YOMEDIA
ADSENSE
Quy chế số: 04-QC/ĐU
148
lượt xem 6
download
lượt xem 6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Quy chế số 04-QC/ĐU quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khoá VIII, nhiệm kỳ 2015-2020, căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, căn cứ kết luận số 72-KL/TW. Mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quy chế số: 04-QC/ĐU
- QC04.TNN.46b ĐẢNG BỘ HUYỆN KRÔNG BÚK ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐẢNG UỶ XÃ CƯ NÉ * Cư Né, ngày 28 tháng 8 năm 2015 Số: 04QC/ĐU QUY CHẾ LÀM VIỆC của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khoá VIII (nhiệm kỳ 20152020) Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam; các Quy định, Hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Huyện ủy và Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; Căn cứ Kết luận số 72KL/TW ngày 17/05/2010 của Bộ Chính trị về chiến lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 3181QĐ/HU, ngày 25/6/2015 của Huyện ủy Krông Búk về việc chuẩn y Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã Cư Né khóa VIII (nhiệm kỳ 20152020); Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ xã Cư Né khoá VIII (nhiệm kỳ 20152020), Ban Chấp hành Đảng bộ xã Cư Né quyết định ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy khóa VIII, như sau: Chương I CHỨC NĂNG CỦA UBKT ĐẢNG ỦY; TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA UBKT ĐẢNG ỦY VÀ CÁC THÀNH VIÊN Điều 1. Chức năng của Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Đảng ủy UBKT Đảng ủy thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng; tham mưu giúp Ban Chấp hành (BCH) Đảng bộ, Ban Thường vụ (BTV) Đảng ủy thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng bộ. Điều 2. Trách nhiệm, quyền hạn của UBKT 1. Quyết định nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát của UBKT Đảng ủy của nhiệm kỳ, hàng năm, sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra,
- QC04.TNN.46b giám sát và thi hành kỷ luật Đảng; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật Đảng đến các chi bộ, đảng viên. 2. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng bộ do Điều lệ Đảng quy định. 3. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do cấp ủy giao. 4. Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát UBKT Đảng ủy có quyền yêu cầu tổ chức Đảng, đảng viên báo cáo tình hình, cung cấp tài liệu về các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát; yêu cầu các tổ chức Đảng có liên quan phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát. Trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện tổ chức Đảng hoặc đảng viên có những quyết định hoặc việc làm trái với Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chỉ thị, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì UBKT có quyền yêu cầu tổ chức Đảng, đảng viên đó xem xét lại quyết định hoặc việc làm sai trái đó; nếu tổ chức Đảng, đảng viên không thực hiện thì báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền để giải quyết. Qua công tác kiểm tra, giám sát nếu phát hiện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Nếu phát hiện đảng viên vi phạm thuộc thẩm quyền xem xét của chi bộ nhưng chi bộ không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng quy định thì UBKT báo cáo BCH Đảng bộ xem xét, quyết định đồng thời kiến nghị xem xét trách nhiệm của tổ chức Đảng và đảng viên là người đứng đầu tổ chức đó. 5. Giúp BCH Đảng bộ lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương: Tham mưu giúp BCH Đảng bộ xây dựng Quy chế làm việc của UBKT Đảng ủy; xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát; tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng hàng năm; đề xuất các giải pháp giữ vững nguyên tắc sinh hoạt Đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ; đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng, chủ động phòng ngừa vi phạm kỷ luật của tổ chức Đảng và đảng viên. Giúp BCH tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo chương trình; các cuộc kiểm tra, giám sát theo chỉ đạo của cấp ủy cấp trên và các cuộc kiểm tra, giám sát đột xuất khác.
- QC04.TNN.46b Tham mưu giúp BCH xem xét, giải quyết tố cáo, xét thi hành và đề nghị thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên; giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng để BCH kết luận, quyết định theo thẩm quyền. Hướng dẫn, đôn đốc các chi bộ trực thuộc và đảng viên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Chủ động tham gia ý kiến và kiến nghị những vấn đề có liên quan đến công tác cán bộ và cán bộ diện Đảng ủy quản lý. 6. UBKT được cử thành viên của UBKT đến các chi bộ trực thuộc Đảng bộ để nắm tình hình, dự họp cấp ủy, chi bộ để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và các hướng dẫn của cấp ủy cấp trên. Phân công Ủy viên UBKT giám sát đối với các chi bộ trực thuộc và định kỳ báo cáo kết quả giám sát với UBKT Đảng ủy. Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm UBKT Đảng uỷ 1. Chịu trách nhiệm trước BCH Đảng bộ, BTV Đảng ủy về toàn bộ hoạt động của UBKT. Thường xuyên giữ mối liên hệ công tác của UBKT với BCH Đảng bộ, BTV Đảng ủy, UBKT Huyện ủy và các cơ quan, tổ chức có liên quan. 2. Chủ trì các cuộc họp UBKT; đề xuất nội dung, chương trình và những vấn đề cần thảo luận, giải quyết nhằm thực hiện nhiệm vụ của UBKT theo quy định của Điều lệ Đảng và nhiệm vụ do cấp uỷ giao. Điều hành hoạt động của UBKT giữa 2 kỳ họp và báo cáo với UBKT vào kỳ họp gần nhất. 3. Khi cần thiết, được BCH giao trực tiếp chỉ đạo, chủ trì một số cuộc kiểm tra, giám sát của cấp uỷ hoặc giải quyết những vấn đề công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng thuộc thẩm quyền của Đảng ủy và báo cáo với cấp ủy xem xét, quyết định. 4. Trực tiếp chuẩn bị nhân sự của UBKT Đảng ủy, giới thiệu để BCH Đảng bộ bầu bổ sung khi cần và bầu cho nhiệm kỳ tiếp theo. Tham gia với chi uỷ, chi bộ về việc phân công cấp uỷ viên, đảng viên làm công tác kiểm tra. 5. Ký một số văn bản của BCH về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ khi được uỷ quyền của BCH. Thay mặt UBKT ký các văn bản thuộc thẩm quyền của UBKT Đảng uỷ. Kiểm tra, đôn đốc các thành viên của UBKT thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được phân công. Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó chủ nhiệm UBKT Đảng uỷ 1. Giúp Chủ nhiệm UBKT xây dựng chương trình, kế hoạch, đề cương, báo cáo kết quả nội dung các cuộc kiểm tra và các nhiệm vụ khác do Chủ nhiệm UBKT giao.
- QC04.TNN.46b 2. Thay mặt Chủ nhiệm UBKT chủ trì các cuộc họp UBKT khi Chủ nhiệm UBKT uỷ quyền; báo cáo lại với Chủ nhiệm UBKT về kết quả, nội dung làm việc. 3. Có trách nhiệm và quyền hạn khác như thành viên của UBKT quy định tại Điều 5 của quy chế này. Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của thành viên UBKT Đảng uỷ 1. Được UBKT phân công phụ trách một hoặc một số chi bộ, một hoặc một số chuyên đề, công việc của UBKT; chịu trách nhiệm trước UBKT về công tác kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật trong Đảng thuộc phạm vi được phân công. 2. Tham gia xây dựng phương hướng, chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát của UBKT. Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBKT phân công, tham gia đoàn hoặc tổ kiểm tra, giám sát do BCH hoặc UBKT thành lập. 3. Nghiên cứu, đề xuất tham gia ý kiến xây dựng các chủ trương, biện pháp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng; chủ động nắm tình hình, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng được phân công phụ trách; thường xuyên theo dõi việc chấp hành quy chế làm việc của BCH, của UBKT để báo cáo UBKT. 4. Được cung cấp thông tin theo quy định của BCH; tham gia đầy đủ các kỳ họp của UBKT; thảo luận, biểu quyết và cùng chịu trách nhiệm với tập thể UBKT về các quyết định của UBKT. 5. Các thành viên UBKT không phải là Uỷ viên BCH được dự các hội nghị của BCH, trừ những hội nghị cần bàn riêng trong nội bộ. UBKT phân công thành viên tham dự các kỳ họp của BTV bàn về công tác kiểm tra, giám sát khi được mời. 6. Giữ mối liên hệ với cấp uỷ, UBKT, các tổ chức Đảng trong Đảng bộ khi được phân công phụ trách. Phối hợp với các thành viên khác trong UBKT để thực hiện nhiệm vụ được phân công. Chương II NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC Điều 6. Nguyên tắc 1. UBKT làm việc dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp thường xuyên của Đảng uỷ, UBKT chấp hành các kết luận, quyết định của Đảng uỷ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng. Trường hợp UBKT có ý kiến khác với kết luận, quyết định đó có quyền báo cáo để BCH xem xét, quyết định.
