Lời mở đầu.
Trước xu thế phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh m như
hin nay thì nhu cu về vốn để đẩy mạnh phát trin kinh tế , tránh tụt hậu là
vn đcn thiết đối với mỗi nước . Để huy động vốn mt cách tối đa , ngoài
sự góp mặt của ngân hàng còn có mt số tổ chức phi ngân hàng khác điển hình
là quđầu (QĐT) , một định chế tài chính trung gian tham gia hoạt động
kinh doanh trên thị trường đặc biệt là trên thị trường chứng khoán (TTCK) .
Tính đến nay thì thtrường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được
hơn 3 m. Qua báo cáo tổng kết về sư hoạt động ca TTCK, chúng ta thể
nhn thấy sự không ổn định của TTCK, giá cả chứng khn và ch schứng
khn luôn biến động. Và mt trong những nguyên nhân đó thiếu vng c
tổ chức đầu tư chuyên nghiệp như các T. Mặt khác, các báo cáo, chuyên đề
ít đề cập đến T chứng khoán, khái niệm QĐT chứng khoán vẫn còn xa l
và mới mvới công chúng nói chung các nhà đầu tư i riêng. Mặc dù, s
hin din của QĐT không những chỉ cần thiết cho TTCK mà n rất cần thiết
cho sphát triển của toàn b nền kinh tế. thể coi QĐT là cu nối hữu hiệu
giữa người tiết kim và nhà đầu , phổ cập đầu chứng khoán, phát huy
ni lực, đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá. Ngoài ra , thông qua QĐT, việc huy
động vốn đầu nước ngoài và tiếp cận thị trường vn quốc tế trở nên dễ dàng
hơn. T là phương tin thuận li đơn giản và linh hoạt góp phn và tham
gia vào sự tăng trưởng trong tương lai của nền kinh tế Việt Nam .
Bởi những do đó em đã chọn đề tài này vi n gọi Qu đầu
chng khn và thực trạng ca c qu đầu tại Việt Nam hiện nay.
Đề tài này được kết cấu như sau :
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về quỹ đầu tư chứng khoán
Chương 2 : Khái quát về quỹ đầu tại một số nước trên thế gii . Thực
trng các quỹ đầu tư tại Việt Nam .
Chương 3 : Định hướng hình thành và phát triển quỹ đầu tư tại Việt Nam .
Trong giai đoạn này , việc cho phép c quđầu tư ớc ngoài hoạt động
Vit Nam là tch hợp , nó đáp ứng một phần vốn cho nhu cu vốn nước ta .
Vic này xuất phát từ những do sau :
Thnhất , chúng ta chưa có nhiều kiến thức và kinh nghim trên TTCK
nói chung hoạt đng của quỹ đầu tư chứng khoán nói riêng , c qunước
ngi vào hoạt động tại thị trường Việt Nam sẽ vừa đem lại nguồn vốn ln cho
nn kinh tế , vừa là độngc thăm dò tiềm năng trên th trường .
Thhai, các nhà đầu Việt Nam nhân cũng như các tổ chức chưa thể
tham gia đông đảo vào quđầu tư nhiều , họ còn phi dè dặt vốn ít i của
mình , không thể tập trung vào một kiu đu còn xa lạ như vậy .
Thba, TTCK Việt Nam mi giai đoạn sơ khai , chưa cho phép một
mức giao dịch ng động chứng khoán chỉ đầu tư do quỹ phát hành . Việc rút
vn của c nhà đầu ra khỏi quỹ này nếu không được mua bán cổ phần trực
tiếp vói nhau thì phải thực hin ở các sở giao dịch nước ngoài .
Nói m li , các quỹ đầu tư do người nước ngoài thành lập vào hot động
đầu vào thị trường Vit Nam vùă giúp cho phát triển , vừa tạo ra ớc khởi
động cho ngành qu , gíp Việt Nam học tập kinh nghim quản lí quỹ đầu tư.
Đặc điểm của 5 quỹ thành lập sm nhất ở Vit Nam :
Đây đều là những quỹ nhân hoạt động dưới hình thức quỹ đóng .
Cách thức hoàn vn của các quỹ là khác nhau , thhoàn vn vào một thời
đim ấn định , hoặc cho phép chiết khu sau mỗi thời hạn nhất định Chính
sách hoàn vn của các quỹ được tóm tắt như sau :
Mc đích của các quỹ thường là tăng trưởng vốn trong dài hn .
Phương thức đầu tư đa dạng : Các quỹ không chỉ đầu tư bằng cách mua c
phiếu của các công ty mà th đưa vào Việt Nam dưới các khoản vay n.
Một squỹ còn tp trung để được cphiếu kiểm soát của c ng ty .
Phương thức đầu tư của các quỹ :
Khi đầu vào Vit Nam , các quỹ đầu nước ngoài tn dụng được
những thuận lợi sau :
Thnhất , chính phủ Việt Nam đã những chính sách ủng hộ qu đầu tư
; các B, các ngành đã phi hợp để ban hành qui chế hoạt động cho sự hoạt
động của quỹ , đặc biệt là cỉa cách pháp lut , chính sãh ưu đãi đu.
Thhai, c tổ chức ( ngân hàng , bảo hiểm , tổng ng ty Nnước) và
các cá nhân có thu nhập cao có nhu cầu đầu tư ,
Thba, trong thi gian qua , Việt Nam đẫ đẩy mnh cổ phần hoá doanh
nghiệp Nnước , góp phần tạo i trường cho QĐT đẩy mạnh đầu vào
các ng ty cphần và giúp các doanh nghiệp y được niêm yết và giao dịch
tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán .
Bên cnh những thuận lợi , những nđầu nước ngoài n phi đối
mặt với rất nhiu khó khăn :
Thnhất , môi trường pháp lý nước ta ca có những qui định rõ ràng cho
các quđầu nuqóc ngoài ( chẳng hạn như qui định về tlvốn ) dn đến
quá trình đầu vào các doanh nghiệp gp nhiều khó khăn . Thủ tục xin phép
đầu tư vào chứng khoán còn phức tạp và mất nhiều thời gian , thông thường để
tham gia mua c phn phải mất từ 3 đến 6 tháng để thẩm định dự án nhưng
cần 6 đến 12 tng đnhận được giấy phép .
Thhai , ca qui định điều chỉnh cho mọi nhân và tchức phải
tuân theo . nhiều nhân va tổ chức Hà Ni va thành phHồ CMinh
tự phát kinh doanh bất động sản và mua bán chứng khoán .
Thba, do số ng ty cổ phần và công ty c phần hoá chưa nhiều nên
phm vi đu còn hạn chế , mặt khác số công ty được niêm yết còn ít nên các
qu gặp nhiều kkhăn trong tháo lui vốn khi chuyển nhượng bị giảm giá trị .
Thứ tư , mặc dù trong nghị định 48/1998/NĐ-CP ngay 11-7-1998về chứng
khn và TTCK quy định về hoạt động của quỹ đầu tư , song khi áp dụng
nghị định này vào quđầu nước ngoài li bvướng phải một số bất cập sau
:
Trong điu 3 của Nghị đnh nói về quỹ đầu qui định : quđầu
đầu tư vào chng khoán tối thiu 60% giá trị tải sản ca quỹ”, nhưng lại
không qui định tỷ lệ đầu tư vào chứng khn niêm yết hay không niêm yết .
Trong khon 2 điều 14 qui định : Công ty qun quĩ không được dùng
vn và tài sản của mt qu để đầu quá 15% tổng giá trị chứng khn đang
lưu hành , không được đầu quá 10% tổng giá trtài sn của quỹ vào
chứng khoán đang lưu hành của mt tổ chức phát hành”.
Và khoản 3 điều 14 qui định : ng ty quản lí quỹ không được dùng vn
và tài sản ca các quỹ do mình qun mua 49% tổng giá tr chứng khn
đang lưu hành ca mt tổ chức phát hành hoặc một công ty không niêm yết”.
Nếu so nh những điều y theo điều kin hiện nay , hu hết các doanh
nghiệp mức vốn dưới 10 tđồng dẫn đến tỷ l vốn mà ng ty đầu vào
mt doanh nghiệp trên tổng nguồn vốn của qu là quá thấp và cũng do trên
mà doanh nghiệp đầu vào nhiều doanh nghiệp khác nhau . Kết quả chi phí
qun lí khá cao , hầu hết các công ty đều chưa có lãi .
Thông tin sơ lược về các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt độngViệt nam
Quỹ Beta
Qu này được quản Việt nam bởi nhân viên kế toán người Anh và
mt luật sư người M .Kể từ khi ra đời vào năm 1993, quỹ đã có một sthay
đổivề c nhà qun cao cấp .Quỹ một snhà qun trlà những chuyên
gia tư vn hàng đầu của Vit Nam v đu luật pháp . Mục tiêu hiện tại
ca quỹ là chỉ đầu tư vào các công ty do người người nước ngoài qun .Beta
Fund không xem xét việc đầu tư vào các công ty đang trong qtrình khi
nghiệp và các ng ty trong nước . ng như qunày s không tăng cường
đầu o các công ty liên doanh có vốn nước ngoài nữa , vì diễn biến vừa
qua không tích cực . Giám đốc quBeta cho rằng c động cơ của một đối
tác công nghip nước ngoài kng phợp vi động của một tổ chức do
Nhà nước Việt Nam sở hữu . Giải pháp đầu tư Beta tiến hành trong thời gian
qua chớp thời cơ . Một khi một khoản đầu tư được coi là hấp dẫn thì dường
như sxuất hin một giải pháp thẩm định khá chi tiết theo hinh Anh M
. Theo những dấu hiệu gần đây nhất , Beta Fund đang có một sự thay đổi quan
trng trong định hướng đâu tư để thích ứng với những cơ hội của thị trường do
những sự thay đổi tích cực gn đây về luật môi trường kinh doanh mang lại
.
Quỹ Việt Nam Frontier
Qu này do Finasa , mt ngân hàng thương mi có trsở tại Băng Cốc
qun lí . Sau đợt giảm quy hoạt động ở Việt Nam gần đây của quỹ , quyền
qun lí được giao cho hai giám đốc cấp thấp đảm nhiệm . Các chuyên gia qun
cao cấp của qu đã chuyn về Băng Cc và các quyết định quan trọng s
được đưa ra từ Băng Cốc . Tương tnhư quỹ Beta , quỹ này chđầu vào
các ng ty do người nước ngoài quản . Các ng ty liên doanh cũng không
nm ngoài danh sách đầu tư ca quỹ này . Với vic giảm bớt các nhân viên
Vit Nam gần đây , rõ ràng quđã schuyển hướng đầu sang các quc
gia n cận .
Quỹ Vietnam Fund
Sáu người nước ngoài , tcác nước khác nhau đang điều hành Vietnam
Fund đều là nhng chuyên gia giàu kinh nghim với kiến thức nền tảng , bao
gm kiến thức về ngân hàng , kế toán và công nghip . Quỹ này đã đầu vào
các công ty trong ớc nước ngoài , cũng đảm nhiệm vai trò h trợ về
mặt quản lí . Do vậy , phạm vi đầu cảu quỹ là khá rộng . Chiến lược đầu tư
mà Vietnam Fund đề ra là tập trung vào qui trình thm định chi tiết được thực
hin trong quỹ . Tuy vậy , các chuên gia qun cho rằng việc thu thp các
thông tin đáng tin cậy tcác ng ty trong nước là rất kkhăn . Việc các
chuên gia qun dung hoà khong cách giữa các chính sách thực hành n
thế nào cũng chưa rõ ràng . Qunày qu thi gian hoạt động lâu nhất
trong s 4 quỹ đang hoạt động tại Việt Nam , với số vốn chưa đầu tư chỉ còn 9
triệu đô la M. Do vậy , mục tu ưu tiên chính cũng đầy thách thức cho
năm tới là phi huy động được nhiều vn hơn .