intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy chế Số: 01- QC/HNDX

Chia sẻ: Phạm Trọng định | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

173
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mẫu Quy chế số: 01- QC/HNDX làm việc của Ban Chấp hành Hội Nông dân xã Đăk Tờ Re khóa VIII, nhiệm kỳ 2012-2017 Huyện Kon Rẫy-Tỉnh Kon Tum. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy chế Số: 01- QC/HNDX

  1.    HND  HUYỆN KON RẪY                 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM BCH HND XàĐĂK TỜ RE                                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc                    *                                              Đăk Tờ Re, ngày  19 tháng 02  năm  2016      Số: 01­ QC/HNDX QUY CHẾ Làm việc của Ban Chấp hành Hội Nông dân Việt Nam  Xã Đăk Tờ Re khoá VIII, nhiệm kỳ 2012­2017 Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam. Căn cứ Quyết định số 24/QĐ­HĐND, ngày 04/6/2015 của Ban Thường vụ  Hội Nông dân Huyện Kon Rẫy về việc chuẩn y bầu bổ sung  Ủy viên BCH, Ủy   viên BTV, Phó Chủ tịch Hội Nông dân xã Đăk Tờ Re khóa VIII, nhiệm kỳ 2012­ 2017. Căn cứ  ý kiến thống nhất của cuộc họp Ban Chấp hành Hội Nông dân xã   Đăk Tờ Re ngày 07 tháng 7 năm 2015.  Ban Chấp hành Hội Nông dân Việt Nam xã Đăk Tờ Re ban hành Quy chế  hoạt động của Ban Chấp hành Hội Nông dân Việt Nam xã Đăk Tờ  Re   khoá   VIII, nhiệm kỳ 2012­2017 như sau: Chương I NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ  Điều 1: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội   Nông dân Việt Nam xã Đăk Tờ Re: 1. Chức năng: Ban Chấp hành (BCH) Hội Nông dân Việt Nam xã Đăk Tờ Re là cơ  quan  lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ Đại hội đại biểu, có nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện  các mặt công tác của Hội Nông dân theo quy định của Điều lệ  Hội Nông dân   Việt Nam. Hội nông dân xã thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo thể hiện qua việc cụ  thể  hoá và tổ  chức chỉ  đạo, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, nhà  nước, Nghị  quyết Đại hội, chủ  trương công tác của Hội trong từng thời gian.   Hội Nông dân xã thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Khi biểu quyết  thì thiểu số  phục tùng đa số; khi thi hành, cấp dưới phục tùng cấp trên với  phương châm tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách. 1
  2. Hội Nông dân là cơ quan đại diện cho Hội tham gia vào việc quản lý nhà  nước, quản lý xã hội với tư cách là người đại diện cho quyền làm chủ của hội   viên, nông dân. BCH tham gia ý kiến và tham mưu, đề  xuất cho Đảng ủy, chính  quyền các vấn đề  liên quan tới nông nghiệp, nông dân và nông thôn; phối hợp   với các đoàn thể, ban ngành tổ  chức thực hiện giám sát việc thực hiện các   nhiệm vụ chính trị, chủ trương và chính sách ở  địa phương nhằm chăm lo, bảo   vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, nông dân.  2. Nhiệm vụ và quyền hạn: 2.1. Hướng dẫn kiểm tra Chi hội, tổ  hội thực hiện Điều lệ  hội và nghị  quyết, chỉ thị của Hội; các nghị quyết, chủ trương của Đảng và chính sách pháp  luật nhà nước; các chủ  trương của Đảng, chính quyền cùng cấp. Định kỳ  sơ  kết, tổng kết, báo cáo với Đảng ủy và Huyện hội cấp trên.  2.2. Đề  ra các chủ  trương, biện pháp để  xây dựng Chi hội, tổ  hội vững   mạnh, là lực lượng trung tâm và nòng cốt trong phong trào cách mạng  ở  nông  thôn; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  Hôi; xây dựng tài chính Hội; nâng  cao  chất   lượng hội viên và phát triển hội viên mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt của  Hội.  2.3.  Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội,  chủ  động phối hợp với Chính quyền, Mặt trận và đoàn thể  đẩy mạnh phong   trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ  kinh tế  xã hội, các chương trình mục tiêu  quốc gia; xây dựng nông thôn mới, gia đình nông dân văn hoá, thôn, làng văn hoá.   Chăm lo đời sống và bảo vệ những quyền lợi chính đáng của nông dân. 2.4. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thực hiện quy chế  dân  chủ   ở  cơ  sở; giám sát việc thực hiện chủ  trương, chính sách của Đảng, nhà  nước; đề xuất và tham gia xây dựng các chính sách, pháp luật, các chủ trương có   liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. 2.5. Chuẩn bị nội dung, văn kiện và nhân sự  Hội Nông dân xã khoá mới;  quyết định triệu tập tổ chức Đại hội cấp mình khi hết nhiệm kỳ. Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ Hội Nông dân xã: 1. Ban Thường vụ (BTV) Hội Nông dân xã là cơ quan thay mặt cho BCH   Hội lãnh đạo, chỉ đạo mọi công tác của BCH Hội Nông dân xã giữa hai kỳ Hội   nghị. 2. Ban Thường vụ Hội Nông dân xã có nhiệm vụ và quyền hạn: 2.1.  Cụ  thể  hoá chủ  trương, nghị  quyết của Đảng các cấp, chủ  truơng   chính sách pháp luật của nhà nước, tổ  chức thực hiện, tuyên truyền vận động  Hội viên nông dân thực hiện triệt để  có hiệu quả  trên địa bàn; thay mặt Hội   Nông dân xã lãnh đạo và kiểm tra, giám sát toàn diện các mặt công tác của Hội   cơ sở và Chi hội; đối với những vấn đề cấp bách thuộc trách nhiệm quyết định  2
  3. của Hội Nông dân xã nhưng không triệu tập thì BTV bàn bạc quyết định và báo  cáo Hội Nông dân xã trong kỳ họp gần nhất. 2.2.  Chuẩn bị  nội dung, chương trình và triệu tập các kỳ  họp của Hội  Nông dân xã; chỉ đạo biên soạn quy chế làm việc và chương trình công tác toàn  khoá, hàng năm, 6 tháng của Hội để  trình Hội Nông dân xã quyết định; báo cáo  để Hội xem xét, góp ý những công việc quan trọng mà BTV đã giải quyết và sẽ  giải quyết giữa hai kỳ Hội nghị huyện Hội. 2.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đạt các chỉ tiêu mà Nghị  quyết Đại hội đề ra theo tình hình thực tế hàng năm; báo cáo với Hội Nông dân  xã theo định kỳ về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội và những chủ trương   giải pháp để tiếp tục thực hiện nghị quyết Đại hội cho kỳ họp BCH lần sau và  cho đến hết nhiệm kỳ. 2.4.  Thay mặt Hội Nông dân xã báo cáo các mặt công tác theo định kỳ  hoặc đột xuất với huyện Hội; Thường trực Đảng uỷ; Khối Dân vận Đảng uỷ  và các ngành liên quan. Quyết định chương trình công tác tháng, quý của BTV;   chỉ  đạo việc thực hiện chế  độ  thông tin cho các Chi hội; tham gia ý kiến kiến  nghị với huyện Hội những vấn đề liên quan tới công tác Hội thuộc thẩm quyền   cấp trên. 2.5. Lãnh đạo Chi, tổ  hội thực hiện theo Điều lệ  Hội; kiểm tra việc thực   hiện nghị quyết của Hội; phối hợp với Mặt trận, ban ngành, đoàn thể thực hiện tốt   các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ở Chi hội, tổ hội. 2.6. Hàng năm thực hiện chế độ  tự  phê bình và phê bình đối với tập thể  và từng uỷ viên BCH, BTV theo quy định của Điều lệ hội, tổ chức đánh giá chất   lượng hội viên hằng năm; có ý kiến kết luận đối với những nội dung có liên  quan trách nhiệm của tập thể và cá nhân nhất là các Chi, tổ hội; từ đó, kịp thời  uốn nắn, chấn chỉnh; đồng thời báo cáo cho Chi bộ   để  kịp thời có định hướng  chỉ đạo. 2.7. Thường xuyên chỉ đạo công tác kiểm tra công tác Hội theo kế hoạch  hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, xem xét kết luận các cuộc kiểm tra; có ý  kiến đối với báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ  kiểm tra; định kỳ  báo cáo   trình Hội Nông dân xã quyết định. 2.8.  Chỉ  đạo các Chi hội chuẩn bị  nội dung nhân sự  Đại hội; duyệt nội  dung Đại hội theo đúng Điều lệ Hội quy định, định hướng nhân sự Đại hội theo   đúng chủ trương của chi bộ, chuẩn y kết quả Đại hội cấp chi hội. 2.9.  Chuẩn bị  các dự  thảo văn kiện và đề  án nhân sự  Đại hội đại biểu  Hội Nông dân trình BCH Hội Nông dân trước khi Đại hội, tổ chức cho các Chi,  tổ hội tham gia ý kiến vào văn kiện Đại hội cấp xã; đảm bảo cơ sở vật chất tổ  chức tiến hành Đại hội khi hết nhiệm kỳ. 3
  4. 2.10. Tổ  chức sơ  kết, tổng kết công tác Hội Nông dân hằng năm và các  nghị quyết, chỉ thị của Hội Nông dân các cấp. 2.11. Thường xuyên củng cố kiện toàn Chi, tổ hội để hoạt động công tác   Hội và các phong trào của Hội có hiệu quả. 2.12. Hằng năm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Đảng uỷ, phối hợp chặt   chẽ  với Chi bộ  tổ  chức giới thiệu nhân sự  và quy hoạch cán bộ  Hội cơ  sở  để  xây dựng kế  hoạch tham mưu cho cấp trên cử  đi đào tạo bồi dưỡng, đảm bảo  đủ tiêu chuẩn để cơ cấu vào BCH Hội Nông dân xã khi có yêu cầu. Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của tập thể  Thường trực Hội Nông  dân xã: 1.  Thường trực Hội Nông dân gồm Chủ  tịch và Phó Chủ  tịch, thay mặt   BCH, BTV, giải quyết công việc giữa hai kỳ  Hội nghị  BCH, BTV theo nghị  quyết, chủ  trương của BCH, BTV. Thường trực Hội Nông dân làm việc theo   nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.  2. Thường trực Hội Nông dân  có các nhiệm vụ  và quyền hạn sau  đây: 2.1. Giúp BCH, BTV Hội Nông dân chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức thực  hiện quy chế, chương trình làm việc, chương trình kiểm tra của Hội Nông dân   toàn khoá, hằng năm; xây dựng và tổ  chức thực hiện chương trình làm việc   hằng năm, quý, tháng; xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên của BTV Hội   Nông dân; chỉ  đạo việc chuẩn bị  các văn bản, nghị  quyết, chương trình, kế  hoạch thực hiện nghị  quyết, chỉ  thị, hướng dẫn của Hội cấp trên trình BCH,  BTV Hội Nông dân quyết định; chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung báo cáo định kỳ,   chuyên đề, đột xuất của Hội Nông dân và của cấp trên theo yêu cầu. 2.2. Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Hội Nông dân và hội  cấp trên; điều hành, giải quyết công việc hàng ngày của Hội Nông dân. Những  công việc phát sinh giữa 2 kỳ họp của BCH, BTV; quyết định triệu tập Hội nghị  BCH, BTV  Hội Nông dân; chỉ  đạo thông tin báo cáo kịp thời, đầy đủ  cho các  đồng chí uỷ  viên BCH và các Chi, tổ hội; chỉ đạo trực tiếp Chi, tổ  hội trả lời ý  kiến, chất vấn của cán bộ, hội viên, nông dân có liên quan đến trách nhiệm của  Thường trực Hội Nông dân. 2.3. Phối hợp chặt chẽ  với UBMT và các ban ngành, đoàn thể  trong việc  quán triệt triển khai thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách  pháp luật của Nhà nước trên địa bàn và các Chi, tổ  hội một cách có hiệu quả,   kịp thời. 2.4. Thay mặt BTV Hội Nông dân giải quyết những công việc theo sự chỉ  đạo của huyện Hội, Đảng uỷ, khi được uỷ  quyền hay phối hợp theo quy chế  làm việc của Hội Nông dân và thẩm quyền của Thường trực Hội Nông dân. 4
  5. 2.5. Hằng năm, nhận xét đánh giá tổ  chức Chi Hội, chất lượng hội viên,   hoạt động của Thường trực. Đồng thời báo cáo với BCH, BTV Hội xem xét kết   luận. 2.6. Hằng năm, tổ  chức kiểm điểm tình hình hoạt động và công tác lãnh  đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Hội nông  dân.  2.7. Thường xuyên chỉ đạo các Chi, tổ hội  đảm bảo công tác báo cáo, đặc  biệt là báo cáo sơ kết, tổng kết công tác Chi hội hằng năm, báo cáo chuyên đề,   đột xuất. Bên cạnh đó tăng cường bám sát Chi hội để  chỉ  đạo trực tiếp ( ngoài   việc thực hiện báo cáo bằng văn bản). 2.8. Chỉ  đạo công tác kiểm tra theo kế hoạch hằng năm, giúp BCH, BTV   xây dựng các văn bản liên quan đến công tác kiểm tra; Từ đó để có kết luận sát   thực với kết quả kiểm tra.  Đồng thời làm tốt công tác tự phê bình và phê bình,  khen thưởng, kỷ  luật theo Điều lệ  Hội đối với những tập thể  và cá nhân qua  công tác kiểm tra. 2.9. Thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức Chi   hội, tổ  hội, chất lượng hội viên, kịp thời kiện toàn bổ  sung tổ  chức Chi, tổ  hộ  khi bị khuyết theo đề nghị của BCH Chi hội và sự đồng ý của Chi bộ nơi cư trú. Điều 4: Công tác kiểm tra. 1. Chức năng: Ban kiểm tra giúp BCH, BTV, Thường trực Hội nông dân kiểm tra để xác   định mức độ sai lầm, khuyết điểm, những công tác chuyên môn của Chi hội, tổ  hội đã làm được và chưa làm được để giáo dục, ngăn ngừa, nhắc nhở. Hội viên,  tổ  chức Hội có sai phạm và nhanh chóng sửa chữa nhằm thực hiện nhiệm vụ  công tác Hội và phong trào nông dân tốt hơn; tự  giác tu dưỡng, rèn luyện, tuân   thủ  nghiêm túc Điều lệ  hội, chính sách và pháp luật nhà nước. Mặt khác kiểm  tra để phát hiện những mặt tích cực, những nhân tố mới của tổ chức Chi hội, tổ  hội và cá nhân cán bộ, hội viên. Qua đó kịp thời động viên, củng cố, gây niềm   tin thôi thúc các tổ  chức Chi hội, tổ  hội và cá nhân công tác đạt chất lượng và   hiệu quả cao. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra giúp BCH, BTV, Thường trực thực hiện công tác kiểm tra   của Hội gồm những nội dung sau: 2.1. Nhiệm vụ: ­ Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên định kỳ hằng năm của tổ chức Chi   hội  cấp dưới, cán bộ, hội viên trong việc chấp hành Điều lệ hội, thực hiện chỉ  thị, nghị  quyết của Hội, các hoạt động của Hội, nguyên tắc tổ  chức sinh hoạt   Hội. 5
  6. ­ Kiểm tra, quản lý, sử dụng tài chính Hội, các nguồn vốn, dự án của Hội  Nông dân cấp trên đầu tư trên địa bàn. ­ Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục, trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận   thức cho cán bộ, hội viên, nông dân. Tham gia hoà giải và giải quyết các đơn thư  khiếu nại tố cáo của hội viên, nông dân, giải quyết những mâu thuẩn tranh chấp   tại cơ sở thuộc thẩm quyền của Hội. ­ Phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng tham gia giải quyết  khiếu nại tố cáo nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, hội  viên và nông dân. ­ Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế  dân chủ   ở  cơ  sở; phối hợp   cùng chính quyền, Mặt trận, đoàn thể giám sát việc thực hiện chính sách, pháp   luật, quy chế dân chủ và các chương trình dự án ở địa phương. ­ Tiếp thu, theo dõi, hướng dẫn, phối hợp với cấp trên bồi dưỡng nghiệp   vụ  công tác kiểm tra, nghiệp vụ  hoà giải, giải quyết khiếu nại tố  cáo cho cán  bộ làm công tác kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra với BCH, BTV hội nông dân  và Ban kiểm tra cấp trên theo đúng quy định. 2.2. Quyền hạn: ­ Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được kiểm tra:  Báo cáo, cung cấp tài liệu   cần thiết phục vụ cho nội dung kiểm tra và có trách nhiệm trả lời những vấn đề  mà Ban kiểm tra yêu cầu. ­ Phối hợp với cơ quan liên quan giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ,  chính sách, pháp luật  ở  địa phương; có kiến nghị, đề  xuất với cấp uỷ  Đảng,  Chính quyền và các ngành chức năng trong việc bảo vệ quyền lợi ích chính đáng  của cán bộ, hội viên và nông dân. ­ Kiến nghị, đề xuất với BCH, BTV, Thường trực về công tác kiểm tra và  xử lý những vấn đề còn tồn tại, hạn chế. ­ Báo cáo công tác chuyên môn với Ban kiểm tra Huyện hội; được tham  dự  tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ  công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố  cáo và được cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra. Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của các Đồng chí UV BCH  Hội Nông  dân xã: 1. Tham gia lãnh đạo tập thể  và biểu quyết các công việc của Hội nông  dân     về   những   quyết   định,   trách   nhiệm   chính,   trực   tiếp   trước   BCH,   BTV,   Thường trực Hội Nông dân, BTV huyện Hội về  lĩnh vực được phân công phụ  trách. Có trách nhiệm phối hợp công tác với các đồng chí Ủy viên BCH, với các   thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi có chung nhiệm vụ hoặc có nhiệm vụ liên quan. 6
  7. 2. Các UV BCH Hội Nông dân, công tác ở lĩnh vực thuộc mình phụ  trách,  trực tiếp tham mưu giúp BCH có định hướng phối hợp triển khai có hiệu quả trên  các lĩnh vực có liên quan đến công tác, nhiệm vụ và phong trào có liên quan đến   HND; các đồng chí UV BCH trực tiếp phụ trách Chi, tổ hội chịu trách nhiệm lãnh  đạo, chỉ đạo cấp Chi, tổ hội triển khai thực hiện nghị quyết của cấp trên và cấp  mình theo nghị quyết Đại Hội các cấp đề ra; hằng năm xây dựng chương trình, cụ  thể hoá nghị  quyết cho phù hợp với nghị  quyết của Chi bộ, chính quyền và theo   tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển tại cơ sở.  3.  Chấp hành các nguyên tắc sinh hoạt, tổ  chức thực hiện theo quy chế  của cấp mình và của Chi hội. 4. Chấp hành và vận động cán bộ, hội viên và quần chúng nhân dân chấp   hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ  trương của Đảng, chính sách, pháp luật của  Nhà nước; thực hiện đầy đủ  nghĩa vụ  công dân nơi làm việc cũng như  nơi cư  trú. 5. Giữ  mối liên hệ  mật thiết với quần chúng nhân dân; chỉ  đạo tổ  chức   thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gương   mẫu học tập nâng cao trình độ  về  lý luận, chuyên môn nghiệp vụ  và năng lực  thực tiển để phục vụ công tác đóng góp xây dựng Hội Nông dân ngày càng vững  mạnh. 6. Tham gia ý kiến có lợi cho phong trào của Hội, cùng quyết định những  chỉ tiêu theo nghị quyết đã đề  ra, tham gia xây dựng chương trình công tác hằng   năm của BCH cho sát và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 7. Trên từng lĩnh vực công tác của mình các đồng chí UVBCH Hội Nông  dân có trách nhiệm tham gia cùng tập thể, các cơ quan liên quan và các đồng chí  UVBCH Hội Nông dân để phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác Hội. 8. Được bầu cử, ứng cử, đề cử theo Điều lệ hội quy định; nếu xin ra khỏi   UV BCH thì được cuộc họp BCH Hội Nông dân xem xét quyết định (  nếu tổ   chức phân công sang công tác khác hoặc do nghỉ lý do đặc biệt thì đương nhiên   không còn là UV BCH Hội Nông dân). 9. Các đồng chí UV BCH  Hội Nông dân nếu có lý do: Không tham dự các  cuộc họp BCH Hội Nông dân được, thì phải báo cáo và được sự  đồng ý của  Thường trực Hội nông dân; nhưng không được nghỉ  quá 2 lần trong 1 năm ( trừ  trường hợp có lý do chính đáng đặc biệt thì phải báo cáo cho Thường trực Hội   nông dân xã biết và đồng ý).  Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của UV BTV Hội nông dân xã: 1. Tham gia vào sự lãnh đạo của tập thể BTV Hội, chịu trách nhiệm chính   trong chỉ đạo, cụ thể hoá nghị quyết của cấp trên, của Hội nông dân  thuộc lĩnh   vực mình phụ trách; có kế hoạch biện pháp cụ  thể  và tổ  chức thực hiện thắng   7
  8. lợi những chủ  trương, chỉ thị, nghị quyết có liên quan đến công tác Hội và các  chỉ tiêu về nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên địa bàn. 2. Đồng chí UV BTV tham gia giải quyết đối với những công việc có liên   quan đến các chính sách của Đảng và nhà nước đầu tư trên địa bàn và giữ  mối   liên hệ với các ban ngành trong xã. Phối hợp triển khai các vấn đề  có liên quan   đến sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và nông dân mà nhân dân trên địa  bàn trực tiếp hưởng lợi. 3. Đồng chí UV BTV Hội nông dân  trực tiếp làm Chi hội trưởng chịu trách   nhiệm trước Hội nông dân về các mặt công tác tại Chi hội mình phụ trách. Ngoài   ra được phân công phụ trách các Chi, tổ hội khác, có trách nhiệm giúp BTV Hội   theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Hội các cấp;   thường xuyên nắm bắt nhu cầu của tổ chức Hội và hội viên để  tổng hợp, phản  ánh, báo cáo kịp thời về những tâm tư nguyện vọng chung của hội viên nông dân.   Đồng thời để  xuất giải pháp để  đáp  ứng nếu thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó   tham mưu cho Thường trực Hội một cách kịp thời những vấn đề mâu thuẩn nổi   cộm tại Chi hội mình phụ trách để kịp thời kiến nghị với BCH giải quyết. 4. Khi cần các đồng chí UV BTV Hội nông dân xã có thể  được BTV uỷ  quyền hoặc điều động giải quyết một số  công việc theo từng lĩnh vực có liên  quan mà mình phụ trách; phối hợp làm công tác kiểm tra theo chuyên đề, định kỳ  đột xuất khi BTV yêu cầu hoặc uỷ  quyền. Đồng thời chịu trách nhiệm trước   BTV về công tác được giao. Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông  dân xã: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ Tịch HND xã: 1.1. Chủ Tịch Hội ND xã là người chịu trách nhiệm cao nhất trong BCH,   BTV và thường trực Hội nông dân xã; cùng với BCH, BTV và thường trực Hội  xã chịu trách nhiệm trước huyện Hội, Thường trực Đảng uỷ và Hội viên, nông   dân và nhân dân trên địa bàn về sự lãnh đạo của HND xã; chịu trách nhiệm trực   tiếp về công việc được phân công; giữ vai trò trung tâm đoàn kết của Cơ sở hội;  duy trì sinh hoạt của BCH, BTV và thường trực Hội ND xã, đảm bảo đúng quy   chế  làm việc, đúng nguyên tắc lãnh đạo. Hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết  quả công tác lãnh đạo trước Hội nông dân. 1.2. Chủ  trì các công việc, các cuộc họp của BCH, BTV và Thường trực   Hội nông dân; chủ trì kết luận các cuộc họp BCH, BTV, Thường trực theo định   kỳ; chủ động chỉ đạo trao đổi trong Thường trực những vấn đề  lớn, quan trọng  để đưa ra BCH, BTV thảo luận quyết định. Đồng thời chủ  động kiến nghị  với  BCH, BTV, TT Hội Nông dân để  thường xuyên cải tiến và đổi mới phương  thức lãnh đạo. 8
  9. 1.3. Chỉ đạo, tổ chức quán triệt trong HND, hội viên và nông dân trên địa   bàn; trực tiếp quán triệt trong BCH, BTV các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của   HND cấp trên; chỉ đạo và định hướng việc chuẩn bị các chương trình, nội dung   quan trọng nhằm cụ  thể  hoá nghị  quyết của Đảng, của Hội để  trình Hội nghị  BCH, BTV thảo luận quyết định. 1.4.  Tập   trung   chỉ   đạo   và   thường   xuyên   kiểm   tra   việc   thực   hiện   các   nhiệm vụ trọng tâm của từng thời kỳ, các lĩnh vực công tác có liên quan đến sự  phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân; trực tiếp nắm và chỉ đạo về công  tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng tổ chức Hội và hội viên   trên địa bàn. 1.5. Chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ và theo từng chuyên đề mà nghị  quyết, chỉ thị, chủ trương lớn của Đảng, của Hội theo đúng chế độ quy định. 1.6. Trực tiếp làm việc với Thường trực Huyện Hội, TT Đảng uỷ và các  ban ngành liên quan trong xã trong việc giữ mối liên hệ để được chỉ đạo và phối   hợp nhằm thực hiện công tác được đồng bộ, thống nhất. 1.7. Chỉ đạo đồng chí Phó Chủ tịch Hội ND xã giải quyết công việc hàng  ngày; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra theo sự phân công của quy chế này. 1.8. Thay mặt BCH, BTV Hội Nông dân xã ký các nghị quyết, các văn bản   quan trọng của Hội ND xã. 2. Nhiệm vụ của Phó chủ tịch Hội nông dân xã: 2.1. Chỉ  đạo việc chuẩn bị  dự  thảo quy chế  làm việc, chương trình làm  việc toàn khoá, chương trình hàng năm, hàng quý, hàng tháng của Hội ND xã; tổ  chức chỉ đạo thực hiện quy chế và các chương trình đề ra; chỉ đạo chuẩn bị nội   dung, chương trình Hội nghị BCH, BTV và các cuộc họp của Thường trực theo  quy chế, định kỳ hay đột xuất. 2.2. Điều hành và trực tiếp giải quyết những công việc mà đồng chí Chủ  tịch uỷ quyền. Thay mặt đồng chí Chủ  tịch (khi đi vắng ) tham gia dự họp giao  ban UBND xã  và Khối Dân vận Đảng ủy; chủ  trì các Hội nghị  BCH, BTV khi   được đồng chí Chủ Tịch uỷ quyền. Đồng thời có trách nhiệm báo cáo trực tiếp   với đồng chí Chủ Tịch về nội dung, kết luận của các cuộc họp trên. 2.3. Trực tiếp chỉ  đạo hoạt động của Ban kiểm tra, tham mưu cho BCH,   BTV, Thường trực xây dựng chương trình kiểm tra theo định kỳ hằng năm, đột  xuất theo yêu cầu và sự  chỉ  đạo của cấp trên. Khi xử  lý công việc cần có sự  phối hợp của nhiều cơ  quan, lĩnh vực do các đồng chí UVBCH, UVBTV  phụ  trách thì có trách nhiệm tham mưu đề xuất cho BTV, Thường trực giúp công tác  kiểm tra được hoàn thành có hiệu quả. 2.4. Trực tiếp chỉ đạo một số  nhiệm vụ  như:  Phong trào Nông dân phát   triển kinh tế  liên quan đến Nông nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp và các dịch vụ;   9
  10. công tác vay vốn, làm kinh tế  trang trại, công tác hợp tác xã, dịch vụ  mua bán,  các câu lạc bộ  sản xuất chăn nuôi, SXKDG; các chương trình hỗ  trợ  phát triển   nông nghiệp, nông thôn và nông dân… 2.5. Chủ động đề xuất các vấn đề thuộc phạm vi công tác được phân công  để xin ý kiến tập thể BCH, BTV, Thường trực; thay mặt BCH, BTV, Thường trực  ký các văn bản của BCH, BTV  theo sự  ủy quyền của  đồng chí Chủ tịch. Chương III MỐI QUAN HỆ CỦA  HỘI NÔNG DÂN XàVỚI BAN THƯỜNG VỤ HUYỆN HỘI, THƯỜNG TRỰC HUYỆN HỘI VÀ  CÁC CHI HỘI CẤP DƯỚI. Điều 9: Đối với  Huyện hội:  Ban Thường vụ  Hội Nông dân Huyện là cơ  quan cấp trên, trực tiếp lãnh  đạo công tác Hội và phong trào nông dân của xã. HND xã chủ động báo cáo tình   hình hoạt động Hội và phong trào Hội nông dân, phối hợp với các Ban của xã  tổ  chức tuyên truyền, vận động về  công tác Hội. Tham mưu cùng Huyện hội tổ  chức các hoạt động của Hội đạt hiệu quả. Hằng năm trích nộp Hội phí về  Huyện hội. Thường trực Hội Nông dân xã thường xuyên giữ  mối quan hệ  công tác  chặt chẽ  với các Ban chuyên môn của Huyện hội; kịp thời báo cáo những vấn   đề  liên quan đến công tác Hội với các Ban chuyên môn và Thường trực Huyện  hội khi có yêu cầu hoặc định kỳ theo quy định. Điều 10: Đối với  Đảng uỷ:  Hội Nông dân xã hoạt động dưới sự  lãnh đạo của Đảng, có nhiệm vụ  tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng.  Đảng ủy là cơ quan lãnh đạo của Đảng ở cấp xã; Đảng ủy chỉ đạo, lãnh   đạo trực tiếp công tác Hội Nông dân xã để  Hội ND  phát huy vai trò xây dựng  giai cấp nông dân ngày càng mạnh; làm tốt công tác vận động quần chúng của  Đảng trong tình hình mới, tạo điều kiện thuận lợi để  Hội Nông dân xã thực   hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.  Do đó, Hội nông dân xã thường xuyên liên hệ  mật thiết với các Đ/c cán  bộ phụ trách công tác xây dựng Đảng của Đảng ủy để tham mưu và tranh thủ ý   kiến chỉ  đạo của Thường trực Đảng uỷ  và nhận sự  chỉ  đạo trực tiếp; kịp thời   báo cáo tình hình công tác Hội, những vấn đề liên quan khi Đảng ủy xã yêu cầu. Điều 11: Đối với các Ban ngành của xã: BCH, BTV, Thường trực Hội  ND xã cần chủ động phối hợp để thực hiện nhiệm vụ có liên quan. 1. Đối với UBND xã và các tổ chức MT, Đoàn thể cùng cấp: 10
  11. Hộ  ND xã là cơ  sở  chính trị, là chỗ  dựa của Chính quyền xã và các ban   ngành chuyên môn trong việc phối kết hợp trao đổi thông tin, tạo điều kiện thực   hiện tốt nhiệm vụ. Hội quan hệ bình đẳng và phối hợp tổ  chức, vận động hội   viên nông dân thực hiện hiến pháp, pháp luật và chính sách của nhà nước; cùng  nhau chăm lo, bảo vệ quyền lợi của nông dân. 2. Đối với Mặt trận và các Đoàn thể: Hội quan hệ  bình đẳng và phối hợp tổ  chức tuyên truyền vận động trực  tiếp quần chúng nhân dân chấp hành triệt để mọi nghị quyết, chỉ thị, chủ trương   của Đảng; chính sách pháp luật của nhà nước; thực hiện tốt kế hoạch, chương  trình công tác của từng ngành và phong trào hội viên, nông dân phát triển kinh   tế­xã hội; giữ vững ổn định an ninh quốc phòng; xây dựng nông thôn mới, chăm  lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của nông dân trên địa bàn. 3.  Đối với Chi hội: Thường trực Hội ND xã thường xuyên chỉ đạo, kiểm  tra, kịp thời phát hiện những nhân tố mới, điển hình để phát huy nhân rộng, uốn  nắn các lệch lạc trong quá trình thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của   Hội cấp trên, pháp luật của nhà nước và cho chủ trương xử lý các vấn đề phức   tạp nảy sinh trong hoạt động Chi hội. Chi hội các thôn phải chịu trách nhiệm trước BCH HND xã về  toàn bộ  hoạt động của Chi hội mình; kịp thời triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ  thị của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, được tham gia ý kiến, đề xuất   với Hội ND xã về  các nội dung liên quan tới công tác mà Chi hội chưa thống   nhất. Chương IV NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC Điều 12: Nguyên tắc làm việc: Hội Nông dân xã Đăk Tờ  Re được tổ  chức và làm việc theo nguyên tắc   tập trung dân chủ. Khi biểu quyết thì thiểu số phục tùng đa số; khi thi hành thì   cấp dưới phục tùng cấp trên. Thực hiện theo nguyên tắc tập thể  lãnh đạo cá  nhân phụ trách. Lãnh đạo Hội và đại biểu đi dự Đại hội cấp trên được bầu cử  trực tiếp bằng phiếu kín. Điều 13: Chế độ và phương pháp làm việc: ­ BCH  Hội ND xã  họp 1lần/tháng, dự kiến vào ngày 20 hàng tháng. Khi  tổ chức họp, Ban Thường vụ sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Thường trực Đảng uỷ,   Ban thường vụ Hội ND xã sẽ có giấy mời cụ thể. Ngoài ra, nếu bất thường sẽ  tổ  chức họp đột xuất. Chủ  trì cuộc họp do đồng chí Chủ  tịch Hội ND xã, nếu   đồng chí Chủ  tịch đi vắng thì có thể  uỷ  quyền cho đồng chí Phó chủ  tịch điều  hành cuộc họp. Trường hợp có vấn đề cần thiết, quan trọng nhưng không triệu  tập họp được thì Thường trực Hội ND xã giải quyết và báo cáo với BCH, BTV  11
  12. vào kỳ họp gần nhất hoặc cho chủ trương gửi văn bản  hoặc phiếu xin ý kiến  từng đồng chí UVBCH, UVBTV sau đó tổng hợp để quyết định. ­ BTV Hội ND họp định kỳ  một tháng một lần vào ngày 18 hàng tháng,  tuỳ vào nội dung cụ thể khi cần thiết có thể họp bất thường; nếu buổi họp trùng  vào thứ  7 thì tổ  chức họp trước đó 1 ngày, nếu trùng vào ngày chủ  nhật thì tổ  chức sau đó 1 ngày. Khi tổ chức họp, Thường trực Hội ND xã sẽ có giấy mời cụ  thể. ­ Thường trực Hội ND xã  họp định kỳ một tuần một lần vào thứ 2 hàng  tuần để  nghe phản ánh tình hình xử  lý công việc trong tuần, kết quả  lãnh đạo  thực   hiện  các  công  việc  theo  chương  trình  công  tác  trong  tháng;  giải  quyết  những công việc cần thiết và bàn những công việc trong tuần tới; thảo luận và  quyết định những vấn đề  thuộc thẩm quyền, cho ý kiến để  xử  lý những công  việc hàng ngày vượt quá thẩm quyền cá nhân của từng đồng chí. Khi cần, có  thể tổ chức họp bất thường. Điều 14. Chế độ liên hệ thực tế, tiếp xúc với quần chúng: Tập thể thường trực  Hội ND có chế  độ  thường xuyên đi cơ  sở  tiếp xúc  với thực tế, gắn bó mật thiết với hội viên, nông dân, chịu sự  giám sát và lắng  nghe ý kiến báo cáo để  nắm bắt thực chất tình hình, tâm tư, nguyện vọng của  hội viên, nông dân, nhân dân. Qua đó, đóng góp ý kiến với cơ  sở  và phản ánh  những vấn đề  cần thiết, đề  xuất phương án giải quyết với lãnh đạo Hội ND,  Thường trực Đảng  ủy, Thường trực UBND xã để  có hướng tháo gỡ  khó khăn,   vướng mắc cho cơ  sở; việc đi cơ  sở  phải đảm bảo tính thiết thực, tiết kiệm,  hiệu quả. Điều 15. Về chế độ tự phê bình, phê bình: ­ Hằng năm, BCH, BTV,Thường trực Hội ND phải tiến hành kiểm điểm,  tự  phê bình và phê bình sự  lãnh đạo, chỉ  đạo chung của BCH Hội ND và của   từng cá nhân. ­ Các đồng chí UVBCH Hội ND phải chấp hành việc sinh hoạt trong tổ  chức cơ sở Đảng nơi mình công tác, phục tùng sự  phân công, kiểm tra công tác   và quản lý của tổ chức cơ sở Đảng; gương mẫu giữ gìn phẩm chất và đạo đức   lối sống cách mạng, gương mẫu chấp hành tốt mọi chế độ chính sách quy định  của Đảng và nhà nước. Thực hiện nghiêm tinh thần phê và tự phê bình trong chi  bộ, trong cơ quan; phải gửi bản kiểm điểm tự  phê bình và phê bình cùng nhận  xét của cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú.  Điều 16: Chế độ Báo cáo: ­ Nhận Báo cáo từ Chi hội: + Báo cáo tháng vào ngày 15 hằng tháng. Báo cáo quý nhận vào ngày 18  của tháng cuối quý. 12
  13. + Báo cáo sơ kết 6 tháng nhận vào ngày 17 của tháng 6 hằng năm. + Báo cáo tổng kết năm vào ngày 15 của tháng 12 hàng năm. ­ Gửi Báo cáo: Hội ND xã chấp hành chế  độ  báo cáo thường xuyên, đột  xuất theo chế  độ  báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, năm theo đúng quy chế  và   quy định của Thường trực Đảng ủy, UBND, UBMTTQ và  Huyện hội. Điều 17: Điều khoản thi hành: Quy chế làm việc của Ban chấp hành Hội Nông dân Việt Nam xã Đăk Tờ  Re khóa VIII (nhiệm kỳ  2012­2017) làm cơ  sở  pháp lý cho việc chỉ  đạo, thực  hiện công tác Hội và phong trào Hội Nông dân xã Đăk Tờ Re trong cả nhiệm kỳ  của tập thể và cá nhân UVBCH  Hội ND xã.  Các đồng chí UVBCH  Hội ND xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh  quy chế này; quá trình thực hiện có vướng mắc gì, các cá nhân phản ánh kịp thời  về  Thường trực  Hội ND xã để  báo cáo, xem xét, bổ  sung, điều chỉnh cho phù  hợp. Quy chế này thay thế cho quy chế số 01­QC/HNDX, ngày 29/6/2012 của  Ban chấp Hội nông dân xã Đăk Tơ Re. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký./.                                                 T/M BAN CHẤP HÀNH    Nơi nhận:                                       CHỦ TỊCH ­ TT Hội Nông dân huyện ( thay B/c);                                                      ­ Khối dân vận Đảng uỷ ( B/c); ­ UBND­UBMTTQ; ­ Các đồng chí UVBCH khoá VIII; ­ Lưu HND xã.                                                                                A Rưch       13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2