Quản lý trạm 110KV
lượt xem 69
download
Tài liệu "Quản lý trạm 110KV" với mục đích nhằm đảm bảo các trạm biến áp 110kV vận hành ổn định, an toàn và tin cậy; tạo được sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng trong công tác quản lý kỹ thuật và quản lý vận hành. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý trạm 110KV
- I. QUI ĐỊNH CHUNG: 1. Mục đích và phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng chung cho công tác quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành, kiểm tra bảo dưỡng và sửa chữa các trạm biến áp 110kV có người trực ca vận hành do Công ty Lưới điện cao thế miền Trung quản lý vận hành; nhằm đảm bảo các trạm biến áp 110kV vận hành ổn định, an toàn và tin cậy; tạo được sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị chức năng trong công tác quản lý kỹ thuật và quản lý vận hành. 2. Soạn thảo và ban hành: Quy trình này do Phòng Kỹ thuật Công ty Lưới điện cao thế miền Trung soạn thảo; Trưởng Phòng Kỹ thuật soát xét và Giám đốc Công ty Lưới điện cao thế miền Trung phê duyệt ban hành. 3. Trách nhiệm: 3.1. Phòng Kỹ thuật và Lãnh đạo các đơn vị đảm bảo Quy trình này luôn được tuân thủ. 3.2. Cán bộ công nhân viên liên quan: Nghiêm chỉnh thực hiện qui định trong Quy trình này. II. ĐỊNH NGHĨA, TỪ VIẾT TẮT VÀ TÀI LIỆU VIỆN DẪN 1. Định nghĩa: 1.1. "Đơn vị" là các Chi nhánh Điện cao thế và Xí nghiệp Sửa chữa - Thí nghiệm. 1.2. “Nhân viên trạm biến áp” là cán bộ công nhân viên quản lý vận hành trạm biến áp gồm: Trạm trưởng, trực chính, trực phụ và kỹ thuật viên, nhân viên bảo vệ (nếu có). 1.3. “Nhân viên tập sự” là nhân viên đang ký hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng ngắn hạn, đang trong giai đoạn tập sự chưa được kiểm tra công nhận chức danh quản lý vận hành. 2. Từ viết tắt: Một số chữ viết tắt thường dùng trong quy trình. - TBA : Trạm biến áp. - MBA : Máy biến áp. - MC : Máy cắt. - CS : Chống sét. - TI : Biến dòng điện. - TU : Biến điện áp. - FCO : Cầu chì tự rơi. - DCL : Dao cách ly. - LBS : Dao cắt có tải. - RTĐ : Trang bị rơle và tự động hoá. - BVRL : Bảo vệ rơle. - SCL : Sửa chữa lớn.
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - SCTX : Sửa chữa thường xuyên. - QLKT : Quản lý kỹ thuật. - QLVH : Quản lý vận hành. - NVVH : Nhân viên vận hành. - PCCC : Phòng cháy chữa cháy. - B07 : Trực ban sản xuất Công ty Lưới điện cao thế miền Trung. - A3 : Trực ban điều độ Trung tâm điều độ hệ thống điện miền trung. - ĐĐV : Điều độ viên. 3. Tài liệu viện dẫn: - Luật Điện lực số 28/2004/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Quy phạm trang bị điện ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương). - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện ban hành kèm quyết định 54/2008 ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương. III. NỘI DUNG 2
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC QLVH TRẠM 110kV: 1. Các tài liệu phục vụ công tác QLVH TBA 110kV: 1.1. Các đơn vị phải có các tài liệu sau để phục vụ cho công tác quản lý vận hành và sửa chữa TBA 110kV: - Thiết kế kỹ thuật thi công TBA (kể cả các công trình phụ trợ). - Tài liệu thay đổi thiết kế, các văn bản thay đổi thiết kế và bảng kê những thay đổi thiết kế liên quan. - Các hồ sơ pháp lý liên quan như: Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công. Giấy phép cấp đất xây dựng và các văn bản thoả thuận của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Biên bản đền bù (có khối lượng và giá trị đền bù cho từng hộ có xác nhận của chính quyền địa phương).... - Lý lịch, catalog, hướng dẫn lắp đặt vận hành và bảo dưỡng, biên bản thí nghiệm xuất xưởng, biên bản thí nghiệm hiệu chỉnh các vật tư thiết bị lắp đặt tại trạm (MBA, MC, DCL, CS, FCO ...). - Các biên bản nghiệm thu từng phần các hạng mục công trình. - Biên bản nghiệm thu chạy thử tổng hợp công trình. - Biên bản bàn giao công trình để đưa vào vận hành. - Hồ sơ hoàn công. - Tất cả các văn bản kỹ thuật, pháp lý khác có liên quan đến công trình. 1.2. Các hồ sơ nêu trên phải được lưu tại: - 01 bộ lưu tại Phòng Kỹ thuật Công ty. - 01 bộ lưu tại văn phòng chi nhánh - 01 bộ lưu tại TBA 110kV. 1.3. Ngoài các hồ sơ trên, tại các TBA 110kV phải có các hồ sơ sổ sách sau đây: - Bản vẽ sơ đồ nguyên lý TBA trên khổ giấy A0 treo tại phòng điều khiển. - Bản vẽ sơ đồ phương thức bảo vệ rơle TBA trên khổ giấy A0 treo tại phòng điều khiển. - Bản vẽ sơ đồ hệ thống tự dùng một chiều DC và xoay chiều AC trên khổ giấy A0 treo tại phòng điều khiển. - Bản tóm tắt các thông số kỹ thuật của các thiết bị chính (MBA, MC, DCL, TU, TI...) treo tại phòng điều khiển. - Sơ đồ PCCC được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tiêu lệnh PCCC. Bảng nội quy PCCC. - Các quy trình vận hành các thiết bị tại trạm. - Các hướng dẫn vận hành các rơle bảo vệ, các thiết bị khác (nếu có). - Phương án phòng chống cháy nổ được duyệt. 3
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - Các loại hồ sơ sổ sách theo dõi vận hành theo qui định: + Sổ nhật ký vận hành TBA. + Sổ ghi chép thông số vận hành trạm. + Sổ ghi thông số ăc quy. + Sổ tổng hợp tồn tại và cách xử lý. + Sổ theo dõi sự cố. + Sổ theo dõi hiện tượng bất thường. + Sổ theo dõi số lần cắt sự cố và dòng cắt sự cố của máy cắt. + Sổ ghi lệnh thao tác. + Sổ theo dõi phiếu công tác, thao tác. + Hồ sơ lưu phiếu chỉnh định rơle, Các biên bản kiểm tra thí nghiệm thiết bị. + Lý lịch các thiết bị tại trạm. 2. Trang bị vật tư, thiết bị, phương tiện đồ nghề phục vụ công tác QLVH TBA 110kV: 2.1. Trang bị hành chính văn phòng tối thiểu: TT Hạng mục Đơn Số lượng Ghi chú vị 1 Bàn trực ca vận hành. Cái 01 2 Bàn làm việc loại thường. Cái 02 3 Ghế trực. Cái 02 4 Bàn hội họp + 10 ghế bọc nệm Bộ 01 5 Bàn để máy vi tính + ghế Bộ 01 6 Tủ đựng hồ sơ (loại 2 cánh) Cái 02 7 Bình lọc nước nóng lạnh Cái 01 8 Tủ đựng đồ các nhân (10 ngăn) Cái 01 9 Máy vi tính + Máy in Bộ 01 10 Máy Fax Cái 01 11 Điện thoại Cái 02 1 nội bộ, 1 đường dài 2.2. Trang bị dụng cụ đồ nghề, phương tiện tối thiểu phục vụ SCTX xử lý sự cố: 4
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV TT Hạng mục Đơn Số lượng Ghi chú vị 1 Mê gôm mét 2.500V Cái 01 2 Mê gôm mét 500V Cái 01 3 Đồng hồ vạn năng Cái 01 4 Khoan điện cầm tay Cái 01 5 Máy mài cầm tay Cái 01 6 Máy hút bụi công nghiệp Cái 01 7 Đèn chiếu sáng di động 500W Bộ 02 220VAC 8 Bộ đồ nghề (cà lê, mõ lết, típ ...) Bộ 01 9 Giá sắt để dụng cụ Cái 01 10 Tủ đựng dụng cụ sửa chữa Cái 01 11 Tủ sắt kín đựng dụng cụ Cái 01 12 Máy phát điện lưu động chạy xăng, Cái 01 Tuỳ theo công suất 3-5kW thực tế TBA mà trang bị 2.3. Trang bị dụng cụ an toàn tối thiểu phục vụ QLVH: TT Hạng mục Đơn Số lượng Ghi chú vị 1 Bút thử điện 110kV + Sào thao tác Bộ 01 2 Bút thử điện 35kV + Sào thao tác Bộ 01 3 Tiếp địa di động có dây đồng mềm Bộ 02 tiết diện ≥ 35mm2. 4 Găng tay cách điện Đôi 04 5 Ủng cách điện Đôi 04 6 Thảm cách điện Cái 02 7 Dây an toàn Cái 02 5
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV TT Hạng mục Đơn Số lượng Ghi chú vị 8 Thang gấp cách điện chữ A cao 5 m Cái 01 9 Băng nhựa làm rào chắn an toàn Cuộn 04 (100m/cuộn) 10 Biển báo an toàn các loại Cái 40 11 Mặt nạ phòng độc Cái 02 Tuỳ theo thực tế trang bị 3. Các quy định khác: 3.1. Các TBA phải có bảng tên trạm. 3.2. Các thiết bị trong trạm phải được nối đất đúng theo quy phạm "Nối đất và nối không các thiết bị điện". Yêu cầu các thiết bị phải được nối đất vào trụ đỡ thiết bị và nối đất trực tiếp vào hệ thống nối đất của trạm bằng dây đồng tiết diện tối thiểu 25mm2. 3.3. Tất cả các thiết bị trong trạm phải được đánh số thiết bị theo đúng quy trình "Điều độ Hệ thống điện Quốc gia". 3.4. Trong trạm phải có đầy đủ các hệ thống các biển báo đúng theo quy trình "Kỹ thuật an toàn điện trong công tác quản lý, vận hành, sửa chữa, xây dựng đường dây và trạm điện" do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ban hành. Trang bị phòng cháy; chữa cháy và sơ đồ bố trí các phương tiện phòng cháy chữa cháy treo ở nơi dễ thấy theo đúng phương án phòng chống cháy nổ được duyệt. PHẦN II: YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN QLVH TRẠM 110kV: 1. Trình độ của nhân viên vận hành: 1.1. Trực phụ: Nhân viên trực phụ TBA 110kV phải có trình độ từ công nhân kỹ thuật Điện (hệ chính quy) trở lên và được đào tạo từ các trường chuyên ngành. 1.2. Trực chính: - Trực chính phải có trình độ từ trung cấp kỹ thuật Điện (hệ chính quy) trở lên và được đào tạo từ các trường chuyên ngành. - Trình độ ngoại ngữ: Trình độ A tiếng Anh trở lên. - Trình độ tin học: Trình độ A trở lên. 1.3. Trạm trưởng: - Trạm trưởng TBA 110kV phải là kỹ sư điện và được đào tạo từ các trường chuyên ngành. - Trạm trưởng TBA phải là người đã trải qua chức danh trực chính TBA 110kV ít nhất 3 năm và phải có bậc vận hành ít nhất là bậc 3/5 trực chính. 6
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV 1.4. Yêu cầu chung về từng bậc vận hành TBA 110kV như phụ lục 1 kèm theo. 2. Nhiệm vụ chung của nhân viên QLVH trạm biến áp: 2.1. Tất cả nhân viên QLVH TBA 110kV có nhiệm vụ sau đây: - Chấp hành theo lệnh chỉ huy của các cấp điều độ (theo quyền điều khiển). - Thường xuyên theo dõi và kiểm tra thiết bị trong trạm, đảm bảo vận hành an toàn, liên tục, đúng quy trình, đúng phương thức và kinh tế nhất. - Không để xảy ra các sự cố chủ quan, xử lý các sự cố kịp thời và đúng quy trình. - Nắm vững sơ đồ, thông số kỹ thuật, chế độ vận hành của các thiết bị trong trạm. - Tự giác và nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật lao động, kỷ luật sản xuất, các quy trình, quy phạm về kỹ thuật vận hành, kỹ thuật an toàn và phòng cháy chữa cháy, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt. - Không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý vận hành và hiệu quả trong công việc. Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để công tác quản lý vận hành ngày càng hiệu quả, giảm chi phí vận hành, góp phần hạ giá thành truyền tải điện năng cho toàn hệ thống. 2.2. Các nhân viên trạm biến áp phải hiểu kỹ, nắm vững kiến thức: a. Về thiết bị nhất thứ: Hiểu và nắm được cấu tạo, nguyên lý làm việc, chức năng và thông số vận hành chủ yếu của các thiết bị chính trong trạm như: máy biến áp, các thiết bị đóng cắt (máy cắt, dao cách ly, ...), máy biến điện áp (TU), máy biến dòng điện (TI). Nắm được vị trí lắp đặt thực tế của thiết bị nhất thứ trong trạm. b. Về thiết bị nhị thứ: - Nắm được nguyên lý làm việc của hệ thống điều khiển, tín hiệu, hệ thống rơle bảo vệ và tự động, hệ thống đo lường, hệ thống tự dùng (xoay chiều AC, một chiều DC), hệ thống thông tin liên lạc trong trạm. Nắm được vị trí, vai trò, chức năng của các thiết bị nhị thứ trong trạm. - Nắm được nguyên lý làm việc, phạm vi bảo vệ, thông số chỉnh định cũng như các trường hợp tác động của các rơle bảo vệ và hệ thống tự động trong trạm. - Nắm và biết cách cài đặt các bảo vệ rơle, lấy các thông tin (bản tin sự cố, các bản ghi sự kiện ...) tại các rơle trong trạm. c. Về sơ đồ: - Hiểu và nắm rõ sơ đồ nối dây chính (sơ đồ đánh số thiết bị trong trạm), sơ đồ điện tự dùng (xoay chiều AC và một chiều DC) của trạm. - Hiểu và nắm rõ sơ đồ bố trí thiết bị trong trạm. - Nắm được mối liên hệ giữa sơ đồ nối dây của trạm với hệ thống điện. - Hiểu và nắm được mục đích, trình tự thao tác để đưa các thiết bị đang vận hành ra sửa chữa hoặc ngược lại. - Đọc và hiểu được bản vẽ nhị thứ của trạm. 7
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - Nắm được sơ đồ phòng cháy chữa cháy của trạm. d. Về nội dung quy trình - quy phạm: - Nắm và hiểu rõ các quy trình vận hành và bảo dưỡng các trang thiết bị trong trạm, hệ thống rơle bảo vệ, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống tự dùng AC/DC, hệ thống tự động hóa trong trạm .... - Nắm và hiểu rõ quy trình này và các quy trình thao tác, quy trình xử lý sự cố, quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia. - Nắm và hiểu rõ quy trình kỹ thuật an toàn điện. Hiểu biết các quy tắc an toàn khi làm việc với thiết bị điện, biết cách kiểm tra, giám sát công nhân làm việc ở các thiết bị điện và các biện pháp cấp cứu người bị điện giật; nắm kỹ nội dung phiếu công tác, phiếu thao tác. - Nắm vững luật phòng cháy chữa cháy (PCCC). - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình - quy phạm do Bộ, Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty ban hành và đang còn hiệu lực. f. Về thực hành: - Thao tác thành thạo các thiết bị trong trạm. - Sử dụng thành thạo các trang thiết bị, dụng cụ thi công, sửa chữa, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy trong trạm. 2.3. Tất cả CBCNV quản lý vận hành TBA cần phải bảo đảm các điều kiện sau: - Phải được kiểm tra sức khỏe và có đủ sức khỏe để làm việc, trong quá trình công tác phải được khám sức khỏe định kỳ mỗi năm ít nhất 01 lần. - Được đào tạo, kiểm tra kiến thức vận hành đạt yêu cầu với chức danh trực chính, trực phụ và được công nhận chức danh của cấp có thẩm quyền. - Được tổ chức học tập các quy phạm, quy trình vận hành, quy trình kỹ thuật an toàn và định kỳ kiểm tra kiến thức: 06 tháng một lần đối với các quy trình vận hành; 03 tháng một lần đối với quy trình kỹ thuật an toàn. 2.4. Tất cả các CBCNV quản lý vận hành TBA phải có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản tài liệu kỹ thuật, quy trình vận hành, các hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu… liên quan đến công tác quản lý vận hành của trạm. Tuyệt đối không cho mượn các tài liệu, quy trình, sổ sách, biểu mẫu nêu trên ra khỏi trạm khi chưa có ý kiến đồng ý của Trưởng Trạm. 2.5. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của nhân viên QLVH TBA 110kV như phụ lục 2 kèm theo. 2.6. Nghiêm cấm dẫn người lạ mặt, người không có nhiệm vụ vào trạm. Đối với những người vào tham quan, thực tập phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Đơn vị. PHẦN III: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐIỆN TỰ DÙNG TRONG TRẠM BIẾN ÁP 110kV 1. Hệ thống điện tự dùng trong trạm biến áp 110kV. 8
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV 1.1. Tổng quan về hệ thống tự dùng xoay chiều (AC): - Hệ thống nguồn tự dùng xoay chiều (AC) tại các TBA được cấp điện từ các MBA tự dùng (một hoặc nhiều MBA tự dùng) hoặc nguồn điện từ lưới địa phương. - Nếu hệ thống tự dùng xoay chiều được cấp từ nhiều nguồn (nhiều MBA tự dùng hoặc từ lưới điạ phương), hệ thống tự dùng xoay chiều bao giờ cũng nhận điện từ một nguồn chính và các nguồn khác làm dự phòng. - Hệ thống điện tự dùng xoay chiều thường cung cấp cho các phụ tải: + Các tủ chỉnh lưu AC/DC. + Hệ thống quạt mát MBA. + Động cơ điều khiển bộ OLTC. + Hệ thống chiếu sáng (trong nhà, ngoài trời, tại các tủ truyền động, tủ đấu dây ngoài trời, ...). + Hệ thống sấy của các tủ truyền động, tủ phân phối trong nhà. + Hệ thống điều hoà, thông gió, hút ẩm. - Tại tủ phân phối xoay chiều phải có các bảo vệ quá áp/kém áp (27/59) báo tín hiệu. 1.2. Tổng quan về hệ thống tự dùng một chiều (DC): - Hệ thống nguồn tự dùng một chiều làm nhiệm vụ cung cấp điện cho các phụ tải như: rơle bảo vệ, tự động hoá, điều khiển, tín hiệu, chiếu sáng sự cố, các cơ cấu tự dùng khác.... Hệ thống nguồn tự dùng một chiều được cấp điện từ hệ thống ắc quy và các tủ chỉnh lưu AC/DC. Hệ thống ắc quy được nạp và phụ nạp thường xuyên bởi các tủ chỉnh lưu AC/DC. - Hệ thống nguồn tự dùng một chiều cần có độ tin cậy cao, công suất phải đủ lớn để đảm bảo sự làm việc chắc chắn của hệ thống thiết bị thứ cấp khi có sự cố nặng nề nhất và điện áp trên thanh cái một chiều cần có độ ổn định lớn. - Trong chế độ làm việc bình thường hệ thống điện một chiều chủ yếu được cấp điện từ các tủ chỉnh lưu AC/DC; khi sự cố mất nguồn điện hệ thống tự dùng xoay chiều hoặc khi các tủ chỉnh lưu bị hư hỏng thì hệ thống điện một chiều được cung cấp từ hệ thống ắc quy. Lưu ý: Khi xảy ra sự cố hệ thống điện tự dùng một chiều làm mất toàn bộ nguồn một chiều hoặc khi điện áp nguồn một chiều giảm thấp (dưới 80% Uđm tương ứng 180VDC đối với điện áp định mức hệ thống điện một chiều là 220VDC hoặc 90VDC đối với điện áp định mức hệ thống điện một chiều là 110VDC) không cho phép vận hành trạm. - Tại tủ phân phối một chiều phải có các bảo vệ quá áp/kém áp và chạm đất (27/59/64) báo tín hiệu. 2. Công tác QLVH hệ thống điện tự dùng: 2.1. Trong ca trực, NVVH trạm phải luôn luôn theo dõi tình trạng làm việc của hệ thống điện tự dùng xoay chiều và một chiều, điện áp của hệ thống tự dùng xoay chiều và một chiều (Lưu ý: điện áp tự dùng xoay chiều và một chiều phải nằm 9
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV trong giới hạn vận hành cho phép). Nếu phát hiện hiện tượng bất thường hoặc sự cố hệ thống điện tự dùng xoay chiều hoặc một chiều NVVH phải nhanh chóng báo cáo với Lãnh đạo đơn vị, các cấp điều độ liên quan, trực ca vận hành Công ty (B07). Phối hợp tìm mọi biện pháp khắc phục nhanh các bất thường hoặc sự cố để đảm bảo cho trạm vận hành an toàn liên tục. - Khi điện áp tự dùng xoay chiều hoặc một chiều mất, giảm, hay tăng quá giới hạn, nhân viên vận hành cần nhanh chóng tìm mọi biện pháp để khôi phục về trạng thái làm việc bình thường như kiểm tra và thay thế cầu chì bị cháy hay đóng áp tô mát đã bị nhảy ra, điều chỉnh điện áp của máy phụ nạp hay điều chỉnh số bình ắc quy, xử lý các điểm tiếp xúc.... - Trình tự xử sự cố hệ thống điện tự dùng như phụ lục 3 kèm theo. Lưu ý: - Tuỳ theo thiết bị tại từng trạm biến áp, Trạm trưởng phải trình Lãnh đạo đơn vị quy định giới hạn (giới hạn trên và giới hạn dưới) điện áp vận hành hệ thống tự dùng xoay chiều và một chiều tại trạm. - Thông thường điện áp hệ thống tự dùng xoay chiều nằm trong giới hạn 220/380 ± 10% VAC. Điện áp hệ thống tự dùng một chiều nằm trong giới hạn 0,8Uđm đến 1,1Uđm. 2.2. QLVH và kiểm tra định kỳ hệ thống ắc quy: - Mỗi ca ít nhất một lần, nhân viên vận hành phải kiểm tra hệ thống ắc qui theo các nội dung sau: + Kiểm tra và ghi sổ các thông số: điện áp, dòng điện của hệ thống điện một chiều, dòng phụ nạp của hệ thống ắc qui. + Kiểm tra chế độ làm việc thiết bị nạp, hệ thống thông gió (nếu có), hệ thống chiếu sáng làm việc và chiếu sáng sự cố. + Kiểm tra tình trạng các bình ắc qui, các tủ chứa hoặc giá đỡ ắc qui, các thiết bị sấy, chiếu sáng và quạt thông gió (nếu có) của hệ thống ắc qui. + Kiểm tra chạm đất của hệ thống một chiều. Lưu ý : Trường hợp phát hiện có hư hỏng trầm trọng mà nhân viên vận hành không xử lý được thì phải báo cáo ngay cho Đơn vị trưởng để có biện pháp sửa chữa kịp thời và ghi đầy đủ vào sổ nhật ký vận hành, sổ vận hành ắc qui, sổ theo dõi tình trạng làm việc ắc qui. - Ca ngày của thứ 6 mỗi tuần, ngoài các nội dung kiểm tra như trên nhân viên vận hành phải kiểm tra thêm các nội dung sau: + Đo và ghi sổ điện áp của từng bình ắc qui để phát hiện các bình có điện áp giảm thấp quá qui định. Lưu ý: • Việc đo điện áp của từng bình ăcqui chỉ thực hiện sau khi đã cắt tủ nạp ra khỏi hệ thống một chiều từ 15 phút đến 20 phút (Nếu không cắt tủ nạp thì chỉ kiểm tra được điện áp phụ nạp giáng trên từng bình ắc quy - không phải là điện áp thật của bình ắc quy). 10
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV • Sử dụng các thiết bị đo phù hợp (Đồng hồ Vol kế một chiều, đồng hồ vạn năng ...) để đo điện áp từng bình ắcqui (Lưu ý khi sử dụng các thiết bị đo: Phải kiểm tra thiết đo trước khi sử dụng. Phải chuyển thang đo của thiết bị phù hợp với đại lượng và đối tượng cần đo. Phải đặt que đo của đồng hồ đúng với cực tính của ắc quy). • Nếu điện áp của các bình xê dịch trong khoảng ± 5% điện áp định mức của bình thì có thể tạm thời khẳng định ắc quy còn tốt. + Kiểm tra điện trở cách điện của bộ ắc qui, điện trở không được nhỏ hơn 100kΩ. + Kiểm tra tình trạng các thanh nối, thanh cái, cần thiết thì bôi thêm mỡ Vadơlin trên vật dẫn. + Kiểm tra các thiết bị và dụng cụ an toàn phục vụ cho công tác vận hành ắc qui: Đèn xách tay kiểu phòng nổ, nhiệt kế, đồng hồ vôn, găng tay, ủng cao su, kính bảo hộ. - Ngày, tháng và kết quả kiểm tra phải ghi đầy đủ vào sổ theo dõi ắc qui. - Nếu phát hiện điện áp các bình ắc quy không bình thường phải thường xuyên theo dõi và xử lý kịp thời. Phải tách và phụ nạp lại các bình ắc quy có điện áp giảm trên 10% so với điện áp Uđm. - Hàng quý Trạm trưởng phải phối hợp với NVVH trạm tiênư hành phóng - nạp ắc quy theo hường dẫn tại phụ lục 3 kèm theo. - Phải lập kế hoạch sửa chữa thay thế hệ thống ắc quy nếu kiểm tra kỹ thuật hệ thống ắc quy (sau 4h00 kể từ khi tách các tủ chỉnh lưu AC/DC nạp ắc quy) phát hiện trên 10% số lượng bình ắc quy có điện áp giảm trên 10% so với điện áp Uđm hoặc điện áp của hệ thống ắc quy giảm thấp dưới 80% Uđm. 2.3. Kiểm tra định kỳ cách điện hệ thống một chiều: - Hàng quý, kết hợp với với công tác vệ sinh thiết bị trạm, trưởng trạm và NVVH tiến hành kiểm tra điện trở cách điện thanh cái một chiều và cách điện các mạch điều khiển tại trạm bằng mêgômmet 500V. Điện trở cách điện thanh cái một chiều và điện trở cách điện giữa các mạch điều khiển với đất yêu cầu không thấp hơn 2MΩ. - Trong trường hợp đặc biệt cho phép vận hành hệ thống điện một chiều điện áp định mức 220VDC với cách điện giảm đến 20kΩ và hệ thống điện một chiều điện áp định mức 110VDC với cách điện giảm đến 10kΩ. 3. Tính toán số lượng bình ắc quy: - Để đảm bảo vận hành hệ thống ắc quy trong TBA, số lượng bình ăc quy được tính toán như sau: U đm Số lượng bình ắc quy n = U pn 11
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV Trong đó: + Uđm: Điện áp định mức đầu ra của tủ nạp ở chế độ phụ nạp thường xuyên. + Upn: Điện áp phụ nạp thường xuyên của mỗi bình ắc quy (theo tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo) - Dung lượng bình ắc quy được tính toán sao cho hệ thống ắc quy vận hành độc lập cấp cho toàn bộ phụ tải một chiều của trạm biến áp với thời gian trên 8 giờ, điện áp hệ thống một chiều không giảm xuống dưới 0,8Uđm. Thông thường chọn dung lượng bình ắc quy là 200Ah. PHẦN IV: CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG RƠLE VÀ TỰ ĐỘNG HOÁ TRONG TRẠM BIẾN ÁP 110kV 1. Quy định chung công tác QLVH trang bị hệ thống rơ le và tự động hoá: - Hệ thống rơle và tự động hoá (RTĐ) BVRL là những trang thiết bị làm nhiệm vụ tự động phát hiện và cắt các phần tử bị hư hỏng ra khỏi hệ thống điện, đảm bảo cho các phần còn lại của hệ thống vận hành an toàn, liên tục và hiệu quả. Yêu cầu của RTĐ là có tính chọn lọc, tác động nhanh, độ nhạy và độ tin cậy cao. - Các thiết bị điện của các TBA 110kV phải được bảo vệ chống ngắn mạch và các hư hỏng trong chế độ vận hành bình thường bằng các các trang bị RTĐ, máy cắt hoặc cầu chảy và các trang bị tự động điện trong đó có tự động điều chỉnh và tự động chống sự cố. - Các rơle bảo vệ và trang thiết bị tự động cần gắn các bảng nhãn dễ nhận dạng bằng mắt. Trên các tủ bảng bảo vệ rơle, tủ bảng điều khiển; các rơle, sơ đồ nổi, khoá điều khiển ... trên cả hai mặt (trước và sau) cần được ghi tên theo đúng các quy định. Các khoá chuyển mạch phải ghi rõ các vị trí tương ứng của khoá ứng với các chế độ làm việc. - Trong vận hành phải bảo đảm các điều kiện để các trang bị bảo vệ rơ le, đo lường và tự động điện, các mạch nhị thứ làm việc tin cậy theo các quy chuẩn kỹ thuật (nhiệt độ, độ ẩm, độ rung cho phép và độ sai lệch thông số so với định mức…) - Công ty Lưới điện cao thế miền Trung, các Chi nhánh Điện cao thế, TBA 110kV trong phạm vi quản lý phải chịu trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống bảo vệ rơ le, tự động điện, đo lường điện và mạch nhị thứ đảm bảo an toàn, tin cậy. - Các trang bị RTĐ và mạch nhị thứ phải được định kỳ kiểm tra và hiệu chỉnh theo quy trình kỹ thuật (ít nhất 3 năm một lần). Sau mỗi lần tác động sai hoặc từ chối tác động các trang bị này phải được tiến hành kiểm tra bất thường (sau sự cố) theo quy trình đặc biệt và phải phân tích tìm ra được nguyên nhân tác động sai hoặc từ chối tác động của các trang bị này. - Cuộn dây thứ cấp của máy biến dòng luôn phải khép mạch qua rơle, đồng hồ điện; các cuộn dây không sử dụng phải được đấu tắt. Cuộn dây thứ cấp của máy biến điện áp phải lắp đặt thiết bị (áptômát) chống ngắn mạch. Mạch nhị thứ của máy biến dòng và biến điện áp phải có điểm nối đất. 12
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - Tất cả các RTĐ (tốt) phải luôn luôn làm việc trừ phần RTĐ có chỉ dẫn đặc biệt của Lãnh đạo Công ty hay Điều độ các cấp. - Cấm đóng các thiết bị, thanh cái, đường dây vào làm việc mà không có bảo vệ. - Tất cả các thao tác về RTĐ chỉ được tiến hành khi có sự cho phép của cấp Điều độ tương ứng theo phân cấp và phải có phiếu. Khi xử lý sự cố, nhân viên vận hành có thể tự thực hiện trình tự theo quy trình cụ thể đã xác định sau đó phải báo cho ĐĐV các cấp biết. - Trang bị RTĐ phải được cắt ra khi: + Trang bị RTĐ bị hư hỏng. + Kiểm tra RTĐ hay chỉnh định RTĐ (nếu có ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của thiết bị). Trước khi cắt BVRL, nhân viên vận hành phải chắc chắn là các bảo vệ còn lại đảm bảo bảo vệ được cho thiết bị hoặc đã áp dụng biện pháp thay thế bảo vệ đã cắt bằng bảo vệ dự phòng để bảo vệ cho thiết bị đó. - Để đảm bảo sự làm việc tin cậy của RTĐ khi có thay đổi về sơ đồ đóng cắt nhất thứ hay trong bảo vệ rơ le, nhân viên vận hành phải thực hiện các thao tác theo phương thức hoặc theo phiếu chỉnh định của các cấp Điều độ. Trường hợp chuyển đổi phức tạp thì trực ca vận hành cùng nhân viên thí nghiệm phối hợp thực hiện. - Trước khi đóng điện, đưa trang bị RTĐ vào làm việc nhân viên vận hành phải kiểm tra: + Tình trạng làm việc của trang bị RTĐ theo quy định tại mục 2 dưới đây. + Không còn tín hiệu (đèn, cờ, âm thanh ...) báo hiệu rơle tác động, không có hư hỏng trong trang bị RTĐ. + Trang bị RTĐ đã được đấu nối, thí nghiệm hoàn chỉnh đảm bảo sẵn sàng làm việc. 2. Kiểm tra, theo dõi về hoạt động của trang bị RTĐ trong vận hành: - Trong ca trực, nhân viên vận hành phải định kỳ kiểm tra (ít nhất 1 giờ một lần), theo dõi sự hoạt động của trang bị RTĐ bằng cách quan sát các dấu hiệu về tình trạng bên ngoài, tình trạng làm việc của chúng; theo dõi các tín hiệu làm việc và kiểm tra đúng chế độ vận hành của từng trang bị bảo vệ rơle. - Khi giao nhận ca cũng như trong quá trình kiểm tra định kỳ trong ca trực, nhân viên vận hành phải quan sát, kiểm tra tất cả trang bị RTĐ theo các nội dung sau: + Sự đóng tất cả các trang bị RTĐ mà phải có trong vận hành. + Trạng thái chỉ thị của tất cả trang bị RTĐ phải đúng theo yêu cầu vận hành đã được xác lập (chỉ thị tín hiệu, đèn báo và tín hiệu cờ rơi, thông số vận hành …). 13
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV + Vị trí các trang bị cắt (khóa đóng cắt, nút đóng/nút cắt …), các khóa chuyển mạch, hộp nối …, các đèn tín hiệu, vị trí cờ hiệu… phải tương ứng với sơ đồ đóng cắt nhất thứ và chế độ làm việc của thiết bị và lưới. + Chỉ số của các đồng hồ trang bị RTĐ (ampe mét, vol mét, oát mét, …) tương ứng với chế độ làm việc. + Ở mỗi trang bị RTĐ có mạch điện áp thì nguồn điện áp phải được cấp từ các TU tương ứng. + Nhân viên trực ca vận hành phải thường xuyên tìm hiểu các ghi chép trong sổ nhật ký vận hành và sổ theo dõi rơle bảo vệ để nắm bắt các hiện tượng bất thường, hư hỏng của trang bị RTĐ trong trạm - Khi phát hiện những hiện tượng bất thường, hư hỏng, sự làm việc không đúng hay không làm việc của trang bị RTĐ, nhân viên trực ca vận hành phải: + Báo cho các cấp Điều độ, B07 về các hư hỏng, bất thường của trang bị RTĐ. + Báo cho Trạm trưởng, Lãnh đạo đơn vị biết để phân tích và đề ra biện pháp xử lý kịp thời. + Tìm mọi biện pháp loại trừ khả năng khi xuất hiện sự cố mà RTĐ tác động sai hay không tác động. + Ghi vào sổ nhật ký vận hành tất cả các hiện tượng bất thường, hư hỏng hoặc sự làm việc không đúng hay không làm việc của trang bị RTĐ. + Lập báo cáo về hiện tượng bất thường, hư hỏng hoặc sự làm việc không đúng hay không làm việc của trang bị RTĐ theo đúng quy định. - Trong ca trực, nhân viên vận hành phải theo dõi sự làm việc đúng đắn của mạch cắt và mạch đóng của các thiết bị theo các tín hiệu hiện có. Định kỳ kiểm tra, quan sát tình trạng của chúng và sau mỗi lần cắt và đóng các thiết bị (máy cắt, dao cách ly …). + Nếu mạch cắt máy cắt không làm việc (có thể rơle giám sát mạch cắt F74 báo tín hiệu …) gây nên tình trạng không cắt được máy cắt, dẫn đến tình trạng nhảy vượt cấp (do mạch 50BF hoặc do phối hợp thời gian bảo vệ và gây mất điện trên diện rộng), vì vậy cần có biện pháp khôi phục lại sự làm việc bình thường của mạch cắt. + Nếu việc sửa chữa mạch cắt của máy cắt này phức tạp thì lập tức phải cho bảo vệ dự phòng vào làm việc và phải được chỉnh định theo phiếu chỉnh định của các cấp điều độ. 3. Công tác trên trang bị hệ thống rơ le và tự động hoá: - Chỉ có nhân viên trực ca vận hành, nhân viên thí nghiệm mới được phép làm việc ở các trang bị RTĐ đang vận hành. - Nhân viên trực ca vận hành chỉ có thể tiến hành công tác ở mạch RTĐ khi có lệnh của Điều độ viên cấp trên. - Các nhân viên khác (nhân viên thí nghiệm, sửa chữa …) khi công tác ở mạch RTĐ phải được sự cho phép của Giám đốc Công ty Lưới điện cao thế miền 14
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - Trong phiếu công tác phải xét đến các biện pháp để: + Đảm bảo cắt hoàn toàn đối tượng được bảo vệ hoặc thay thế bảo vệ được cắt ra bằng bảo vệ khác thoả mãn yêu cầu về độ tin cậy, nhanh, nhạy và tính chọn lọc. + Loại trừ khả năng cắt nhầm các phần tử khác đang vận hành. + Đảm bảo được về trị số và hướng cần thiết của dòng phụ tải theo chế độ vận hành của lưới. + Trong các trường hợp nếu trang bị RTĐ được cắt ra để tiến hành công việc mà dùng bảo vệ rơle ở các phần khác của lưới làm dự phòng có khả năng không đạt được độ tin cậy, nhanh, nhạy và chọn lọc thì điều này phải được ghi trong phiếu công tác. - Sau khi tiến hành thao tác theo lệnh của các cấp điều độ nhằm cô lập các phần tử trong phạm vi công tác, trước khi bàn giao hiện trường công tác nhân viên vận hành phải: + Kiểm tra phiếu công tác và xét kỹ lại có điều gì ảnh hưởng đến công tác đã ghi trong phiếu, về phương diện thao tác có đủ biện pháp an toàn như đã ghi trong phiếu. + Cắt nguồn cấp cho trang bị RTĐ và mạch nhị thứ mà sẽ tiến hành công tác (như cầu dao, khóa chuyển mạch, cầu chì, áp tô mát...). + Khi tiến hành công tác ở các thiết bị phân phối, chỗ làm việc phải được đặt rào chắn, treo biển báo theo đúng yêu cầu kỹ thuật an toàn. + Khi tiến hành công tác ở tủ điều khiển hay tủ rơ le cần treo biển báo ở mặt trước và mặt sau của tủ. + Hướng dẫn nhân viên đội công tác các vị trí lấy nguồn (xoay chiều, một chiều) phục vụ công tác. Cấm các nhân viên thí nghiệm lấy nguồn từ các mạch xoay chiều và một chiều của các trang bị RTĐ đang làm việc để thí nghiệm. - Sau khi kết thúc công việc, nhân viên thí nghiệm phải báo cho trực ca vận hành ghi vào sổ nhật ký các công việc đã làm, trang bị RTĐ sẵn sàng đưa vào làm việc. - Sau khi xem xét các ghi chép trong sổ nhật ký vận hành, nhân viên vận hành phải kiểm tra cẩn thận lại các trang bị RTĐ đã trả lại vị trí cũ, khi đó cần chú ý: + Tình trạng các hàng kẹp và vị trí các cầu nối. + Tình trạng lắp ráp nói chung, không có đầu dây nào bị tháo ra và sử dụng dây không có cách điện. + Vị trí các con bài của rơ le tín hiệu, các con nối, áp tô mát, khoá chuyển mạch .... 15
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV + Các đèn tín hiệu tương ứng với chế độ làm việc. - Sau khi kiểm tra, nếu thấy các trang bị RTĐ hoạt động tốt, trực ca vận hành phải báo với Điều độ viên cấp trên để đưa trang bị RTĐ vào làm việc trở lại. - Khi giao, nhận các trang bị RTĐ, mạch nhị thứ được lắp mới hoặc sau khi cải tạo, nhân viên thí nghiệm phải có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết cho nhân viên trực ca vận hành, chỉ dẫn cụ thể tại chỗ về những thao tác và cách vận hành. Nhân viên vận hành phải ghi vào sổ và có trách nhiệm truyền đạt lại cho ca sau. - Không cho phép đưa vào làm việc những trang bị RTĐ mới và sau khi cải tạo mà chưa hướng dẫn cho nhân viên vận hành biết. - Thiết bị RTĐ sau khi sửa chữa, hiệu chỉnh không đảm bảo cấp chính xác, hay thay đổi điều kiện làm việc của chúng mà cần thiết phải đưa vào vận hành phải có sự cho phép của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật Công ty. 4. Thao tác RTĐ khi đóng điện đường dây, thanh cái: - Cấm đóng thử thiết bị (đóng điện xung kích, nghiệm thu thiết bị đưa vào vận hành lần đầu hoặc sau sửa chữa), đường dây, thanh cái ... mà không có trang bị RTĐ có chức năng tác động nhanh. - Để đóng thử thiết bị, trước khi thao tác đóng máy cắt, nhân viên vận hành phải: + Kiểm tra những tín hiệu hiện có, chắc chắn rằng MC cắt tốt. Kiểm tra mạch bảo vệ và điều khiển liên quan máy cắt làm việc tốt. + Chắc chắn rằng đã đưa tất cả các bảo vệ trong đó có cả bảo vệ tác động nhanh của thiết bị được thử vào vận hành. + MC dùng đóng thử, tạm thời khóa mạch tự động đóng lặp lại nếu MC có chức năng tự đóng lặp lại. - Khi sử dụng MC phân đoạn để đóng thử (xung kích) thiết bị, MBA… nhân viên vận hành phải kiểm tra tất cả các chức năng bảo vệ chống các dạng ngắn mạch theo chỉnh định dùng để tiến hành đóng thử. 5. Biện pháp xử lý khi máy cắt tự động đóng hay cắt: - Khi có hiện tượng tự động cắt hay đóng MC, nhân viên vận hành phải: + Căn cứ vào tín hiệu, xác định và ghi chép cụ thể MC nào đã tự động đóng, cắt. Giải trừ tín hiệu và ghi vào nhật ký vận hành. Với những MC có chức năng tự động đóng lặp lại (TĐL), trực ca vận hành chỉ giải trừ khóa sau khi đã chắc chắn rằng MC đã thực hiện xong chu trình đóng lặp lại và trở về. + Xem xét cẩn thận và ghi chép những con bài rơ le tín hiệu rơi, giải trừ tín hiệu và báo cho các cấp Điều độ. Nếu bảo vệ tác động lại và con bài lại rơi, trong trường hợp này phải biết được chính xác số lần bảo vệ tác động và cắt MC. + Sau khi xử lý sự cố hay các hiện tượng không bình thường, nhân viên vận hành phải báo cáo cho Trạm trưởng và lãnh đạo đơn vị, B07 biết về sự tác động của RTĐ, về các tín hiệu đã xuất hiện và các nội dung sự cố liên quan. 16
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - Khi có hiện tượng dao động điện áp, dòng điện và tần số trên lưới điện nhưng không xảy ra cắt hay đóng MC, nhân viên vận hành phải xem xét các bảng RTĐ và ghi lại sự làm việc của rơ le tín hiệu vào nhật ký vận hành. PHẦN V: CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ NHẤT THỨ TRONG TRẠM BIẾN ÁP 110kV 1. Các thiết bị nhất thứ trong trạm biến áp 110kV phải có các quy trình QLVH và bảo dưỡng riêng. Nhân viên QLVH phải hiểu, nắm bắt và tuân thủ các quy trình trình QLVH và bảo dưỡng này. Trong quy trình này chỉ quy định công tác kiểm tra định kỳ các thiết bị nhất thứ trong trạm biến áp 110kV. 2. Trong một ca trực ca vận hành, nhân viên trực ca (trực chính và trực phụ) ít nhất 1 giờ kiểm tra bằng mắt tổng thể các thiết bị trong trạm biến áp một lần. Nội dung kiểm tra các thiết bị như phụ lục 4 kèm theo. 3. Đối với các thiết bị (đường dây, MBA) vận hành đầy tải (80% đến 100% tải) phải tăng cường công tác kiểm tra ít nhất 30 phút một lần. Đối với các thiết bị vận hành quá tải phải thường xuyên kiểm tra ít nhất 15 phút một lần. 4. Ít nhất một giờ phải lấy thông số vận hành các thiết bị một lần. Thường xuyên theo dõi điện áp, dòng điện của các thiết bị, đảm bảo không vượt quá giá trị cực đại cho phép làm việc của các thiết bị nhất thứ và trang bị RTĐ. PHẦN VI: NHIỆM VỤ CỦA LÃNH ĐẠO CHI NHÁNH TRONG CÔNG TÁC QLVH TẠI CÁC TRẠM BIẾN ÁP 1. Nhiệm vụ chung: - Đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm theo nhiệm vụ được Công ty giao. - Theo dõi tình hình vận hành hàng ngày, chất lượng vận hành và kết quả thí nghiệm định kỳ, đột xuất của trang thiết bị để đề ra các biện pháp khắc phục xử lý. - Theo dõi việc quản lý, cập nhật các hồ sơ kỹ thuật của các trạm, thống kê báo cáo kỹ thuật hàng tuần, tháng, quý, năm. - Theo dõi, giám sát hoặc cử CBKT Chi nhánh phối hợp trong các đợt thí nghiệm định kỳ, sửa chữa thiết bị, tham gia nghiệm thu thiết bị sau sửa chữa và xử lý sự cố các thiết bị trạm. - Giám sát việc tổ chức thực hiện công tác khắc phục sự cố ở các trạm để nhanh chóng bàn giao thiết bị vào vận hành trong thời gian ngắn nhất sau sự cố. Tìm hiểu nguyên nhân và đề ra các biện pháp phòng ngừa sự cố. Phối hợp tham gia điều tra sự cố, tai nạn lao động theo phân cấp. - Theo dõi công tác sửa chữa định kỳ các thiết bị tại các trạm. Kiểm tra, duyệt các phương án sửa chữa thiết bị theo đúng quy định hiện hành. 17
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - Thường xuyên theo dõi và kiểm tra nhân viên vận hành chấp hành kỷ luật lao động, kỷ luật sản xuất. - Định kỳ hàng quí hoặc đột xuất tiến hành tổ chức kiểm tra công tác QLKT, QLVH chỉ đạo giải quyết kịp thời các vấn đề tồn tại ở các trạm theo phân cấp để đảm bảo việc vận hành an toàn, liên tục, không để xảy ra các sự cố chủ quan. - Xây dựng đề cương ôn tập bồi dưỡng nghề, kiến thức chuyên môn, hướng dẫn công tác đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên vận hành. Định kỳ tổ chức kiểm tra, xác hạch các quy phạm, quy trình vận hành, quy trình kỹ thuật an toàn cho nhân viên vận hành của các TBA. - Ban hành phương án xử lý sự cố, PCCN ở các TBA. Tổ chức diễn tập các phương án đã ban hành theo qui định và họp rút kinh nghiệm. - Biên soạn trình Công ty ban hành kế hoạch bảo hộ lao động, phương án phòng chống bão lụt; phòng cháy, chữa cháy hàng năm tại các TBA. - Tổng hợp, báo cáo công tác quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành hàng tuần, tháng, quý, năm theo quy định của Công ty. 2. Trách nhiệm của Chi nhánh trong công tác đào tạo nhân viên tập sự: - Lập đề cương, chương trình đào tạo và tổ chức hướng dẫn, đào tạo và kiểm tra cho nhân viên tập sự nắm bắt được các quy trình vận hành các thiết bị trong trạm; các quy phạm, quy trình kỹ thuật, quy trình vận hành và quy trình kỹ thuật an toàn đảm bảo trang bị đủ kiến thức cho nhân viên tập sự trong đợt thi sát hạch công nhận chức danh. - Phân công, bố trí công việc cho nhân viên tập sự về tìm hiểu, thực tập thực tế tại các TBA theo chương trình đã định. - Giao nhiệm vụ cho các trạm trưởng đào tạo và tổ chức hướng dẫn, đào tạo và kiểm tra cho nhân viên tập sự nắm bắt được các quy trình vận hành các thiết bị trong trạm. Bố trí người hướng dẫn, kèm cặp trong thời gian tập sự. - Hàng tháng tổ chức kiểm tra sát hạch nhân viên tập sự, để kịp thời nắm bắt trình độ của nhân viên tập sự, chất lượng của công tác đào tạo; nhằm chấn chỉnh và đề ra chương trình hướng dẫn, đào tạo phù hợp; đảm bảo trang bị đủ kiến thức cho nhân viên tập sự trong đợt thi sát hạch công nhận chức danh. 3. Trách nhiệm của Chi nhánh trong công tác nghiệm thu đóng điện đưa các thiết bị, công trình mới vào vận hành: - Khi có thiết bị, công trình mới chuẩn bị nghiệm thu đóng điện đưa vào vận hành các Chi nhánh tổ chức biên soạn các hướng dẫn vận hành, quy trình vận hành các thiết bị (chưa được Công ty ban hành) và trình Công ty ban hành. - Phối hợp với Công ty chuẩn bị nhân sự QLVH cho các công trình này. - Tổ chức đào tạo và bồi huấn cho nhân viên vận hành nắm bắt sơ đồ nối điện, sơ đồ phương thức bảo vệ rơle; các mạch liên động, bảo vệ, tự động và điều khiển các thiết bị sau khi hoàn thành công trình. Nắm bắt được các thiết bị mới và quy trình vận hành các thiết bị này. Phối hợp với Công ty tổ chức sát hạch lại nhân viên vận hành trước khi đưa các thiết bị, công trình mới vào vận hành. 18
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV - Cử người theo dõi, giám sát trong quá trình xây dựng lắp đặt nhằm phát hiện sớm các thiếu sót, tồn tại trong giai đoạn này, có phản ánh kịp thời với các đơn vị liên quan để sớm có biện pháp khắc phục nhằm đưa công trình vào vận hành an toàn, tin cậy. - Đối với các công trình mở rộng, hoàn thiện sơ đồ TBA hiện có nếu các mạch nhị thứ phần mở rộng, hoàn thiện có liên quan đến mạch nhị thứ hiện tại đang vận hành, trong giai đoạn khảo sát lập biên bản hiện trường cho đơn vị công tác vào làm việc: Chi nhánh phải yêu cầu đơn vị thi công cung cấp bản vẽ nhị thứ (đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt) liên quan, phương án thi công đã được đơn vị thẩm quyền phê duyệt. Kiểm tra sự phù hợp của các bản vẽ nhị thứ giữa phần lắp mới và bản vẽ nhị thứ đang vận hành. Trường hợp mạch nhị thứ mới và mạch nhị thứ cũ không phù hợp hoặc không rõ ràng, thiếu các mạch nhị thứ liên kết giữa phần cũ và mới phải yêu cầu đơn vị tư vấn, thi công bổ sung ngay trước khi ký biên bản hiện trường cho đơn vị công tác vào làm việc. Báo cáo về Công ty để có chỉ đạo phối hợp các bên xử lý đảm bảo đăng ký cắt điện thi công công trình đúng kế hoạch. Tránh các trường hợp khi cắt điện thi công mới phát hiện các sai sót làm thời gian thi công kéo dài, không đảm bảo thời gian cắt điện và trả lưới trễ so với kế hoạch. - Tham gia nghiệm thu đóng điện đưa thiết bị, công trình mới vào vận hành. - Tổ chức chuẩn bị sản xuất đưa công trình mới vầo vận hành. 4. Trách nhiệm của Chi nhánh trong việc khắc phục và xử lý sự cố, hiện tượng bất thường: - Các đơn vị chịu trách nhiệm xử lý sự cố, hiện tượng bất thường thuộc phạm vi lưới điện của đơn vị mình quản lý (kể cả sự cố mạch nhị thứ). Khi có sự cố xảy ra, đơn vị QLVH phải nhanh chóng áp dụng mọi biện pháp cần thiết khắc phục sự cố sớm đưa thiết bị vào vận hành trở lại. Trong quá trình xử lý khắc phục sự cố, nếu có vướng mắc thì liên lạc ngay với trực ban sản xuất B07 hoặc Lãnh đạo Công ty và Lãnh đạo các phòng ban liên quan để chỉ đạo phối hợp xử lý. - Sau khi nắm được thông tin sự cố, hiện tượng bất thường Lãnh đạo chi nhánh phải chỉ đạo các bên liên quan (Trưởng trạm và các cán bộ kỹ thuật) nhanh chóng có mặt tại hiện trường để triển khai khắc phục sự cố, hiện tượng bất thường. Lãnh đạo Chi nhánh phải đến hiện trường để chỉ đạo khắc phục xử lý sự cố. - Trường hợp xảy ra sự cố lớn vượt quá khả năng xử lý của đơn vị, Lãnh đạo đơn vị nhanh chóng kiểm tra báo cáo về Trực ban sản xuất và xin ý kiến chỉ đạo xử lý sự cố của Phó Giám đốc phụ trách trực tiếp lĩnh vực đang có sự cố. Nội dung báo cáo gồm: + Thiết bị sự cố. + Biện pháp khắc phục xử lý sự cố. + Các công việc đơn vị có thể thực hiện. + Các công việc cần hỗ trợ thực hiện. + Các kiến nghị khác. 19
- Quy trình quản lý - vận hành TBA 110kV 5. Trách nhiệm của chi nhánh trong việc biên soạn quy trình vận hành và hướng dẫn vận hành các thiết bị ở trạm biến áp: - Trong quá trình QLVH nếu phát hiện các sổ sách phục vụ công tác QLVH, quy trình hoặc hướng dẫn vận hành các thiết bị không phù hợp hoặc thiếu sót so với thực tế vận hành, Chi nhánh báo cáo góp ý về Công ty xem xét sửa đổi phù hợp theo phân cấp. - Sửa đổi, biên soạn các hướng dẫn vận hành, các quy trình vận hành bảo dưỡng các thiết bị tại TBA trình Công ty ban hành theo phân cấp. 6. Lãnh đạo Chi nhánh cần có mặt trong các trường hợp sau đây: - Kiểm tra, sửa chữa khắc phục các hiện tượng bất thường, sự cố. - Đại tu, thay thế các thiết bị chính như MBA, MC, DCL, TU, TI…, hệ thống rơle bảo vệ điều khiển và đo lường. - Đưa các thiết bị mới vào vận hành. - Thí nghiệm định kỳ các thiết bị trong trạm. - Các trường hợp sự cố (sự cố thiết bị, hỏa hoạn, bão lụt), tai nạn lao động trong trạm. PHẦN VII: CHẾ ĐỘ THƯỞNG PHẠT TRONG CÔNG TÁC QLVH TẠI CÁC TRẠM BIẾN ÁP 1. Trong quá trình vận hành nếu để xảy ra sự cố, tùy theo tính chất, nguyên nhân và cấp sự cố mà đơn vị QLVH bị giảm điểm thưởng tháng và trừ điểm thưởng quý vận hành an toàn theo quy định sau đây: 1.1. Sự cố cấp 1 nguyên nhân chủ quan: 1.1.1 Tập thể: - Trạm biến áp: Giảm điểm thưởng tháng từ 0,2 đến 0,2 và trừ 25 đến 50 điểm vận hành an toàn quý. - Chi nhánh: Giảm điểm thưởng tháng: 0,2 cắt hoặc giảm thưởng quý và thưởng vận hành an toàn theo quy định. 1.1.2 Cá nhân: - Lãnh đạo chi nhánh: Giảm điểm thưởng tháng từ 0,2 đến 0,3. Trừ 25 đến 50 điểm vận hành an toàn quý - Trạm trưởng: Giảm điểm thưởng tháng từ 0,3 đến 0,4. Trừ 50 đến 75 điểm vận hành an toàn quý. - Cá nhân trực tiếp liên quan: Giảm điểm thưởng tháng từ 0,4 đến 0,5. Trừ 75 đến điểm vận hành an toàn quý. 1.2. Sự cố cấp 1 nguyên nhân khách quan hoặc sự cố cấp 2 có nguyên nhân chủ quan: 1.2.1 Tập thể: 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Qui trình Vận hành và Bảo dưỡng Tụ điện 110KV Loại EX-7L
17 p | 684 | 168
-
Một số ý kiến trong công tác điều hành sản xuất của Xí nghiệp điện cao thế miền Bắc
5 p | 295 | 64
-
phần trạm biến áp cấp điện áp 110kv: phần 2 - tập đoàn điện lực việt nam
36 p | 152 | 22
-
phần trạm biến áp cấp điện áp 110kv: phần 1 - tập đoàn điện lực việt nam
41 p | 114 | 19
-
phần trạm biến áp cấp điện áp từ 220kv đến 500kv: phần 1 - tập đoàn điện lực việt nam
63 p | 113 | 18
-
Ứng dụng mô hình thông tin BIM trong dự án trạm biến áp và đường dây truyền tải điện
13 p | 15 | 5
-
Thiết kế, thi công hệ thống mô phỏng trạm phân phối 220/110kV Nhà máy thủy điện Đại Ninh
11 p | 11 | 4
-
Giáo trình Kỹ thuật lưới điện (Nghề: Quản lý vận hành, sửa chữa đường dây và trạm biến áp có điện áp 110kV trở xuống - Trình độ: Cao đẳng) - Trường CĐ Điện lực Miền Bắc
98 p | 18 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn