KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
208
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO DOANH NGHIỆP
THỦY SẢN VIỆT NAM: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN MIỀN TRUNG
NCS.ThS. Võ Thị Hòa Loan*
TÓM TẮT
Trong nền kinh tế tri thức, khi hơn 80% giá trị sản phẩm hàm lượng chất xám, tài
sản nguồn nhân lực càng được đặt vào một vị trí quan trọng. Thúc đẩy người lao động
làm việc hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng trong các tổ chức. Người lao động làm
việc nhiệt tình, năng suất và hiệu quả công việc cao thì các mục tiêu của tổ chức sẽ dễ
dàng đạt được hơn, từ đó tạo thuận lợi không ngừng phát triển.
Với xu hướng hợp tác cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải hiểu rõ tầm quan trọng của nhân
tố nguồn nhân lực. thể nói, nguồn nhân lực tài nguyên quý giá nhất của doanh
nghiệp, là nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển và thành bại của doanh nghiệp.
Làm thế nào để giúp các doanh nghiệp vừa nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, vừa
lập kế hoạch tuyển dụng sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả đang là vấn đề
được các doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung là một công ty kinh doanh
trong ngành thủy sản doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn. Công ty đang phải
đối mặt với những khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh đã gây tổn thất
rất lớn đến sự phát triển của công ty trong năm vừa qua. Những biến động của môi
trường kinh doanh tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để Công ty thể phát triển ổn định bền vững, công tác quản trị nguồn nhân
lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực nói riêng là vấn đề được đặt lên hàng đầu.
Tuy nhiên, công tác này của công ty trong những năm qua còn chưa được quan tâm
đúng mức, tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Nếu không tập trung hoàn thiện công tác
phát triển nguồn nhân lực, Công ty sẽ không phát huy được tối đa khả năng của nguồn
nhân lực, thậm chí gây lãng phí, giảm hiệu quả hoạt động và không thể thực hiện được
những mục tiêu đặt ra.
Bài viết sau xin được đưa ra một số gợi ý góp phần hoàn thiện phát triển nguồn
nhân lực tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung.
Từ khóa: Phát triển nguồn nhân lực, doanh nghiệp thủy sản, Việt Nam.
* Khoa Bất động sản và Kinh tế tài nguyên, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
209
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm cơ bản
a. Nhân lực
Nhân lực được hiểu toàn bộ các khả năng về thể lực trí lực của con người
được vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. cũng được xem sức lao
động của con người - một nguồn lực đáng giá nhất trong các yếu tố sản xuất của các
tổ chức.
b. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực tổng thể những tiềm năng của con người (trước hết cơ bản
nhất là tiềm năng lao động), bao gồm: thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm
đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một doanh nghiệp nhất định.
c. Phát triển nguồn nhân lực
Trước hết “phát triển” là sự vận động theo chiều hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển nguồn nhân lực tổng thể các cách thức, biện pháp làm gia tăng chất
lượng nguồn nhân lực thông qua thúc đẩy học tập, phát triển năng lực tạo động lực
lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tổ chức.
1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực
Vai trò của phát triển nguồn nhân lực bao gồm:
- Nhằm đáp ứng yêu cầu công việc của doanh nghiệp, hay nói cách khác để đáp
ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Nhờ phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp thể đứng vững và thắng lợi
trong cạnh tranh, nâng cao tính ổn định và năng động của doanh nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp sử dụng các máy móc, phương tiện
kỹ thuật hiện đại, tạo điều kiện cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản
vào doanh nghiệp.
Đối với tổ chức/doanh nghiệp, thực tế cho thấy, phát triển nguồn nhân lực là điều
kiện quyết định để một tổ chức thể đi lên trong cạnh tranh. Nếu làm tốt công tác
phát triển nguồn nhân lực sẽ đem lại nhiều tác dụng cho các tổ chức, cụ thể là:
+ Trình độ tay nghề người thợ nâng lên, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công việc;
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
210
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
+ Nâng cao chất lượng thực hiện công việc;
+ Giảm bớt tai nạn lao động do người lao động nắm nghề nghiệp tốt hơn thái
độ tốt hơn;
+ Giảm bớt sự giám sát người lao động được đào tạo người khả năng tự
giám sát công việc nhiều hơn do hiểu rõ quy trình, hiểu rõ công việc;
+ Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
Về phía người lao động, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu học tập của
người lao động, một trong những yếu tố tạo nên động lực lao động tốt, con đường
để người lao động thể tiến bộ, luôn đáp ứng được yêu cầu công việc. Đồng thời,
phát triển nguồn nhân lực cũng tạo cho người lao động có cách nhìn, cách duy mới
trong công việc của họ, sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong
công việc duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực
2.1. Tạo lập môi trường hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Trong hội tri thức (knowledge-based society) hiện nay, muốn tổ chức phát triển
đứng vững trong môi trường cạnh tranh đầy biến động thì chúng ta cần phải xây
dựng các công ty trở thành tổ chức học tập (learning organization). Điều này đòi hỏi
mọi nhân viên thuộc công ty phải không ngừng nâng cao tình thần học tập. Tất cả các
hoạt động học tập được diễn ra một cách liên tục kế thừa vời mục đích nâng cao
kiến thức (knowledge), kỹ năng (skills) của mọi nhân viên thuộc công ty.
a. Thiết lập tổ chức học tập
Theo Pedler, Burgoyne Boydell, “Một tổ chức học tập một tổ chức
làm khích lệ việc học tập của tất cả các thành viên và tự luôn chuyển hóa liên tục.”
Theo Peter Senge thì “Tổ chức học tập một tổ chức đó con người thể
liên tục mở rộng khả năng sáng tạo thành tích họ thực sự mong muốn, nơi
những phương pháp duy mới thể được phát triển, được nuôi dưỡng nơi
mọi người học tập một cách liên tục và học tập lẫn nhau.”
thuyết gia về học tập, Peter Senge đã xác định các nguyên tắc để xây dựng một
tổ chức học tập.
Để cho học tập trong tổ chức diễn ra, nhà quản trị cấp cao cần cho phép mọi người
trong tổ chức phát triển cái gọi trí tuệ cá nhân. Các nhà quản trị phải trao quyền cho
nhân viên, cho phép họ trải nghiệm, sáng tạo và khám phá những gì họ muốn.
211
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Sau khi đã phát triển trí tuệ cá nhân, các tổ chức cần khích lệ nhân viên phát triển
sử dụng hình trí tuệ phức tạp cách thức tinh vi trong suy nghĩ nhằm thách
thức họ tìm ra cách thức mới tốt hơn trong thực hiện một nhiệm vụ làm sâu thêm
hiểu biết của họ về những điều liên quan đến một hoạt động cụ thể. Ở đây, Senge lập
luận rằng các nhà quản trị phải khích lệ nhân viên phát triển sự ưa thích trải nghiệm
và chấp nhận rủi ro.
Các nhà quản trị phải làm mọi việc họ thể làm để khuyến khích sự sáng tạo
nhóm, chẳng hạn như: thường xuyên tổ chức đối thoại và giao tiếp, phát triển học tập
hữu ích môi trường sáng tạo. Senge nghĩ việc học tập trong nhóm (học tập diễn
ra trong một nhóm hay đội) sẽ quan trọng hơn là việc học tập của cá nhân trong việc
xây dựng tổ chức học tập. Ông chỉ ra rằng hầu hết những quyết định quan trọng được
đưa ra trong những đơn vị nhỏ như nhóm, bộ phận chức năng hay đơn vị kinh doanh.
Các nhà quản trị phải nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một tầm nhìn
chung. Các kế hoạch học tập và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp phải có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau và cần có chiến lược phát triển khả thi.
Các nhà quản trị khích lệ cho việc duy có hệ thống. Cần phải đầy đủ các giai
đoạn của tiến trình học tập: định nghĩa, nắm bắt, chia sẻ và tác động kiến thức.
Việc học tập chỉ thể mang tính tổ chức khi người chủ doanh nghiệp khuyến
khích nhân viên học tập nâng cao trình độ, cung cấp hội học tập cho người lao
động. Người học cam kết học tập với mục tiêu, kế hoạch học tập ràng sự
chuẩn bị cho việc đánh giá kết quả học tập.
b. Tạo dựng văn hóa học tập
Theo Reynolds, văn hóa học tập như một “công cụ tăng trưởng” thúc đẩy học
tập. Nó giúp khuyến khích nhân viên cam kết một dãy các hành vi linh hoạt tích cực,
trong đó có việc học tập.
Văn hóa học tập thúc đẩy việc học tập nó được ghi nhận bởi những nhà quản trị
cấp cao, các nhà quản trị trực tuyến nhân viên như một tiến trình tổ chức thiết
yếu mà tất cả họ có được sự cam kết và luôn luôn thực hiện.
Hành vi của các lãnh đạo sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc học tập của tổ chức đó. Khi
những nhà lãnh đạo chủ động hỏi và lắng nghe các nhân viên – bằng cách đó gây cảm
hứng cho cuộc nói chuyện hay tranh luận – thì những người trong công ty sẽ cảm thấy
động lực hơn để học hỏi. Nếu các nhà lãnh đạo nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
tập trung làm các vấn đề, trao đổi những kiến thức được, kiểm tra lại một cách
cẩn thận thì những việc này sẽ được thực hiện nghiêm chỉnh. Khi cấp trên biểu thị sự
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
212
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
sẵn sàng để tiếp nhận những quan điểm, ý kiến của người khác thì những nhân viên
cũng cảm thấy như mình được khuyến khích đưa ra những ý tưởng và lựa chọn mới.
Môi trường văn hóa học tập sẽ khuyến khích các cá nhân tự học theo nhu cầu, họ
sẽ chủ động tìm tòi học hỏi những kiến thức kỹ năng mới, thúc đẩy các mục tiêu
của tổ chức. Việc học tập ở đây sẽ là tự giác chứ không phải bắt buộc hay hướng dẫn.
Xây dựng nền văn hóa học tập nhằm tạo dựng các năng lực dài hạn cho tương lai
chứ không phải là đáp ứng cho nhu cầu hiện tại và trong ngắn hạn.
Để xây dựng được văn hóa doanh nghiêp khuyến khích việc học tập nâng cao trình
độ nguồn nhân lực, bản thân chủ doanh nghiệp phải tấm gương sáng về tinh thần
ham học hỏi, cầu thị, phong cách quản lý khuyến khích học tập và phát triển của chủ
doanh nghiệp sẽ tác động mạnh nhất đến văn hóa học tập này trong doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, các doanh nghiệp cần phải xây dựng một môi trường chia sẻ trong tổ chức,
đây sẽ động lực để các nhân trong tổ chức không ngừng học hỏi hình thành
nên nền văn hóa học tập trong tổ chức.
2.2. Phát triển năng lực người lao động
Phát triển năng lực quá trình cải thiện, tăng cường những năng lực của người lao
động để đáp ứng những nhu cầu được đặt ra trong tương lai của tổ chức.
Benjamin Bloom (1956) được coi người đã những phát triển bước đầu trong việc
đưa ra mô hình KSA, được sử dụng rất phổ biến trong quản trị nhân sự nhằm đào tạo
phát triển năng lực cá nhân. Mô hình này đưa ra các tiêu chuẩn nghề nghiệp cho các chức
danh công việc trong tổ chức dựa trên ba nhóm tiêu chuẩn chính: Thái độ (Attitude), Kỹ
năng (Skills) và Kiến thức (Knowledges) với ba nhóm năng lực chính bao gồm:
Kiến thức (Knowledge): thuộc về năng lực tư duy (Cognitive)
Kỹ năng (Skills): thuộc về kỹ năng thao tác (Manual or physical)
Thái độ (Attitude): thuộc về phạm vi cảm xúc, tình cảm
2.2.1. Thực trạng về việc tạo lập môi trường hỗ trợ phát triển tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Thủy sản Miền Trung
a. Thiết lập tổ chức học tập
Ý thức được sự tác động to lớn của việc tạo lập môi trường hỗ trợ phát triển nguồn
nhân lực đặc biệt việc thiết lập một tổ chức học tập tại Công ty. Ban lãnh đạo
công ty đã tạo mọi điều kiện để nhân viên phát triển trí tuệ, sáng tạo trong công việc,
đưa ra nhiều cải tiến giúp thực hiện công việc tốt hơn và mang lại hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh.