454
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CARBON TẠI VIỆT NAM:
NHÌN TỪ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Lê Thị Diễm Quỳnh, Đặng Đoan Trinh-CQ60/01.02
Tóm tắt: Trong bối cảnh kinh tế xanh toàn cầu đang trỗi dậy mạnh mẽ, các quốc
gia và tổ chức quốc tế đang ưu tiên các hình sản xuất và tiêu thụ bền vững, với giảm
phát thải carbon bảo vệ môi trường trở thành các tiêu chuẩn cốt lõi. Thị trường carbon,
với vai trò là một cơ chế kinh tế hiệu quả, cho phép các doanh nghiệp phát thải khí nhà
kính giao dịch “quyền phát thải” (tín chỉ carbon), từ đó tạo động lực mạnh mẽ cho việc
giảm phát thải thúc đẩy đầu vào công nghệ xanh. Nhằm nắm bắt hội từ xu
hướng này, bài viết sẽ tập trung phân tích các cơ hội và thách thức đặt ra cho Việt Nam
trong quá trình xây dựng phát triển thị trường carbon, đặc biệt trong bối cảnh hoàn
thiện các chính sách tài chính công liên quan.
Từ khoá: Tín chỉ carbon, thị trường carbon, sự phát triển kinh tế xanh, chính sách
tài chính công
1. Tình hình môi trường thị trường carbon đối với nền kinh tế xanh Việt
Nam
Việt Nam đang đối diện với những thách thức môi trường cấp bách, đe dọa trực
tiếp đến sức khỏe cộng đồng, sự bền vững của hệ sinh thái triển vọng phát triển kinh
tế dài hạn. Ô nhiễm không khí, đặc biệt từ hoạt động giao thông, công nghiệp, xây dựng
đốt chất thải nông nghiệp, một trong những vấn đề nổi cộm. Số liệu năm 2022 cho
thấy tổng lượng phát thải CO2 của Việt Nam đạt mức 344 triệu tấn, trong đó ngành năng
lượng chiếm tỷ trọng áp đảo 63,3%. Đáng chú ý, mức phát thải CO2 bình quân đầu
người của Việt Nam 2,3 tấn/năm, một con số đáng lưu tâm trong bối cảnh biến đổi
khí hậu toàn cầu. So sánh tương quan với các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ (16,5
tấn/người), Trung Quốc (7,2 tấn/người) các nước đang phát triển như Ấn Độ (1,7
tấn/người) cho thấy những áp lực không nhỏ Việt Nam phải đối mặt trong việc cân
bằng giữa tăng trưởng kinh tế giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
Trong bối cảnh đó, cam kết mạnh mẽ của Việt Nam tại Hội nghị COP26 về mục
tiêu đạt phát thải ròng bằng 0” vào năm 2050 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng.
Phát thải ròng bằng không, hay trung hòa carbon, đòi hỏi sự cân bằng giữa lượng khí
nhà kính phát thải lượng khí nhà kính được hấp thụ hoặc loại bỏ khỏi khí quyển. Để
hiện thực hóa cam kết này, Việt Nam đã đang triển khai các hành động cụ thể, trong
đó phát triển thị trường carbon được xem một giải pháp kinh tế hiệu quả.
Thị trường carbon hoạt động dựa trên chế giao dịch tín chỉ carbon, một loại
chứng chỉ thương mại tương đương với một tấn CO2 hoặc các khí nhà kính khác đã
được giảm thiểu hoặc hấp thụ. chế này tạo ra một loại "hàng hóa" mới từ các hoạt
động giảm phát thải hoặc hấp thụ khí nhà kính, cho phép các doanh nghiệp thể mua
bán "quyền phát thải". Nguồn gốc của thị trường carbon gắn liền với Nghị định thư
455
Kyoto năm 1997, với mục tiêu cốt lõi giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, ứng phó với
biến đổi khí hậu thúc đẩy các mục tiêu phát triển bền vững.
Một tín hiệu tích cực cho thấy tiềm năng của thị trường carbon tại Việt Nam
sự kiện năm 2023, khi Việt Nam lần đầu tiên bán thành công 10,3 triệu tín chỉ carbon
rừng thông qua Ngân hàng Thế giới, thu về 51,5 triệu USD. Điều này không chỉ khẳng
định khả năng hấp thụ carbon của hệ sinh thái rừng Việt Nam còn mở ra một nguồn
lực tài chính quan trọng cho công tác bảo vệ phát triển rừng bền vững.
Trong năm 2024, Quyết định 13/2024/QĐ-TTg đã xác định các lĩnh vực bắt
buộc thực hiện kiểm khí nhà kính, bao gồm năng lượng, giao thông vận tải, xây dựng,
các quá trình công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp sử dụng đất, chất thải, với tổng
số 2.166 sở thuộc diện kiểm kê. Tuy nhiên, trong giai đoạn thí điểm vận hành thị
trường carbon, dự kiến chỉ khoảng 150 doanh nghiệp phát thải lớn thuộc các ngành
sản xuất sắt, thép, xi măng nhiệt điện tham gia. Đây một bước đi thận trọng nhưng
cần thiết để từng bước xây dựng hoàn thiện khung pháp lý, sở hạ tầng năng lực
quản cho thị trường carbon tại Việt Nam.
2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong phát triển thị trường carbon
v Cơ hi ca Vit Nam
Vit Nam mt nn kinh tế năng đng, tinh thn khi nghip sáng to rt
lớn, đng thi có cam kết rt mnh mđối vi vic phát trin bn vng. Chính ph
các b, ngành, doanh nghip cũng đang nhng nlực không ngng trong vic thúc
đẩy chuyn đi xanh, phát trin kinh tế xanh da trên các li thế của quc gia.
Tạo nguồn thu ngân sách
Thị trường carbon xu hướng của thế giới, Việt Nam cần đón đầu, tận dụng
những nội lực để phát triển đột phá trong lĩnh vực này nhằm tạo ra các hội kinh doanh
mới trong các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng quản lý rừng bền
vững. Điều này có thể tạo ra việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu tiền tươi” từ
không khí, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách.
Thúc đẩy đầu tư vào công nghệ sạch
Việc ràng buộc bảo vệ môi trường với trách nhiệm của doanh nghiệp bằng tài
chính, doanh nghiệp phải lựa chọn giữa doanh thu chi phí (chi phí môi trường nói
riêng). Một trong những cách để nâng cao doanh thu, mà không ảnh hưởng chi phí quá
nhiều thay đổi quá trình sản xuất cho tối ưu, nâng cao thuật công nghệ, đào tạo
công nhân tay nghề cao, kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào.
Phát triển lâm nghiệp
Tín chỉ carbon gắn liền với cây trồng rừng. Rừng có vai trò rt quan trng đi vi
cuc sng ca con ngưi cũng như môi trưng: cung cp ngun g, ci, to ra oxy, điu
hòa lưu ng nưc, là nơi cư trú đng thc vt và lưu trcác ngun gen quý hiếm, bo
456
vệ ngăn chn gió bão, chng xói mòn đt, bo vmôi trưng, đm bo cho s sống
bo vsức khe ca con ngưi…Rng còn ý nghĩa kinh tế rất ln, cung cp tài
nguyên glàm vt liu xây dng, Gđóng vai trò hp thlưu trcarbon, mt
trong s ít ngành sn xut phát thi khí nhà kính âm so vi các ngành khác vi cùng
mục đích sdụng như sn xut đá, mnghệ từ đá, hoc các ngành sn xut nguyên vt
liu khác như nha, tông, thép… nên ngành gthtận dng thay thế cho các
nguyên liu trên trong xây dng đgim phát thi carbon.
Tạo môi trường sống
Giảm ô nhiễm không khí: Nhiều hoạt động giảm phát thải khí nhà kính cũng đồng
thời giảm phát thải các chất ô nhiễm không khí khác, như bụi mịn, oxit nitơ, và oxit lưu
huỳnh. Điều này góp phần cải thiện chất lượng không khí, giảm các bệnh về đường
hấp, nâng cao sức khỏe cộng đồng. Nâng cao nhận thức chung về môi trường của
toàn hội, chung tay bảo vệ môi trường bảo vệ tài chính của bản thân nhân, doanh
nghiệp toàn nền kinh tế, từ đó hạn chế được chi tiêu chính phủ nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống.
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Đối với Doanh nghiệp: Việc tham gia thị trường carbon, đặc biệt thông qua
việc đầu tư vào các dự án giảm phát thải hoặc mua tín chỉ carbon, thể hiện cam kết của
doanh nghiệp đối với bảo vệ môi trường phát triển bền vững. Trong bối cảnh người
tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trường,
việc tham gia thị trường carbon thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể sử dụng việc giảm phát thải carbon như một yếu tố marketing để thu hút
khách hàng và tạo sự khác biệt so với đối thủ. Ngoài ra, việc tham gia thị trường carbon
thường đi kèm với việc áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất hiệu quả hơn, giúp
giảm chi phí và nâng cao năng suất.
Đối với Nhà nước: việc tham gia tích cực vào thị trường carbon thể hiện cam kết
của nhà nước đối với việc giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu, điều này giúp nâng cao vị
thế của quốc gia trên trường quốc tế và tạo dựng hình ảnh một quốc gia có trách nhiệm
và tiên phong trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Các nhà đầu nước ngoài ngày càng
quan tâm đến các quốc gia chính sách môi trường ràng minh bạch. Việc phát
triển thị trường carbon có thể giúp thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án xanh và các
ngành công nghiệp bền vững.
v Thách thc ca Vit Nam
Mặc tim năng ln trong thtrưng carbon, nhưng Việt Nam chưa hoàn
thành thị trường carbon trong nước, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc giao
dịch và mua bán tín chỉ carbon, có thể kể đến các yếu tố:
457
Thông tin và dữ liệu: Thị trường carbon có hàng hoá trao đổi mang tính đặc thù
là không khí. Việc xác định hạn ngạch phát thải phù hợp là một thách thức lớn, đòi hỏi
sự cân bằng giữa mục tiêu giảm phát thải tác động kinh tế. Để dữ liệu thông tin
đầy đủ, chính xác cần hệ thống, phương pháp, sở vật chất để đo lường tính toán.
Hệ thống giám sát minh bạch và đáng tin cậy là rất quan trọng để đảm bảo tính toàn vẹn
của thị trường. Chưa xác định chính xác đươc thông tin kê khai dẫn đến khó khăn trong
thống nhất và đưa ra quyết định chính sách.
Quy trình thể chế: Các chủ thể tham gia hai dạng bắt buộc tự nguyện.
Nguy cơ “rửa xanh(greenwashing): Các doanh nghiệp thể mua tín chỉ carbon để
đắp lượng phát thải của mình không thực sự giảm lượng khí thải từ hoạt động sản
xuất. Điều này thể dẫn đến việc giảm động lực để các doanh nghiệp đầu tư vào các
giải pháp giảm phát thải thực sự. Do đó, việc thành lập một thị trường mới, cần sự
phối hợp liên ngành, các thủ tục pháp lý chặt chẽ giữa các cấp, tuy nhiên hiện tại bộ máy
Việt Nam đang cồng kềnh, chồng chéo, mâu thuẫn nên gây chậm trễ trong quá trình xây
dựng thể chế, chính sách cho việc lưu hành tín chỉ carbon.
Trên thực tế, Thng Chính phđã chỉ đạo quyết lit vic ci cách tchc b
máy hành chính, sp xếp, kin toàn cu tchc bmáy theo ng tinh gn, hot
động hiu lc, hiu qutheo tinh thn Nghquyết s18-NQ/TW. cu tchc ca
Chính phnhim k2021 - 2026 có 17 b, ngành (gm: 14 bvà 3 cơ quan ngang B),
gim 5 b, ngành so vi trưc đây và đang tiếp tc sáp nhp các cp chính quyn.
Chính trị hội: Các nhóm lợi ích thể tác động đến quá trình xây dựng
chính sách để bảo vệ lợi ích riêng của họ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích chung của
xã hội. Sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng chính sách rất quan trọng
để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của chính sách. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng thiếu
sự tham gia chủ động của người dân, doanh nghiệp, sự kết nối của cấp chính quyền với
người dân, doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh bộ máy nhà nước đổi mới, chưa hoàn
thiện cần thực sự tập trung để hoàn thành các kế hoạch xây dựng.
Các vấn đề như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, và thay đổi công nghệ làm tăng giảm
lượng tín chỉ carbon được trao đổi, biến động giá trên thị trường thế giới, đặt ra những
thách thức lớn đối với việc dự báo và thích ứng chính sách.
Nguồn lực: Xây dựng chính sách cần một đội ngũ nhân lực năng lực, hiểu
biết cũng như các doanh nghiệp nhỏ vừa thường thiếu thông tin nguồn lực để tham
gia hiệu quả vào thị trường carbon. Ngoài ra, việc học hỏi từ các nước đã thành công
trong việc sử dụng tín chỉ carbon rất quan trọng, thị trường carbon toàn cầu đòi hỏi
sự phối hợp chặt chẽ giữa các quốc gia để đảm bảo tính tương thích và hiệu quả.
3. Giải pháp nhằm phát triển thị trường carbon ở Việt Nam
458
Để hiện thực hóa tiềm năng vượt qua những thách thức trong việc phát triển
thị trường carbon tại Việt Nam, một hệ thống giải pháp đồng bộ và đa chiều là vô cùng
cần thiết.
Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý và chính sách đóng vai trò then chốt: Cần
nhanh chóng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật chi tiết, đồng bộ minh bạch
về chế hoạt động của thị trường carbon, bao gồm quy định về hạn ngạch phát thải,
phương pháp đo lường, báo cáo thẩm định (MRV), cơ chế giao dịch tín chỉ carbon,
và các chế tài xử lý vi phạm. Việc xây dựng một hành lang pháp lý rõ ràng sẽ tạo dựng
niềm tin cho các bên tham gia, giảm thiểu rủi ro thu hút đầu vào các dự án giảm
phát thải.
Thứ hai, nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan: Cần tổ chức
các chương trình đào tạo, hội thảo chuyên sâu về thị trường carbon cho các doanh
nghiệp, quan quản nhà nước, các tổ chức tài chính cộng đồng. Việc nâng cao
hiểu biết về lợi ích, chế hoạt động các quy định liên quan đến thị trường carbon
sẽ khuyến khích sự tham gia chủ động và hiệu quả của các chủ thể. Đồng thời, cần tăng
cường truyền thông rộng rãi về vai trò của thị trường carbon trong việc thực hiện các
mục tiêu giảm phát thải và phát triển kinh tế xanh.
Thứ ba, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thị trường carbon:
Điều này bao gồm việc thiết lập hệ thống đăng ký tín chỉ carbon quốc gia đáng tin cậy,
minh bạch hiệu quả, đảm bảo khả năng theo dõi, quản giao dịch tín chỉ một
cách an toàn. Bên cạnh đó, cần khuyến khích sự phát triển của các tổ chức trung gian
như sàn giao dịch tín chỉ carbon, các đơn vị tư vấn và thẩm định độc lập để hỗ trợ hoạt
động của thị trường.
Thứ tư, thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự thành
công của thị trường carbon. Cần xây dựng các chính sách khuyến khích tài chính, như
ưu đãi thuế, hỗ trợ vay vốn cho các dự án giảm phát thải và tạo ra tín chỉ carbon. Đồng
thời, cần thiết lập lộ trình tham gia thị trường carbon một cách hợp lý, bắt đầu từ các
doanh nghiệp phát thải lớn và có năng lực quản lý khí nhà kính tốt, sau đó mở rộng dần
sang các đối tượng khác. Việc liên kết thị trường carbon trong nước với các thị trường
carbon quốc tế tiềm năng cũng cần được nghiên cứu triển khai một cách thận trọng
để mở rộng cơ hội giao dịch và tăng tính thanh khoản cho tín chỉ carbon Việt Nam.
Thứ năm, tăng cường giám sát, đánh giá điều chỉnh chính sách một cách
linh hoạt để đảm bảo hiệu quả hoạt động của thị trường carbon. Cần thiết lập các cơ
chế giám sát chặt chẽ để ngăn chặn các hành vi gian lận, đảm bảo tính minh bạch
công bằng của thị trường. Định kỳ đánh giá hiệu quả của các chính sách đã ban hành,
xác định những điểm nghẽn điều chỉnh kịp thời để thị trường carbon thực sự trở thành
một công cụ hữu hiệu trong việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh
tại Việt Nam. Việc lồng ghép các mục tiêu phát triển thị trường carbon với các chiến