lớn của thị trường Hoa Kỳ thì Hoa kỳ là một thị
trường nhập khẩu lớn của thế giới nói chung và đối với các doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ Việt Nam sang Hoa Kỳ nói riêng. Theo Bộ Thương
mại, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang Mỹ trong 5 tháng đầu năm ước đạt 87 triệu
USD, tăng hơn 140% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào thị trường này, với mức khiêm
tốn này, quả thật đây là một thị trường rất lớn và đầy tiềm năng.
Tuy nhiên, vấn đề là các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ
Việt Nam phải có chiến lược và giải pháp bài toán, phải chớp lấy thời cơ, cơ hội thì
mới đẩy mạnh khai thác mạnh được thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Ngược lại, tiềm năng
thì cũng chỉ là tiềm năng và nó cũng sẽ mất đi vì hiện có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh lớn như: Trung Quốc, Đài Loan cũng đang xuất sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ.
1.3.2 Quy mô
Hoa kỳ là một thị trường mở với dân số 311.092 triệu người (theo thống kê
3/4/2011) chiếm 4,5% dân số thế giới, có nền công nghiệp phát triển nhất và đứng
hàng đầu thế giới. Người Mỹ có mức sống và thu nhập bình quân đầu người thuộc
hạng cao trên thế giới, với tổng thu nhập GDP năm 2010 đạt 14.660 tỷ USD, tính
theo đầu người là 46.442 USD/người trên năm (xếp hạng thứ 6 những nước có thu nhập GDP/đầu người cao nhất trên thế giới).
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Mỹ những năm gần đây khoảng 5.2
tỷ USD/năm, mức tiêu dùng cho sản phẩm đồ gỗ tại Mỹ sấp xỉ 1000 USD/hộ/tháng. Tính đến thời điểm ngày hôm nay, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam vào Hoa Kỳ chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào thị trường này.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Những mặt hàng đồ gỗ được tiêu thụ chính: đồ làm từ gỗ (chiếm 44% thị
phần) gồm giường ngủ, bàn ăn, đồ gỗ phòng khách, bếp. Trung bình mỗi hộ chi 264
USD/năm cho loại hàng này. Ðồ gỗ nhồi (bọc) chiếm 37,8%, chủ yếu là salông,
sôpha, trung bình mỗi hộ chi tiêu 218 USD/năm. Ðồ bọc nệm chiếm 12,5% (94 USD/hộ/năm)
Năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu trên 1 tỷ USD gỗ và sản phẩm gỗ sang
Mỹ, chiếm 40,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam.
Tiếp tục đà tăng trưởng, 4 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 33,3 triệu
USD mặt hàng này sang Hoa Kỳ, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2010 (nguồn: chogovietnam.com).
Do nhu cầu tiêu thụ đồ gỗ tại Mỹ những năm gần đây không ngừng tăng, vì
vậy trong nước không đáp ứng đủ nên đồ gỗ nhập khẩu vào Mỹ liên tục tăng. Nói
cách khác, đồ gỗ nhập khẩu hiện chiếm 1/3 thị phần đồ gỗ tại Mỹ. Bên cạnh đó,
Hoa Kỳ là một thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ lớn trên thế giới, đặc biệt trong xã
hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay thì người dân Mỹ có nhu cầu sử
dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế cho vật liệu bằng sắt, nhôm…
1.3.3 Kênh phân phối
Theo thống kê của tạp chí Furniture Today, tại thị trường nội thất Hoa Kỳ có
khoảng 69 kênh phân phối chia thành 11 nhóm: Nhóm các cửa hàng nội thất chính;
- Nhóm các cửa hàng đồ nội thất dành cho các phân khúc chuyên biệt; - Nhóm các
nhà phân phối, nhà bán sỉ; - Nhóm cửa hàng chỉ dành cho các thành viên; - Nhóm
phục vụ mua sắm tại nhà; - Nhóm phục vụ mua sắm thông qua các hình thức
thương mại điện tử; - Nhóm cho thuê; - Nhóm kinh doanh tổng hợp; - Nhóm thiết
kế, trang trí nhà; - Nhóm kinh doanh hàng second-hand; - Nhóm các cửa hàng
không chuyên về hàng trang trí nội thất.
Bán lẻ là kênh phân phối lớn nhất ở Hoa Kỳ: doanh thu của 100 nhà bán lẻ lớn nhất Hoa Kỳ chiếm khoảng 20% doanh thu toàn liên bang, doanh thu của các chuỗi cửa hàng nội thất chiếm khoảng 30%, doanh thu bán đồ nội thất của các siêu
thị lớn như Wal-Mart, Sears, K-Mart và Target chiếm khoảng 5% và doanh thu của các cửa hàng bách hoá chiếm khoảng 4-5%. Các nhà bán lẻ đồ nội thất lớn nhất Hoa Kỳ bao gồm: Rooms-To-Go, Pier One, Ethan Allen, Berkshire-Hathaway Group, IKEA, La-Z-Boy, Levitz Furniture, Ashley Home, American Signature và Haverty.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
1.3.4 . Quy định pháp luật và thuế quan
1.3.4.1 Các quy định pháp luật
Nhìn chung hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ được phân thành 3 loại chủ yếu:
hàng hoá để sử dụng ngay, hàng hoá được lưu giữ trong kho hàng và hàng quá cảnh.
Yêu cầu nhập khẩu cho cả ba loại hàng này là như nhau, nhưng thời gian để hoàn
tất các thủ tục hải quan cho mỗi loại là khác nhau.
Ngoài việc phải trả một khoản lệ phí hải quan, phải trình những giấy tờ khác
có liên quan sau khi xuất trình các chứng từ trên. Hồ sơ nhập khẩu sẽ được lưu và
thuế nhập khẩu ước tính phải được thanh toán trong vòng 10 ngày làm việc kể từ
lúc giải phóng hàng hoá ở trạm hải quan được chỉ định.
Đối với mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ, các thủ tục rời bến được cho là quá
nhiều khó khăn cho các nhà xuất khẩu. Hải quan Mỹ đã thay đổi phân loại gỗ dán (HS 4412) và nhiều loại đã bị tăng thuế từ 0% lên 8%. Còn với hàng gỗ nội thất
(HS94), thủ tục hải quan không quá khó khăn. Việc nhập khẩu hàng gỗ và gỗ nội
thất phụ thuộc vào phạm vi điều chỉnh của các quy định chung của Hoa Kỳ.
Tất cả hàng hoá được nhập vào Mỹ phải được dán nhãn xuất xứ. Các mặt
hàng này phải được dán nhãn dễ đọc với tên tiếng Anh của nước xuất xứ trừ phi
pháp luật có quy định khác. Trong các sản phẩm gỗ, chỉ gỗ xẻ, rào gỗ, gỗ lát nền là
không cần dán nhãn xuất xứ. Các hàng hoá được yêu cầu phải dán nhãn xuất xứ nếu
nhập vào Mỹ mà không có nhãn mác xuất xứ sẽ phải nộp thuế phụ thu hoặc bị phá
huỷ theo yêu cầu của hải quan trước khi đưa vào Mỹ. Thông thường, trong các
trường hợp này mức phạt vào khoảng 10% (áp dụng 19CFR 134)
Các quy định của Mỹ về gỗ và đồ gỗ như sau:
HTS 44: gỗ và sản phẩm gỗ: Bao gồm gỗ củi, gỗ đốt lấy than, gỗ cây, gỗ vun, mạt gỗ, gỗ làm đưòng ray, gỗ xẻ, gỗ băm, gỗ lạng, gỗ ván ép, gỗ ép từ vụn gỗ, gỗ làm khung, gỗ đóng thùng hàng, gỗ mỏ, gỗ xây dựng…và các đồ dùng dụng cụ bằng gỗ, như móc áo, đồ gỗ nhà bếp.v.v..
Đối với danh mục này việc nhập khẩu phải:
- Phù hợp với quy định của Bộ Nông nghiệp Mỹ về giám định hàng tại cảng
đến.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
- Phù hợp với luật liên bang về sâu bệnh ở cây.
- Phù hợp với quy định của Hội đồng thương mại liên bang (FTC) và Hội đồng
an toàn tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng)
- Phù hợp với các quy định về lập hóa đơn (đối với một số hàng gỗ)
- Phù hợp với các quy định của FWS về giấy phép nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu của nước xuất xứ, các quy định về tài liệu giao hàng và hồ sơ theo dõi
(nếu là gỗ quý hiếm).
- Nhập vào cửa khẩu/cảng theo địa chỉ và phù hợp với các quy định của FWS và Hải quan về việc thông báo hàng đến và giám định tại cảng đến (nếu thuộc loại
quý hiếm)
- Nhập khẩu gỗ cây phải xin giấy phép của APHIS thuộc USDA.
- Nhập khẩu gỗ quý hiếm phải ghi nhãn rõ ràng bên ngoài container tên và địa
chỉ người xuất khẩu và người nhập khẩu, mô tả chính xác chủng loại gỗ.
HTS 94: Đồ nội thất: Bao gồm các loại ghế, đồ đạc dụng cụ trong bệnh
viện; các đồ đạc trong nhà, văn phòng, giường, tủ, bàn ghế, đệm; đèn và các tấm
ngăn xây dựng làm sẵn …Các đồ dùng này có thể làm hoàn toàn bằng kim loại, gỗ,
nhựa, hay làm khung có bọc da, vải hoặc các vật liệu khác.
Đối với danh mục hàng này, việc nhập khẩu phải:
Phù hợp các tiêu chuẩn sản phẩm tiêu dùng của Uỷ ban An toàn tiêu
dùng (CPSC) về an toàn tiêu dùng.
Đối với đệm: phù hợp với các tiêu chuẩn chống cháy theo luật về vải dễ
cháy FFA.
Đối với đồ thắp sáng gia dụng phải phù hợp các tiêu chuẩn
Underwriter’s Laboratory (UL),do CPSC quản lý.
1.3.4.2. Quy định về thuế quan
Mức thuế ở Hoa Kỳ nói chung là thấp. Thuế suất được áp dụng cho hàng gỗ
nội thất (mã HS94) đa số là 0%
Mức thuế phụ thu đánh vào các nhà nhập khẩu, Cụ thể:
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Phí xử lý hàng hóa (MPF) (0,21%) theo giá FOB, trị giá từ 25 USD đến
485 USD. Phí này do Hải quan Hoa Kỳ và Puerto Rico thu.
Thuế bảo quản cầu cảng (HMT) (0,125%) giá FOB
Loại khác: phí thanh quản và tiền đặt cọc (bond) nộp cho Hải quan.
Biểu thuế nhập khẩu của Mỹ được đăng trên mạng của Uỷ ban Thương mại
Quốc tế của Mỹ là : www. usitc.gov.
1.3.4.3. Tiêu chuẩn và quy định đối với đồ gỗ
Ổ rơm hay đồ bao bọc bằng gỗ khi nhập vào Mỹ phải có giấy chứng nhận vệ
sinh dịch tễ. Giấy chứng nhận này có thể do nhà xuất khẩu cung cấp. Giấy chứng
nhận cần xác nhận rằng các sản phẩm không bị nhiễm bệnh hay dịch của gỗ. Quy
định này do Văn phòng điều tra sức khoẻ động thực vật ban hành tại các điều khoản
của 7 CFR 300 và 7 CFR 319. Giấy chứng nhận xử lý nhiệt cũng được yêu cầu đối
với việc nhập khẩu các nguyên liệu đóng gói bằng gỗ.
Hiệp hội ngành gỗ CEI Bois đã chuyển đến ban tư vấn những phàn nàn liên
quan đến các khó khăn mà các thành viên gặp phải trong việc tuân thủ một số tiêu
chuẩn của Mỹ:
Gỗ thông xẻ khung: chất lượng của các bộ phận của gỗ xẻ phải được Uỷ ban tiêu chuẩn gỗ Mỹ thử nghiệm và công nhận trên cơ sở vị trí địa lý của
khu vực trồng.
Gỗ thông đã được cưa (HS 4407): Hệ thống ALS yêu cầu kiểm tra kỹ thuật thiết yếu và giám sát chất lượng hàng tháng tại xưởng cưa đối với
cấp độ xây dựng.
Gỗ ván sàn: Chi phí vận tải cao hơn do việc hạn chế khối lượng vận tải (21 tấn/xe chở). Theo các nhà xuất khẩu và nhập khẩu của Mỹ, quy định vận tải của Mỹ không cho phép các xe có trọng lượng vượt quá 21 tấn.
Ngoài ra còn những vấn đề khác như: các quy tắc vệ sinh dịch tễ và các yêu cầu về chứng chỉ vệ sinh dịch tễ đối với đồ gỗ nội thất được nhồi đệm quá phiền phức hay các quy định kiểm tra gỗ thông của Mỹ khác với quy định của EU.
Hệ thống tiêu chuẩn gỗ của Mỹ (ALS) là một bộ phận thống nhất của nền
kinh tế công nghiệp gỗ, là cơ sở cho giao dịch thương mại của tất cả các loại gỗ
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 13
thông tại khu vực Bắc Mỹ. Hệ thống này cũng đưa ra các tiêu chuẩn chấp thuận gỗ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
và giá trị kiểu dáng gỗ thông qua việc xây dựng một bộ luật chung cho toàn liên
bang. Như đã đề cập, chức năng của hệ thống ALS là để đảm bảo các tiêu chuẩn gỗ
thông của Mỹ. Uỷ ban ALSC theo thủ tục phát triển các tiêu chuẩn hàng hoá một
cách tự nguyện của Bộ Thương mại Mỹ, thông qua quá trình đồng thuận sẽ thiết lập
các tiêu chuẩn kích cỡ, các khoản điều tra, các chính sách, các yêu cầu dán nhãn
phân loại và các chế tài cho chương trình chứng nhận. Các hoạt động trên được Uỷ
ban ALSC thực hiện hoặc thông qua khuôn khổ do ALSC, PS20 và Uỷ ban quy tắc
phân loại quốc gia (NGRC) thành lập. Uỷ ban NGRC là một cơ quan có thẩm quyền
hoạt động theo quyết định của ALSC trong một số lĩnh vực cụ thể liên quan đến
việc đảm bảo các quy tắc phân loại quốc gia cho hàng gỗ kích thước lớn.
Theo chính sách đối với gỗ ngoại nhập của ALSC, các văn phòng công ty nước ngoài có thể được chứng nhận, phân loại hàng gỗ. Đối với gỗ có nguồn gốc
nước ngoài được phân loại theo hệ thống ALSC. Việc phân loại phải được thực hiện
trên cơ sở các thủ tục đã được ALSC quy định và các quy định phân cấp quốc gia
cho gỗ có kích thước lớn hoặc quy tắc phân loại do Văn phòng hoạch định quy tắc
Mỹ ban hành. Uỷ ban ALSC cũng quản lý chương trình dán nhãn chất lượng cho gỗ
đã qua xử lý được sản xuất theo tiêu chuẩn do Hiệp hội bảo tồn gỗ Mỹ ban hành và
giám sát, chương trình dán nhãn gỗ nguyên liệu đóng gói không có nguồn gốc công
nghiệp do Hiệp ước bảo vệ gỗ quốc tế quy định. Từ tháng 7/2001, chương trình
đóng gói gỗ không có nguồn gỗ công nghiệp đã được áp dụng
Hàng gỗ nội thất cần được dán nhãn theo đúng luật dán nhãn và đóng gói
hợp lý CFR, mục 500-503. Luật dán nhãn và đóng gói hợp lý yêu cầu mỗi kiện
hàng hoá tiêu dùng dành cho hộ gia đình phải mang nhãn hiệu hàng hoá, theo đó:
Tuyên bố xác định hàng hoá
Tên và địa chỉ của nơi sản xuất, đóng gói hoặc phân phối
Khối lượng tịnh của sản phẩm về mặt trọng lượng, kích thước hay số
đếm (kích thước phải được đo bằng đơn vị inch và cm)
Bên cạnh đó, đạo luật các chất có khả năng gây hại của Liên bang còn bổ sung một số yêu cầu đối với hàng gỗ gia dụng dùng cho trẻ em (giường). Các nhà nhập khẩu hàng nhồi đệm cần phải chú ý rằng một số nước đã quy định dán nhãn bổ
sung đối với đồ gỗ cho trẻ em hoặc các dạng khác của đồ gỗ nội thất.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
1.4.Kinh nghiệm của một số DN xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Châu Âu.