- QC04.TNN.46b Các uỷ viên BCH có quyền chất vấn về hoạt động của UBKT; UBKT có trách nhiệm trả lời các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm được giao. 2. UBKT thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. 3. Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng nếu tổ chức Đảng và đảng viên thấy có vấn đề cần tham gia thì phản ánh trực tiếp với UBKT, không được gây khó khăn trở ngại cho công việc kiểm tra. Khi báo cáo BCH Đảng bộ, BTV Đảng ủy, UBKT phải báo cáo đầy đủ ý kiến của tổ chức Đảng và đảng viên về những vấn đề có liên quan và những ý kiến khác với ý kiến của UBKT để BCH, BTV xem xét quyết định. 4. Các quyết định, kết luận, thông báo của UBKT về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng phải được các chi bộ trực thuộc và đảng viên có liên quan chấp hành nghiêm túc. Trường hợp có ý kiến khác thì được quyền khiếu nại, báo cáo với Đảng uỷ xem xét, quyết định. Điều 7. Chế độ làm việc của UBKT Đảng uỷ 1. UBKT họp thường kỳ mỗi quý một lần và khi cần có thể họp bất thường, 6 tháng 1 lần họp với cán bộ phụ trách công tác kiểm tra của chi uỷ, chi bộ trực thuộc về công tác kiểm tra, giám sát. 2. Thực hiện chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng theo quy định. Mỗi tháng một lần báo cáo với UBKT Huyện ủy, BTV Đảng ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng của Đảng bộ. Định kỳ báo cáo sơ kết 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, tổng kết năm về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng của Đảng bộ và hoạt động của UBKT, chi uỷ, bí thư chi bộ trực thuộc về UBKT Huyện ủy, BTV Đảng ủy. 3. Hàng năm, khi có chỉ đạo hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền, tập thể và từng thành viên UBKT tự phê bình và phê bình về trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công, chấp hành quy chế làm việc, phẩm chất đạo đức cách mạng của Đảng viên. Chương III MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBKT ĐẢNG ỦY Điều 8. Quan hệ công tác đối với UBKT Huyện ủy UBKT Đảng ủy chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ và thực hiện nghiêm túc chế độ phản ánh, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBKT Huyện ủy.
- QC04.TNN.46b Điều 9. Quan hệ công tác với Văn phòng Đảng ủy 1. UBKT phối hợp với Văn phòng Đảng ủy thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng và làm tốt chức năng tham mưu, giúp việc BCH Đảng bộ, BTV Đảng ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. 2. Hàng tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu công việc, UBKT thông báo tình hình công tác kiểm tra cho Văn phòng Đảng ủy để phục vụ sự lãnh đạo của BCH và tổng hợp báo cáo chung của Đảng ủy lên cấp trên. Văn phòng Đảng ủy có trách nhiệm thông báo tình hình các hoạt động của Đảng bộ cho UBKT hàng tháng, quý, năm. Điều 10. Quan hệ công tác với các chi bộ trực thuộc Đảng ủy 1. UBKT hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chi ủy, chi bộ trực thuộc Đảng bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, UBKT Trung ương và UBKT cấp ủy cấp trên. 2. UBKT chủ trì, có kế hoạch phối hợp cùng các cấp ủy trực thuộc Đảng bộ trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì UBKT và cấp ủy có liên quan có trách nhiệm báo cáo các ý kiến khác nhau đó để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 3. Vào tháng 01 hàng năm, các chi bộ xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát gửi về Ủy ban kiểm tra Đảng ủy sau khi có chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của cấp trên. 4. Các chi ủy, chi bộ trực thuộc Đảng bộ khi chuẩn bị nhân sự để phân công đảng viên làm công tác kiểm tra, giám sát thì phải trao đổi với UBKT để báo cáo BTV xem xét, cho ý kiến chỉ đạo; thay đổi cán bộ làm công tác kiểm tra, giám sát phải trao đổi thống nhất với UBKT. 5. Hàng quý, năm các chi ủy, chi bộ phải gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của chi bộ mình về UBKT. Những trường hợp đột xuất gửi báo cáo riêng. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 11. UBKT có trách nhiệm thực hiện và tổng hợp tình hình thực hiện quy chế này, tham mưu giúp BCH chỉ đạo thực hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung quy chế nhằm đảm bảo cho UBKT hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- QC04.TNN.46b Điều 12. Các chi bộ có trách nhiệm phổ biến toàn văn quy chế này đến đảng viên trong chi bộ. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay cho Quy chế làm việc của UBKT khóa VII ban hành ngày 12/4/2010./.
- QC04.TNN.46b Nơi nhận: T/M BAN CHẤP HÀNH Huyện ủy; BÍ THƯ UBKT Huyện uỷ; (BC) BCH Đảng bộ; UBKT Đảng ủy; (Th/hiện) Các chi bộ trực thuộc; Lưu: Văn phòng Đảng uỷ.03b
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn