Qun lý d án CNTT: nên theo cách nào?
Nhng vn đề ca qun lý d án CNTT
D án là tp hp các hot động và hng mc, được lp ra nhm đạt mt s kết qu nht định, trong
mt gii hn v thi gian, ngun lc tài chính, nhân s. Khác vi d án xây dng (XD) hay mua sm mà
kết qu có th được mô t bng sơ đ, bng v c th; mc tiêu cui cùng ca d án ng dng CNTT
rt khó hình dung vì là sn phm, quy trình phi vt th, s dng trí tu ca con người, ch cho kết qu
khi được áp dng thc tin.
Nhng năm qua, tr mt s d án CNTT có ni dung “cng” (như XD h tng, mua sm thiết b phn
cng), rt nhiu d án CNTT có ni dung “mm” (như XD phn mm (PM), to lp website, cơ s d
liu, tin hc hóa các quy trình qun lý (QL)…) s dng ngân sách đã b rơi vào tình trng bế tc ngay t
khi chun b, trình phê duyt, cho ti các bước trin khai, đánh giá hiu qu, nghim thu và thanh quyết
toán.
Để phá v bế tc trong trin khai d án CNTT, các cơ quan QL nhà nước cp cao nht đang xem xét
áp dng các quy định mi v d án CNTT, hướng dn th tc lp và phê duyt d án CNTT da trên các
định mc và bng d toán chuyên ngành. Các b ngành và địa phương trong khi ch đợi hướng dn
chung đã phi t thân “vn dng” mt s quy định khá li thi (như ngh định 52) hoc ngh định 16 (mi
ban hành) để áp dng cho công tác QL d án CNTT.
Bài viết “trin khai d án ng dng CNTT: Vì sao bế tc” đăng trên TGVT-PCW B s 01/2006, đã đề
cp khá chính xác mt s bt cp trong cơ chế QL d án CNTT hin nay, nhưng xem ra bn cht ca
vn đề này vn chưa được làm sáng t (nếu ch dng li vic chn phương thc QL d án CNTT theo
kiu “tin kim” hoc “hu kim”).
Ti Tp.HCM, sau mt thi gian XD khá nhiu d án ng dng CNTT có quy mô, gây nhiu tranh cãi,
hin nay cơ quan QL chuyên ngành đã ngưng XD d án theo định mc, chuyn phn ln d án thành
các công vic và hng mc, s dng ngân sách thường xuyên. Tuy nhiên khi đánh giá cách làm theo
kiu “hu kim” này, tác gi bài viết nói trên li cho rng “ch [nên] áp dng cho các d án nh gn…
đối vi các d án ln được “x nhđến tn cp qun, huyn thm chí phường, xã… thì cách làm này
xem ra không n v lâu dài. Vic chia các d án manh mún ra s khó QL, dn ti vn đề tương thích
khi phi tích hp các ng dng và nht là s lãng phí, trùng chéo vô k”.
Nhưng có th tác gi đã t mâu thun vi chính mình khi đề ngh cn sm áp dng chế độ hu kim,
làm xong mi quyết toán theo thc chi, là phù hp vi nhng lĩnh vc to ra nhiu giá tr vô hình, cn
mm do sáng to trong quá trình trin khai. Hơn na, khi “hu kim” có th áp dng các tiêu chun
đánh giá hiu qu mt cách sát sao vi thc tế là điu mà cơ chế “tin kimđang rt yếu”.
Vn đề là cn phi xut phát t các quy định s dng ngân sách hin nay: tin kim “tài chính”, hu
kim “kết qu” (thm định và phê duyt) trong các d án đầu tư và tin kim “kết qu”, hu kim “tài
chính” (d toán và quyết toán) đối vi các hng mc và công vic theo kinh phí s nghip, đồng thi cn
phi tính đến nhng đặc đim rt khác bit gia các d án CNTT (đặc bit là các d án “mm”), so vi
các d án XD và mua sm để tìm li gii cho bài toán QL.
Xut phát t đặc đim khác nhau ca hai phương pháp QL tài chính (theo ngân sách tp trung hay
ngân sách s nghip) mà hiu qu QL và thc hin công vic s rt khác nhau.
Khác bit ca d án CNTT so vi d án XD
1. Ci tiến quy trình công vic cũ.
Hu hết các d án XD nhà cao tng, đường cao tc, cu cng… là XD công trình trên mt mt bng
trng (thường gi là các d án “Đồng Xanh”). Người ta phi làm các công vic chun b như xác định địa
đim XD, đền bù gii to, chun b lán tri, nhà tm, tp kết máy móc thi công… Trong khi hu hết các
d án ng dng CNTT luôn bao gm ba ni dung chính như sau:
- Tin hc hoá mt s quy trình đang tn ti.
- Ci tiến mt s quy trình hin hu.
- Thêm vào mt s quy trình mi.
Trong CNTT, không có d ánĐồng Xanh” nào là đơn gin c. Hu hết các d án CNTT như: Tin hc
hoá QL hành chính nhà nước (112); XD chính ph đin t; qun tr tài nguyên doanh nghip (ERP);
qun tr quan h khách hàng (CRM); thương mi đin t… luôn phi đối mt vi vic thay đổi quy trình
công vic vn đã ăn sâu vào thói quen ca người s dng. Đội ngũ làm PM phi đảm bo khi trin khai
d án, không phá v quy trình hot đng hàng ngày ca khách hàng. Thêm vào đó, h phi lp được kế
hoch để khách hàng chp nhn vic chuyn tiếp t quy trình cũ sang quy trình mi. S ph thuc quá
ln vào khách hàng (người hưởng th d án) ca các d án CNTT hoàn toàn đối nghch vi tính độc lp
ca các công trình XD, khi khách hàng ch bt đu s dng kết qu ca d án đã hoàn tt và được
nghim thu.
2. Khó trù liu nhng thay đổi.
Thc tế là khách hàng (ch đu tư d án hoc cơ quan phê duyt) đổi khi suy nghĩ rt sai lm rng
hoàn chnh mt PM không có gì ghê gm, nhà thu nên kết thúc nó nhanh chóng, ch cn vài ngày hay
vài tun, vi chi phí ti thiu hoc cn gim giá ti đa. Ngược li, trong XD cơ bn, khách hàng luôn
mun ngôi nhà ca h được XD kiên c. Vic rút ngn thi gian hoc thay đổi nguyên vt liu cp thp
hơn rt ít khi đưc cp nhn do kinh phí XD đã được “tin kim" và c định, rút ngn thi gian hay s
dng vt liu khác cũng đồng nghĩa vi vic rút rut công trình, làm gim cht lượng.
Công ngh trong lĩnh vc CNTT thường thay đổi nhanh chóng, mt s công ngh có th có li thi
đim trin khai, cài đặt. Nhng d án kéo dài hơn 6 tháng cn phi trù tính vic nâng cp c phn cng
ln PM. Điu này đòi hi ch đầu tư d án phi chun b thi gian và tài chính để duy trì thiết b hot
động đồng b.
Hu hết các d án CNTT còn b chm bi vô s nguyên nhân không th đoán trước. Thường là do thay
đổi trong cách QL, t chc, tài chính, thay đổi mc ưu tiên, công ngh, nhn thc, quy trình và nhu
cu… Vic thêm vào các chc năng mi đồng nghĩa vi vic phi t chc li cơ s d liu và thay đổi
giao din. Nhà thu không còn la chn nào khác ngoài vic phi đồng ý vi ch đu tư. Đôi khi h phi
làm theo nhng thay đổi do khách hàng đưa ra, nhưng không được tăng chi phí và thi gian.
Trong d án XD, bt c thay đổi mang tính k thut nào cũng được kim soát bi các th tc hp đng.
Các s thay đổi liên quan đến bng mô t chi tiết k thut đều dn đến kết qu là tăng chi phí và thi
gian XD. Nhưng điu này khó định lượng được trong các d án CNTT, khi mà các hp đồng không th
trù liu tt c nhng thay đổi vn là bn cht ca d án.
3. Quy trình xoáy trôn c.
Các giai đon trin khai mt d án XD luôn là tuyến tính, gii hn ca các giai đon luôn được xác định
khá rõ ràng. Ví d, trong XD nhà cao tng, các giai đon phác tho kiến trúc, thiết kế k thut và thi
công, bng mô t chi tiết vt liu, thi công XD luôn gi đầu nhau và có nhng gii hn khá chính xác.
Trong d án CNTT, các giai đon thiết kế, thi công, chnh sa, bt li, nâng cp PM không nhng
chng chéo lên nhau, mà thường phi chy theo các yêu cu c th theo kiu xoáy trôn c: yêu cu
khách hàng, thiết kế, XD, trin khai và đánh giá. Chu k này tiếp theo chu k khác. Do đó vic lp mt
bng mô t chi tiết k thut da trên các yêu cu ca người dùng ch trong mt ln rt khó kh thi.
Khách hàng ca các d án CNTT thường đưa ra nhng yêu cu theo kiu qua loa và mong ch nhà thu
phi nghĩ ra gii pháp để đáp ng nhng nhu cu ca h, điu này chng t s hiu biết ca khách
hàng rt thiếu và không có cơ s.
4. Phc tp khi lp d toán.
Mt trong nhng câu hi thường đặt ra là “Ti sao các nhà tư vn CNTT không th ước lượng d toán
chính xác như tư vn XD?”. Trong XD, quy trình d toán được thc hin theo nhng bước khá c th,
theo các thiết kế kiến trúc, thiết kế XD và bng mô t chi tiết k thut. Tuy nhiên nhng d án CNTT kéo
dài quá 6 tháng s phi đối mt vi nhiu vn đ như: PM đã tri qua nhng thay đổi so vi d kiến ban
đầu, nhiu phn cng mi xut hin, giá c có thay đổi (may mn là thường theo xu hướng gim giá,
thêm chc năng), k năng ca người s dng do đó cn phi được cp nht, tùy theo độ phc tp ca
d án…
5. Thêm chi phí hướng dn s dng.
Đim khác bit gia nhng d án CNTT vi các d án XD là chi phí cho tài liu hướng dn, đào to
hướng dn s dng sn phm. Thường k sư XD ít khi có trách nhim hướng dn khách hàng s dng
sn phm mà h làm ra. Vì thế, h không cn phi phát trin các k năng, k thut hoc kế hoch
hướng dn khách hàng. H cũng không phi b nhiu thi gian, tin bc và công sc để viết các tài liu
hướng dn khách hàng.
Ngược li, vi d án CNTT, hun luyn và h tr khách hàng để đáp ng yêu cu ca h nên nhà thu
phi có kh năng, k thut và công c QL riêng bit, phi lp kế hoch đáp ng yêu cu v tài liu s
dng và hun luyn cho khách hàng. Điu này s tăng chi phí thi gian và tin bc.
Thay li kết
S khác bit ln nht trong QL d CNTT theo kiu “hu kim” hay “tin kim” là ch mt bên QL d án
đầu tư thường coi trng kết qu đu ra (nhưng vi mc kinh phí đầu vào được “khoán”, không d dàng
thay đổi); vi mt bên QL công vic, hng mc theo kiu d toán, thc nhanh thc chi, thường đặt nng
vn đề kim soát d toán và thanh quyết toán tài chính theo hưng tiết kim ti đa, nhưng khó đánh giá
được kết qu cui cùng vì thiếu các bước thm định, phê duyt d án theo các tiêu chí c th làm căn
c.
Kinh nghim ca các quc gia phát trin cho thy QL theo kết qu đầu ra có nhiu ưu vit hơn phương
pháp QL theo d toán đầu vào, nhưng đòi hi b máy QL phi chuyên nghip hơn, có k năng, kinh
nghim chuyên môn cao hơn. Đó là mt trong nhng đột phá ca ci cách hành chính (CCHC). Mt khi
b máy QL chưa đủ mnh, chưa đến tm, thì vic XD, thm định, phê duyt và trin khai d án chc
chn không đạt hiu qu cao, thm chí làm ngưng tr công vic. Bên cnh đó, vướng mc v th tc,
định mc, quy trình … làm cho phương pháp QL d án theo kết qu đầu ra, dù phù hp vi định hướng
CCHC tiên tiến, li không th trin khai suôn s được.
Phi chăng vic t b cách làm ln để quay v cách làm nh l, phân tán dường như phù hp vi trình
độ t chc, b máy và con người hin nay ? Nhưng nếu vy thì bao gi chúng ta mi ci cách và XD
được mt nn hành chính đin t? Phi chăng các ngành ngân hàng, tài chính, hi quan đang thành
công trong ng dng CNTT và XD được h thng thông tin QL đồng b, hiu qu vì h đã áp dng được
quy trình QL d án tiên tiến (vi s giúp đ t các d án vay vn quc tế và chuyn giao kinh nghim
QL d án CNTT tiên tiến t nước ngoài) ?
Ch bng thi gian và tng kết các bài hc kinh nghim ca chính mình, chúng ta mi có th tr li
được các câu hi trên! Thc tin 10 năm ng dng CNTT (1995-2005) có l cũng đủ đ gii lãnh đạo
ngành rút ra bài hc kinh nghim thành công và tht bi. Mong mun hin nay là nhng người có trách
nhim QL ngành (đương chc hay đã ngh hưu) cùng ngi li xem xét và đánh giá hin trng. Cơ quan
QL nhà nước cp cao nht nên sm vào cuc, có kết lun và đưa ra định hướng rõ ràng, tránh tình
trng lúng túng “vòng vo tam quc” trong QL trin khai các d án CNTT, nếu không các ng dng CNTT
s còn b bế tc hoc rơi vào tình trng “tránh v dưa gp v da” như hin nay.
Hoàng Lê Minh