1.4.1 Kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc:
+ Về xây dựng thương hiệu cho sản phẩm: Các doanh nghiệp xuất khẩu sản
phẩm gỗ Trung Quốc sang Hoa kỳ luôn hướng đến ngay việc xây dựng thương hiệu
riêng cho mình, hầu hết các sản phẩm của họ đều có thương hiệu riêng, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Trung Quốc đều xuất trực tiếp sang Hoa Kỳ, họ không bán hàng qua nhà phân phối trung gian nước ngoài.
+ Về công nghệ cho sản xuất: Sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Trung Quốc đã biết tận dụng những cơ hội tốt từ
việc gia nhập WTO, đồng thời biết nhanh chóng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất
và chuyển giao máy móc công nghệ tiên tiến, hiện đại. Từ đó, họ đã sản xuất ra
những sản phẩm vừa có chất lượng tốt, giá thành rẻ, vừa có mẫu mã đẹp, đáp ứng đúng gu yêu cầu cao về chất lượng của người tiêu dùng Hoa Kỳ.
+ Về sản xuất sản phẩm: Sản phẩm họ làm ra luôn có sự kết hợp nhiều
nguyên liệu khác nhau trên cùng một sản phẩm. Chính vì vậy, mà sản phẩm của họ
vừa tiết kiệm được nguyên liệu, vừa làm tăng tính đa dạng cho sản phẩm. Đặc biệt,
là sản phẩm luôn được cách tân, tiện lợi, mẫu mã đẹp, đa dạng về chủng loại, thông
tin trên sản phẩm được thể hiện rất chi tiết, rõ ràng về nguyên liệu được sử dụng,
điều kiện bảo hành, thời hạn bảo hành và ngôn ngữ luôn được thể hiện bằng Ngữ
Anh tạo cảm giác thân thiện với người tiêu dùng Hoa Kỳ.
+ Về giá bán sản phẩm: Các DN Trung Quốc luôn duy trì giá bán ổn định, rẻ.
+ Về công tác Marketing tại thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ: Các doanh nghiệp
Trung Quốc luôn theo dõi, thu thập, nắm bắt rất chặt chẽ sự biến động, thay đổi của
thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ trên tất cả các khía cạnh như: Thị hiếu, các phản ứng , các
xu hướng, thị hiếu mới của khách hàng. Họ thường xuyên tổ chức đi khảo sát thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Đặc biệt, đối với các kỳ hội chợ về sản phẩm đồ gỗ được tổ chức tại Hoa Kỳ như: Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và các loại đồ đạc ngoài trời (The
International Casual Furniture & Accessories Market), hội chợ này được tổ chức vào tháng 9 hàng năm tại thành phố Chicago hay hội chợ đồ nội thất tại San Francisco tổ chức mỗi năm 2 lần vào tháng 1 và tháng 7… các doanh nghiệp của Trung Quốc luôn rất tích cực và chuẩn bị rất chu đáo khi tham gia. Vì vậy, các
doanh nghiệp Trung Quốc luôn đáp ứng đúng gu người tiêu dùng Hoa Kỳ.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
1.4.2. Kinh nghiệm xuất khẩu sản phẩm của các doanh nghiệp trong nƣớc
Sản phẩm gỗ đã giữ vị trí số 4 trong 10 sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Tuy nhiên, thương hiệu sản phẩm gỗ Việt Nam dường như vẫn chưa có chỗ
đứng trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn ít chú trọng đến
thương hiệu sản phẩm của mình trên trị trường. Và sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam cũng đã biết tận dụng những cơ hội mà tổ chức đã đem lại, đồng thời biết nhanh chóng
đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất và chuyển giao máy móc công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Tuy nhiên sự thay đổi này vẫn chưa diễn ra mạnh mẽ bởi thiếu vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy, một số sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra vẫn chưa có chất lượng tốt lắm, cũng như mẫu mã chưa đáp ứng đúng gu
yêu cầu cao về chất lượng của người tiêu dùng Hoa Kỳ.
Nhờ tận dụng được nguồn nhân công siêng năng, khéo léo, sáng tạo nên sản
phẩm của Việt Nam cũng có nhiều sự kết hợp nhiều nguyên liệu, sản phẩm thể hiện
sự tinh xảo mà chỉ có Việt Nam làm ra. Tuy nhiên mẫu mã của sản phẩm chưa đa
dạng và các doanh nghiệp Việt Nam về thiết kế mẫu mã cho sản phẩm của mình ít
có được sự đầu tư thích đáng.
Về công tác marketing: Một số doanh nghiệp Việt Nam thấy được tầm quan
trọng của công tác marketing nên họ cũng theo dõi, thu thập, nắm bắt rất chặt chẽ sự
biến động, thay đổi của thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Nhưng một số doanh nghiệp vẫn
còn lạc hậu để nắm bắt thông tin về thị trường.
1.4.3. Bài học rút ra từ việc tham khảo kinh nghiệm xuất khẩu của các doanh
nghiệp Trung Quốc và các doanh nghiệp trong nƣớc
Để đẩy mạnh được việc xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang Hoa Kỳ phải
hướng tới việc chủ động phát triển nguồn nguyên liệu trong nước mới là nền tảng cơ bản, chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, duy trì ổn định việc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước cung cấp nguyên liệu ổn định, hoặc đầu tư, kết hợp trồng rừng ở các nước có địa lý, khí hậu thích hợp với các nước láng giềng như:
Lào, Campuchia. Phải xây dựng và phát triển thương hiệu riêng cho sản phẩm mỗi doanh nghiệp, xây dựng các kênh phân phối sản phẩm trực tiếp, hạn chế xuất khẩu, phân phối sản phẩm qua các nhà phân phối trung gian nước ngoài. Đầu tư đổi mới công nghệ, tiếp cận với công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao
đáp ứng được thị trường khó tính như Hoa Kỳ, sản phẩm mang nét đặc thù riêng,
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 16
mẫu mã đẹp, giá thành hạ mới có tính cạnh tranh cao với sản phẩm cùng loại các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
nước. Ngoài sản phẩm làm từ chất liệu gỗ thuần tuý, sản phẩm gỗ xuất khẩu cũng
cần phải có sự kết hợp với các vật liệu khác như: Đay, cối, vải… dồi dào trong
nước, tạo điều kiện để tận dụng, phát triển các ngành phụ trợ có liên quan. Đồng thời sản phẩm cũng nên kết hợp với các vật liệu bằng kim loại: Như môm, inox…,
sẽ làm nên các sản phẩm vừa có chất lượng vừa có giá bán và lợi nhuận cao. Về
công tác Marketing tại trường đồ gỗ Hoa Kỳ phải luôn được thực hiện thường xuyên, liên tục và phải biết gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
giữa doanh nghiệp với các Tổ chức, Hiệp hội trong nước, và nước ngoài. Đồng thời
phải tích cực tham gia các kỳ hội chợ về sản phẩm gỗ, triển lãm hàng năm tại nước
nhà và tại Hoa Kỳ, thường xuyên đi khảo sát thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ để từ đó sản
xuất ra sản phẩm đáp ứng đúng gu tiêu dùng của người Mỹ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu đã lan tỏa nhanh và làm ảnh hưởng
đến xuất khẩu của Việt Nam nói chung và đối với việc xuất khẩu sản phẩm gỗ sang
thị trường Hoa Kỳ nói riêng. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố từ môi trường bên
ngoài và bên trong tác động đến doanh nghiệp sẽ là những yếu tố nền tảng quan
trọng cho việc xây dựng nên các chiến lược xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường
Hoa Kỳ. Thông qua việc phân tích về tiềm năng, quy mô, các kênh phân phối hàng
đồ gỗ, các định chế và đòi hỏi của thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ, các chính sách thuế
quan… ta thấy rằng Hoa Kỳ là thị trường rất lớn, rất nhiều tiềm năng đối với sản
phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam mà các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm gỗ Việt Nam cần phải xây dựng những chiến lược và đưa ra giải pháp cho sự
phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu cho những năm sắp tới. Qua việc tìm hiểu về thị
trường đồ gỗ Hoa Kỳ, nghiên cứu, phân tích các kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ của các doanh nghiệp Trung Quốc và một số doanh nghiệp trong nước sẽ rất bổ ích và là những cơ sở để đưa ra các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ cho năm 2013 này và cho những năm sắp tới. Để hình thành chiến
lược cần đánh giá xem tổ chức có thực hiện những biện pháp đúng đắn hay không và những hoạt động hiện tại của nó có thể thực hiện hiệu quả hơn bằng cách nào. Một tổ chức không có chiều hướng, chiến lược rõ ràng thì khó có thể tồn tại và phát triển được trong một ngành mà có sự cạnh tranh rất gây gắt như ngành sản xuất và
xuất khẩu đồ gỗ hiện nay. Điều này sẽ được phân tích rõ, chi tiết tại chương 2.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRÚC VI SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ
2.1. Tổng quan về công ty TNHH một thành viên Trúc Vi:
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển, lĩnh vực hoạt động của công ty
Quá trình hình thành
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã nâng cao mức sống của người dân,
thị hiếu về các mặt hàng trang trí như gỗ, kim loại… cũng được quan tâm nhiều
hơn. Chính vì vậy, nó đã mở cửa ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, vào năm 2000 Công
ty TNHH một thành viên Trúc Vi đã được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
4103009714 của sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH một thành viên Trúc Vi là một tổ chức có tư cách pháp
nhân, hoạt động kinh doanh độc lập và chịu sự quản lý của nhà nước, được sử dụng
con dấu riêng, được quyền hạch toán độc lập.
Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN TRÚC VI
Tên tiếng Anh: TRUC VI LIMITED COMPANY
Trụ sở chính : 377/18 Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh,Thành phố
Hồ Chí Minh
Điện Thoại : 08 62736214
Website : www.vifah.com
Giám đốc : Nguyễn Đình Hoàng
Mã số thuế : 0305478823
Công ty Trúc Vi được thành lập từ năm 2000 với hình thức ban đầu là một cửa hàng phân phối sỉ và bán lẻ, kết hợp sản xuất và gia công một số mặt hàng cơ
khí với qui mô nhỏ.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Ngày 25/05/2004 với sự phát triển và nhu cầu mở rộng hoạt động của cửa
hàng, cửa hàng cơ khí Trúc Vi được đổi thành Công ty TNHH Trúc Vi.
Quá trình phát triển
Ngay khi mới thành lập, công ty đã từng bước củng cố và định hướng cơ cấu
hoạt động của mình, đồng thời cải tiến lại tổ chức, phương thức chiến lược kinh
doanh phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế của đất nước.
Trong những năm đầu hoạt động, công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ
khí, sản xuất và gia công đồ kim loại như bulong, ốc vis, chuyên cung cấp cho các
doanh nghiệp trong nước...Sau khi tham gia hội chợ về đồ thủ công mỹ nghệ và cơ
khí tại New York năm 2002, công ty nhận ra được tiềm năng về nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm đồ gỗ nội thất ngoài trời tại thị trường Châu Mỹ và Châu Âu, từ đó
đưa ra quyết định mở rộng quy mô hoạt động sang lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ ngoài trời kết hợp với các sản phẩm cơ khí hiện có để tạo ra các sản phẩm đặc
trưng của công ty.
Từ năm 2002 – 2007, công ty tập trung xuất khẩu vào thị trường Mỹ với
những sản phẩm chủ lực là đồ gỗ ngoài trời nhưng chủ yếu là thăm dò thị hiếu, sở
thích, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Với phương châm của công ty “Uy tín và chất lƣợng làm nền tảng cho tất
cả hoạt động sản xuất kinh doanh” đã nâng cao tên tuổi của công ty trên thị
trường trong nước lẫn nước ngoài.
Tuy mới thành lập có tuổi đời chưa lâu lắm trong điều kiện môi trường cạnh
tranh gay gắt nhưng công ty đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh, với sự linh
hoạt nhạy bén năng động đã tạo cho một Trúc Vi một thế đứng khá vững chắc trong
lĩnh vực hoạt động mua bán và chế biến đồ gỗ, thiết lập được những mối quan hệ
mua bán bền vững với một số khách hàng ở trong nước cũng như trên thế giới.
Công ty cũng đã nổ lực phát triển và tạo được uy tín về mẫu mã cũng như về
chất lượng sản phẩm.Vì vậy nhiều công ty đã hợp tác và đã chọn công ty.
Từ năm 2008 đến nay công ty đã tạo dựng được thương hiệu trong thị trường Mỹ và Châu Âu, trở thành một trong những nhà cung cấp đồ gỗ nội thất và ngoài trời đáng tin cậy cho khách hàng và các siêu thị trên thế giới, thông qua một công ty đại diện là công ty VIFAH, mở rộng lĩnh vực sản xuất sang các ngành hàng có liên
quan đến gỗ như hàng nội thất, composit, plastic,...
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Lĩnh vực hoạt động của công ty
Lĩnh vực hoạt động của công ty tương đối đa dạng và phong phú, nhưng vẫn
tập trung chủ yếu vào lĩnh vực cơ khí và đồ gỗ.
Sản xuất, mua bán sản phẩm tiện, đinh vít, bu lông, đai ốc, ri vê, sản phẩm cơ khí (không tái chế phế thải, luyện kim đúc, xi mạ điện, rèn,
đúc, cán kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn tại trụ sở)
Mua bán đồ gia dụng nội thất (đồ gốm thủy tinh, đồ sành sứ), giường tủ,
bàn ghế.
Mua bán gia công sản phẩm nhựa, cao su, sản phẩm bằng tre nứa; sản xuất gia công đồ gia dụng: giường tủ gỗ, bàn ghế gỗ, ván sàn gỗ (trừ tái
chế phế thải, luyện cán cao su, chế biến gỗ tại trụ sở)
Xuất khẩu đồ gỗ trang trí nội thất kết hợp với đồ cơ khí vẫn là lĩnh vực
hoạt động chính của công ty
Một số sản phẩm đồ gỗ trang trí xuất khẩu sang Hoa Kỳ
+ Sản phẩm ngoài trời:
Bàn ăn Ghế ngồi Xích đu Sản phẩm khác
Bộ phòng ăn
Bộ phòng khách
Bộ phòng ngủ
+ Sản phẩm trong nhà:
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.1.2.1. Sơ lƣợc về bộ máy tố chức, số lƣợng và trình độ của lực lƣợng lao
động trong công ty Trúc Vi
Hiện tại công ty đang có 300 lao động trực tiếp và 40 lao động gián tiếp. Tất
cả lao động đều từ 18 đến 50 tuổi.
Số lượng có hợp đồng dài hạn là 40%, số còn lại là hợp đồng thời vụ. Vì nhà
máy đặt ở vùng nông thôn, nên đặc thù của công nhân là đi làm theo mùa vụ, không
ổn định và gắn bó với công ty lâu dài. Trình độ của công nhân lao động trực tiếp
còn thấp, chủ yếu mới tốt nghiệp trung học cơ sở.
Vì tay nghề của công nhân vẫn còn thấp công ty thường xuyên tổ chức việc
nâng cao tay nghề của lao động qua rất nhiều khóa huấn luyện và qua các cuộc thi
sáng tạo của công ty. Nhằm tạo một đội ngũ công nhân lành nghề để nâng cao chất
lượng sản phẩm làm ra của công ty.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức công ty TNHH Trúc Vi
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
MAR
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN
BỘ PHẬN KIỂM HÀNG
PHÒNG SẢN XUẤT & VẬT TƢ
PHÒNG KINH DOANH XNK
Phân xƣởng sản xuất
XƢỞNG GỖ
XƢỞNG CƠ KHÍ
BỘ PHẬN DẬP VÀ TIỆN
BỘ PHẬN CẮT VÀ SẤY
BỘ PHẬN HÀN VÀ ĐÁNH BÓNG
BỘ PHẬN TINH CHẾ VÀ PHÔI
BỘ PHẬN CHÀ NHÁM VÀ NHÚNG DẦU
BỘ PHẬN ĐÓNG GÓI VÀ LƢU KHO
Nguồn: phòng hành chính
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Đánh giá về cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty dựa theo cấu trúc chức năng, theo tổng quan thì
cơ cấu tổ chức của công ty là thích hợp với qui mô hoạt động, có phân chia trách
nhiệm và quyền lợi rõ ràng theo từng phòng ban. Mỗi một phòng ban chuyên một
hay một số lĩnh vực nhất định điều này làm tăng tính hiệu quả trong quản trị vì có
sự chuyên môn hóa sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào chuyên môn
của họ hơn và tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù
hợp.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp các phòng ban có thể nhận được nhiều
mệnh lệnh từ những phòng ban khác khiến cho công việc trở nên quá tải, bộ phận
này có thể giẫm đạp lên công việc của phòng ban khác.
Theo cấu trúc chức năng này thì các phòng ban đều liên hệ trực tiếp với Ban
Giám Đốc do đó đòi hỏi ban lãnh đạo cần có kỹ năng tổng hợp và am hiểu nhiều
kiến thức về lãnh đạo cũng như có kiến thức sâu rộng về tất cả các bộ phận khác
trong công ty.
Tuy nhiên, trong mỗi phòng ban chưa thể hiện rõ trách nhiệm của người
đứng đầu, công việc chưa được phân bố đều cho các thành viên trong một bộ phận,
dẫn đến công việc hay bị tồn đọng tại một số khâu trong kinh doanh, gây ảnh hưởng
đến các bộ phận khác.
2.1.2.2. Sơ lƣợc về phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu
* Chức năng của phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu
Xây dựng kế hoạch, định hướng sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý,
hàng tháng cũng như theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời đề xuất với
Ban Tổng Giám đốc Công ty điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường để đầu tư đẩy mạnh kinh doanh bao gồm hàng xuất, hàng nhập và hàng nội địa. Đề xuất Ban Tổng Giám
đốc công ty các chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán tiến
tới ký kết các hợp đồng kinh tế.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà nước
ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình
thức thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng như theo
dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Nhà nước Việt Nam
và theo yêu cầu của Ban Tổng Giám đốc Công ty, xây dựng các kênh thông tin về
thương mại, đồng thời quản lý các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Công ty thông qua các hệ thống thông tin.
Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời
quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty.
Thực hiện chức năng quản lý thương hiệu của Công ty. Theo dõi và báo cáo cho Ban Tổng Giám đốc về công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu.
Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá trong nước và các nước, vùng lãnh thổ mà Công ty có
khả năng xuất khẩu.
Tình hình nhân sự của phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu
Tình hình nhân sự của Phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu tính năm 2011 có 12 thành viên, tất cả đều có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Nhân sự có độ tuổi giao động từ 22-30 nên đây là bộ phận năng động
và tạo doanh thu lớn nhất cho công ty.
Hàng tuần, công ty có tổ chức một buổi học tiếng anh cho tất cả nhân viên trong phòng với giáo viên nước ngoài để cải thiện khả năng
ngoại ngữ và tiếp cận được lối sống, sở thích của người nước ngoài.
Điều này giúp nhân viên hiểu rõ hơn phần nào thị hiếu và cách tiếp cận với các thị trường mục tiêu.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty
Hoạt động chính của công ty là xuất khẩu đồ gỗ trang trí nội ngoại thất kết hợp với đồ cơ khí, tập trung sản xuất và thương mại, thỉnh thoảng công ty cũng có nhập khẩu, nhưng chủ yếu là nhập nguyên liệu phục vụ cho các đơn hàng xuất khẩu cũng như là các đơn hàng gia công và tạm nhập tái xuất vào hai thị trường chủ yếu
là Mỹ và Châu Âu.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động KD trong giai đoạn 2009 đến năm 2011
Đơn vị tính :VND
2009
2010
2011
Năm 2010 so với 2009
Năm 2011 so với 2010
Chỉ tiêu
Tỷ
Tỷ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
trọng (%)
trọng (%)
Doanh thu
18,671,259,397
21,790.205,764
29,789,246,421
3,118,946,370
16.7
7,999,040,660
36.71
Chi phí
17,525,240,097
19,939,511,545
27,681,216,042
2,414,271,450
13.76
7,741,704,500
38.83
Lợi nhuận
1,146,382,300
1,850,694,219
2,108,030,380
704,311,919
61,44
257,336,161
13.90
trước thuế
Lợi nhuận
1,120,640,180
1,832,142,757
2,078,242,540
711,502,577
63.49
246,099,783
11.84
sau thuế
Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
Theo bảng Bảng 2.1 ta thấy doanh thu tăng đều qua các năm, đều này chứng tỏ công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm nguồn khách hàng và ký kết nhiều hợp đồng mới và
mở rộng thị trường.
Chi phí tăng là do những đơn hàng dài hạn được kí kết khi vào mùa nhưng
nguồn nguyên liệu lại được thu mua vào mùa cao điểm nên giá thành bị đội lên. Mặt khác là do những đơn hàng có giá trị lớn nhưng lại thanh toán chậm nên phải
vay và trả lãi suất cao. Tuy nhiên sự gia tăng chi phí đó không đáng lo ngại trong
thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.
So với năm 2009 thì năm 2010 đạt 21,790,205,764 đồng tăng 3,118,946,370 đồng tương ứng 16.7% dẫn đến lợi nhuận thuần tăng 704,311,919 đồng tương ứng 61,44%.
Doanh thu tính đến tháng 11 năm 2011 đã đạt đến 29,789,246,421 đồng tăng 7,999,040,660 đồng so với năm 2010 tương ứng 36,71% làm cho lợi nhuận thuần tăng 257,336,161 đồng tương ứng 13.90%. Mức tăng chi phí năm 2011 cao hơn mức tăng doanh thu cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đang giảm, cần
phải có biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Ngoài ra, mức tăng chi phí trong năm 2010 so với 2009 là 2,414,271,450
đồng tương ứng 13.76%, trong 11 tháng đầu năm 2011 chi phí tăng 7,741,704,500
đồng tương ứng 38.83% so với năm 2010.
2.3 Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ của công ty TNHH Trúc Vi
2.3.1 Kim Ngạch xuất khẩu của công ty Trúc Vi
Đơn vị tính: USD
Bảng 2.2: Tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2009-2011
2009
2010
2011
Năm 2010 so với 2009
Năm 2011 so với 2010
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
(%)
(%)
Kim
18,671,259,397
21,790.205,764
29,789,246,421
3,118,946,370
16.7
7,999,040,660
36.71
Ngạch
Nguồn: phòng Kinh doanh và xuất nhập khẩu
Qua bảng thể hiện tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2009-2011 ta thấy tổng
kim ngạch xuất khẩu qua 3 năm tăng mạnh. Trong năm 2011 kim ngạch xuất khẩu
tăng, và trị giá xuất khẩu trong năm 2011 ( 29,789,246,421 đồng) so với năm 2010
(21,790.205,764 đồng) mức tăng lên đến 7,999,040,660 đồng, mặc dù cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2011 cũng không làm ảnh hưởng nhiều đến sức tiêu thụ
tại thị trường Hoa Kỳ, tuy nhiên giá nguyên liệu tăng mạnh cũng gây khó khăn
trong việc thực hiện đơn hàng xuất khẩu, vì bảng báo giá có hiệu lực trong vòng
một năm, công ty phải tự bù ra khoản lỗ do giá nguyên liệu tăng đột ngột.
Trị giá xuất khẩu trong năm 2010 tăng không nhiều so với năm 2009 (tăng 3,118,946,370 đồng) là do số lượng đơn hàng tăng lên tuy nhiên do thiếu nguồn cung lao động, vì nhà máy đặt ở khu vực nông thôn, đa số làm nông, công nhân chỉ đi làm khi nào đã kết thúc mùa vụ. Hơn nữa, theo thói quen người dân có đợt nghỉ
Tết rất lâu, hoặc có một bộ phận công nhân xin nghỉ vì nhiều lý do, nên đã làm chậm tiến trình sản xuất, công ty buộc phải đem ra ngoài gia công một số công đoạn để đáp ứng được tiến độ giao hàng cho khách hàng.
Nhìn chung, năm 2011 có thể coi là năm rất thành công trong hoạt động xuất
khẩu của công ty. Doanh thu tăng cao hơn rất nhiều so với năm 2009 mặc dù đang
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 25
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, nguyên nhân chính vì công ty đã xây dựng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
được những chiến lược phù hợp với thị trường, dần dần xây dựng được hình ảnh
thương hiệu tại thị trường Hoa Kỳ.
2.3.2. Kim Ngạch theo cơ cấu mặt hàng
Các mặt hàng gỗ xuất khẩu chính của công ty được chia thành 2 loại:
+ Out door: đồ gỗ ngoài trời như bàn ghế ngoài trời, khung võng, xích đu,
ván sàn….
+ In door: đồ nội thất trong nhà như bàn ghế nội thất, giường, tủ, kệ sách
Ngoài những sản phẩm nêu trên công ty vẫn đang tiếp tục đẩy mạnh việc
thêm nhiều mẫu mã khác, đáp ứng theo thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng Hoa
Kỳ
Bảng 2.3: Tổng kim ngạch XK theo mặt hàng từ năm 2009 đến năm 2011
Đơn vị tính: USD
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Mặt hàng
Trị giá
Trị giá
Trị giá
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Outdoor
747,206.06
75.64
892,280.99
79.85
1,327,462.08
80.92
Indoor
157,869.06
15.98
186,054.83
16.65
278,973.84
17
Cơ khí
82,787.41
8.38
39,110.63
3.5
34,081.14
2.08
Tổng cộng
987,916.53
100
1,117,446.45
100
1,640,517.06
100
Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 26
1400000
1200000
1000000
800000
Indoor
Outdoor
600000
Cơ Khí
400000
200000
0
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
Bảng 2.4: So sánh mức độ tăng qua các năm
Đơn vị tính: USD
Năm 2010 so với 2009 Năm 2011 so với 2010
Mặt hàng
Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%)
Outdoor 145,074.93 19.42 435,181.09 48.77
Indoor 28,185.77 17.53 92,919.01 49.94
Cơ khí - 43,676.78 - 52.76 5,029.49 - 12.86
Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
Qua bảng số liệu (2.3 & 2.4) và biểu đồ (Hình 2.1), ta thấy được tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tăng đều qua các năm (từ năm 2009 đến năm 2011)
trừ mặt hàng cơ khí có xu hướng giảm mạnh.
Sản phẩm chính của công ty là bàn ghế gỗ, chia làm 2 loại chính là indoor, outdoor và các mặt hàng cơ khí. Trong đó hàng outdoor chủ yếu là bàn ghế, tủ sân vườn, xe đẩy trà, ván sàn sân vườn, xích đu, cổng chào, khung võng,..chiếm vị trí
cao nhất cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong tổng cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu và tăng
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 27
đều qua các năm, cụ thể như sau: năm 2009 đạt 747,206.06 USD, chiếm 75,64%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
trong tổng cơ cấu hàng xuất, năm 2010 đạt 892,280.99 USD đạt 79.85% trong tổng
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tăng 145,074.93 USD so với năm 2009 tương ứng
19.42%, năm 2011 mặc dù chỉ tính đến tháng 11 nhưng đã đạt được 1,372,462.08
USD, tăng 435,181.09 USD so với năm 2010 tương ứng 48.77%. Nguyên nhân là
do từ năm 2008 công ty đã tạo dựng được hình ảnh tại thị trường Mỹ và Châu Âu,
mà các thị trường này rất chuộng những sản phẩm outdoor nên công ty đã đấy mạnh
hoạt động xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường này, tăng doanh thu.
Hàng Indoor là mặt hàng mới phát triển gần đây nên chủng loại nhìn chung
còn ít hơn mặt hàng out door, công ty đang mở rộng mặt hàng indoor thêm nhiều
chủng loại đồ dùng cho trẻ em, nên dần về sau, giá trị cũng như tỷ trọng của mặt
hàng này tăng dần qua các năm, cụ thể như sau: năm 2009 đạt 157,869.06 USD chiếm 15.98% trong tổng cơ cấu hàng xuất, năm 2010 đạt 186,054.83 chiếm tỷ
trọng 16.65% trong tổng cơ cấu hàng xuất tăng 28,185.77 USD tương ứng 17.53%,
đến năm 2011 đạt 267,973.84 USD chiếm 17% trong tổng cơ cấu hàng, tăng
92,919.01 USD tương ứng 49.94%.
Nguyên nhân là do càng về sau công ty càng nâng cao chất lượng và mẫu mã
mặt hàng indoor nên số lượng đơn đặt hàng tăng cao làm cho mặt hàng này mặc dù
không có giá trị tăng lớn như hàng outdoor nhưng tỷ trọng tăng qua các năm rất lớn.
Các mặt hàng cơ khí chiếm vị trí khá thấp trong tổng cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu, cụ thể như sau: năm 2009 chỉ đạt 82,787.41 chiếm 8.38% và giảm mạnh qua
các năm, đến năm 2010 đạt 39,110.63 USD chiếm 3.5%, giảm 43,674.78 USD
chiếm 52.76%, đến năm 2011, chỉ đạt 34,081.14 USD chiếm 2.08% giảm 5,029.49
USD tương ứng 12.86%. Nguyên nhân là do khi tập trung vào sản xuất xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ thì những sản phẩm cơ khí chỉ được sản xuất số lượng nhỏ cho xuất
khẩu, phần còn lại là những sản phẩm bổ trợ cho việc sản xuất đồ gỗ như bulong, ốc vis, vì nhựa, ….
Các nhân tố khách quan tác động thuận lợi đến các mặt hàng XK của
công ty
Mặc dù ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực đồ gỗ gia dụng nhưng công ty đã không ngừng tìm hiểu thị trường, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường vì vậy mà các sản phẩm đồ gỗ
của công ty vẫn cạnh tranh tốt ở thị trường nước ngoài.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Các nhân tố chủ quan:
Một lượng lao động thời vụ không cố định chiếm khá cao nên để đảm bảo
lượng hàng xuất đi công ty đã mua thêm những sản phẩm trong nước rồi xuất bán
lại cho người tiêu dùng nước ngoài.
Năm 2010, một lượng lớn hàng indoor xuất đi gặp phải một số vấn đề về kỹ
thuật như độ ẩm không đủ, gỗ bị cong vênh, nứt, tét,… nhưng ngay lập tức công ty
đã khắc phục được nên lượng hàng xuất trong năm vẫn tăng đều.
2.3.2 Kim Ngạch theo cơ cấu thị trƣờng
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trƣờng
Đơn vị tính: USD
2009
2010
2011
Thị trƣờng
Tỷ
Tỷ
Tỷg
Trị giá
Trị giá
Trị giá
trọng (%)
trọng (%)
trọng (%)
Mỹ
501,861.60
50
629,904,56
56.37
887,706.14
54.11
Đức
246,979.13
25
276,679.74
24.76
388,864.09
23.70
Thụy Điển
98,396.49
9.96
121,466.43
10.87
193,353.06
11.79
Áo
140,679.31
15.04
89,395.72
8.00
170,593.77
10.40
Tổng cộng
987,916.53
100
1,177,446.45
100
1,640,517.06
100
Nguồn: phòng kinh doanh và xuất nhập khẩp
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường
Mỹ
Mỹ
Đức
Đức
Thụy Điển
Thụy Điển
Áo
Áo
Năm 2009
Năm 2010
Mỹ
Đức
Thụy Điển
Áo
Năm 2011
Nhận xét chung:
Qua bảng số liệu Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.2 ta thấy được trong 3 năm từ năm 2009 đến hết năm 2011, công ty xuất khẩu chủ yếu vào thị trường Mỹ, chiếm hơn
50% các thị trường còn lại. Cụ thể vào năm 2009 đạt 501,861.60 USD chiếm 50%
tỷ trọng trong thị trường xuất khẩu, đến năm 2010 đạt 629,904.56USD chiếm
56.37% tỷ trọng, đến năm 2011 đạt 877,706.14 USD chiếm 54.11% tỷ trọng. Tuy
nhiên mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ chủ yếu là hàng outdoor nên doanh thu phụ thuộc vào số lượng hàng xuất. Vì vậy mà càng cho thấy được số lượng đơn hàng ở Mỹ qua các năm đều tăng hoặc tăng về lượng hàng xuất trên mỗi hóa đơn nên doanh thu tăng cao và liên tục.
Mặc dù ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng đã có được niềm tin của khách hàng nên vẫn duy trì được doanh thu tại thị trường này, một số đối tác của công ty bị phá sản nhưng có công ty đại diện tại Mỹ nên công ty nhanh
chóng tìm được đối tác mới để không ảnh hưởng đến doanh thu.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Thị trường Đức nói riêng và Châu Âu nói chung, tuy tỷ trọng xuất khẩu tăng
không nhiều nhưng doanh thu có được tăng nhiều vì hàng xuất vào thị trường này
chủ yếu là hàng nội thất cao cấp nên giá bán rất cao và đa số là xuất khẩu trực tiếp
nên lợi nhuận cao hơn nhiều, hơn nữa đây là một thị trường rất nhiều tiềm năng.
Năm 2010, giá trị và tỷ trọng hàng xuất vào Áo giảm mạnh là do những đối
tác lớn của công ty phá sản do khủng hoảng kinh tế.
Hiện tại, công ty đang có 2 thị trường chính trong hoạt động xuất khẩu là Mỹ
và Châu Âu. Công ty xuất khoảng 120 container vào thị trường Mỹ và Châu Âu tính
đến năm 2011. Khách hàng chính trong thị trường này là các siêu thị và các nhà bán
lẻ lớn trong nước Mỹ như Hayneedle, Costco, Walmart...
Bên cạnh đó, công ty cũng đang tiến tới mối quan hệ làm ăn với một số nước
Trung Đông như Israel, Hi Lạp, Lebanon, đây là các thị trường tiềm năng và sẽ giúp
công ty mở rộng xuất khẩu trong tương lai. Năm 2011, công ty đã từ chối đơn hàng
ở các thị trường này vì thời gian giao hàng quá gấp mà giá cho thị trường nay không
cao. Tuy nhiên, mục tiêu của năm 2012 là xây dựng chiến lược tiếp cận thị trường
này một cách tích cực hơn, kết hợp thăm dò ý kiến, đón đầu nhu cầu của khách hàng để không bị động về thời gian.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến XK đồ gỗ của công ty sang Mỹ
2.4.1. Phân tích môi trƣờng bên ngoài tác động đến công ty
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thành quả đã đạt được, ngành
công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa kỳ nói chung và công ty Trúc
Vi nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn đang tồn tại như: Luôn thiếu hụt nguyên liệu
cho sản xuất, thiếu vốn, tốc dộ đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất còn chậm,
năng suất sản xuất còn thấp, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ còn rất
khiêm tốn... Do đó, cần phải có một sự nhìn nhận, phân tích hết sức tỉ mỉ từng các yếu tố tác động. Trong đó sự tác động của môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu sang Hoa
Kỳ cũng như đối với công ty. Việc phân tích các yếu tố bên ngoài và các yếu tố bên trong sẽ giúp cho chúng ta nhìn thấy rõ hơn những khó khăn còn đang tồn tại, để từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các chiến lược và giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
2.4.1.1. Yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội
Sau gần sáu năm gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), nền kinh
tế Việt Nam tiếp tục phát triển, quan hệ hai nước Việt Nam- Hoa Kỳ tiếp tục được
lãnh đạo hai nước nâng lên thành đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, hai nước đã
chính thức ký “ Hiệp định thƣơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ ” sẽ càng tạo thêm cơ hội để doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức như:
Giá nguyên liệu gỗ đầu vào tiếp tục tăng, lãi suất cho vay của toàn hệ thống ngân
hàng đồng loạt tăng, làm tăng chi phí tài chính đối với tất cả doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ. Sự liên tục tụt dốc thảm hại của thị trường chứng khoán - một trong những kênh huy động vốn, giải quyết vốn hiệu quả cho
doanh nghiệp; thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, đặc biệt là giá xăng dầu trên thị trường thế giới tăng liên tục và những tháng đầu năm 2012, giá xăng dầu
trong nước cũng tiếp tục tăng.
Mới đây, ngành công nghiệp đồ gỗ xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng bị ảnh
hưởng rất lớn của cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ chính Hoa Kỳ, đang lan
toả rất nhanh và đã làm giảm sức tiêu thụ đến sản phẩm gỗ xuất khẩu doanh nghiệp
sang Hoa Kỳ. Tuy nhiên, với sự quan tâm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự điều
hành quyết liệt, khẩn trương có hiệu quả của Chính phủ, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế
xã hội trong năm 2011 đều đạt và vượt mức Quốc hội đề ra, nền kinh tế tiếp tục
phát triển, chính trị, văn hoá xã hội ổn định và tiếp tục phát triển.
Theo nhận định của Bộ Công Thương, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
trong năm 2012 sẽ tăng khoảng 13% so với năm 2011 và đạt mức khoảng 108,8 tỷ
USD. Đây là một kết quả ấn tượng, đặc biệt nếu nhìn vào tình hình kinh tế thế giới trong năm qua. Điều đáng khích lệ là tốc độ tăng trưởng xuất khẩu vẫn đạt cao trong
khi nhập siêu được kiềm chế. Tuy nhiên, tổng kết GDP 6 tháng đầu năm 2012, tăng trưởng kinh tế Việt Nam GDP tăng 4,38%, song lạm phát, lãi suất vẫn ở mức cao, sản xuất có dấu hiệu suy giảm, trước tình hình cuộc khủng hoảng tài chính thế giới sẽ còn đang tiếp diễn, sẽ là một năm khó khăn đối với công tác xuất khẩu nói chung
và đối với doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ nói riêng.
Đối với nền kinh tế Hoa Kỳ cũng không mấy khả quan, báo cáo công bố ngày 27/4/2012 của Bộ Thương mại Mỹ cho biết tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của Mỹ, gồm cả giá trị hàng hóa và dịch vụ, trong quý đầu tiên của năm
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 32
2012 chỉ đạt 2,2%. Như vậy, bốn tháng còn lại và sang năm 2013 này kinh tế thế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
giới nói chung và kinh tế Hoa Kỳ sẽ còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn, điều này ít
nhiều sẽ gây nhiều cản trở trong việc xuất khẩu sản phẩm gỗ công ty sang Mỹ.
2.4.1.2 Yếu tố Chính trị, Pháp luật
Việt Nam với một nền chính trị ổn định, được bạn bè quốc tế khen ngợi và
được xem là điểm đến đầu tư ổn định, an toàn trong khu vực và trên thế giới. Đây là một lợi thế to lớn, thuận lợi cho doanh nghiệp trong cũng như ngoài nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu sản phẩm gỗ.
Về lĩnh vực quan hệ quốc tế, Việt Nam đã được bầu làm thành viên không
thường trực của tổ chức Liên hiệp quốc nhiệm kỳ năm 2008-2009. Đây là trong
những thuận lợi, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu hiện đã vươn lên đứng thứ 5 trong nhóm các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam, chỉ đứng sau dầu thô, dệt may,
giày dép và thủy sản và sẽ là một trong những ngành xuất khẩu trọng điểm trong
những năm tới. Ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ của nước ta
nói chung và đối với việc xuất khẩu sản phẩm gỗ công ty sang thị trường Mỹ nói
riêng luôn được sự quan tâm, khuyến khích từ phía Chính phủ. Điều này được thể
hiện thông qua các chính sách của Chính phủ dưới đây:
- Chính phủ có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ bằng việc bãi bỏ
giấy phép nhập khẩu gỗ, hạ mức thuế nhập khẩu gỗ xuống 0%, giảm thuế VAT
xuống 5% cho mặt hàng gỗ có nguồn gốc từ rừng tự nhiên.
- Quỹ hỗ trợ phát triển, một tổ chức tài chính nhà nước được thành lập nhằm cho
vay, bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án xuất khẩu trong đó
có các dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến mặt hàng gỗ xuất khẩu.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 19/2004/CT-TTg ngày 01/06/2004 đã đặt ra một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ, và các văn bản của các Bộ, ngành trong việc phát triển cho ngành xuất khẩu gổ Việt Nam.
(xem thêm phụ lục 01- một số văn bản của nhà nước có liên quan đến ngành gỗ).
- Chính sách thưởng kim ngạch xuất khẩu.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 33
- Hàng gỗ thủ công mỹ nghệ, hàng đồ gỗ cao cấp làm từ nhóm gỗ 1A trở lên, đã
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
được chế biến hoàn chỉnh vẫn được xuất khẩu. Sản phẩm này khi xuất khẩu chỉ cần
kê khai với Hải quan đầy đủ số lượng, chủng loại, không cần xuất trình nguồn gốc
gỗ. Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ phải được thực hiện tại cơ sở sản xuất (đầu nguyên
liệu vào xưởng). Đó là nội dung nêu tại công văn số 4719/VPCP-NN ngày 22/8/2007 của Văn phòng Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Hiệp hội gỗ và Lâm sản Việt Nam. Cũng tại
Công văn này, Văn phòng Chính phủ chỉ đạo giao Bộ Công thương chủ trì phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan, rà soát trình Chính phủ điều chỉnh các nội dung chính
sách xuất khẩu lâm sản chưa phù hợp để tạo điều kiện quản lý thông thoáng cho các hoạt động xuất, nhập khẩu gỗ và các lâm sản khác, nhằm khuyến khích sản xuất phát triển mạnh mẽ. Đây là văn bản ra sau hướng dẫn tại Thông tư số 32/2006/TTBNN ngày 08.5.2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện Nghị định 12/2006/NĐ-CP là: “Sản phẩm làm từ gỗ thuộc diện
nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm 1A quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP
ngày 30.3.2006” thuộc diện cấm xuất khẩu
- Văn bản số 11270/BTC-CST, ra ngày 23/9/2008 của Bộ Tài chính "Về việc
thuế xuất khẩu hàng hóa sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu". Theo đó, hàng
hóa xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phải chịu thuế xuất
khẩu theo quy định. Cụ thể, mức thuế đối với mặt hàng gỗ ván sàn và một số mặt
hàng khác là 10%. Việc đánh thuế xuất khẩu 10% ngay sau khi văn bản được ban
hành mà không cần có lộ trình cho doanh nghiệp thực hiện đã làm nhiều doanh
nghiệp không kịp xoay sở vì đã chót ký hợp đồng với đối tác ngay từ đầu năm,
không thể thương thảo lại được nữa. Đây là vấn đề mà Bộ Tài chính nên cân nhắc,
xem xét lại.
2.4.1.3. Yếu tố khoa học, công nghệ
Sau gần sáu năm gia nhập WTO, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ càng có nhiều cơ hội để tiếp cận nhiều công nghệ mới. Kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Hoa Kỳ chỉ phát triển nhanh từ mốc thời điểm từ năm 2004 trở lại đây nên máy móc sản xuất chế biến gỗ tương đối được đầu tư mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Theo kết quả thống kê từ việc thu thập số liệu thực tế ở 141 doanh nghiệp
(90 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và 51 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài). Kết quả phân tích cho thấy tổng cộng có 90 doanh nghiêp có máy móc hiện
đại (chiếm 63.8%), 26 doanh nghiệp có máy móc ở mức độ trung bình (chiếm
18.4%) và 25 doanh nghiệp máy móc còn lạc hậu (chiếm 17.7%)
Nhìn chung, trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến từ Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Hàn Quốc …và các doanh nghiệp trong nước có
tên tuổi và đã khẳng định mình ở thị trường trong nước và quốc tế như: Công ty
Khải Vy, Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành, công ty Savimex, Tập đoàn Tiến Timper… còn lại đa phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trong đó có công ty Trúc Vi có tốc độ đổi mới máy móc, công nghệ và trang thiết bị cho sản xuất diễn
ra chậm, đầu tư máy móc chưa đồng đều, mức đầu tư còn thấp, đầu tư chưa theo một định hướng phát triển rõ rệt mà chỉ đầu tư theo đơn hàng. Sự hạn chế và yếu
kém về công nghệ sản xuất do thiếu vốn để đầu tư đổi mới máy móc ít nhiều cũng
đã ra cho công ty nhiều khó khăn trong việc tạo ra sản phẩm có chất lượng và có độ
bền cao, làm hạn chế khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của Trung
Quốc, Đài Loan…. Đối với thị trường Hoa Kỳ nổi tiếng với tiêu chuẩn khắc khe về
chất lượng, yêu cầu mẫu mã sản phẩm đa dạng, muốn chinh phục được thị trường
Hoa Kỳ thì chỉ có cách là phải đổi mới nhanh công nghệ sản xuất. Vì vậy công ty
cần thay đổi công nghệ của mình hiện đại hơn để tạo ra những sản phấm có giá trị
cạnh tranh cao hơn. Và hoặc công ty đầu tư phân xưởng sản xuất ngay tại Hoa Kỳ,
xuất bán thành phẩm từ các doanh nghiệp Việt Nam, sau đó hoàn thành các công
đoạn còn lại và tung ra thị trường. Cách làm này sẽ rất hay nhưng chi phí đầu tư
mới nhà xưởng trên đất Mỹ sẽ rất cao, nhưng ngược lại sẽ nắm bắt được ngay các
thay đổi về thị hiếu, nhu cầu của sản phẩm và nếu trong tương lai công ty có khả
năng thực hiện được thì sẽ mang lại hiệu qủa cao.
2.4.1.4. Yếu tố môi trƣờng tự nhiên
Việt Nam ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, thích hợp cho việc trồng và phát triển rừng nguyên liệu gỗ cho sản xuất. Trong những năm qua, mặc dù các ngành, các
cấp đã có nhiều nỗ lực trong việc trồng rừng, đã thực hiện chương trình “ 5 triệu hecta rừng trồng”, và bảo vệ rừng nên diện tích rừng trồng ngày càng được gia tăng, diện tích rừng bị chặt phá, bị cháy đã giảm dần qua các năm. Tuy nhiên, sản lượng gỗ khai thác vẫn chưa đủ đáp ứng cho sản xuất và vẫn phải tiếp tục nhập khẩu.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích rừng tự
nhiên hiện có của Việt Nam là 9,9 triệu ha và 2,26 triệu ha rừng trồng. Tỷ lệ vốn
rừng trên đầu người của ta còn thấp: 0,12 ha/người so với của thế giới là 0,97
ha/người. Nếu như năm 1990, Việt Nam khai thác bình quân 1,8 triệu m3 gỗ mỗi năm thì đến năm 2000, để đảm bảo môi trường sinh thái và giữ được vốn rừng tự
nhiên, việc khai thác gỗ đã hạn chế sản lượng còn 200.000- 300.000 m3/năm và sẽ
còn giảm tiếp trong những năm tới. Diện tích rừng sản xuất có khả năng cung cấp
cho chế biến gỗ chỉ còn khoảng 5 triệu ha, sản lượng gỗ có thể khai thác hàng năm
khoảng 1 triệu m3. Nguồn nguyên liệu gỗ khai thác từ rừng tự nhiên chỉ đáp ứng khoảng 15% công suất chế biến của toàn ngành gỗ ở Việt Nam
2.4.2. Phân tích môi trƣờng bên trong
2.4.2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Hoa Kỳ những năm gần đây khoảng
5.2 tỷ USD/ năm. Tính đến thời điểm ngày hôm nay, xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt
Nam vào Hoa Kỳ chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ
nội thất vào thị trường này (nguồn: www.sgtt.vn).
Mặt hàng đồ gỗ nội thất (mã HTS94) như: Các loại tủ, bàn ghế trong nhà,
bàn ghế văn phòng xuất khẩu sang Hoa Kỳ của công ty đang phải cạnh tranh gây
gắt với các sản phẩm cùng loại ở trong và ngoài nước như Trung Quốc, Đài Loan,
Thái Lan và Inđônêsia….
Trong nước có rất nhiều công ty lớn liên doanh với nước ngoài. Họ có tất cả
những ưu thế tại Việt Nam như giá lao động thấp, chính sách ủng hộ xuất khẩu của
chính phủ… Nhưng quan trọng là họ có vốn, năng lực cạnh tranh cao cũng như về
việc trang bị thiết bị hiện đại, bắt kịp xu hướng thị trường. Vì vậy sức cạnh tranh trong nước cũng đầy thách thức đối với công ty.
Nhìn chung các sản phẩm nội thất này cũng đa dạng về chủng loại, giá cả tương đối hợp lý, giá ngang bằng với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp
Trung Quốc, được người tiêu dùng Hoa Kỳ chấp nhận và được đánh giá cao về mặt chất lượng. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ xét về khía cạnh năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, vốn…còn yếu. Doanh nghiệp thì yếu về năng lực tiếp thị, thiếu vốn cho việc đổi mới máy móc, trang thiết bị hiện
đại, dẫn đến sức cạnh tranh của sản phẩm bị yếu so với sản phẩm cùng loại của
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 36
Trung Quốc do có ưu thế về nguồn nguyên liệu phong phú, nhân công tương đối rẻ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam còn hạn chế về chủng loại, ta vẫn
phải nhập khẩu số lượng lớn nguyên liệu làm cho giá thành sản phẩm tăng cao,
giảm sức cạnh tranh.
2.4.2.2. Khách hàng
Hoa Kỳ với tổng GDP năm 2010 đạt 14.660 tỷ USD, tính theo đầu người là
46.442 USD/người ( xếp hạng thứ 6 những nước có thu nhập GDP/ đầu người cao
nhất trên thế giới) (nguồn: www.vneconomy.vn)
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Hoa Kỳ những năm gần đây khoảng 5.2 tỷ
USD/năm. Theo Bộ Thương mại, xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam sang Mỹ trong 5
tháng đầu năm ước đạt 87 triệu USD, tăng hơn 140% so với cùng kỳ năm ngoái,
nhưng chỉ chiếm hơn 0,86% tỷ trọng tổng khối lượng nhập khẩu đồ gỗ nội thất vào thị trường này. Như vậy, với nhu cầu này hàng năm, Hoa kỳ là một trong những thị trường nhập khẩu lớn của thế giới nói chung và đối với doanh nghiệp sản xuất và
xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ nói riêng là rất lớn.
Tiêu dùng riêng cho đồ gỗ tại Hoa Kỳ sấp xỉ 1000USD/hộ/tháng. Đặc biệt,
trong xã hội công nghiệp với mức độ rất cao như hiện nay, người dân Mỹ cũng như
trên thế giới ngày càng có xu hướng sử dụng đồ vật bằng chất liệu gỗ thay thế các
vật liệu sắt, nhôm…Do tình hình suy thoái của nền kinh tế Hoa Kỳ trong thời gian
rất dài, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến
mức sống của người dân, đặc biệt gây ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin vào tương
lai nền kinh tế của đất nước. Điều này khiến người dân Mỹ hạn chế tiêu dùng hơn,
cụ thể là hạn chế chi tiêu cho những mặt hàng đắt tiền mà chú trọng hơn đến những
mặt hàng rẻ tiền. Chính tình hình này đã tạo cơ hội tốt cho các mặt hàng nhập khẩu
từ doanh nghiệp với giá rẻ hơn hàng nội địa (cho dù chất lượng nhìn chung có kém hơn) thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trường Mỹ.
Do diện tích nhà ở, văn phòng ở Hoa Kỳ lớn, dẫn đến kích thước đồ dùng trong nhà cũng phải lớn hơn so với sản phẩm cùng loại xuất khẩu đi Nhật Bản, Hàn
Quốc…Đây là điểm chú ý đối với các nhà xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam. Nói chung người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có tự nhiên hay không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bản lề và các
phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Kích thước đồ gỗ phải đa dạng để người tiêu dùng dễ có sự lựa chọn phù hợp.
Trên một sản phẩm cần phải có sự kết hợp giữa nguyên liệu gỗ với nhiều loại
nguyên phụ liệu khác nhằm tạo sự phong phú hơn về mẫu mã. Tuy nhiên, theo kinh
nghiệm của một số doanh nghiệp chế biến đồ gỗ Việt Nam thì người tiêu dùng Mỹ
có vẻ ưa chuộng vẻ đẹp bên ngoài, họ không thích “ tốt gỗ hơn tốt nước sơn” mà
ngược lại “ tốt nước sơn hơn tốt gỗ”. Họ không cần các sản phẩm được làm bằng
các loại gỗ tốt như lim, gụ…mà chỉ cần gỗ cao su, gỗ thầu đâu, thậm chí là MDF
(ván gỗ ép) nhưng nước sơn phủ bên ngoài phải thật đẹp. Để đạt được nước sơn phủ
lên các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu sang Mỹ khá phức tạp, khó hơn nhiều so với yêu
cầu của các thị trường EU, thường để hoàn tất chu trình sơn một sản phẩm hoàn hảo
cho thị trường Mỹ có khi phải sơn đến 10 lần.
2.4.2.3. Nhà cung ứng nguyên liệu
Cái khó khăn lớn nhất của ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu nói chung và đối với thị trường Hoa Kỳ nói riêng hiện nay là vấn đề nguyên liệu cho sản xuất. Hơn
80% nguồn nguyên liệu phải nhập khẩu từ các nước như: Malaysia, Myanma,
Campuchia, Philippines, Châu Phi, Newzeland…với kim ngạch nhập khẩu gỗ
nguyên liệu nhập khẩu gỗ nguyên liệu đạt 12,17 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu
gỗ nguyên liệu tăng không chỉ do các doanh nghiệp tăng lượng gỗ nguyên liệu nhập
khẩu mà còn do giá nhập khẩu nhiều chủng loại gỗ nguyên liệu tăng so với cùng kỳ.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng đã chủ động mở rộng tìm thêm các nhà cung
cấp khác như: Canada, Nam Phi, Mỹ, Nga, Brazil…Tuy nhiên, phải mua số lượng
rất lớn và giá nguyên liệu gỗ của các nước này rất cao vì có chứng nhận FSC. Mặt
khác, cước phí vận chuyển cao, thời gian nhận hàng chậm đã làm giảm sự chủ động
của doanh nghiệp trong kế hoạch sản xuất.
Vấn đề khó khăn nhất của các doanh nghiêp ngành sản xuất đồ gỗ Việt Nam
nói chung và công ty nói riêng là nguồn nguyên liệu. Trong bối cảnh này, vấn đề phát triển và tự chủ nguồn nguyên liệu gỗ trong nước đang trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
2.4.2.4. Sản phẩm thay thế
Với nhu cầu nhập khẩu sản phẩm gỗ của Hoa Kỳ những năm gần đây khoảng 5.2 tỷ USD/năm, người Mỹ có mức thu nhập cao, với mức tiêu dùng riêng cho đồ gỗ tại Hoa Kỳ sấp xỉ 1000USD/hộ/tháng. Đặc biệt, trong xã hội công nghiệp với
mức sống rất cao như hiện nay, người Mỹ ngày càng có nhu cầu sử dụng đồ vật
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 38
bằng chất liệu gỗ thay thế các vật liệu sắt, nhôm…. Bên cạnh đó, sản phẩm gỗ nói
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
chung và mặt hàng đồ gỗ nội thất nói riêng càng làm tô thêm vẻ đẹp cho không gian
sống, học tập, làm việc cho người dân Mỹ và xu hướng đang lên của người tiêu
dùng Mỹ là muốn gần gủi với thiên nhiên. Chính vì vậy, sản phẩm đồ gỗ ngày càng trở nên rất cần thiết cho cuộc sống, lao động, học tập của họ. Do đó, sản phẩm thay
thế ít có khả năng tác động nhiều đến sản phẩm gỗ. Tuy nhiên, do đặc điểm nguồn
nguyên liệu gỗ ngày càng khan hiếm, ý thức về bảo vệ môi trường của khách hàng ngày càng tăng nên bên cạnh việc sử dụng đồ gỗ thuần túy thì một xu hướng đang
gia tăng là sử dụng đồ gỗ có kết hợp những chi tiết bằng vật liệu khác như: Kim
loại, kính, nhựa, da, vải … Việc kết hợp giữa nguyên liệu gỗ và các vật liệu khác
vừa làm tăng tính hấp dẫn cho sản phẩm, vừa làm tăng giá trị cho sản phẩm, đồng
thời đáp ứng cho nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đối với sản phẩm gỗ
đang là xu hướng ngày càng tăng. Đây là điểm cần lưu ý đối với doanh nghiệp trong việc kết hợp nhiều nguyên phụ liệu, vật liệu khác nhau trên cùng một sản phẩm, vừa tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển, tận dụng các nguyên
phụ liệu rẻ tiền, dồi dào trong nước như: Mây, tre, đay…, vừa góp phần nâng cao
giá trị cho sản phẩm xuất khẩu.
2.4.2.5. Tình hình nội bộ công ty
2.4.2.5.1. Nguồn nhân lực
Việt Nam là một nước đông dân (trên 82 triệu dân) và có dân số trẻ (chiếm
trên 50%). Lực lượng lao động này rất dồi dào, và siêng năng, khéo tay, cần cù,
chịu khó, nhanh nhẹn, và có khả năng tiếp thu nhanh khoa học công nghệ. Với một
thuận lợi to lớn này đã giúp cho công ty có được chất lượng cao tương đối và đủ
điều kiện cạnh tranh về giá để bước vào các thị trường lớn. Đặc thù trong Ngành
chế biến gỗ, nguyên liệu và công nghệ sản xuất chiếm khoảng 60-70% giá trị chế
biến, phần còn lại là do tay nghề của người lao động tạo ra. Các sản phẩm của công ty có tính vượt trội về độ tinh xảo so với các sản phẩm từ Trung Quốc, Malays, Indonesia…khi chúng được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
Với mức giá nhân công rẻ ở Việt Nam đã tạo cho công ty có một lợi thế cạnh tranh lớn so với các nước trong khu vực, đặc biệt là cạnh tranh trực tiếp với chi phí nhân công lao động của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, trong việc làm ra sản phẩm gỗ xuất sang thị trường Hoa Kỳ
Bên cạnh đó, nhà máy đặt ở vùng nông thôn, nên trình độ của công nhân lao
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 39
động trực tiếp còn thấp, chủ yếu mới tốt nghiệp trung học cơ sở. Số lượng công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
nhân có tay nghề được đào tạo có bài bản về khai thác và chế biến sản phẩm gỗ bị
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Vì vậy, công ty phải đào tạo lại tay nghề cho
công nhân. Điều này dẫn đến chi phí đào tạo lao động cao, trình độ hiểu biết khoa học kỹ thuật hiện đại của lao động còn thấp, tác phong công nghiệp còn chậm, làm
cho hiệu suất sản xuất không cao.
2.4.2.5.2. Nghiên cứu và phát triển
Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp thì vẫn chưa tiến hành
nghiên cứu thị trường một cách thường xuyên, doanh nghiệp cho rằng công tác
nghiên cứu thị trường không nhất thiết phải là thường xuyên, họ chỉ tiến hành
nghiên cứu khi có ý định xâm nhập thị trường. Một số liệu điều tra của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ chưa đầy 10% doanh nghiệp là thường
xuyên thăm dò thị trường nước ngoài, chủ yếu là những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, 42 % số doanh nghiệp thỉnh thoảng mới có cuộc đi thăm thị trường và khoảng 20% không một lần đặt chân lên thị trường ngoài nước (theo
phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)
Hiện tại, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ chưa chú ý đến việc nghiên cứu sáng tạo mẫu mã. Sản phẩm gỗ do chính doanh nghiệp thiết kế chưa xuất hiện trên thị trường thế giới, sản phẩm gỗ “ Made in Viet Nam” của công
ty vẫn chưa có mà chỉ những sản phẩm mô phỏng sản phẩm của đối thủ hay làm
theo bản vẽ từ phía công ty đặt hàng. Đây là tín hiệu đáng bùn cho doanh nghiệp.
2.4.2.5.3. Công tác Marketing
Sản phẩm: Công ty chủ yếu đi nhận hợp đồng theo bản vẽ từ các công ty đặt
hàng Mỹ hoặc mô phỏng lại kiểu dáng sản phẩm sẵn có. Việc đầu tư nghiên cứu có
bài bản chưa thật sự được quan tâm đúng mức, dẫn đến tính cạnh tranh cho sản phẩm gỗ “Made in Vietnam” của công ty bị yếu so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp Trung Quốc, Đài Loan…
Phân phối: Việc thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm gỗ tại thị trường Hoa Kỳ đang gặp nhiều khó khăn, do chi phí cho việc trực tiếp xây dựng các đại lý, hệ thống siêu thị quá đắt so với khả năng tài chính nhỏ bé của công ty. Mặt khác, công ty chỉ có nguồn thông tin về thị trường Hoa Kỳ có được chủ yếu qua kinh nghiệm,
truyền miệng, sách báo, ít các chuyến đi thực địa tại địa phương tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 40
Do đó, mà hoạt động phân khúc thị trường của công ty ở Mỹ còn yếu, làm giảm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
hiệu quả của các hoạt động thâm nhập thị trường.
Xúc tiến: Hàng đồ gỗ của Việt Nam ít xuất hiện rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở thị trường Mỹ, do chi phí quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở Mỹ rất cao. Hạn chế này bắt nguồn từ tiềm năng tài chính của công ty. Chất lượng truyền tin của công ty còn ở trình độ thấp, giản đơn, của các tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo về sản phẩm gỗ là các tập catalogue,
brochure với nội dung còn đơn điệu và không mang dấu ấn của quảng cáo chuyên
nghiệp
Giá cả: Giá cả của các sản phẩm đồ gỗ của công ty tại thị trường Hoa Kỳ
nhìn chung tương đối hợp lý, được người tiêu dùng Mỹ chấp nhận và giá cả cũng
tương đối đa dạng, có đủ giá cả từ bình dân cho đến cao cấp, đây là tín hiệu đáng
mừng. Tuy nhiên, giá cả của sản phẩm đồ gỗ của công ty đang cạnh tranh rất quyết liệt với các sản phẩm cùng loại của Trung Quốc.
2.4.2.5.4. Sản xuất, quản lý
Những năm trước đây, công ty sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa
Kỳ chủ yếu phát triển theo chiều rộng nay dồn vốn đầu tư theo chiều sâu, đổi mới
thiết bị, máy móc sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo chữ tín với khách
hàng và chủ động tìm kiếm khách hàng từ thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ để mở rộng việc
tiêu thụ sản phẩm. Hiện tại, "Khả năng quản lý tài chính, quản trị của doanh nghiệp
ngày càng được nâng cao, tuy công ty ít chú ý đến việc nghiên cứu sáng tạo mẫu
mã, đa dạng hóa sản phẩm nhưng công ty bây giờ cũng đã chú tâm nhiều về lãnh
vực này so với những năm về trước". Trước đây, công ty thường chờ khách hàng,
nay đã năng động tìm đến các nhà phân phối trong và ngoài nước mời gọi sử dụng
sản phẩm đồ gỗ của công ty mình.
2.4.2.5.5. Công tác thông tin
Hiện nay, nhìn chung doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam
sang Hoa Kỳ còn mắc phải những hạn chế như: Thiếu thông tin, tư tưởng thụ động chờ các đơn hàng còn phổ biến. Doanh nghiệp ít đi khảo sát, thăm dò thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ. Đây là thiếu sót rất lớn của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sản phẩm xuất khẩu sang Hoa Kỳ chưa đáp ứng sát gu tiêu dùng, thị hiếu, nhu cầu mới về sản
phẩm của người tiêu dùng người Mỹ. So với việc nghiên cứu thị trường đồ gỗ Hoa
Kỳ của các doanh nghiệp đồ gỗ Trung Quốc, Đài Loan đang hoạt động sản xuất tại
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 41
Việt Nam thì các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam nói chung và
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
công ty nói riêng còn bị lạc hậu.
2.5. Những tồn tại của công ty xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ
Thông qua việc phân tích, đánh giá lại thực trạng của việc sản xuất và xuất
khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ của công ty, phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài và bên trong như: Kinh tế, Chính trị, Pháp luật, Văn hoá Xã hội, môi trường tự nhiên, nhà cung cấp, người mua, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay
thế, các cơ hội, nguy cơ đang tác động trực tiếp đến việc xuất khẩu…Qua đó ta thấy được những tồn tại của công ty cần phải khắc phục. Những tồn tại của công ty là:
Mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm của công ty vẫn theo bản vẽ từ các công ty
đặt hàng Mỹ hoặc mô phỏng lại kiểu dáng sản phẩm sẵn có
Công tác Marketing và công tác thông tin của doanh nghiệp cho đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ còn yếu.
Nguồn vốn của doanh nghiệp cho sản xuất, xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa
Kỳ yếu và thiếu.
Công tác nghiên cứu & phát triển (R&D) sản phẩm gỗ XK của DN sang Hoa
Kỳ chưa được đầu tư đúng mức.
Doanh nghiệp vẫn còn yếu về năng lực sản xuất sản phẩm gỗ XK sang Hoa
Kỳ.
Nhận xét: Qua những tồn tại của công ty sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ nêu trên. Ta thấy, doanh nghiệp cần phải tập trung vào phát
huy tối đa các thế mạnh hiện tại của doanh nghiệp, của sản phẩm gỗ mà đã được
người tiêu dùng Hoa Kỳ chấp nhận, ưa thích, đánh giá cao, đưa ra các giải pháp tiếp
tục phát huy các thế mạnh của doanh nghiệp, sản phẩm chủ lực, sản phẩm hiện đang có thế mạnh, đồng thời khắc phục ngay các điểm yếu còn đang tồn tại. Qua sự phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công ty đã nêu trên ta nhận thấy bốn vấn đề nhức nhói mà công ty cần quan tâm và đưa ra giải pháp khắc phục nó. Bốn vấn đề đó là:
Công tác Marketing cũng như công tác thông tin về thị trường Hoa Kỳ vẫn
chưa được đầu tư thích đáng và đúng mức.
công ty chưa đề cao lĩnh vực sáng tạo và thiết kế ra sản phẩm mới mang giá
trị cao và chất lượng tốt cho riêng doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Công ty cần tìm nguồn cung ổn định cho sản xuất
Nguồn nhân lực của công ty phải được nâng cao và phát triển
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp sang thị
trường Hoa Kỳ trên tất cả các khía cạnh từ sản phẩm, kim ngạch, hình thức xuất khẩu, phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong tác động đến công
ty xuất khẩu đồ gỗ sang Mỹ, phân tích các yếu tố nội bộ doanh nghiệp. Qua đó cho
ta thấy được toàn cảnh bức tranh về sự sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ của doanh nghiệp, cũng như những tồn tại của doanh nghiệp từ đó để doanh nghiệp
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ cần đưa ra giải pháp khắc phục xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ. Đặc biệt bốn vấn đề cần phải quan tâm, chú trọng đó
là về công tác Marketing, công tác thông tin; đa dạng hóa sản phẩm và mẫu mã; ổn
định nguồn cung nguyên liệu để đưa ra những giải pháp, và nâng cao, phát triển
nguồn nhân lực sao phù hợp với khả năng, lợi thế, thuận lợi riêng của doanh nghiệp.
Tất cả những khó khăn đang tồn tại, những nguy cơ, thách thức, các điểm
yếu… của doanh nghiệp sẽ đuợc khắc phục thông qua việc phân tích tổng thể ma
trận SWOT, đưa ra từng chiến lược chi tiết và kèm theo các chiến lược là các giải
pháp thực hiện. Chi tiết cụ thể về từng chiến lược, giải pháp thực hiện sẽ được nêu
tại chương 3.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Diệp Thị Phương Thảo
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ CỦA CÔNG TY TRÚC VI GIAI ĐOẠN
2010 – 2020
3.1. Mục tiêu của công ty
Mục tiêu ngắn hạn của công ty trong thời gian hiện tại là hoàn thiện bộ máy
quản lý, phân công lại quyền hạn và chức năng của các phòng ban, xây dựng các
biện pháp nhằm thúc đẩy tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh cũng như bộ
máy tổ chức của công ty.
Huy động vốn cũng là mục tiêu hiện tại của công ty để đáp ứng nhu cầu mở
rộng sản xuất và qui mô hoạt động.
Mục tiêu dài hạn của công ty là mở rộng thị trường ra một số các nước còn
lại trong thị trường Châu Âu, tiếp cận các thị trường tiềm năng khác như Châu Á.
Mở rộng ngành hàng sản xuất ra nhiều lĩnh vực, xây dựng được thương hiệu
và chỗ đứng vững chắc trên thị trường mà không cần xuất bán thông qua nhà đại
diện tại Mỹ.
Công ty đang hướng tới việc ổn định nguồn nguyên liệu bằng cách đầu tư
trồng cây để tự khai thác. Nguồn gỗ tại Việt Nam ngày càng khan hiếm, các doanh
nghiệp đa số đều phải nhập Gỗ từ nước ngoài về để sản xuất, điều này làm tăng giá
thành sản phẩm và làm giảm tính cạnh tranh về giá các sản phẩm của doanh nghiệp
Việt Nam so với các nước khác như Trung Quốc và Canada.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
3.2. MA TRẬN SWOT
SWOT
T- Những nguy cơ 1. Áp lực thiếu hụt nguyên liệu cho SX và XK, chi phí nhập khẩu tăng cao. 2. SP đồ gỗ của VN đang cạnh tranh rất gây gắt tại Hoa Kỳ 3. SP đồ gỗ VN đang bị xuyên tạc. 4. Người tiêu dùng Hoa Kỳ luôn đòi hỏi chất lượng cao, tính thẩm mỹ của SP. 5. SP gỗ XK vào Hoa Kỳ được kiểm soát tương đối chặt chẽ.
O- Những cơ hội 1. Tiềm năng thị trường đồ gỗ Mỹ rất lớn. 2. Quan hệ giữa VN và Mỹ đang phát triển tốt đẹp. 3. SP đồ gỗ VN đang được ưa chuộng và đánh giá về mặt chất lượng 4. Gia nhập WTO, công ty có nhiều cơ hội để tiếp cận công nghệ mới, SP không bị phân biệt đối xử… 5. VN ổn định về chính trị và kinh tế đang phát triển nhanh 6. Việc XK sản phẩm gỗ VN sang Hoa Kỳ đang được Chính phủ tạo điều kiện, khuyến khích phát triển. Kết hợp S-O - S1, S2, S3 + O1 Mở rộng thị trường - S5,S6 + O4 Nâng cao máy móc, thiết bị sản xuất - S6, S4 + O1,O4 Nâng chất lượng SP
Kết hợp S-T - S1, S2, S3 + T2, T3 Đa dạng hóa SP - S4, S6 + T1 ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất - S1, S2, S4, S6 + T2, T4, T5 nâng cao chất lượng SP, đa dạng hoá SP). -S2, S5 + T2, T5 Nâng cao và phát triên nguồn nhân lực.
S- Những điểm mạnh 1. Chi phí nhân công rẻ. 2. Người lao động VN tay nghề khéo léo, sáng tạo, có khả năng tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật. 3. Giá bán sản phẩm tương đối rẻ. 4. Các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển mạnh. 5. Đội ngũ nhân viên luôn hết sức giúp công ty phát triển. 6. Ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đang khẳng định vị trí trên thị trường đồ gỗ quốc tế.
Kết hợp W-T - W3, W6 + T4, T5 Cải thiện hệ thống thông tin về thị trường Hoa Kỳ
Kết hợp W-O - W1, W2, W5 + O1, O2, O3, O4, O5, O6 Liên doanh, liên kết với các công ty lớn. -W3, W4, W6 + O2, O4 Đẩy mạnh công tác marketing, xây dựng thương hiệu.
W- Những điểm yếu 1. Công ty chưa có chiến lược đẩy mạnh phát triển lâu dài. 2. Năng lực sản xuất, vốn của doanh nghiệp chưa đủ mạnh. 3. Công tác nghiên cứu & phát triển (R&D) sản phẩm gỗ XK của DN sang Hoa Kỳ chưa được đầu tư đúng mức 4. Thương hiệu SP gỗ công ty tại Hoa Kỳ chưa phát triển mạnh. 5. Chưa chủ động tìm được nguồn cung ứng. 6. Công tác Marketing của DN cho đẩy mạnh XK sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ còn yếu.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Nhận xét: Thông qua ma trận SWOT, cho thấy được toàn cảnh bức tranh
tình hình doanh nghiệp xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ, từ những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, nguy cơ, cho chúng ta thấy được doanh nghiệp đang tồn lại như thế
nào. Đặc biệt, qua phân tích ma trận SWOT là mỗi một doanh nghiệp phải tự xây dựng, lựa chọn được chiến lược phù hợp, đưa ra những giải pháp đồng bộ, phù hợp
với khả năng, lợi thế, thuận lợi riêng của từng doanh nghiệp.
Tất cả những khó khăn đang tồn tại, những nguy cơ, thách thức, các điểm
yếu… của doanh nghiệp sẽ đuợc khắc phục thông qua việc phân tích tổng thể ma
trận SWOT, đưa ra các giải pháp thực hiện. Chi tiết cụ thể về từng giải pháp thực hiện sẽ được phân tích ở mục tiếp theo.
3.3. Các giải pháp khắc phục khó khăn, hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp sang Hoa Kỳ:
3.3.1. Giải pháp Marketing, xây dựng thƣơng hiệu
Doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch Marketing
thông qua việc chủ động điều tra, khảo sát thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ, nắm bắt thông
tin thị trường một cách thường xuyên và liên tục, luôn cập nhật những thông tin
thay đổi về nhu cầu mới sản phẩm, thị hiếu mới của khách hàng, các phản ứng của
khách hàng đối với sản phẩm gỗ của doanh nghiệp về mặt chất lượng, mẫu mã, giá
cả, hệ thống phân phối, dịch vụ hậu mãi … Nhanh chóng khắc phục khuyết điểm,
đưa ra các giải pháp đáp ứng nhanh chóng và làm thỏa mãn khách hàng.
Để cải thiện và nắm bắt thông tin kịp thời về những thay đổi tại thị trường đồ
gỗ Mỹ thì theo ý kiến em, doanh nghiệp nên và phải làm các công việc sau đây:
Phải tìm hiểu rõ thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ;
Nghiên cứu thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng Hoa Kỳ;
Tìm kiếm các đối tác làm ăn lâu dài, hiệu quả;
Phải thường xuyên tổ chức các đoàn đi khảo sát, điều tra và tích cực tham gia
hội chợ, triển lãm về đồ gỗ tổ chức ở Hoa Kỳ;
Liên kết để cùng phát triển công nghệ, kiểu dáng sản phẩm, v.v...
Thường xuyên liên lạc với các tổ chức Xúc tiến thương mại để cập nhật thông tin mới, nhờ tư vấn từ tổ chức Xúc tiến Thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ, Cục Xúc tiến Thương mại Vietrade của Việt Nam.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Doanh nghiệp tăng cường giới thiệu sản phẩm gỗ trực tiếp ngay trên nước
Hoa Kỳ bằng nhiều phương tiện khác nhau như: Qua mạng Internet, báo ảnh, tuần
báo, đặc san, hệ thống các kênh truyền hình …Đây là một trong những kênh được
đánh giá là có hiệu quả vì có thể nhằm vào đúng đối tượng khách hàng.
Giải pháp trước mắt đến năm 2020 cho doanh nghiêp vẫn là tiếp tục thực hiện các hoạt động Marketing mạnh mẽ đến các tất cả các nơi trên đất nước Hoa Kỳ thông qua việc liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với Trung tâm xúc tiến Thương
mại của Việt Nam, với Cục Xúc tiến Thương mại của các tỉnh, thành phố trong cả
nước. Đặc biệt, kết hợp, tranh thủ nguồn thông tin từ cơ quan Thương vụ của Việt Nam tại Hoa Kỳ, của tổ chức Xúc tiến Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ để thường xuyên đưa các nhân viên marketing của doanh nghiệp đi khảo sát thị trường. Doanh
nghiệp tích cực đưa sản phẩm đồ gỗ của mình tham gia các kỳ hội chợ về ngành đồ gỗ hàng năm tại Hoa Kỳ như: Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và các loại đồ đạc ngoài trời
(The International Casual Furniture & Accessories Market), hội chợ này được tổ
chức vào tháng 9 hàng năm tại thành phố Chicago hay hội chợ đồ nội thất tại San
Francisco tổ chức mỗi năm 2 lần vào tháng 1 và tháng 7…. Bên cạnh đó, kết hợp và
liên kết chặt chẽ với các Hội về đồ gỗ của Hoa Kỳ để qua đó đưa ngày càng nhiều
sản phẩm đồ gỗ Việt Nam nói chung và của doanh nghiệp nói riêng được giới thiệu
khắp nơi trên đất nước Hoa Kỳ.
Xây dựng trang web cho doanh nghiệp thật dễ sử dụng và dễ nhớ, trang web
được xây dựng bằng song ngữ Anh - Việt. Thứ nhất vì đối tượng khách hàng ta
nhắm tới là Hoa Kỳ, thứ hai ngữ Anh là ngôn ngữ thông dụng nhất trên thế giới
được nhiều người sử dụng. Mặt khác, doanh nghiệp nên chủ động thiết lập, đặt mối
quan hệ với hệ thống trên cửa hàng, đại lý phân phối và bán sản phẩm đồ gỗ rộng
khắp trên đất nước Hoa Kỳ, đưa ra các hình thức hợp tác hấp dẫn để họ đứng ra làm
đại lý phân phối sản phẩm cho doanh nghiệp mình. Về lâu dài, doanh nghiệp hướng
tới việc đầu tư trực tiếp xây dựng hệ thống các cửa hàng, siêu thị ngay tại Hoa Kỳ…để phân phối và bán sản phẩm đi khắp nơi trên cả nước.
Thuê các chuyên gia của các công ty Hoa kỳ thực hiện việc nghiên cứu, tư
vấn cho việc đáp ứng đúng gu nhu cầu của người tiêu dùng, đúng quy định của luật pháp Hoa Kỳ. Cách làm này tuy có tốn kém nhưng về lâu dài thì mang lại hiệu quả cao. Doanh nghiệp ta nếu không đủ tài chính để thuê công ty tư vấn Mỹ phục vụ cho doanh nghiệp thì nhiều doanh nghiệp nhỏ như chúng ta cùng liên kết, cùng chia
sẽ chi phí thuê. Bên cạnh đó, doanh nghiệp học hỏi thêm kinh nghiệm của các nước
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 47
khác nhằm giúp trong việc giảm giá thành sản xuất, tăng cường chất lượng sản
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
phẩm, đổi mới công nghệ và thiết bị, kinh nghiệm quản lý, nghiên cứu phát triển
sản phẩm và thị trường, phát triển nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, công ty cần phải xây dựng cho mình một phòng Marketing
chuyên trách. Với đội ngũ Marketing hiện tại thì việc củng cố và đào tạo thêm cũng không kém quan trọng. Cần tập trung các đội ngũ chuyên trách, hoạt động chuyên sâu vào lĩnh vực nghiên cứu thị trường, đồng thời có các chiến lược phù hợp tại thị
trường Hoa Kỳ để duy trì và nâng cao thương hiệu của công ty.
Cần đề ra các mục tiêu cần đạt được hàng tuần, có như vậy mới thúc đẩy
được tính hiệu quả trong bộ phận marketing. Trước đây bộ phận vẫn chưa có mục
tiêu đề ra cụ thể. Điều này dẫn đến việc đôi khi không tập trung vào khách hàng
tiềm năng, hoạt động quảng cáo đại trà, không hướng tới nhóm khách hàng cụ thể
nào, vừa mất thời gian vừa không mang lại hiệu quả cao.
Trong giai đoạn trước mắt đến năm 2020, doanh nghiệp tiếp tục đầu tư cho phát triển các dòng sản phẩm đồ gỗ nội thất (mã HTS94) chủ lực hiện tại đã được
người tiêu dùng Hoa Kỳ chấp nhận . Về lâu dài, doanh nghiệp tiến hành đăng ký
nhãn hiệu cho sản phẩm đồ gỗ của mình tại Hoa kỳ. Đồng thời tận dụng khả năng
khéo léo của bàn tay lao động Việt Nam để tạo ra các sản phẩm mới, sản phẩm vừa
mạng tính hiện đại, vừa mang tính nghệ thuật, kết hợp với tính thủ công từ bàn tay
khéo léo của người thợ, tạo ra sản phẩm với sự khác biệt, mang nét đặc trưng riêng
của Việt Nam.
3.3.2. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là đòi hỏi thiết yếu của người tiêu dùng, nên doanh nghiệp
cần phải chú ý hàng đầu. Chỉ khi đáp ứng tốt nhu cầu này thì sản phẩm mới tạo được
uy tín và chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Để không ngừng nâng cao chất lượng, đồng thời liên tục đổi mới và đa dạng hoá kiểu dáng, mẫu mã của đồ gỗ xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tập trung thực hiện các biện pháp sau đây:
3.3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm:
Hiện phần lớn các mặt hàng doanh nghiệp xuất sang Hoa Kỳ chỉ là đồ gỗ nội thất; trong khi nước này đang có nhu cầu nhập rất lớn các sản phẩm gỗ văn phòng, đồ gỗ cao cấp cho các công sở, đồ gỗ ngoài trời, đồ dùng trong gia đình bằng
gỗ...Bởi vậy, doanh nghiệp cần có sự chuyển hướng sản phẩm cho phù hợp với nhu
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 48
cầu, đồng thời tăng tỉ lệ hàng cao cấp trong cơ cấu mặt hàng đồ nội thất vì làm hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
cao cấp có lãi suất cao, tận dụng được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là tay
nghề khéo léo của công nhân. Việc đa dạng hoá sản phẩm không những giúp thâm
nhập thị trường dễ hơn mà còn tránh khả năng bị kiện bán phá giá trên thị trường
Hoa Kỳ.
Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là xuất khẩu nhiều loại sản phẩm 100% gỗ
khác nhau mà còn phải biết kết hợp gỗ với các nguyên liệu khác như : kim loại,
nhựa, vải, song mây...vừa tiết kiệm nguyên liệu gỗ vừa tạo ra nhiều sản phẩm với
kiểu dáng khác nhau, màu sắc đẹp, thu hút được thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, thực hiện thiết kế sản phẩm theo dạng bộ sưu tập với phong cách khác nhau, tên gọi khác nhau và phù hợp với từng phân khúc thị trường. Với nguồn
nguyên liệu gỗ sử dụng phù hợp và đạt tiêu chuẩn, gỗ sử dụng có đầy đủ chứng chỉ FSC với nhiều chủng loại, mỗi chủng loại có giá cả, màu sắc, tính chất khác nhau.
Mẫu mã sản phẩm luôn được đổi mới, đa dạng, mang đến cho khách hàng nhiều lựa
chọn.
Đối với hàng trang trí nội thất cần phải có mẫu mã, kiểu dáng phong phú,
mỗi sản phẩm nên mang một nét đặc trưng mới lạ, phù hợp với từng thị trường mà
công ty đang hướng tới, đáp ứng được thị hiếu khách hàng trong từng thị trường cụ
thể. Đối với mặt hàng bàn ghế trong nhà, có thể kết hợp gỗ với nhôm, inox, hoặc kết
hợp mây tre, lá, hoặc phối hợp cả sản phẩm thủ công mỹ nghệ với sản phẩm gỗ
được khách hàng ưa thích, vừa tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao giá trị sản phẩm, vừa
làm tăng sự đa dạng cho sản phẩm.
Sản phẩm được sản xuất ra luôn tuân theo tiêu chí “chất lượng, đẹp, bền và
luôn được duy trì”. Sản phẩm trước khi xuất khẩu sang Hoa Kỳ được kiểm tra nghiêm ngặt, tỉ mỉ, quan tâm đến từng chi tiết nhỏ nhất của sản phẩm, đảm bảo chất
lượng và giao hàng đúng hẹn. Liên kết chặt chẽ với các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ để tìm hiểu thị hiếu, phong cách tiêu dùng của người Mỹ, qua đó sản xuất các sản phẩm phù hợp.
Tìm kiếm công nghệ, máy móc mới phù hợp khả năng mua sắm của doanh nghiệp để thay thế máy móc, công nghệ cũ, nhằm giảm bớt tiêu hao nguyên liệu sản xuất và chi phí nhân công. Áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất, chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, để từ đó sản phẩm gỗ công ty có thể đủ sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế và tại thị trường Hoa Kỳ. Tiến hành nghiên cứu lập xưởng bảo
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 49
hành sản phẩm ở ngay trên đất nước Mỹ. Qua các xưởng bảo hành này, doanh
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
nghiệp sẽ nắm bắt nhanh nhu cầu của khách hàng. Hoặc để đáp ứng nhu cầu đa
dạng từ khách hàng Hoa Kỳ, doanh nghiệp sẽ xuất phẩm thô sang Mỹ, sau đó khách
hàng muốn màu gì, kiểu dáng, kích cở ra sao thì xưởng bảo hành này sẽ làm theo
đúng nhu cầu đó. Cách làm này sẽ làm tăng thêm giá trị sản phẩm và làm hài lòng
người tiêu dùng Mỹ.
- Tập trung đầu tư vào công tác R&D (nghiên cứu và phát triển), thiết kế sản
phẩm mang tính độc đáo trong kiểu dáng và an toàn trong sử dụng. Đồng thời sản
phẩm làm ra được thực hiện đúng theo quy trình chuẩn để đảm bảo tính mỹ thuật, an toàn, kinh tế của sản phẩm, phù hợp với các quy định của Luật pháp Hoa Kỳ về sản phẩm đồ gỗ, đáp ứng theo quy định của “ Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng
hoá” và “Luật an toàn sản phẩm”. Luôn cải tiến liên tục dòng sản phẩm hiện hành, việc làm này vừa mang lại cho khách hàng một hình ảnh tích cực về doanh nghiệp, thể hiện mối quan tâm của doanh nghiệp đến các phản hồi và lợi ích của khách
hàng.
Công ty Cần phải tăng cường công tác sáng chế và cải tiến mẫu mã sản
phẩm.Người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có tự nhiên hay
không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản
và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bản lề và các
phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở dễ dàng.
Doanh nghiệp hiện nay chủ yếu đi nhận hợp đồng theo bản vẽ từ các công ty
đặt hàng Mỹ hoặc mô phỏng lại kiểu dáng sản phẩm sẵn có, phụ thuộc vào mẫu mã
thiết kế của bạn hàng khiến cho doanh nghiệp không chú ý đầu tư vào khâu thiết kế.
Đồ gỗ của Việt Nam nói chung và đồ gỗ của doanh nghiệp nói riêng sẽ không thể tạo được sự chú ý của người tiêu dùng trên thị trường Hoa Kỳ nếu không có những
mẫu mã thiết kế độc đáo, gây ấn tượng. Sẽ rất có lợi nếu doanh nghiệp tự có được những thiết kế của riêng mình mà vẫn đáp ứng đúng nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ. Làm được điều đó hàng hoá của doanh nghiệp không chỉ tiêu thụ được nhanh mà còn là cơ hội để tăng giá bán, và dần dần tạo cho mình một chỗ đứng trong tâm
trí người sử dụng khi bắt tay vào xây dựng thương hiệu “ Made in Việt Nam”. Khi thiết kế và sản xuất sản phẩm cho thị trường Mỹ, các doanh nghiệp Việt nam cần lưu ý một số đặc điểm đó là: Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp với phong cách đó. Hàng
đồ gỗ chạm khảm hoa lá hiếm khi thấy xuất hiện trên thị trường Mỹ, thậm chí
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 50
những đường cong, đường uốn cũng phải được giảm thiểu một cách tối đa. Trang trí
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
chủ yếu là các đường thẳng chìm hoặc nổi và các nắm tay cầm to hình tròn bằng gỗ
hoặc bằng đồng. Tất cả đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần,
tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ tắm, tủ đựng chăn.....
Trong tình thế khó có thể xây dựng được đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm
trong nước, một trong những giải pháp được đánh giá rất cao mà một số doanh
nghiệp lớn của Việt Nam đã áp dụng hiện nay đó là: thuê chính nhà thiết kế Mỹ như
công ty Kvmarketing Inc, một đơn vị có nhiều kinh nghiệm thiết kể hàng gỗ nội thất
tại Mỹ, để vừa để đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường vừa giúp các nhà thiết kế
trong nước học hỏi thông qua sự truyền nghề trực tiếp. Về lâu dài, để có thể trở
thành nhà cung cấp đồ gỗ hàng đầu thế giới, doanh nghiệp cũng nên áp dụng
phương thức kinh doanh, tạo mẫu mã cho người tiêu dùng tự thiết kế như các công ty lớn đã làm được.
3.3.2.2. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Đặc điểm của thị trường đồ gỗ Hoa Kỳ, đó là yếu tố gần gũi và bảo vệ thiên
nhiên rất quan trọng, nó đòi hỏi những nhà cung cấp sản phẩm phải chứng minh
được rõ nguồn gốc, xuất xứ của nguyên liệu làm nên sản phẩm. Bên cạnh đó, hình
thức chứng minh nguồn gốc này phải tiện dụng thì mới hấp dẫn được người tiêu
dùng Hoa Kỳ.
Như vậy điều quan trọng đầu tiên khi tiếp thị một sản phẩm đồ gỗ có chất
lượng vào thị trường Hoa Kỳ là doanh nghiệp cần chứng minh được tuổi thọ của
nguồn nguyên liệu tạo ra sản phẩm. Để làm được điều đó doanh nghiệp cần phải nhanh chóng áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9000, quản lý chuỗi hành trình sản phẩm, chứng nhận rừng FSC, tham gia vào mạng lưới kinh doanh
lâm sản Việt Nam VFTN để gắn ký mã hiệu và nhãn hiệu môi trường cho sản phẩm của mình. Bằng cách này doanh nghiệp sẽ tăng được khả năng cạnh tranh và uy tín của đồ gỗ trên thị trường Hoa Kỳ nói riêng và thế giới nói chung.
Sản phẩm sản xuất ra được kiểm tra nghiêm ngặt từ khâu nguyên liệu đầu
vào cho đến sản phẩm xuất bán ra, thực hiện nghiêm ngặt việc quản lý chuỗi hành trình sản phẩm (chuỗi COC). Kiểm tra nghiêm ngặt từng công đoạn, từ khâu xử lý nguyên liệu, khâu sản xuất, cho đến khâu hoàn thiện, đóng gói và cả khâu phân phối
đến tay người tiêu dùng Hoa Kỳ. Nguyên liệu sử dụng có đầy đủ chứng chỉ FSC,.
Hạn chế, tiến tới loại hẳn cách thức kinh doanh tùy tiện như: Chất lượng lô hàng
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 51
đầu tiên cao nhưng các lô sau thấp hay chất lượng không đồng đều trong lô hàng,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
không đảm bảo theo thỏa thuận và mẫu ban đầu, không giao hàng đúng hẹn.
* Về đóng gói, bao bì: Đối với các sản phẩm đồ gỗ khi xuất sang Mỹ yêu cầu cần
phải đóng gói, tính tỉ mỉ, chi tiết của bao bì, thì được đáp ứng đúng theo như yêu
cầu của khách hàng. Ngôn ngữ thể hiện trên bao bì được thể hiện bằng ngữ Anh
* Về dịch vụ hỗ trợ: Bên cạnh việc thực hiện phát triển sản phẩm là việc thực hiện đầu tư thêm vào một số sản phẩm phụ đi kèm nhằm tạo mọi tiện ích và thỏa mãn
cho khách hành như: Dầu làm bóng, nệm dùng cho ghế các loại, phụ kiện thay thế
v..v. Thiết kế các tờ buớm hướng dẫn sử dụng, bảo quản sản phẩm, thời gian bảo
hành…và được kèm theo sản phẩm để mỗi sản phẩm được chuyển đến khách hàng
không chỉ là giá trị sử dụng mà còn thể hiện sự trân trọng, quan tâm đến khách hàng
và làm hài lòng khách hàng.
Tăng cường năng lực thiết kế, đồng thời tận dụng lợi thế cạnh tranh của người lao động Việt Nam với tay nghề khéo léo, kinh nghiệm gia truyền, sản phẩm
vừa kết hợp giữa tay nghề thủ công với công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩm
mang tính chuyên biệt, vừa thu hút được khách hàng, vừa không phải cạnh tranh về
giá cả với các sản phẩm cùng loại của đối thủ.
3.3.3 Giải pháp ổn định nguồn nguyên liệu cho sản xuất
Hiện tại nguồn cung của công ty chưa ổn định, cũng như về tương lai, các
đơn hàng lớn sẽ ngày càng tăng, nên công ty cần chủ động hơn trong việc dự trữ
nguyên liệu. Trong năm nay công ty phải từ chối một số đơn hàng cũng vì chưa có
nguồn gỗ dự trữ, nguồn nguyên liệu chỉ đủ sản xuất cho các đơn hàng đã ký.
Cần phải tìm được nguồn cung ổn định và lâu dài, chất lượng nguyên liệu
cũng cần được quan tâm chặt chẽ.
Giá nguyên liệu biến động không ngừng cũng là một nguyên nhân rất quan trọng ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu. Cần có biện pháp dự báo và kiểm soát giá cả nguyên liệu đầu vào, nhằm đảm bảo cung cấp giá bán tốt nhất cho khách
hàng và giữ cho lợi nhuận công ty không giảm sút.
Một là, kết hợp đồng thời giữa nguyên liệu gỗ với nhiều nguyên phụ liệu khác nhau như: Vải bọc nệm, mây, tre, nhôm, inox… trên cùng một sản phẩm, để
vừa tiết kiệm được nguyên liệu gỗ, vừa làm tăng được giá trị sản phẩm khi xuất
khẩu.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Hai là, doanh nghiệp ngoài việc tiếp tục duy trì với các đầu mối cung ứng gỗ
từ các nước như: Campuchia, Malaysia, Hoa Kỳ…Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa như công ty ta cần tập hợp vốn lại để tạo nên sức mạnh về tài chính,
cùng lên kế hoạch nhập khẩu nguyên liệu ổn định, dài hạn và tiếp tục mở rộng ra các thị trường gỗ nguyên liệu dồi dào như: Canada, Châu Phi, Nga …, nguyên liệu
gỗ sau khi được nhập về sẽ phân chia theo tỷ lệ vốn góp, từ đó doanh nghiệp sẽ chủ
động hơn về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, tránh được tình trạng tranh giành nhau mua, đồng thời hạn chế được tình trạng mua gỗ lậu, ảnh hưởng xấu đến uy tín
của doanh nghiệp.
Ba là, doanh nghiệp cùng liên kết đầu tư nhà máy chế biến gỗ cùng hệ thống
nhà xưởng và dây chuyền sơ chế gỗ tại nước bạn hàng thường xuyên như:
Campuchia, Malaysia, Myanma…, các nước có nguồn nguyên liệu dồi dào như: Canada, Nam Phi, Nga … từ đó giúp tiết kiệm được chi phí khi nhập nguyên liệu,
làm giảm giá thành và nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm khi xuất sang Hoa
Kỳ.
Bốn là, doanh nghiệp đầu tư trồng rừng trong vùng có nhà máy chế biến,
đồng thời ngăn chặn việc khai thác cây non vì cây lớn có giá trị cao, lại tận dụng
được cành ngọn cho công nghiệp giấy.
3.3.4. Nâng cao và phát triển nguồn nhân lực
3.3.4.1. Đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm
So với nhiều nước thì giá lao động của Việt Nam có phần rẻ hơn, trung bình
một giờ làm của công nhân Việt Nam từ: 0,2 – 0,5 USD/giờ; của Indonesia: 0,3 –
0,4 USD/giờ; của Trung Quốc: 0,5-0,75USD/giờ; của Malaysia: 1,25 – 1,40
USD/giờ; của Thái Lan: 1,5 USD/ giờ. Tuy nhiên nhược điểm lớn của nhân lực
ngành gỗ Việt Nam nói riêng và doanh nghiệp nói chung là trình độ tay nghề thấp nên năng suất lao động không cao. Với trình độ máy móc thiết bị ngang nhau công nhân Việt Nam chỉ làm ra được doanh thu từ 10.000 – 15.000 USD/năm so với 50.000 – 70.000 USD/năm ở các nước phát triển. Năng suất thấp làm giảm đáng kể
lợi thế về lao động rẻ của ta, nhất là khi thị trường đồ gỗ thế giới đang có xu thế cạnh tranh bằng chất lượng. Cho nên, yêu cầu nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghiệp là rất quan trọng.
Hiện nay, mặc dù công ty đã mua công nghệ hiện đại đã thay thế phần lớn cho lao động của công nhân song có hơn 75% sản phẩm vẫn cần đến bàn tay của người
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 53
công nhân. Thế nhưng, thực tế lao động trong doanh nghiệp phần lớn chưa qua đào
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
tạo chính quy mà chủ yếu theo cách truyền nghề từ đời này qua đời khác. Sản phẩm
có chất lượng cao song sản lượng không lớn do chưa có sự đồng đều về trình độ tay
nghề. Công nhân chế biến gỗ không phải được tuyển từ các trường đào tạo chính
quy về ngành này mà chủ yếu là lao động nghiệp dư làm theo sự hướng dẫn của các
công nhân lâu năm hơn. Do đó, giải pháp đầu tư vào việc đào tạo hướng dẫn nghề
gỗ cho công nhân là rất đúng đắn và cần thiết để phát triển doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phối hợp với các trường học dạy nghề trong việc đào tạo công nhân, vừa
học vừa làm. Làm như vậy cùng một lúc có lợi cho trường, cho doanh nghiệp và
cho người lao động và rất thiết thực cho doanh nghiệp để nâng cao tay nghề của
người công nhân.
3.3.4.2. Đối với lao động thiết kế sản phẩm:
Doanh nghiệp cần liên kết với các trường đào tạo về thiết kế để đào tạo đội
ngũ thiết kế chuyên về thiết kế mẫu mã hàng nội thất. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các sinh viên này về thực hành cũng như tài
trợ học bổng.
Đối với đội ngũ đã tốt nghiệp ngành thiết kế thì doanh nghiệp cần có kế hoạch
đào tạo bổ sung về thiết kế sản phẩm đồ gỗ riêng cho thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên,
trong trường hợp không có đủ lao động thiết kế trong nước, công ty có thể thuê các
chuyên viên nước ngoài tốt nhất là các chuyên viên của chính nước nhập khẩu sản
phẩm đó.
3.3.4.3. Đối với cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý thương mại và quản lý kỹ thuật rất quan trọng trong
hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh đồ gỗ xuất khẩu, họ là những người tham gia vào việc quản lý, điều hành, kiểm soát toàn bộ công việc. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, đòi hỏi họ phải là những người thực sự có trình độ chuyên môn, có năng lực quản lý, có tài ngoại giao và có tầm nhìn chiến lược tốt.
Để xây dựng được một đội ngũ các nhà quản lý đáp ứng được yêu cầu của
công việc, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục cho các cán bộ quản lý của mình đi đào tạo để cập nhật được những kiến thức mới nhất, phục vụ cho công việc của mình. Rèn luyện cho họ luôn có thói quen theo dõi, ghi nhận, nghiên cứu và phân tích các thông tin có liên quan tới sản phẩm của doanh nghiệp, thị trường mục tiêu,
giá cả trên thị trường....
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
3.3.4.4. Nhân viên xuất nhập khẩu và nhân viên Marketing
Cần đào tạo và tuyển chọn một đội ngũ chuyên viên xuất nhập khẩu và chuyên
viên marketing năng động, am hiểu về thị trường Hoa Kỳ bằng cách đầu tư tài chính
cho đội ngũ đó tham gia các khoá đào tạo về ngoại ngữ, marketing, xúc tiến thương
mại. Đồng thời, tổ chức cho họ tham gia các chương trình khảo sát thực tế thị
trường đồ gỗ Hoa Kỳ, giúp họ hiểu và nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng Hoa Kỳ để từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh đáp ứng của sản phẩm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Thông qua việc đề xuất các giải pháp khắc phục khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ công ty sang thị trường Hoa Kỳ. Bên cạnh các giải pháp để giải
quyết các vấn đề khó khăn về nguyên liệu, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm, công tác marketing, phát triển nguồn nhân lực… nhằm cải thiện, khắc phục các khó khăn đang tồn tại cho công ty sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị
trường Hoa Kỳ nói riêng.
Trước những khó khăn, bất lợi từ thị trường nội địa, bất lợi từ thị trường thế
giới đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới nói chung
và đối với thị trường Hoa Kỳ nói riêng. Việc đưa ra các chiến lược và giải pháp
khắc phục khó khăn, hướng đến đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ công ty sang thị
trường Hoa Kỳ trong bối cảnh lúc này thiết nghĩ sẽ là những đóng góp tích cực cho
công ty xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Hoa Kỳ. Đặc biệt, đối với công ty có quy mô vừa và nhỏ, thiếu thốn, khó khăn tứ bề, có được cái nhìn lại tổng quát toàn cảnh bức
tranh mà trong đó có mình, nhìn và thấy được tất cả các khía cạnh từ thuận lợi, khó
khăn, cơ hội, thách thức, nhìn lại chính mình. Để từ đó có thể linh hoạt vận dụng
vào điều kiện thực tiễn ở công ty.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
KẾT LUẬN CHUNG
Hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp trong nước là một hoạt động
hết sức quan trọng nhưng cũng nhiều những nguy cơ tiềm ẩn. Việt Nam đang trong
giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới và phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng năng động và có những bước tiến rõ rệt,
khẳng định vị thế của Việt Nam trên bản đồ kinh tế thế giới. Điều này cũng cho
thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam đang có môi trường kinh doanh lành mạnh,
có cơ hội phát triển và khẳng định mình. Công ty Trúc Vi cũng không phải là một
ngoại lệ.
Mặc dù đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong hoạt động
xuất khẩu của mình, nhưng Công ty Trúc Vi cũng đã đạt được những thành công
nhất định trong hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện tại công ty cũng đang cố
gắng hết sức để đạt được những mục tiêu ngắn hạn, từ đó lấy động lực và cơ sở để
phát huy các thế mạnh của công ty, hướng tới những mục tiêu dài hạn và dự án lâu
dài của công ty.
Đặc biệt công ty đang hiện đại hóa môi trường làm việc, máy móc thiết bị tại
công ty để nâng cao năng suất, giảm nhẹ sức nặng nhọc cho công nhân. Cập nhật
những công nghệ, ứng dụng thành công vào khâu sản xuất và quản lý nhằm giảm
nhẹ bộ máy hoạt động, tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận.
Cuối cùng, để phát triển và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh, công ty cần cải thiện và có những định hướng phát triển hơn. Cần có những biện
pháp khắc phục hiệu quả, xem xét các yếu tố về mặt tổng thể và chi tiết để từ đó có
thể đưa ra quyết định đúng đắn giúp công ty khẳng định được vị trí của mình trong
lĩnh vực xuất khẩu đồ gỗ. Đây không chỉ là vấn đề riêng của doanh nghiệp mà còn
là cơ hội để các nước bạn có thể hiểu rõ hơn về Việt Nam và hàng hóa Việt Nam giúp đẩy mạnh quan hệ hợp tác và thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển.
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Diệp Thị Phương Thảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Kim Ngọc Đạt, GS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2009)- Giáo trình Quản
trị ngoại thƣơng- in tại công ty cổ phần in Khánh Hội, NXB Lao
động- Xã hội,
2. Nguyễn Hữu Khải, GS.TS Bùi Xuân Lưu, (2001)- Giáo trình kinh tế ngoại
thƣơng -Trường Đại Học Ngoại Thương, NXB lao động xã hội.
3. GS.TS Võ Thanh Thu (2008)- Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế- in tại XN
in Văn Hóa Tân Bình, NXB Thống kê
4. Đề án của tác giả sau: Đỗ Kim Vũ (2005), Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ
ở Thành Phố Hồ Chí Minh sang thị trường Hoa Kỳ.
5. Diệp Anh (2011), “Kinh tế Mỹ trội hơn Trung Quốc bao nhiêu?”,
http://vneconomy.vn/20110504110510158p0c99/kinh-te-my-troi-hon- trung-quoc-bao-nhieu.htm. - 04/05/2011 6. Nguyễn Nam (2010), “Hoa Kỳ -thị trường tiềm năng xuất khẩu gỗ và sản
phẩmgỗ”, http://chogovietnam.com/Home/NewsDetail.aspx?newsid, 13/9/2010
7. Nhật quỳnh (2010) , “Xuất khẩu vào thị trường Mỹ: Phải nắm chắc các quy định”, http://www.baomoi.com/Xuat-khau-vao-thi-truong-My-Phai- nam- chac-cac-quy-dinh/45/3059228.epi, 23/4/2010
SVTH: Võ Thị Hữu Trang 57
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01.
MỘT SỐ VĂN BẢN CỦA NHÀ NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGÀNH GỖ
- Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1996 của Chính phủ v/v giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu nguyên liệu gỗ, lâm sản.
- Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng chính phủ về
mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng (gọi tắt là Dự án 661)
- Quyết định 136/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi một số quy định về thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản.
- Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 về thực hiện trách nhiệm quản
lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
- Quyết định số 67/QĐ- TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn và
Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 về sửa đổi, bổ sung quyết định trên.
- Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ gỗ rừng trồng.
- Văn bản số 743/CP-NN ngày 19/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ đồng ý về
nguyên tắc cho phép các doanh nghiệp được chế biến, xuất khẩu các chi tiết sản
phẩm gỗ mỹ nghệ và sản phẩm mộc tinh chế bằng gỗ rừng tự nhiên trong nước.
- Thông tư số 122/1999/TT-BNN-PTNT ngày 27/8/1999 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn về xuất khẩu chi tiết sản phẩm gỗ mỹ nghệ và sản
phẩm mộc tinh chế hoàn chỉnh bằng gỗ rừng tự nhiên trong nước.
- Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, các nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định số 19/QĐ-TTg ngày 03/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về bãi bỏ các
loại giấy phép trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và Thông tư số 896/TT-
BNN ngày 20/3/2000 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn văn
bản trên.
- Thông tư số 02/2000/TT-TCHQ ngày 14/4/2000 hướng dẫn thủ tục hải quan đối
với sản phẩm gỗ, lâm sản xuất khẩu và nguyên liệu gỗ, lâm sản nhập khẩu.
- Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ tướng chính phủ giao
thêm nhiệm vụ tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu cho Quỹ hỗ trợ phát triển.
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2001-2005.
- Quyết định số 45/2002/QĐ-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính quy định về
việc xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
- Quyết định số 02/2003/QĐ-BTM ngày 2/1/2003 của Bộ Thương mại về chính
sách thưởng xuất khẩu.
- Chỉ thị số 19/2004/CT-TTg ngày 01/06/2004 của Thủ tướng chính phủ V/v thực
hiện một số giải pháp phát triển ngành chế biến gỗ và xuất khẩu sản phẩm gỗ
- Công văn số 800/TTg-NN ngày 16/6/2005 của Thủ tướng Chính Phủ giải quyết
vướng mắc trong việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu và xuất khẩu hàng gỗ.
- Chỉ thị số 08/2006/CT-TTg ngày 08/03/2006 của Thủ tướng chính phủ về tăng
cường biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng
trái phép.
- Công văn số 215/CV-HHG ngày 10/08/2007) về việc giải quyết ách tắc trong việc
xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gỗ cao cấp, Phó Thủ tướng Hoàng Trung
Hải có ý kiến chỉ đạo như sau (công văn số 4719/VPCP-NN ngày 22/08/2007 của
Văn phòng Chính phủ):
1. Đối với hàng gỗ thủ công mỹ nghệ, hàng gỗ cao cấp, từ nhóm IA trở lên, đã được
chế biến hoàn chỉnh, khi xuất khẩu chỉ cần khê khai với Hải quan đầy đủ số lượng,
chủng loại, không phải xuất trình nguồn gốc gỗ. Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ phải
được thực hiện tại cơ sở sản xuất (đầu nguyên liệu vào xưởng).
2. Giao Bộ Tài Chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ, ngành kiểm tra, giải toả ách tắc đối với các mặt hàng
gỗ thuộc các đối tượng nêu trên, xử lý nghiêm những trường hợp cố ý gây ách tắc
cản trở các doanh nghiệp trong lưu thông xuất khẩu các mặt hàng gỗ theo quy định
trên.
3. Giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, trình
Chính phủ điều chỉnh các nội dung chính sách xuất khẩu lâm sản chưa phù hợp để
tạo điều kiện quản lý thông thoáng cho các hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng gỗ
và lâm sản khác, nhằm khuyến khích sản xuất phát triển mạnh mẽ.
PHỤ LỤC 02.
KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THỐNG KÊ MỘT SỐ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
BẢNG CÂU HỎI
VÀ XUẤT KHẨU SẢM PHẨM GỖ
Xin chào quý công ty, tôi là sinh viên trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngành Quản Trị Kinh Doanh, đang thực hiện đề tài
nghiên cứu “Phân tích thực trạng và giải pháp xuất khẩu đồ gỗ sang Hoa Kỳ”.
Với mục đích tìm ra những chiến lược, giải pháp thực thi cụ thể gắn với thực
tiễn và đề tài mang tính thiết thực, chúng tôi thiết kế bảng câu hỏi này và mong
nhận được những ý kiến khách quan từ quý công ty. Xin chân thành cảm ơn sự hợp
tác, và phản hồi từ quý công ty.
1. Quý công ty đã xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ bằng hình thức
nào?
a) Xuất khẩu trực tiếp.
b) Xuất khẩu qua trung gian.
2. Sản phẩm nào hiện đang là thế mạnh của quý công ty?
a) Sản phẩm gỗ thuần túy.
b) Gỗ kết hợp với các loại bọc nệm.
c) Gỗ kết hợp với đan mây.
d) Gỗ kết hợp với kim loại (nhôm, inox)
e) Sản phẩm khác
3. Nguồn nguyên liệu gỗ chế biến thành hàng xuất khẩu hiện nay của quý công
ty là
a) Tự khai thác trong nước.
b) Mua trong nước.
c) Nhập khẩu.
4. Để giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng, công ty thường sử dụng hình
thức:
a) Catalogue, brochure.
b) Thông qua các tổ chức xúc tiến thương mại trong và ngoài nước.
c) Các cuộc hội chợ, triễn lãm.
d) Mạng Internet.
e) Mẩu thực tế
f) Hình thức khác
5. Công ty bạn có bị áp lực thiếu vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh?
a) Có
b) Không
6. Máy móc, công nghệ sản xuất cho sản phẩm xuất khẩu của công ty bạn là:
a) Hiện đại
b) Trung bình
c) Lạc hậu
7. Công ty bạn có đang bị áp lực thiếu lao động được qua đào tạo bài bản
a) Có
b) Không
8. Công ty bạn có chú trọng cho công tác đầu tư và nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới không?
a) Có
b) Không
9. Bạn đánh giá thế nào hoạt động Logistic của Việt Nam cho phát triển ngành
gỗ
a) Rất tốt
b) Tốt
c) Tạm được
d) Cần phải cải tiến nhanh
10. Để đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ qua thị trường
Hoa Kỳ, quý công ty cần sự hỗ trợ ở những mặt nào?
a) Nguồn nguyên liệu đầu vào.
b) Vốn.
c) Thông tin về thị trường.
d) Công nghệ, máy móc hỗ trợ sản xuất.
e) Nhân lực.
d) Khác
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và những thông tin quý báu của quý công
ty. Kính chúc quý công ty thành công tốt đẹp trong công việc kinh doanh.