CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM (BỘ GTVT) UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ THI VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÔ THỊ KHU VỰC TP HỒ CHÍ MINH (HOUTRANS) BÁO CÁO CUỐI CÙNG Quyển 5: Báo Cáo Kỹ Thuật Số 6: Các Nút Giao Thông Tháng 6 năm 2004 CÔNG TY ALMEC
MỤC LỤC
1. HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH NÚT VẬN TẢI Ở TP HCM
1.1. Công trình nút vận tải là gì? ...................................................................................... 1-1 1.2. Các công trình nút vận tải hiện có ở TP HCM ........................................................... 1-1 1.3. Vấn đề....................................................................................................................... 1-32
2. QUY HOẠCH TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH NÚT VẬN TẢI
2.1. Vai trò và chức năng của công trình nút vận tải ........................................................ 2-1 2.2. Các trang thiết bị cần có ở bến xe buýt..................................................................... 2-2 2.3. Mô hình điểm trung chuyển phương thức vận tải theo phương thức vận tải chủ chốt tại nút vận tải điển hình ..................................................................................... 2-2 2.4. Các giai đoạn phát triển và khai thác của đường ưu tiên xe buýt, đường dành
riêng cho xe buýt và đường sắt đô thị ....................................................................... 2-3 2.5. Phát triển ngắn và trung hạn ..................................................................................... 2-5 2.6. Phát triển dài hạn ...................................................................................................... 2-25
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2.1 Bảng giờ tàu đi từ TP HCM ............................................................................ 1-3 Bảng 1.2.2 Bảng giờ tàu đến TP HCM ............................................................................. 1-3 Bảng 1.2.3 Các bến xe Liên tỉnh ở TP HCM..................................................................... 1-11 Bảng 1.2.4 Số nhân viên và ngân sách hàng năm phục vụ điều hành, khai thác bến ...... 1-11 Bảng 1.2.5 Các bến xe buýt nội đô ở TP HCM................................................................. 1-14 Bảng 1.2.6 Khối lượng vận chuyển tại sân bay Tân Sơn Nhất......................................... 1-17 Bảng 1.2.7 Nhu cầu vận tải tại sân bay TSN trong tương lai............................................ 1-17 Bảng 1.2.8 Các công trình hiện có tại sân bay Tân Sơn Nhất .......................................... 1-17 Bảng 1.2.9 Các công trình cần có ở sân bay Tân Sơn Nhất vào năm 2015..................... 1-17 Bảng 1.2.10 Các cảng sông ở TP HCM ............................................................................. 1-18 Bảng 1.2.11 Số hành khách và tuyến theo loại bến liên tỉnh và nội đô............................... 1-19 Bảng 1.2.12 Năng lực và nhu cầu điểm đỗ xe ở Quận 1.................................................... 1-29 Bảng 1.2.13 Vị trí và diện tích các bãi đậu xe dự kiến ở Quận 1........................................ 1-29 Bảng 1.2.14 Hiện trạng bãi giữ xe ở Quận 1, 3 và 5 (1) ..................................................... 1-32 Bảng 1.2.15 Hiện trạng bãi giữ xe ở Quận 1, 3 và 5 (2) ..................................................... 1-32 Bảng 2.3.1 Mô hình trung chuyển phương thức theo phương thức vận tải chính tại nút vận tải điển hình ....................................................................................... 2-2 Bảng 2.4.1 Các giai đoạn khai thác của các công trình phục vụ xe buýt và đường sắt
đô thị............................................................................................................... 2-3 Bảng 2.4.2 Chiều dài đường bộ và đường sắt mà các phương thức hoạt động .............. 2-3 Bảng 2.5.1 Chi phí xây dựng trạm dừng xe buýt tại lối vào ga Sài Gòn ........................... 2-6 Bảng 2.5.2 Kế hoạch xây dựng và nâng cấp/mở rộng các bến xe khách liên tỉnh
hiện nay.......................................................................................................... 2-8 Bảng 2.5.3 Chiều dài các tuyến đường hoạt động của xe buýt tuyến trục ....................... 2-10 Bảng 2.5.4 Hiện trạng điểm dừng xe buýt trên các tuyến buýt ưu tiên hay tuyến trục...... 2-10 Bảng 2.5.5 Chi phí cải tạo trạm xe buýt trên các tuyến ưu tiên hay tuyến trục................. 2-11 Bảng 2.5.6 Chiều dài nhà chờ theo tuyến buýt và diện tích hoạt động của xe buýt ......... 2-11 Bảng 2.5.7 Chiều dài các tuyến đường dành riêng cho xe buýt ....................................... 2-13 Bảng 2.5.8 Bến xe cho xe buýt chạy đường dành riêng................................................... 2-14 Bảng 2.5.9 Ga bến cho các tuyến đường sắt đô thị và các phương thức chuyển tải
chính............................................................................................................... 2-16 Bảng 2.5.10 Nguồn vốn xây dựng ga hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ............ 2-18 Bảng 2.5.11 Vị trí và diện tích các bãi đỗ xe dự kiến trong Quận 1 .................................... 2-22 Bảng 2.5.12 Số bãi đỗ và diện tích đỗ xe cần có................................................................ 2-22 Bảng 2.5.13 Chi phí xây dựng và khai thác/duy tu bảo dưỡng bãi đỗ xe ........................... 2-23 Bảng 2.5.14 Tên và hạng mục điều tra hiện trạng điểm đỗ xe ........................................... 2-24 Bảng 2.6.1 Vị trí các ga bến và phương tiện chuyển tải chủ yếu ..................................... 2-26 Bảng 2.6.2 Loại khu vực trước ga .................................................................................... 2-26 Bảng 2.6.3 Điểm trung chuyển vận tải đường sắt đô thị................................................... 2-28 Bảng 2.6.4 Vị trí di dời các bến xe khách liên tỉnh ............................................................ 2-29
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2.1 Bản đồ vị trí ga Sài Gòn ................................................................................. 1-3 Hình 1.2.2 Vị trí các bến xe khách liên tỉnh hiện có ở TP HCM ....................................... 1-4 Hình 1.2.3 Sơ đồ tổng thể ga hàng không sau khi xây dựng ........................................... 1-18 Hình 1.2.4 Sơ đồ cảng Bạch Đằng .................................................................................. 1-23 Hình 1.2.5 Vị trí các điểm dự kiến xây bãi đỗ xe ở Quận 1.............................................. 1-29 Hình 1.2.6 Phân bố các điểm đỗ xe ở Quận 1, 3 và 5 ..................................................... 1-31 Hình 2.4.1 Các giai đoạn khai thác của các công trình xe buýt và đường sắt đô thị........ 2-4 Hình 2.4.2 Các tuyến buýt ưu tiên và tuyến trục ở TPHCM ............................................. 2-5 Hình 2.4.3 Vị trí các ga đường sắt đô thị ......................................................................... 2-5 Hình 2.5.1 Vị trí điểm trạm xe buýt mới trước ga Sài Gòn ............................................... 2-6 Hình 2.5.2 Điều chỉnh tuyến xe buýt tới ga Sài Gòn ........................................................ 2-7 Hình 2.5.3 Khu vực dự kiến xây dựng lại......................................................................... 2-8 Trạm dừng xe buýt và nhà chờ chuẩn............................................................ 2-11 Hình 2.5.4 Hình 2.5.5 Cải tạo trạm dừng xe buýt ở nội thành ........................................................... 2-12 Hình 2.5.6 Cải tạo trạm dừng xe buýt ở nông thôn.......................................................... 2-12 Hình 2.5.7 Mặt cắt ngang tuyến dành riêng cho xe buýt số 1 đi phía bắc và số 2 đi
phía nam ........................................................................................................ 2-13 Hình 2.5.8 Mặt cắt ngang Tuyến dành riêng cho xe buýt số 1 phía Nam ........................ 2-14 Hình 2.5.9 Sơ đồ trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng................................... 2-15 Hình 2.5.10 Điều chỉnh luồng giao thông tại khu vực đậu xe............................................. 2-18 Hình 2.5.11. Vị trí dự kiến của ga hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất .................. 2-19 Hình 2.5.12 Mặt cắt ngang ga hàng không mới của sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất......... 2-19 Hình 2.5.13 Sơ đồ mô hình cảng và công viên .................................................................. 2-20 Hình 2.5.14 Mặt cắt ngang cầu cho người đi bộ ................................................................ 2-21 Hình 2.5.15 Vị trí các điểm đỗ xe dự kiến ở Quận 1 .......................................................... 2-22 Hình 2.6.1 Ý tưởng thiết kế khu vực trước ga Sài Gòn ................................................... 2-25 Hình 2.6.2 Ý tưởng thiết kế khu vực trước ga đường sắt đô thị theo loại khu vực .......... 2-27 Hình 2.6.3 Ý tưởng thiết kế điểm trung chuyển đường sắt đô thị .................................... 2-28 Hình 2.6.4 Ý tưởng thiết kế sân ga trung chuyển ............................................................ 2-29 Hình 2.6.5 Ý tưởng thiết kế bến xe buýt tuyến trục hay tuyến bán trục ........................... 2-30 Hình 2.6.6 Sơ đồ công viên Bạch Đằng sau khi xây dựng lại .......................................... 2-31 DANH MỤC ẢNH
Ga Sài Gòn..................................................................................................... 1-2 Ảnh 1.2.1 Cửa hàng trong khuôn viên ga ....................................................................... 1-2 Ảnh 1.2.2 Khu vực đậu taxi ............................................................................................ 1-2 Ảnh 1.2.3 Khu vực đậu xe và xe buýt ............................................................................. 1-2 Ảnh 1.2.4 Xe buýt và trạm xe buýt gần ga...................................................................... 1-2 Ảnh 1.2.5 Đường dẫn tới ga Sài Gòn ............................................................................. 1-2 Ảnh 1.2.6 Bến xe Miền Đông .......................................................................................... 1-5 Ảnh 1.2.7 Phòng bán vé ................................................................................................. 1-5 Ảnh 1.2.8 Xe khách liên tỉnh ........................................................................................... 1-5 Ảnh 1.2.9 Ảnh 1.2.10 Xe buýt nội đô ................................................................................................ 1-5 Ảnh 1.2.11 Cửa hàng ăn trong bến xe.............................................................................. 1-5 Ảnh 1.2.12 Công trình bến mới đang xây ......................................................................... 1-5 Ảnh 1.2.13 Bến xe Miền Tây ............................................................................................ 1-7 Ảnh 1.2.14 Phòng bán vé ................................................................................................. 1-7 Ảnh 1.2.15 Bãi đậu xe ...................................................................................................... 1-7 Ảnh 1.2.16 Cửa hàng ăn trong bến .................................................................................. 1-7 Ảnh 1.2.17 Xe khách liên tỉnh ........................................................................................... 1-7 Ảnh 1.2.18 Xe buýt nội đô ................................................................................................ 1-7 Lối vào bến..................................................................................................... 1-8 Ảnh 1.2.19
Ảnh 1.2.20 Khu vực nhà chờ của khách........................................................................... 1-8 Ảnh 1.2.21 Phòng bán vé ................................................................................................. 1-8 Ảnh 1.2.22 Xe khách liên tỉnh ........................................................................................... 1-8 Lối vào bến xe liên tỉnh................................................................................... 1-9 Ảnh 1.2.23 Lối vào bến xe buýt nội đô.............................................................................. 1-9 Ảnh 1.2.24 Ảnh 1.2.25 Nhà chờ của khách ........................................................................................ 1-9 Ảnh 1.2.26 Phòng bán vé ................................................................................................. 1-9 Ảnh 1.2.27 Xe khách liên tỉnh ........................................................................................... 1-9 Ảnh 1.2.28 Xe buýt nội đô ................................................................................................ 1-9 Ảnh 1.2.29 Khách lên xe................................................................................................... 1-9 Ảnh 1.2.30 Xe ôm chờ khách ........................................................................................... 1-9 Lối vào bến..................................................................................................... 1-10 Ảnh 1.2.31 Ảnh 1.2.32 Khu vực quản lý và Nhà chờ .......................................................................... 1-10 Ảnh 1.2.33 Xe khách liên tỉnh ........................................................................................... 1-10 Ảnh 1.2.34 Xe buýt nội đô ................................................................................................ 1-10 Lối vào bến xe buýt ........................................................................................ 1-12 Ảnh 1.2.35 Ảnh 1.2.36 Phòng điều hành ............................................................................................ 1-12 Ảnh 1.2.37 Tiệm ăn trước bến xe ..................................................................................... 1-12 Ảnh 1.2.38 Vị trí sẽ xây dựng bến mới ............................................................................. 1-12 Ảnh 1.2.39 Bến xe buýt Bến Thành .................................................................................. 1-13 Ảnh 1.2.40 Phòng chờ...................................................................................................... 1-13 Ảnh 1.2.41 Quầy bán hàng trong bến............................................................................... 1-13 Ảnh 1.2.42 Nơi đậu xe (1) ................................................................................................ 1-13 Ảnh 1.2.43 Nơi đậu xe (2) ................................................................................................ 1-13 Ảnh 1.2.44 Một trong những vị trí dự kiến xây dựng bến xe buýt..................................... 1-13 Ảnh 1.2.45 Bến xe ............................................................................................................ 1-13 Ảnh 1.2.46 Nơi đậu xe...................................................................................................... 1-13 Ảnh 1.2.47 Xe buýt nội đô ................................................................................................ 1-13 Ảnh 1.2.48 Quầy hàng trong bến...................................................................................... 1-13 Ảnh 1.2.49 Trạm dừng ở khu vực nội đô (1) .................................................................... 1-15 Ảnh 1.2.50 Trạm dừng ở khu vực nội đô (2) .................................................................... 1-15 Ảnh 1.2.51 Sơ đồ tuyến tại một trạm dừng....................................................................... 1-15 Ảnh 1.2.52 Sơ đồ tuyến tại một trạm dừng....................................................................... 1-15 Ảnh 1.2.53 Ga hàng không............................................................................................... 1-16 Ảnh 1.2.54 Khách tại khu vực trước ga ............................................................................ 1-16 Ảnh 1.2.55 Bãi đậu taxi..................................................................................................... 1-16 Ảnh 1.2.56 Bãi đậu xe và xe buýt ..................................................................................... 1-16 Ảnh 1.2.57 Cầu bến và tàu gỗ .......................................................................................... 1-20 Ảnh 1.2.58 Đường vào bến .............................................................................................. 1-20 Ảnh 1.2.59 Cầu bến và tàu gỗ .......................................................................................... 1-21 Ảnh 1.2.60 Dỡ hàng ......................................................................................................... 1-21 Ảnh 1.2.61 Phòng quản lý và nhà chờ.............................................................................. 1-21 Ảnh 1.2.62 Đường vào bến .............................................................................................. 1-21 Ảnh 1.2.63 Trạm xe buýt trước bến phà........................................................................... 1-22 Ảnh 1.2.64 Taxi đậu trên đường....................................................................................... 1-22 Lái xe ôm chờ khách trước lối vào/ra cảng du lịch Nguyễn Kiệu ................... 1-22 Ảnh 1.2.65 Ảnh 1.2.66 Khách từ bến phà ........................................................................................... 1-22 Ảnh 1.2.67 Công viên dọc sông Sài Gòn.......................................................................... 1-22 Ảnh 1.2.68 Bờ sông Sài Gòn ............................................................................................ 1-22 Ảnh 1.2.69 Cửa hàng trong công viên .............................................................................. 1-22 Ảnh 1.2.70 Đài phun nước trong công viên ...................................................................... 1-22 Ảnh 1.2.71 Cầu tàu và tàu cao tốc.................................................................................... 1-24 Ảnh 1.2.72 Nhà chờ và phòng bán vé .............................................................................. 1-24 Ảnh 1.2.73 Cầu nối cầu cảng và bờ ................................................................................. 1-24 Ảnh 1.2.74 Khách đi tàu cao tốc ....................................................................................... 1-24 Ảnh 1.2.75 Nhà điều hành với phòng bán vé trên cảng nhà hàng nổi .............................. 1-24 Ảnh 1.2.76 Nhà chờ trên cầu tàu...................................................................................... 1-24
Ảnh 1.2.77 Cầu tàu phục vụ tàu nhà hàng nổi.................................................................. 1-24 Ảnh 1.2.78 Cầu nổi cho tàu nhà hàng nổi......................................................................... 1-24 Ảnh 1.2.79 Phà đang hoạt động ....................................................................................... 1-25 Ảnh 1.2.80 Khách đi từ phà lên bờ ................................................................................... 1-25 Ảnh 1.2.81 Cầu nối cầu cảng với bờ ................................................................................ 1-25 Ảnh 1.2.82 Đường tới bến phà từ đường Tôn Đức Thắng ............................................... 1-25 Ảnh 1.2.83 Đường vào và tòa nhà văn phòng bến du lịch................................................ 1-26 Ảnh 1.2.84 Cầu nổi ........................................................................................................... 1-26 Ảnh 1.2.85 Công viên bên cạnh ....................................................................................... 1-26 Ảnh 1.2.86 Văn phòng quản lý khu................................................................................... 1-26 Ảnh 1.2.87 Bãi gửi xe riêng gần công viên ....................................................................... 1-27 Ảnh 1.2.88 Xe đậu trên đường Đồng Khởi ....................................................................... 1-27 Ảnh 1.2.89 Diện tích đậu xe trên đường dọc đường Hàm Nghi Quận 1........................... 1-27 Ảnh 1.2.90 Xe ôtô đậu trên đường Lê Lợi Quận 1 ........................................................... 1-27 Ảnh 1.2.91 Bãi đậu xe bên trong tòa nhà ......................................................................... 1-28 Ảnh 1.2.92 Bãi đậu xe trong khách sạn ............................................................................ 1-28 Ảnh 1.2.93 Ô tô đậu trong tòa nhà.................................................................................... 1-28 Ảnh 1.2.94 Xe gắn máy đậu trong tòa nhà ....................................................................... 1-28 Ảnh 1.2.95 Nhà vệ sinh tại khu đậu xe bên trong tòa nhà ................................................ 1-28 Ảnh 1.2.96 Thiết bị cứu hỏa tại khu đậu xe bên trong tòa nhà ......................................... 1-28 Ảnh 1.2.97 Bãi giữ xe thu tiền (trên vỉa hè) ...................................................................... 1-28 Ảnh 1.2.98 Bãi giữ xe thu tiền (trên đất thuộc sở hữu của cơ quan khác) ....................... 1-28 Ảnh 1.2.99 Các vị trí dự kiến xây dựng bãi đỗ xe ở Quận 1............................................. 1-30 Ảnh 1.2.100 Lối vào công viên Lê Văn Tám ....................................................................... 1-30 Ảnh 1.2.101 Khu vực bãi đậu xe cho xe gắn máy tại công viên Lê Văn Tám..................... 1-30 Ảnh 2.5.1 Lối vào ga Sài Gòn (trạm dừng xe buýt) ................................................................ 2-7 Ảnh 2.5.2 Điểm dừng xe buýt có nhà chờ .............................................................................. 2-11 Ảnh 2.5.3 Biển báo điểm dừng xe buýt .................................................................................. 2-11 Ảnh 2.5.4 Vị trí dự kiến của tuyến vận tải KLL số 3................................................................ 2-17
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
1. HIỆN TRẠNG CÁC CÔNG TRÌNH NÚT VẬN TẢI Ở TP HCM 1.1. Công trình nút vận tải là gì?
Có rất nhiều phương thức vận tải khác nhau bao gồm hàng không, đường sắt, phà, xe buýt, taxi, xe ô tô riêng, xe đạp và đi bộ. Các phương thức vận tải này được sử dụng tùy theo mục đích đi lại.
Xe buýt
Xe buýt
Tàu hỏa, Xe buýt tuyến trục, v.v.
Xe ô tô, xe đạp
Nút vận tải
Đi bộ
Nút vận tải
Ô tô Xe đạp Đi bộ
Công trình nút vận tải là một công trình có chức năng kết nối các phương thức vận tải khác nhau. Ga đường sắt kết nối tàu hỏa với xe buýt, taxi, xe đạp và đi bộ và sân bay kết nối máy bay với xe buýt, taxi là những công trình nút vận tải điển hình. Các loại hình công trình nút vận tải khác bao gồm bến xe buýt, điểm dừng xe buýt, cảng vận tải hành khách và bến bãi đậu xe.
Nút vận tải là nơi tập trung đông người với mục đích chuyển phương thức vận tải. Điều đó có nghĩa là công trình nút vận tải có tiềm năng trở thành một trung tâm phát triển đô thị mới cũng như việc tái phát triển đô thị trung tâm và là một động lực cho việc phát triển thành phố.
1.2. Các công trình nút vận tải hiện có ở TP HCM
Hiện nay, TP HCM có một ga đường sắt, các bến xe khách và trạm xe buýt, một sân bay, một số cảng khách đường sông và các điểm giữ xe ôtô và xe gắn máy đóng vai trò là các công trình nút vận tải. Hiện trạng và các vấn đề nảy sinh đối với các nút vận tải này được trình bày dưới đây.
1) Khoảng trống trước ga Sài Gòn
Hiện trạng
Ga đường sắt là một trong những công trình nút vận tải kết nối tàu hỏa và các phương tiện vận chuyển khác như xe buýt và taxi. Đường sắt Việt Nam vận hành các tuyến tàu khách và tàu hàng hành trình dài giữa Hà Nội – thủ đô Việt Nam và TPHCM, thành phố lớn nhất nước. Tuy nhiên, các chuyến tàu khách Bắc Nam lại không dừng ở các ga gần TPHCM trừ ga Sài Gòn. Do vậy, người dân không và không thể sử dụng tàu Thống Nhất làm phương tiện đi lại hàng ngày.
Hàng ngày, ở TP HCM có 7 chuyến tàu rời ga và 7 chuyến đến ga. 5 đôi tàu trong số này là tàu Bắc Nam. Hành trình từ TP HCM đi Hà Nội thường mất khoảng từ 30 đến 39 giờ. Hai đôi tàu còn lại là tàu đi/đến Nha Trang và Đà Nẵng.
1-1
Số khách đi đến ga trung bình hàng ngày là khoảng 4.000 người. Hàng ngày có 14 chuyến tàu đi và đến ga. Do vậy, số hành khách trung bình trên mỗi chuyến tàu là chưa đến 300 người.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Các chuyến tàu đều xuất phát từ TPHCM vào cuối buổi tối hoặc buổi đêm và đến ga từ sáng sớm. Có hiện tượng này là do giao thông đường bộ được ưu tiên hơn giao thông đường sắt. Tàu hỏa chỉ được hoạt động trước giờ cao điểm sáng và sau giờ cao điểm chiều của giao thông đường bộ nhằm tránh xảy ra ùn tắc giao thông.
Ga Sài Gòn nằm gần khu vực trung tâm TP HCM là một ga đường sắt thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam và là một cửa ngõ của thành phố. Ga Sài Gòn có diện tích rộng gần 8ha có tường bao quanh. Trong khu vực ga có bãi đậu xe cho xe 4 bánh và 2 bánh, các cửa hàng nhỏ và diện tích cây xanh. Tuy nhiên, trước ga lại không có trạm xe buýt nào. Đường Trần Minh Quyền và đường Nguyễn Thông là các tuyến đường chính dẫn đến ga Sài Gòn. Xe buýt chạy từ bến xe Chợ Lớn phải dừng ở một trạm dừng trên đường Trần Minh Quyền cách khá xa ga đường sắt. Do vậy, khách đến và rời ga phải cuốc bộ một quãng khá xa để đón xe buýt.
Ảnh 1.2.1 Ga Sài Gòn
Ảnh 1.2.2 Cửa hàng trong khuôn viên ga
Ảnh 1.2.3 Khu vực đậu taxi
Ảnh 1.2.4 Khu vực đậu xe và xe buýt
Ảnh 1.2.5 Xe buýt và trạm xe buýt gần ga
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Ảnh 1.2.6 Đường dẫn tới ga Sài Gòn
Kết quả điều tra phỏng vấn với khách đi tàu về các phương thức vận tải đi/đến ga cho thấy khoảng 40% số đó sử dụng xe gắn máy trong đó có xe ôm và khoảng 19% sử dụng
1-2
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
taxi. Tỷ lệ người đi xe buýt từ/đến ga chỉ chiếm khoảng 105. Điều này có nghĩa là tình hình phát triển của giao thông công cộng rất đáng buồn.
Bảng 1.2.1 Bảng giờ tàu đi từ TP HCM
Nhận xét
39 giờ 39 giờ 33 giờ 39 giờ 30 giờ
Đi Sài Gòn 12:50 14:40 19:00 19:50 23:00 17:57 18:20
Đà Nẵng 08:17 10:19 11:44 16:43 14:16 18:54
Đến Hà Nội 03:25 06:00 04:00 10:50 05:00
Nha Trang 21:24 23:31 02:48 04:54 05:23 05:00 Nguồn: Bảng giờ tàu Đường sắt Việt Nam, tháng 6/2003
Nhận xét
Đến Sài Gòn 03:25 06:00 04:00 10:20 05:00
Nha Trang 10:08 20:33 20:03 01:45 21:59
Đà Nẵng 07:13 09:13 10:47 15:14 13:02
Đi Hà Nội 12:50 14:40 19:00 19:50 23:00
39 giờ 39 giờ 33 giờ 39 giờ 30 giờ
06:05
19:30
12:05
15:35
Nguồn: Bảng giờ tàu Đường sắt Việt Nam, tháng 6/2003
Bảng 1.2.2 Bảng giờ tàu đến TP HCM
Hình 1.2.1 Bản đồ vị trí ga Sài Gòn
Nguồn: Đoàn Nghiên Cứu
1-3
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
2) Bến xe khách và trạm dừng xe buýt
Hiện trạng
Hiện nay, TP HCM có 5 bến xe khách liên tỉnh và một bến xe buýt nội đô phục vụ xe khách liên tỉnh và xe buýt nội đô của thành phố. Các bến xe này đều được xây dựng cách xa đường và có một số trang thiết bị nhất định. Ngoài ra, xe buýt nội đô còn có nhiều điểm đi đến khác. Tuy nhiên, các điểm này chỉ được xây dựng ở một bên đường và chỉ có một văn phòng điều hành. Đại bộ phận các bến xe này đều được xây dựng trước năm 1975. Vị trí của các bến xe được thể hiện ở Hình 1.2.2.
Sở Giao thông Công chính là đơn vị chịu trách nhiệm nghiên cứu, thiết kế và xây dựng các bến xe khách trong thành phố. Trung tâm Quản lý Điều hành Vận tải Hành khách công cộng trực thuộc Sở Giao thông Công chánh là cơ quan quản lý và điều hành các bến xe, xe, trạm dừng và nhà chờ xe buýt.
Bến xe khách liên tỉnh
Ở Việt Nam đường sắt chưa phát triển lắm, do vậy xe khách liên tỉnh kết nối các tỉnh và thành phố với nhau là phương thức vận tải rất quan trọng phục vụ việc vận chuyển hành khách và hàng hóa. Cho đến nay, tình trạng này vẫn chưa thay đổi.
Hện nay, xe khách liên tỉnh hoạt động kết nối TP HCM với tỉnh lỵ của hầu khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam. Các tuyến xe này xuất phát và tập kết tại 5 bến xe liên tỉnh nằm trong khu vực đô thị trung tâm TP HCM. Các bến xe này đồng thời cũng là bến xe buýt nội đô (xem Hình 1.2.2).
Hình 1.2.2 Vị trí các bến xe khách liên tỉnh hiện có ở TP HCM
Đi miền Bắc
Đi Tây Ninh
Bến xe buýt An Sương
Bến xe buýt Miền Đông
Bến xe buýt Chợ Lớn
Bến xe buýt Miền Tây
Bến xe buýt Cần Giuộc
Bến xe buýt nội đô
Tuyến trực tiếp
Đi Long An
Đi các tỉnh miền Tây đồng bằng sông Cửu Long
Đi các tỉnh phía Nam đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
1-4
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến xe Miền Đông – Quận Bình Thạnh
Bến xe Miền Đông nằm ở quận Bình Thạnh là bến xe liên tỉnh và xe buýt nội đô lớn nhất trong số 5 bến xe của TP HCM. Bến có 130 tuyến xe khách nối liền TP HCM và các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng,…), Trung Bộ (Huế, Đà Nẵng, Đà Lạt,…) và Đông Nam Bộ (Vũng Tàu, Biên Hoà,…). Hàng ngày, bến xe này có khoảng 1.300 chuyến xe khách liên tỉnh đi đến và đón khoảng 40.000 hành khách.
Hiện nay, bến xe Miền Đông có 25 nhân viên. Ngân sách khai thác và quản lý hàng năm là khoảng 6 tỷ đồng bao gồm chi phí xây dựng bến bãi.
Phần lớn nguồn thu của của bến xe là hoa hồng bán vé cho các tuyến xe khách liên tỉnh. Tỷ lệ hoa hồng là khoảng 800 đến 1.000 đồng trên mỗi vé bán ra đối với các tuyến ngắn và 2.000 đến 4.000 đồng/vé đối với các tuyến đường dài. Xe buýt nội đô không có phí bến bãi.
Ảnh 1.2.7 Bến xe Miền Đông
Ảnh 1.2.8 Phòng bán vé
Ảnh 1.2.9 Xe khách liên tỉnh
Ảnh 1.2.10 Xe buýt nội đô
Ảnh 1.2.11 Cửa hàng ăn trong bến xe
Ảnh 1.2.12 Công trình bến mới đang xây
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
1-5
Bến xe Miền Đông có diện tích 62.000m2. Bến có đủ các công trình cần thiết phục vụ việc khai thác bến bãi như văn phòng quản lý điều hành, phòng bán vé, căngtin, v.v. nhưng các công trình này đều rất cũ và/hoặc hoạt động theo giờ. Do vậy, hiện bến đang tiến
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
hành xây dựng một công trình bến mới với 3 tầng và tổng diện tích sàn là khoảng 3.000m2. Công trình này sẽ hoàn thành vào cuối năm 2004.
Bến xe Miền Đông nằm trên hai tuyến đường – Quốc lộ 13 và đường Đinh Bộ Lĩnh. Cả hai tuyến đường này đều có độ rộng 4 làn xe. Tuy nhiên, do sự phát triển đô thị của khu vực xung quanh và các chức năng liên tỉnh và nội đô mà bến xe này có, nhiều loại xe cả 2 và 4 bánh trong đó có cả xe khách cỡ lớn chạy đường dài lưu thông trên 2 tuyến đường này. Do vậy, hai tuyến đường này đã được quy định thành một cặp đường một chiều để tránh và/hoặc giảm thiểu tắc nghẽn giao thông.
Bến xe Miền Tây – huyện Bình Chánh
Bến xe Miền Tây nằm ở huyện Bình Chánh hiện có 67 tuyến xe khách liên tỉnh và 6 tuyến xe buýt nội đô. Bến xe này là cửa ngõ của xe và hành khách từ các tỉnh/thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long vào TP HCM. Vào ngày thường, bến xe Miền Tây tiếp nhận khoảng 420 lượt xe khách liên tỉnh và khoảng 9.300 lượt hành khách. Vào thời gian cao điểm, bến xe tiếp nhận tới trên 720 xe và 27.000 hành khách. Từ bến xe Miền Tây có 6 chuyến xe buýt nội đô đến Chợ Lớn, 200 chuyến đi Sài Gòn, 128 chuyến đi Miền Đông, 16 chuyến đến bến Lê Hồng Phong và 59 chuyến đến An Sương mỗi ngày.
Bến xe Miền Tây là bến xe lớn thứ hai ở TP HCM với diện tích khoảng 49.000m2 và có tất cả các thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động của bến như văn phòng điều hành, phòng bán vé, cửa hàng ăn uống và các trang thiết bị khác.
Vào năm 2004 các chuyến xe khách liên tỉnh xuất phát từ bến xe Chợ Lớn sẽ được chuyển về bến Miền Tây. Do vậy, bến xe Miền Tây sẽ được xây dựng lại để tiếp nhận các chuyến xe này trên cơ sở kế hoạch đổi mới đã được trình lên Sở GTCC. Việc nâng cấp/cải tạo bến hiện có sẽ hoàn tất vào cuối tháng 4/2004. Chi phí nâng cấp/cải tạo đến nay đã lên đến 40 tỷ đồng.
Bến xe Miền Tây hiện có 143 nhân viên phục vụ hoạt động điều hành và duy tu bảo dưỡng. Ngân sách hàng năm cho công tác điều hành và quản lý bến là vào khoảng 5 tỷ đồng. Trong số đó, chi phí cho hoạt động duy tu bảo dưỡng và cải tạo hàng năm là 400 triệu đồng.
Phí sử dụng bến bãi đối với xe khách liên tỉnh là 1.100 đồng/ghế, còn xe buýt nội đô không phải trả phí bến bãi. Giá đậu xe đêm tại bến là 6.000 đồng/đêm/xe dưới 30 chỗ và 8.000 đồng/đêm/xe từ 30 chỗ trở lên. Hàng ngày, ở bến xe có khoảng 100-140 đậu đêm tại bến.
Bến xe Miền Tây nằm trên đường Kinh Dương Vương (Đại lộ Hùng Vương). Tuyến đường này nối liền Quốc lộ 1A với trung tâm thành phố là một trong những tuyến đường quan trọng nhất của TP HCM và có 4 làn đường mỗi chiều. Do đường rộng và khu vực xung quanh bến chưa phát triển, tình trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến đường quanh bến hầu như không xảy ra.
1-6
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 1.2.13 Bến xe Miền Tây
Ảnh 1.2.14 Phòng bán vé
Ảnh 1.2.15 Bãi đậu xe
Ảnh 1.2.16 Cửa hàng ăn trong bến
Ảnh 1.2.17 Xe khách liên tỉnh
Ảnh 1.2.18 Xe buýt nội đô
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
1-7
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến xe An Sương – Quận 12
Bến xe An Sương nằm trong địa phận Quận 12 có 7 tuyến xe buýt nội đô và 8 tuyến đi các tỉnh và huyện lỵ của tỉnh Tây Ninh. Hàng ngày, bến này tiếp nhận 500 lượt xe buýt nội đô và 130 lượt xe khách liên tỉnh.
Bến An Sương có diện tích 16.000m2 và có đầy đủ các công trình cần thiết. Tuy nhiên, các công trình này đều rất cũ và không thuận tiện cho công tác khai thác bến. Do vậy, thành phố đang có kế hoạch đầu tư khoảng 10 tỷ đồng cho việc xây dựng lại/nâng cấp bến. Kế hoạch xây dựng lại/nâng cấp bến An Sương sẽ được đệ trình trong tháng 8/2003 và công tác xây dựng sẽ bắt đầu vào đầu tháng 9/2003 sau khi kế hoạch được thông qua.
Bến xe An Sương có 60 cán bộ nhân viên và ngân sách hàng năm phục vụ hoạt động khai thác và quản lý là vào khoảng 4,3 tỷ đồng.
Bến xe An Sương nằm ngoài đường vành đai Quốc lộ 1A và hướng ra Quốc lộ 22 nối tới biên giới Campuchia qua tỉnh Tây Ninh. Tuyến đường này hiện đang được cải tạo – mở rộng, trải mặt và nâng cấp cầu với vốn tài trợ của Ngân hàng Thế giới.
Ảnh 1.2.19 Lối vào bến
Ảnh 1.2.20 Khu vực nhà chờ của khách
Ảnh 1.2.21 Phòng bán vé
Ảnh 1.2.22 Xe khách liên tỉnh
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
1-8
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến xe Chợ Lớn – Quận 5
Bến xe Chợ Lớn nằm rất gần Chợ Lớn, khu vực đông dân nhất của thành phố. Bến xe này gồm hai khu vực, một dành cho xe khách liên tỉnh và khu vực còn lại dành cho xe buýt nội đô. Xe khách liên tỉnh đến/đi các tỉnh phía Nam và Đông Nam Bộ xuất phát và tập kết tại bến xe này. Hàng ngày, bến xe tiếp nhận khoảng 200 lượt xe khách liên tỉnh và khoảng 6.500 lượt hành khách.
Bến xe Chợ Lớn nằm trong khu vực đông dân và các tuyến đường bao quanh đều rất nhỏ hẹp. Do vậy, các tuyến đường xung quanh bến thường xuyên bị tắc nghẽn do xe gắn máy và xe 4 bánh, trong đó có xe khách.
TP HCM đang dự định chuyển các tuyến xe khách liên tỉnh từ bến xe Chợ Lớn sang bến xe Miền Tây. Trong tương lai bến sẽ vẫn tiếp tục hoạt động với chức năng bến xe buýt nội đô.
Ảnh 1.2.23 Lối vào bến xe liên tỉnh Ảnh 1.2.24 Lối vào bến xe buýt nội đô
Ảnh 1.2.25 Nhà chờ của khách
Ảnh 1.2.26 Phòng bán vé
Ảnh 1.2.27 Xe khách liên tỉnh
Ảnh 1.2.28 Xe buýt nội đô
Ảnh 1.2.29 Khách lên xe
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
1-9
Ảnh 1.2.30 Xe ôm chờ khách
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến xe Cần Giuộc – Quận 8 Bến xe Cần Giuộc nằm trong địa phận Quận 8 là bến phục vụ xe khách liên tỉnh và xe buýt nội đô. Bến có 3 tuyến xe khách liên tỉnh – đi Cần Đước, Cần Giuộc tỉnh Long An và đi Gò Công tỉnh Tiền Giang. Mỗi ngày, bến tiếp nhận tổng cộng khoảng 40 xe buýt và mỗi xe có khoảng 30-40 hành khách. Bến Cần Giuộc nối với bến xe Thủ Đức ở Quận Thủ Đức, bến Bến Thành ở Quận 1 và bến xe Hưng Long ở huyện Bình Chánh bằng 3 tuyến xe buýt do 3 công ty khác nhau khai thác. Trung bình mỗi công ty có khoảng 80 lượt xe buýt hoạt động trên tuyến này.
Bến xe Cần Giuộc với diện tích hiện có khoảng 8.000m2 chỉ có văn phòng điều hành rộng khoảng 120m2, khu vực chờ xe cho hành khách rộng khoảng 500m2 và khu vệ sinh. Các công trình và hàng rào bao quanh bến vừa được nâng cấp năm 2002. Bến hiện chưa có văn phòng bán vé, gara, cửa hàng ăn và các công trình cần thiết khác.
Bến xe Cần Giuộc đã có kế hoạch mở rộng thêm 8.000m2 đã được phê duyệt và hiện đang chờ số vốn khoảng 10-11 tỷ đồng từ Ban Tài chính Thành ủy để phục vụ công tác mở rộng bến.
Bến xe Cần Giuộc nằm trong Quận 8, là một bộ phận của khu vực phát triển mới và rộng về nhà ở cao cấp. Nhà ở và các công trình kiến trúc hạ tầng có liên quan hiện đang được xây dựng ở khu đô thị mới. Bến xe này nằm trên Quốc lộ 50, là tuyến đường chính kéo dài từ Quận 8, TP HCM với tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, cho đến tận lúc này, các công việc nâng cấp vẫn cần xử lý. Do vậy, việc mở rộng tuyến đường này hiện đang được tiến hành.
Ảnh 1.2.31 Lối vào bến
Ảnh 1.2.32 Khu vực quản lý và Nhà chờ
Ảnh 1.2.33 Xe khách liên tỉnh
Ảnh 1.2.34 Xe buýt nội đô
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
1-10
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bảng 1.2.3 Các bến xe Liên tỉnh ở TP HCM
Tên bến Địa điểm Hướng chính
Số tuyến
Số tuyến
Số khách (ngày)*1
Diện tích (m2)
Số chuyến (ngày)*1
62.000
Nội đô Liên tỉnh
10 130
- 1.300
- 130.000
Các tỉnh miền Bắc và Trung
Miền Đông
49.000
Miền Tây
Nội đô Liên tỉnh
6 67
470 420
- 9.300
Các tỉnh ĐB Sông Cửu Long
Tỉnh Tây Ninh 16.000
Quận Bình Thạnh Huyện Bình Chánh Huyện Hóc Môn
8.000
Quận 8
Nội đô Liên tỉnh Nội đô Liên tỉnh
7 8 3 3
An Sương Cần Giuộc
- - - 30~40*2
500 130 240 38
Chợ Lớn Quận 5
-
Nội đô Liên tỉnh
- 27
- 200*3
- 6.500*3
Long An và Tiền Giang Các tỉnh phía Nam và Đông Nam Bộ
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu Lưu ý *1: Sô lượt hành khách và xe buýt đi lại hàng ngày trung bình (cả vào và ra) *2:Số hành khách trên từng chuyến trung bình *3: Số xe và số khách (đi)
Bảng 1.2.4 Số nhân viên và ngân sách hàng năm phục vụ điều hành, khai thác bến
Bến xe
Diện tích
Số nhân viên
Ngân sách hàng năm cho duy tu bảo dưỡng và khai thác bến
62.000 49.000 16.000 8.000 N.A
25 143 60 8 N.A
6 5 4.3 N.A N.A
Miền Đông Miền Tây An Sương Cần Giuộc Chợ Lớn Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Các bến xe đều chỉ thu phí bến bãi bao gồm phí vào ra ban ngày và nằm lại đêm đối với xe khách liên tỉnh. Phí bến bãi được quy định theo số ghế. Doanh thu từ cửa hàng ăn và tiền thuê quầy bán vé tại bến xe cũng là nguồn thu của bến. Số tiền thu được được sử dụng phục vụ hoạt động khai thác bến.
Các bến xe khách hiện đang phải đối mặt với một vấn đề khá nghiêm trọng. Rất nhiều đơn vị kinh doanh vận tải liên tỉnh không xin giấy phép sử dụng bến bãi. Các đơn vị này cho rằng phí bến bãi như vậy là quá cao và quyết định không sử dụng bến bãi. Các loại xe khách không vào trong bến được gọi tên là “xe dù”. Các lái xe dù thường đậu xe trên đường hoặc trong nhà để đón khách. Đôi khi các xe này còn ghé đón khách tận nhà theo yêu cầu của khách qua điện thoại. Các lái xe này còn thỏa thuận với lái xe ôm để dẫn mối khách. Xe dù không được duy tu bảo dưỡng tốt do điều kiện duy tu bảo dưỡng quá nghèo nàn. Do vậy, xe dù luôn có nguy cơ bị hỏng hóc và/hoặc tai nạn. Quản lý bến xe hiện đang cố gắng đàm phán với các lái xe dù để họ đưa xe vào bến.
1-11
Hiện đã có quy định về việc quy hoạch, thiết kế, xây dựng và quản lý hoạt động của các bến xe khách. Kế hoạch/thiết kế cải tạo hoặc nâng cấp bến mà các bến đang thực hiện hiện nay đều được xây dựng căn cứ vào quy định này.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến xe buýt nội đô
TP HCM có 3 bến xe có các công trình phục vụ xe buýt nội đô nằm cách xa đường chính. Các bến xe khác đều chỉ được xây dựng ở một bên đường và có rất ít trang thiết bị phục vụ xe buýt và hành khách.
Đại bộ phận xe buýt nội đô đều xuất phát từ những bến xe này trừ bến xe Bến Thành gần chợ Bến Thành và bến xe Chợ Lớn nằm ở khu vực trung tâm thành phố. Bến xe Bến Thành là bến lớn nhất trong số 9 bến xe buýt nội đô nằm ngay trước chợ Bến Thành ở Quận 1 còn bến xe Chợ Lớn nằm cạnh một bến xe khách liên tỉnh thì nằm gần chợ Lớn ở Quận 5.
Các bến xe này đều đã được xây dựng trước năm 1975. Trong các bến đều có khu vực đậu xe nhưng khu vực này hiện vẫn chưa được trải nhựa và chưa được phân định rõ. Các công trình cần thiết phục vụ hoạt động của bến như phòng điều hành, phòng chờ, phòng bán vé, cửa hàng và khu vệ sinh đều đã được xây dựng. Tuy nhiên, các công trình này đều rất cũ và hẹp.
Nhiều khách đi xe buýt đến bến chủ yếu bằng cách tự lái xe đạp/máy hoặc xe ôm. Tuy nhiên, do ở bến xe buýt hầu như không có hoặc có rất ít bãi gửi xe, những hành khách tự lái xe đạp/xe máy hoặc xe ôm thường phải dừng chờ khách trước bến xe buýt. Do vậy, khu vực đường xung quanh bến xe thường xuyên bị tắc nghẽn vào giờ cao điểm.
Các bến xe Bến Thành, Chợ Lớn và Củ Chi đã có kế hoạch di dời và xây dựng lại ở vị trí mới.
Ảnh 1.2.35 Lối vào bến xe buýt
Ảnh 1.2.36 Phòng điều hành
Ảnh 1.2.37 Tiệm ăn trước bến xe
Ảnh 1.2.38 Vị trí sẽ xây dựng bến mới
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
(Bến xe Củ Chi)
1-12
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 1.2.39 Bến xe buýt Bến Thành
Ảnh 1.2.40 Phòng chờ
Ảnh 1.2.41 Quầy bán hàng trong bến
Ảnh 1.2.42 Nơi đậu xe (1)
Ảnh 1.2.43 Nơi đậu xe (2)
Ảnh 1.2.44 Một trong những vị trí dự kiến xây dựng bến xe buýt
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
(Bến xe buýt Bến Thành)
Ảnh 1.2.45 Bến xe
Ảnh 1.2.46 Nơi đậu xe
(Bến xe Hóc Môn – 1)
Ảnh 1.2.47 Xe buýt nội đô
Ảnh 1.2.48 Quầy hàng trong bến
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-13
(Bến xe Hóc Môn – 2)
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bảng 1.2.5 Các bến xe buýt nội đô ở TP HCM
Các công trình phụ trợ
Tên bến
Số đơn vị vận tải
Tiệm ăn
Số bãi đỗ cho xe
Phòng điều hành
Phòng chờ
Phòng bán vé
Khu vệ sinh
Bến Thành
60
16
×
×
×
×
×
Củ Chi
55
4
×
×
×
×
×
Hóc Môn
5
1
×
×
×
×
Nguồn:Đoàn nghiên cứu - Điều tra giao thông và Điều tra Phỏng vấn
Trạm dừng xe buýt
Chiều dài tuyến đường hoạt động của xe buýt ở TP HCM là khoảng 600km. Hiện nay, trên các tuyến đường này có khoảng 1.200 trạm dừng xe buýt được xây dựng ở hai bên đường.
Các trạm dừng xe buýt ở khu vực đô thị cũ, đặc biệt là ở các quận 1, 3 và 5, đều có nhà chờ, ghế, bảng thông tin và bản đồ tuyến buýt. Các công trình này được xây dựng trên vỉa hè hoặc dải phân cách và nhìn chung đều tương đối mới và sạch đẹp. Trạm dừng ở các khu vực khác thường chỉ có nhà chờ, ghế cho khách và bảng thông tin hoặc chỉ có bảng thông tin. Các trạm này được xây dựng trên vỉa hè hoặc lề đường. Tuy nhiên, đại bộ phận các trạm dừng xe buýt ở khu vực ngoại thành đều chỉ có bảng thông tin và được xây dựng trên lề đường. Nhiều bảng thông tin trong số đó đã bị hư hỏng và biến mất. Do vậy, ở các khu vực này đôi khi rất khó xác định vị trí của các trạm dừng xe buýt.
Thành phố là cơ quan có trách nhiệm xây dựng các trạm xe buýt này. Tuy nhiên, các công ty tư nhân phải trả chi phí xây dựng các trạm dừng có nhà chờ để được quảng cáo tại nhà chờ đó. Do vậy, kích thước của các nhà chờ là giống nhau (dài 6m, rộng 1,8m và cao 3,3m), tuy nhiên thiết kế lại không hề giống nhau.
Thông thường các trạm dừng xe buýt được xây dựng thành một cặp cho xe đi và về và thường được xây dựng ở hai bên đường đối diện nhau. Tuy nhiên, cũng có những cặp trạm dừng được xây dựng cách xa nhau, đặc biệt là ở những tuyến đường hẹp.
Không có trạm xe buýt nào có khu vực đậu xe song song với đường. Do vậy, xe buýt phải dừng ngay trên lòng đường để đón và/hoặc trả khách. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến luồng giao thông và gây ra tắc nghẽn giao thông, đặc biệt là trên những tuyến đường hẹp ở khu vực đô thị.
1-14
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 1.2.49 Trạm dừng ở khu vực nội đô (1)
Ảnh 1.2.50 Trạm dừng ở khu vực nội đô (2)
Ảnh 1.2.51 Sơ đồ tuyến tại một trạm dừng
Ảnh 1.2.52 Sơ đồ tuyến tại một trạm dừng
Nguồn:Đoàn nghiên cứu
3) Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (TSN)
Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất có vai trò rất quan trọng không chỉ là cửa ngõ ra vào TP HCM mà còn là một cửa ngõ quốc tế của Việt Nam và khu vực phía Nam của đất nước.
Sân bay TSN nằm ở quận Tân Bình – một trong những quận nội thành của thành phố và do Cơ quan quản lý sân bay phía Nam nắm quyền sở hữu và khai thác.
Từ năm 1996 đến nay, số khách nội địa và quốc tế của sân bay đều tăng đáng kể. Năm 1997 và 1998, lượng khách đến sân bay giảm sút do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á. Tuy nhiên, sau năm 1999, lượng khách lại gia tăng trở lại. Trong năm 2000, sân bay TSN tiếp nhận khoảng 2,4 triệu lượt khách quốc tế và 1,5 triệu lượt khách nội địa. Khối lượng hàng hoá chuyên chở của sân bay cũng gia tăng tương đương với lượng hành khách. Trong năm 2000, khoảng 60.000 tấn hàng hóa quốc tế và 22.000 tấn hàng hóa nội địa đã được chuyên chở qua sân bay.
Các công trình bến bãi của sân bay đã được mở rộng và cải tạo hàng năm để đáp ứng nhu cầu về hành khách và hàng hóa. Công suất tiếp nhận hành khách và hàng hóa bình quân trong năm 2000 là 3 triệu lượt hành khách quốc tế và 2 triệu lượt khách nội địa và 100.000 tấn hàng hóa. Khối lượng tiếp nhận hành khách và hàng hóa trong năm 2000 cũng lên tới con số này.
1-15
Nghiên cứu Chiến lược Phát triển Giao thông Quốc gia (VITRANSS) tháng 7 năm 2000 đã đưa ra dự báo giao thông đối với sân bay TSN đến năm 2030. Theo dự báo này, đến năm 2005, khối lượng hành khách và hàng hóa sẽ vượt quá năng lực của các công trình hiện có. Để đáp ứng được nhu cầu vận tải đối với sân bay TSN trong tương lai, tháng 3/2000, JETRO đã tiến hành Nghiên cứu Khả thi về Dự án Phát triển Cảng hành khách
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất (F/S) và Dự án Hỗ trợ đặc biệt về thông tin dự án (SAPROF) phục vụ Dự án Phát triển sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất cũng được JBIC tiến hành vào tháng 3/2001. Việc xây dựng cảng hành khách và khu vực xung quanh sẽ được bắt đầu căn cứ vào các nghiên cứu này.
Hiện nay, sân bay TSN có 2 đường băng, 1 cảng hàng khách với tổng diện tích sàn khoảng 30.700m2, 18.000m2 cảng hàng hóa, 12.800m2 diện tích đậu xe với 600 lô, 210 lô cho xe buýt và 390 lô cho xe ô tô và các phương tiện khác, cùng với đường vào và các công trình khác đóng vai trò công trình phục vụ sân bay.
Khu vực đậu xe được xây dựng phía trước cảng hành khách. Tuy nhiên, không có phương tiện nào được phép đến gần lối vào cảng hành khách do khu vực đậu xe và sơ đồ quy hoạch luồng giao thông phía trước ga hàng không còn quá yếu. Xe buýt nội đô đi sân bay phải dừng ở một trạm xe buýt xây dựng trong khu vực đậu xe cách khá xa lối vào. Trong khu vực đậu xe không hề có đường riêng hay mái che. Do vậy, khách đi máy bay đến/rời sân bay bằng xe ô tô, taxi hay xe buýt đều phải đi bộ khá xa trong điều kiện mưa lớn hoặc nắng gắt. Điều này rất không thuận tiện cho hành khách, đồng thời cũng gây ấn tượng xấu cho những người nước ngoài đến TP HCM. Tuy nhiên, hiện tượng này sẽ được cải thiện sau khi sân bay quốc tế TSN hiện nay được xây dựng lại để đáp ứng nhu cầu vận tải trong tương lai.
Ảnh 1.2.53 Ga hàng không
Ảnh 1.2.54 Khách tại khu vực trước ga
Ảnh 1.2.55 Bãi đậu taxi
Ảnh 1.2.56 Bãi đậu xe và xe buýt
Nguồn:Đoàn nghiên cứu
1-16
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bảng 1.2.6 Khối lượng vận chuyển tại sân bay Tân Sơn Nhất
Hành khách (000)
Hàng hóa (tấn)
Năm
Quốc tế
Nội địa
Tổng
Quốc tế
Nội địa
795 1.836 1.761 1.714 2.031 2.372
422 1.284 1.305 1.279 1.265 1.505
1.217 3.120 3.066 2.993 3.296 3.877
18.958 41.092 48.638 45.218 50.984 59.771
3.525 25.813 19.073 20.428 17.593 21.918
Tổng 22.483 66.905 67.711 65.646 68.577 81.689
1992 1996 1997 1998 1999 2000
Nguồn: Cơ quan quản lý sân bay phía Nam
Bảng 1.2.7 Nhu cầu vận tải tại sân bay TSN trong tương lai
Hành khách (000)
Hàng hóa (tấn)
Năm
Quốc tế
Nội địa
Tổng
Quốc tế
Nội địa
3.284 5.362 6.973 8.962
2.620 3.740 5.111 6.413
5.904 9.102 12.084 15.375
98.067 136.363 177.333 227.916
38.177 54.436 62.831 71.226
Tổng 136.244 190.799 240.164 299.142
2005 2010 2015 2020
12.560
9.080
21.640
319.400
88.000
407.400
2030
Nguồn: Chiến lược phát triển giao thông quốc gia
Bảng 1.2.8 Các công trình hiện có tại sân bay Tân Sơn Nhất
Công trình
Khái quát
Nhận xét
Đường băng
2 đường
3.048 m x 45,72m 3.036m x 45,72m Tổng cộng 22 điểm Công suất thiết kế
Thềm đế máy bay Ga hành khách
296.975 m2 30.698m2 cho khách quốc tế 23.661m2 cho khách nội địa 7.037m2
5 triệu khách/năm 3 triệu – cảng quốc tế 2 triệu – cảng nội địa
Ga hàng hóa
Công suất thiết kế 100.000 tấn/năm
Bãi đậu xe
Công trình khác
10.000m2 đối với hàng hoá quốc tế và 8.000m2 đối với hàng hóa nội địa 12.800m2 210 chỗ cho xe buýt (600 chỗ) 390 chỗ cho taxi và phương tiện khác Tháp kiểm soát không lưu và Nhà điều hành, Văn phòng hàng không và cơ quan quản lý sân bay phía Nam, Dịch vụ ăn uống, Phòng VIP, v.v.
Nguồn: Dự án Phát triển sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất JBIC SAPROF
Công trình
Khái quát
Nhận xét
Đường băng
2 đường (như hiện có)
Thềm đế máy bay Ga hành khách
70.000m2 cho ga quốc tế 30.698m2 cho ga nội địa 20.800m2
Ga hàng hóa
Bãi đậu xe
3.048 m x 45,72m 3.036m x 45,72m Tổng cộng 31 điểm Xây dựng ga quốc tế mới Sử dụng ga cũ làm ga nội địa 17.700m2 đối với ga quốc tế và 3.100m2 đối với ga nội địa 41.950m2 (1.440 chỗ) cho ga quốc tế 17.000m2 (550 chỗ) cho ga nội địa
Công trình khác
58.950m2 (1.990 chỗ) Tháp kiểm soát không lưu và Nhà điều hành, Văn phòng hàng không và Cơ quan quản lý sân bay phía Nam, Dịch vụ ăn uống, Phòng VIP, v.v.
Nguồn: Dự án Phát triển sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất JBIC SAPROF
1-17
Bảng 1.2.9 Các công trình cần có ở sân bay Tân Sơn Nhất vào năm 2015
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 1.2.3 Sơ đồ tổng thể ga hàng không sau khi xây dựng
Nguồn: Dự án Phát triển sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất JBIC SAPROF
4) Cảng tàu khách
Bảng 1.2.10 Các cảng sông ở TP HCM
Bạch Đằng
Tên bến
Tôn Thất Thuyết
Tân Bình Đông
Cảng Nhà hàng nổi
Bến phà Thủ Thiêm
Cảng du lịch Bạch Đằng
Cầu tàu số 1 (Cảng Nguyễn Kiều)
Dọc sông Sài Gòn, Quận 1
Vị trí
Kênh Tẻ, Quận 4
UBND Quận 4
UBND Quận 1
UBND Quận 1
Đường Nguyễn Duy, Quận 8 Ban Quản lý cảng sông TP
Ban Quản lý cảng sông TP
Quyền quản lý
Khách du lịch
Hành khách, hàng hóa
Hành khách, hàng hóa
Hành khách, khách du lịch
Đối tượng chuyên chở
Khách du lịch (tàu nghỉ đêm + nhà hàng)
Thường xuyên
Thường xuyên
Thường xuyên Thường xuyên
Hoạt động
xuyên
Công trình cảng
Một nhà chờ và 1 quầy bán vé, 1 cầu phao
Cầu cảng bê tông 60m x 10m, không có công trình phục vụ hành khách
Cầu cảng bêtông 50m x 7m, 2 phòng chờ có mái che, phòng điều hành
Hai cầu cảng bêtông dài 80m, một cầu phao
Ban Quản lý cầu phà Hành khách (đi/đến khu vực Thủ Thiêm) Thường xuyên Không thường 2 cửa hàng và 1 trung tâm dịch vụ trong khu vực công viên dài 660m và rộng 25m nằm giữa sông Sài Gòn và đường Tôn Đức Thắng Một nhà chờ và 2 phòng bán vé trên cầu cảng bêtông
1 quầy bán vé, 1 đường vào, 1 cầu phao và đường vào khu vực nhà
Trạm xe buýt và taxi và xe máy phải dừng chờ trên đường Tôn Đức Thắng phía trước bến
Các dịch vụ vận tải khác
Không có công trình phục vụ xe buýt và taxi Tàu thường
Cao tốc
Tàu nhà hàng
Phà
Tàu du lịch
Nội đô
Nội đô
Liên tỉnh
Liên tỉnh
Liên tỉnh
Không có công trình phục vụ xe buýt và taxi Tàu thường Liên tỉnh Nội đô
Loại tàu Tuyến vận tải
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-18
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Thành phố HCM nằm ở lưu vực sông Mêkông nơi có rất nhiều sông ngòi kênh rạch. Vận tải đường sông được phát triển khai thác các đặc điểm địa lý và địa hình đồng thời một phần cũng là do sự kém phát triển của vận tải đường bộ và đường sắt. Hiện nay, mạng lưới đường bộ đã khá phát triển. Tuy nhiên, vận tải đường sông nối TP HCM với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số tỉnh Đông Nam Bộ vẫn rất phát triển với tư cách là một trong những phương thức vận tải chủ chốt.
TP HCM có một số bến và cảng phục vụ hành khách và hàng hóa
Bảng 1.2.11 Số hành khách và tuyến theo loại bến liên tỉnh và nội đô
Bến
Đơn vị tính
Năm 1999
Năm 2000
Nhận xét
Bến phục vụ vận tải liên tỉnh Bến Tôn Thất Thuyết
Tàu gỗ tốc độ thường 3 tuyến liên tỉnh
Bến Tân Bình Đông
Tàu gỗ tốc độ thường 3 tuyến liên tỉnh
Cầu tàu số 1 (Bến Nguyễn Kiệu)
Tàu cao tốc 2 tuyến liên tỉnh năm 1999 3 tuyến liên tỉnh năm 2000
Hành khách Chuyến Số khách TB/chuyến Số chuyến TB/ngày Hành khách Chuyến Số khách TB/chuyến Số chuyến TB/ngày Hành khách Chuyến Số khách TB/chuyến Số chuyến TB/ngày
111.462 1.868 60 2 42.999 712 60 2 268.003 4.653 58 6 422,464
116.106 1.896 61 2 43.703 722 61 2 425.268 6.951 61 6 585.077
Hành khách
5.965.000
5.306.000
Tổng số khách các tuyến liên tỉnh Bến phục vụ tuyến nội đô Bến Tôn Thất Thuyết
Tàu tốc độ thường 1 tuyến nội đô đi Cần Giờ
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-19
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến Tôn Thất Thuyết
Bến Tôn Thất Thuyết nằm trên Kênh Tẻ ở Quận 4 và do UBND Quận 4 quản lý. Đây là bến đón trả hành khách và hàng hóa. Hoạt động trên tuyến là các tàu gỗ chở khách với tốc độ bình thường. Năng lực vận chuyển hành khách và hàng hóa của các tàu hoạt động trên tuyến là 40-80 hành khách và 7-30 tấn hàng hóa.
Từ bến có 3 tuyến vận tải: 2 tuyến liên tỉnh đi thị xã Trà Vinh và Băng Tra (Bến Tre) và một tuyến nội đô đi Cần Giờ.
Hàng ngày, mỗi tuyến liên tỉnh đều có 2 chuyến (vào và ra). Tổng số hành khách và số chuyến của 3 tuyến vận tải liên tỉnh đi/đến bến này năm 1999 là 111.462 khách và 1.868 chuyến vào năm 1999; 116.106 khách và 1896 chuyến vào năm 2000. Số khách trung bình trên mỗi chuyến là khoảng 60-61 người. Số khách và số chuyến trong hai năm 1999 và 2000 gần như tương đương.
Số khách đi chuyến nội địa trong năm 1999 là khoảng 6 triệu người và trong năm 2000 là khoảng 5,3 triệu người – giảm 11%. Mạng lưới đường bộ trong và xung quanh TP HCM đã được cải tạo và nâng cấp nhanh chóng do tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa cao ở Việt Nam và TP HCM. Điều này kéo theo sự dịch chuyển hành khách từ vận tải đường sông (tàu và thuyền) sang vận tải đường bộ (xe buýt, xe ô tô và xe gắn máy) và khiến số lượng khách đi đường sông giảm sút.
Vị trí tàu thuyền neo đậu được nối với đất liền bằng một cầu cảng dài 60m và rộng 10 có kết cấu bêtông và sắt thép. Trong bến không có các khu dịch vụ dành cho khách như phòng bán vé, nhà chờ, phòng vệ sinh, v.v. Khách phải mua vé tại bàn bán vé phía trước khu quản lý.
Đường Tôn Thất Thuyết là đường vào cảng và chạy song song Kênh Tẻ chỉ rộng có 6m. Dọc hai bên đường là các cửa hiệu và phân xưởng nhỏ. Trên đường này không có dịch vụ xe buýt. Khách đến/đi từ bến Tôn Thất Thuyết phải đi taxi, xe máy hoặc xe buýt trên đường Vĩnh Hội.
Ảnh 1.2.57 Cầu bến và tàu gỗ
Ảnh 1.2.58 Đường vào bến
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-20
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến Tân Bình Đông
Bến Tân Bình Đông nằm trên kênh Đôi thuộc quận 9 và do Ban Quản lý cảng sông TP quản lý. Bến này được xây dựng từ thời Pháp thuộc.
Hàng ngày bến có một chuyến liên tỉnh đi Thạnh Phú (Bến Tre). Hoạt động trên tuyến là tàu thân gỗ tốc độ thường. Thời gian đi từ TP HCM đến Thạnh Phú là 12 giờ.
Trong năm 1999, bến Tôn Thất Thuyết có 42.999 khách và 712 chuyến đến/rời bến. Con số này trong năm 2000 là 43.703 khách và 722 chuyến. Số khách trung bình trên mỗi chuyến là 60-61 người. Số khách và số chuyến trong hai năm 1999 và 2000 gần như tương đương.
Bến có một cầu bến bằng bêtông dài 50m và rộng 7m. Trên cầu có hai phòng chờ có mái che cho khách và một văn phòng điều hành. Bến không có phòng bán vé riêng vì khách thanh toán tiền trực tiếp cho chủ tàu.
Đường Nguyễn Duy là đường dẫn vào bến và chạy song song với kênh Đôi là một tuyến đường rất hẹp. Đường này chỉ rộng khoảng 6m. Dọc hai bên đường là cửa hiệu và nhà ở. Trên đường không có tuyến xe buýt. Do vậy, khách đi/rời bến phải dùng taxi, xe gắn máy và xe buýt trên đường Tùng Thiện Vương.
Ảnh 1.2.59 Cầu bến và tàu gỗ
Ảnh 1.2.60 Dỡ hàng
Ảnh 1.2.61 Phòng quản lý và nhà chờ
Ảnh 1.2.62 Đường vào bến
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-21
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bến Bạch Đằng
Bến Bạch Đằng nằm trên bờ sông Sài Gòn từ cột cờ Thủ Ngữ đến hết bến du lịch Bạch Đằng với tổng chiều dài 660m trong khu vực quận 1.
Bến nằm ở khu vực trung tâm TP HCM và là khu vực thu hút cả khách du lịch trong nước và nước ngoài, đồng thời có một vị trí rất thuận lợi về mặt giao thông. Các đại lộ Hàm Nghi, Nguyễn Huệ và Hai Bà Trưng đều nối tới đường Tôn Đức Thắng – tuyến đường chạy song song với bến Bạch Đằng.
Ảnh 1.2.63 Trạm xe buýt trước bến phà
Ảnh 1.2.64 Taxi đậu trên đường Tôn Đức Thắng
Ảnh 1.2.66 Khách từ bến phà
Ảnh 1.2.65 Lái xe ôm chờ khách trước lối vào/ra cảng du lịch Nguyễn Kiệu
Ảnh 1.2.67 Công viên dọc sông Sài Gòn
Ảnh 1.2.68 Bờ sông Sài Gòn
Ảnh 1.2.69 Cửa hàng trong công viên
Ảnh 1.2.70 Đài phun nước trong công viên
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-22
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Quanh bến có 8 chuyến xe buýt hoạt động và trạm dừng xe buýt được đặt ngay trước lối vào bến phà trên đường Tôn Đức Thắng. Taxi và xe gắn máy cũng dừng ngay trên đường này để đón khách từ các tàu. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu hút thêm khách cả trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên, xe buýt, taxi và xe gắn máy phải đậu trên đường Tôn Đức Thắng là do không có bãi đậu và dừng xe riêng ở cách xa đường. Điều này thường gây ra tắc nghẽn giao thông đặc biệt là khi có tàu đến và có khách rời bến.
Sông sài gòn
Cảng Bạch Đằng
Phà thủ thiêm
Cảng Nguyễn Kiệu
Cảng du lịch Bạch Đằng
Bến tàu nhà hàng nổi
Công viên
Công viên
Phòng vé
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Trạm dừng
Tôn Đức Thắng
Nguyễn Huệ
Hàm Nghi
Đồng Khởi
Hai Bà Trưng
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Kè đá được xây dựng để bảo vệ bờ sông bên cảng. Giữa sông Sài Gòn và đường Tôn Đức Thắng có một khu công viên dài 660m và rộng 25m. Công viên này thuộc quyền sở hữu và quản lý của UBND Quận 1. Có một phòng bán vé và hai cửa hàng phục vụ hành khách và khách ở trong công viên. Ở đây cũng có thảm cỏ, cây xanh, đường đi lại, hàng ràng và đèn đường. Đay là địa điểm nghỉ ngơi thư giãn của người dân thành phố. Hình 1.2.4 Sơ đồ cảng Bạch Đằng
Hiện nay, cảng này gồm 4 cảng khác nhau và các cảng này do nhiều cơ quan khác nhau quản lý. Các cảng này bao gồm:
Cầu cảng số 1 (Cảng vận tải du lịch Nguyễn Kiệu)
Cảng này nằm ở đầu phía Nam của bến Bạch Đằng và chịu sự quản lý của Ban quản lý cảng sông Sài Gòn. Cảng này đã được khai thác từ hơn 50 năm và đã trở thành cảng khai thác tàu cao tốc từ năm 1996.
Trong bến có một cầu cảng bêtông dài 43m có đủ năng lực tiếp nhận 2 tàu cao tốc cùng một lúc. Phía trên cầu cảng là nhà chờ có mái che và hai phòng bán vé. Giữa cầu cảng và đất liền có một cầu nối phục vụ hành khách đi lại.
1-23
Cảng hiện có 3 chuyến tàu phục vụ vận tải liên tỉnh. Hai chuyến trong số này đi Vũng Tàu và Cần Thơ được đưa vào khai thác từ năm 1999. Một chuyến đi Châu Đốc được bổ sung vào năm 2000 nhưng chỉ được khai thác mỗi năm 4 tháng phục vụ người đi lễ. Năm 1999 cảng chuyên chở 268 nghìn lượt hành khách trên 4.653 chuyến tàu và năm 2000, cảng chuyên chở 425 nghìn lượt hành khách trên 6.951 chuyến. Số hành khách được chuyên chở trong năm 2000 tăng khoảng 60% so với năm 1999. Có điều này là do thời gian đi lại được rút ngắn và hình thức vận chuyển này tiện nghi hơn vận tải đường bộ
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 1.2.71 Cầu tàu và tàu cao tốc
Ảnh 1.2.72 Nhà chờ và phòng bán vé
Ảnh 1.2.73 Cầu nối cầu cảng và bờ
Ảnh 1.2.74 Khách đi tàu cao tốc
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Bến nhà hàng nổi
Các bến này nằm giữa bến Cầu cảng 1 (Bến vận tải du lịch Nguyễn Kiệu) và bến phà Thủ Thiêm. Các bến này đều thuộc quyền quản lý của UBND Quận 1 và do các nhà hàng khai thác.
Ảnh 1.2.76 Nhà chờ trên cầu tàu
Ảnh 1.2.75 Nhà điều hành với phòng bán vé trên cảng nhà hàng nổi
Ảnh 1.2.77 Cầu tàu phục vụ tàu nhà hàng nổi Ảnh 1.2.78 Cầu nổi cho tàu nhà hàng nổi
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-24
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hàng đêm, có bốn tàu nhà hàng nổi hoạt động. Các tàu này phục vụ thức ăn, đồ uống và các dịch vụ giải trí cho khách muốn thưởng thức hành trình đêm trên sông Sài Gòn. Hành trình đêm của các tàu này là một trong những điểm thu hút khách du lịch nước ngoài và trong nước ở TP HCM.
Có 3 cầu tàu phục vụ các tàu nhà hàng nổi này. Trong đó hai cầu tàu là cầu bêtông cố định được xây dựng trên sông và cách khá xa bờ. Các cầu này được nối với bờ bằng cầu. Cầu tàu thứ ba là cầu phao được nối bằng cầu. Phòng bán vé được xây dựng ở trên bờ. Khu vực phòng chờ có mái che dành cho khách được xây dựng trên một trong số các cầu tàu bêtông. Khu vực này được nối với phòng bán vé bằng cầu có mái che.
Bến phà Thủ Thiêm
Bến phà này nằm giữa cầu số 3 và cảng du lịch Bạch Đằng và thuộc quyền quản lý của Ban Quản lý cầu phà.
Bến có hai chuyến phà hoạt động vào giờ bình thường và ba chuyến vào giờ cao điểm từ 6h sáng đến 8h30 sáng và 4h chiều đến 7h chiều, nối quận 1 với bán đảo Thủ Thiêm và vận chuyển hành khách.
Số hành khách trung bình trên mỗi chuyến phà (một chiều) là khoảng 150 người. Đại bộ phận hành khách đều có xe máy. Phà đi lại con thoi giữa hai bờ khoảng 120 đến 125 lần/ngày.
Có đường dẫn từ đường Tôn Đức Thắng tới nhà chờ của bến phà. Ở hai bên sông đều có phòng điều hành và phòng bán vé.
Ảnh 1.2.79 Phà đang hoạt động
Ảnh 1.2.80 Khách đi từ phà lên bờ
Ảnh 1.2.81 Cầu nối cầu cảng với bờ
Ảnh 1.2.82 Đường tới bến phà từ đường Tôn Đức Thắng
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-25
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Cảng du lịch Bạch Đằng
Cảng này nằm giữa nhóm công viên du lịch Bạch Đằng trước tượng Trần Hưng Đạo và do UBND Quận 1 quản lý.
Cảng du lịch Bạch Đằng chủ yếu phục vụ khách du lịch. Do vậy, tàu du lịch hoạt động không thường xuyên.
Lối vào cảng được nối trực tiếp với đường Tôn Đức Thắng. Lối vào trước nhà chính có mái che. Khách du lịch rất dễ đi vào khu vực nhà chính của bến. Trong nhà chính có khu vực chờ dành cho khách và bàn bán vé. Ngoài ra, có cầu nối giữa khu vực nhà chờ của khách với cầu phao nổi.
Quanh khu vực bến là công viên. Công viên du lịch này được xây dựng nhằm thu hút khách sau khi một khách sạn nhà nổi được đưa vào hoạt động vào năm 1989. Một phần của công viên được xây dựng trên nền sàn bêtông vắt ngang sông. Trên nền sàn này có đặt các chậu cây cảnh. Trong công viên còn có một tiệm cafe nhìn ra sông.
Ảnh 1.2.84 Cầu nổi
Ảnh 1.2.83 Đường vào và tòa nhà văn phòng bến du lịch
Ảnh 1.2.85 Công viên bên cạnh bến du lịch
Ảnh 1.2.86 Văn phòng quản lý khu công viên du lịch
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-26
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
5) Bãi đậu xe cho xe 2 và 4 bánh
Hiện trạng
Hiện nay thành phố có rất ít bãi đỗ xe được xây dựng chính thức dành cho xe ôtô và xe gắn máy. Số phương tiện, đặc biệt là xe ôtô, đang gia tăng rất nhanh chóng. Nhiều ôtô phải đậu trên các đường hẹp do thành phố quá thiếu bãi đậu xe. Tuy nhiên, một số tuyến đường chính có nhiều làn và độ rộng đảm bảo ở các quận trung tâm (Quận 1, 4 và 5) có diện tích dành cho xe cộ dừng đỗ dưới lòng đường.
Ảnh 1.2.87 Bãi gửi xe riêng gần công viên
Ảnh 1.2.88 Xe đậu trên đường Đồng Khởi
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Ảnh 1.2.89 Diện tích đậu xe trên đường dọc đường Hàm Nghi Quận 1
Ảnh 1.2.90 Xe ôtô đậu trên đường Lê Lợi Quận 1
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-27
Hiện nay không có luật lệ hay quy định nào bắt buộc chủ xây dựng và/hoặc chủ các công trình phải xây dựng điểm đỗ xe cho nhân viên và khách hàng. Do vậy, nhiều tòa nhà được xây dựng từ lâu không hề có khu đậu xe bên trong. Tuy nhiên, gần đây các chủ xây dựng và chủ doanh nghiệp kinh doanh có xu hướng thu xếp bãi đậu xe cho xe ôtô và xe gắn máy của nhân viên hoặc khách hàng trong khuôn viên tòa nhà, trong chính tòa nhà, hoặc trên vỉa hè gần địa điểm kinh doanh.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 1.2.91 Bãi đậu xe bên trong tòa nhà
Ảnh 1.2.92 Bãi đậu xe trong khách sạn
Ảnh 1.2.93 Ô tô đậu trong tòa nhà
Ảnh 1.2.94 Xe gắn máy đậu trong tòa nhà
Ảnh 1.2.95 Nhà vệ sinh tại khu đậu xe bên trong tòa nhà
Ảnh 1.2.96 Thiết bị cứu hỏa tại khu đậu xe bên trong tòa nhà
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Cũng có những nhà kinh doanh được chính quyền quận cho phép khai thác công trình bãi đỗ xe thu lợi nhuận – bằng việc xây dựng bãi đỗ xe cho xe gắn máy trên vỉa hè hoặc trên phần đất thuộc sở hữu của một đơn vị khác.
Ảnh 1.2.97 Bãi giữ xe thu tiền (trên vỉa hè)
Ảnh 1.2.98 Bãi giữ xe thu tiền (trên đất thuộc sở hữu của cơ quan khác)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Sở GTCC đã tiến hành điều tra khảo sát hiện trạng bãi đậu xe dành cho xe 4 bánh ở Quận 1 TP HCM và báo cáo đã được nộp lên UBND TP vào tháng 6/2003. Bảng dưới trình bày kết quả khảo sát tình hình bãi đậu xe ở Quận 1.
1-28
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bảng 1.2.12 Năng lực và nhu cầu điểm đỗ xe ở Quận 1
Nhu cầu
Thiếu
Địa bàn
Năng lực năm 2003
Năm 2003
Năm 2005
Năm 2003
▲2.348
Năm 2005 ▲3.138
Quận 1
3.542
5.890
6.680
Nguồn: Báo cáo tình hình bãi đỗ xe ở khu vực trung tâm TP HCM, Sở GTCC, tháng 6/2003
Quận 1 có tổng cộng 3.542 chỗ đỗ xe trên đường và trong nhà. Tuy nhiên, nhu cầu điểm đỗ xe trong năm 2003 là 5.890 chỗ và năm 2005 là 6.680 chỗ. Do vậy, số chỗ đỗ còn thiếu trong năm 2003 là 2.348 chỗ và năm 2005 là 3.138 chỗ.
Trong khảo sát này, Sở GTCC cũng đồng thời tiến hành khảo sát các vị trí có thể xây dựng nhà đậu xe để đáp ứng được nhu cầu về điểm đỗ. Có 7 vị trí với tổng diện tích là 43.300m2 đã được lựa chọn dự kiến xây dựng bãi đỗ xe. Công ty tư vấn Hyder-CDC có kế hoạch xây dựng một bãi đậu xe ngầm ở công viên Lê Văn Tám – một trong bảy vị trí dự kiến. UBND TP HCM hiện đang chờ đợi nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng nhà đậu xe ở các vị trí còn lại.
Bảng 1.2.13 Vị trí và diện tích các bãi đậu xe dự kiến ở Quận 1
Khu vực trong quận 1
Địa điểm
Diện tích (m2)
Trung tâm
1.550
Khu vực Công trường Mê Linh
2.970 3.200
3.250
Khu vực Bệnh viện Từ Dũ, Siêu thị Cống Quỳnh, Báo Sài Gòn Giải phóng, Công viên Tao Đàn, Nhà văn hóa Lao Động Khu vực Công viên Lê Văn Tám
a1: Công viên 23/9 a2: Góc đường Hàm Nghi – Nam Kỳ Khởi Nghĩa b1: Sau Nhà hát Thành phố b2: Công viên Chi Lăng (ngầm) g1: Góc đường Nguyễn Thị Minh Khai – Huyền Trân Công Chúa bên cạnh Nhà Văn hóa Lao động g2: Sân vận động Tao Đàn (ngầm) h: Công viên Lê Văn Tám (ngầm)
12.500 28.470
Nguồn: Báo cáo tình hình bãi đỗ xe ở khu vực trung tâm TP HCM, Sở GTCC, tháng 6/2003
1.610
Hình 1.2.5 Vị trí các điểm dự kiến xây bãi đỗ xe ở Quận 1
Bãi đỗ xe nhiều tầng
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-29
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 1.2.99 Các vị trí dự kiến xây dựng bãi đỗ xe ở Quận 1
a1 – Công viên 23/9
a2 – Góc đường Hàm Nghi – NKKN
b1 – Sau Nhà hát Thành phố
b2 – Công viên Chi Lăng
g1 – Nhà Văn hóa Lao động
g2 – Sân vận động Tao Đàn
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Công ty tư vấn Hyder-CDC, một doanh nghiệp liên doanh giữa Anh quốc và Việt Nam, đã được phê duyệt xây dựng bãi đậu xe ngầm tại vị trí công viên Lê Văn Tám trong khu vực kinh doanh thuộc Quận 1 vào tháng 6 năm 2003. Khu đậu xe ngầm này sẽ là một toà nhà 3 tầng với khoảng 1.400 chỗ đỗ cho xe ôtô và 900 chỗ cho xe gắn máy. Việc thi công sẽ được bắt đầu vào đầu năm 2004. Chi phí cho dự án ước tính vào khoảng 39,6 triệu đôla Mỹ.
Ảnh 1.2.100 Lối vào công viên Lê Văn Tám Ảnh 1.2.101 Khu vực bãi đậu xe cho xe gắn
máy tại công viên Lê Văn Tám
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1-30
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Các cán bộ và/hoặc kỹ sư ở các cơ quan có trách nhiệm xây dựng phát triển bãi đỗ xe bắt đầu tiến hành các nghiên cứu về phát triển bãi đỗ đặc biệt là bãi đỗ cho xe tự lái căn cứ vào các nghiên cứu và thông tin thu thập ở nước ngoài.
Để đánh giá tình hình bãi đỗ ở TP HCM hiện nay, Đoàn Nghiên cứu cũng đã tiến hành một cuộc khảo sát tình hình điểm đỗ ở Quận 1, 3 và 5 – những địa bàn có nhu cầu về điểm đỗ cao của thành phố. Bảng 1.2.14 và Bảng 1.2.15 trình bày kết quả điều tra. Các quận này hiện có 567 điểm đỗ xe như thấy trong Hình 1.2.6.
Hình 1.2.6 Phân bố các điểm đỗ xe ở Quận 1, 3 và 5
Vị trí các bãi đỗ xe Location of Parking theo chủ sở hữu by Ow nertype
Quận District Công ty/tổ chức Compary/Agency Chủ sở hữu tòa nhà Building ow ner Chủ sở hữu nhà House ow ner Loại khác Others
0
0.5
1
kilometers
Nguồn: Đoàn nghiên cứu - Điều tra giao thông
Về mặt sở hữu, các bãi giữ xe “công cộng” (do chính quyền quận sở hữu (rất hiếm (chỉ chiếm 10% tổng số). Ngược lại, các điểm giữ xe tư nhân quy mô nhỏ do các chủ hộ sở hữu lại rất nhiều (chiếm 32%). Các doanh nghiệp đồng thời cũng bố trí điểm giữ xe cho nhân viên của mình (chiếm 18%). Diện tích trung bình của các điểm giữ xe là khoảng 117m2. Các công ty là đối tượng có bãi giữ xe có diện tích lớn nhất (177m2). Diện tích các bãi giữ xe tư nhân nhìn chung rất nhỏ. Điều này là do các bãi này chủ yếu phục vụ xe gắn máy và xe đạp. Chỉ có khoảng 3 nhân viên tiến hành giữ xe tại các bãi này.
Khoảng 47% số điểm giữ xe là trong nhà hoặc tòa nhà. 34% số bãi là ngầm dưới đất. Các bãi giữ xe trên đường phố rất hiếm (chỉ khoảng 3,2%).
1-31
567 bãi giữ xe này có tổng cộng khoảng 63.400 chỗ. Khoảng 85% số chỗ là dành cho xe gắn máy. Số chỗ cho xe ôtô khá ít (chỉ khoảng 0,6%). Hiện tượng này là do xe gắn máy là phương tiện vận chuyển chủ yếu ở thành phố. Thời gian giữ xe trung bình của xe ôtô là 5,6 giờ, của xe gắn máy là 4,7 giờ và đối với xe đạp là 4,3 giờ. Điều này là do nhiều người gửi xe là nhân viên công sở và họ gửi xe tại các điểm trông giữ trong thời gian làm việc. Phí giữ xe bình quân tháng của xe ôtô là 138.000 đồng, của xe gắn máy là 45.461
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
đồng và của xe đạp là 19.390 đồng. Phí giữ xe tháng đối với ôtô cao gấp 3 lần xe máy. Đại bộ phận những người gửi xe tháng không phải trực tiếp trả phí giữ xe. Các công ty thường có chế độ hỗ trợ phí giữ xe và chủ lao động hoặc chủ doanh nghiệp thanh toán phí gửi xe cho nhân viên của mình.
Bảng 1.2.14 Hiện trạng bãi giữ xe ở Quận 1, 3 và 5 (1)
Loại khác
Tổng
Hạng mục
Quận
Chủ sở hữu nhà
Chủ sở hữu tòa nhà
Công ty (nhân viên sử dụng)
Số bãi đỗ Diện tích TB (m2) Số nhân viên TB
56 165,9 30 25 44,6
104 176,8 3,2 43,3 31,7
33 142,4 2,4 60,6 24,2
184 60,8 2,3 65,2 21,7
190 120,9 3,1 34,7 45,8
567 117,3 2,8 46,7 34
0
0
0
4,4
0,5
1,6
Loại công trình (%)
Trong nhà cao tầng Trên mặt đất Trong tòa nhà và trên mặt đất Trên đường phố Loại khác Tổng
7,2 232 100
1,9 23,1 100
3 12,2 100
3,3 5,4 100
2,6 16,4 100
32 145 100
Nguồn: Đoàn nghiên cứu - Điều tra Giao thông
Xe máy
Xe đạp
Hạng mục Tổng số lô đỗ xe Số lô đỗ xe trung bình Thời gian đỗ trung bình (giờ) Phí đỗ xe trung bình/lần gửi (đồng) Phí đỗ xe trung bình/tháng (đồng) Số người sử dụng trả vé tháng TB
Xe con 367 13,6 5,6 8.438 138.500 3,3
54.071 96,7 4,7 1.585 45.461 23
8.948 24,9 4,3 673 19.390 11,6
Nguồn: Đoàn nghiên cứu - Điều tra Giao thông
Bảng 1.2.15 Hiện trạng bãi giữ xe ở Quận 1, 3 và 5 (2)
1.3. Vấn đề
1) Ga Sài Gòn
Không có dịch vụ xe buýt đến tận ga
Ga Sài Gòn là một trong những cửa ngõ vào TP HCM và có diện tích khoảng trống ngay trước cửa ga. Tuy nhiên, hiện nay gần ga lại không có trạm xe buýt nào để phục vụ khách đi tàu. Việc sử dụng xe buýt đối với khách đi tàu rất không thuận tiện. Điều này có thể là một trong những lý do khiến số khách đi tàu thấp.
Nếu bến xe buýt được xây dựng tại khu vực trước cửa ga hiện nay để thực hiện chức năng nút vận tải thì sẽ rất thuận tiện cho khách đi tàu. Cần có sự phối hợp giữa Đường sắt Việt Nam, UBND TP HCM và các đơn vị khai thác xe buýt để xây dựng bến hoặc trạm dừng xe buýt.
2) Bến và trạm dừng xe buýt
(1) Trở ngại đối với việc phát triển đô thị trong tương lai gần
Hiện nay, các bến xe khách liên tỉnh đều có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và mở rộng công trình bến hiện nay tại vị trí hiện nay. Đặc biệt, bến xe miền Đông đã bắt đầu tiến hành xây dựng một khu bến mới với phòng điều hành, quầy bán vé, chợ và khu chạy xe. Tuy nhiên, tất cả các bến này đều nằm trong khu vực đã phát triển và ùn tắc giao thông thường
1-32
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
(2) Phát triển bến xe buýt nội đô chưa đáp ứng đủ yêu cầu
xuyên xảy ra trên các tuyến đường gần các bến xe. Trong tương lai, các quận và/hoặc địa phương nơi có bến xe buýt sẽ càng trở nên đông đúc hơn, và sẽ rất khó đảm bảo luồng lưu thông thuận lợi và an ninh đối với phương tiện và người tham gia giao thông trên các tuyến đường quanh khu vực bến xe. Điều này có nghĩa là các bến xe này sẽ trở thành trở ngại đối với hoạt động phát triển đô thị trong tương lai. Các bến xe này cần được di dời sang các vị trí phù hợp hơn trước khi điều kiện giao thông của khu vực xung quanh bến xấu đi. Việc di dời các bến xe khách này phải được lên kế hoạch phù hợp với quy hoạch tổng thể đô thị TP HCM và quy hoạch tổng thể giao thông đô thị.
(3) Việc xây dựng các trạm dừng xe buýt chưa đạt yêu cầu
Các bến xe buýt nội đô hiện có đều được xây dựng trước năm 1975. Ngoại trừ 3 bến xe, mọi điểm đầu cuối của các tuyến buýt nội đô đều chỉ được xây dựng ở một bên đường. Các trang thiết bị tại các bến xe buýt và các điểm đi/đến đều rất cũ và hoạt động kém hiệu quả. Điều này rất không thuận lợi cho không chỉ đơn vị khai thác xe buýt mà cả những người quản lý bến xe và khách đi xe.
(4) Trạm dừng xe buýt trở thành nút cổ chai đối với luồng giao thông
Vị trí của các trạm dừng xe buýt xây dựng tại các quận huyện, đặc biệt là các khu vực ngoại thành còn không đảm bảo và không rõ. Hiện tượng này là do các trạm này không có nhà chờ và các biển báo ở các trạm dừng này đã bị hư hỏng và lấy đi. Điều này rất không thuận tiện cho khách đi xe buýt.
Xe buýt thường dừng dưới lòng đường để đón và trả khách tại các điểm dừng. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến luồng giao thông mà còn gây ra tắc nghẽn giao thông ở các quận nội thành.
3) Sân bay
Phát triển không phù hợp với vai trò sân bay quốc tế
Số hành khách và khối lượng hàng hóa cả quốc tế và nội địa hiện đang tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, các công trình hiện có như ga hàng không và khu vực dành cho xe cộ trước ga đều đã cũ và không đáp ứng được nhu cầu đối với một sân bay quốc tế có vai trò là cửa ngõ của thành phố. Điều này không chỉ không thuận lợi cho khách đi máy bay mà còn tạo ấn tượng xấu cho hành khách quốc tế.
4) Cảng khách đường sông
(1) Thiếu phương tiện phục vụ hành khách tại bến Tôn Thất Thuyết và bến Tân Bình
Đông
(2) Bến Bạch Đằng không có điểm giữ xe
Năm 2000, có hơn 700.000 khách sử dụng hai bến này. Tuy nhiên, bến Tôn Thất Thuyết không có công trình phục vụ hành khách và bến Tân Bình Đông lại chỉ có các trang thiết bị rất thô sơ, cũ kỹ. Điều này rất bất tiện cho hành khách.
1-33
Bến Bạch Đằng bao gồm bốn cảng riêng rẽ. Ngoại trừ bến phà Thủ Thiêm, các bến còn lại chủ yếu phục vụ khách du lịch và hành khách và là điểm đi/đến của các tàu cao tốc, tàu nhà hàng và tàu thăm quan. Khách du lịch và hành khách đi/đến các cảng này chủ yếu sử dụng xe khách du lịch, taxi và xe ôm. Tuy nhiên, ở khu vực công viên lại không hề
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
(3) Công viên không có đường bờ liên tục dọc sông Sài Gòn
có điểm giữ xe. Các phương tiện này phải dừng và/hoặc đỗ trên đường Tôn Đức Thắng để đón và trả khách. Điều này gây nguy hiểm cho không chỉ hành khách và khách du lịch mà cả người điều khiển phương tiện khác trên đường.
Khu vực bến Bạch Đằng dọc sông Sài Gòn đã được phát triển thành công viên. Công viên này có kiốt, thảm cỏ, hàng hiên, hàng rào, đèn và đường đi dạo. Do vậy, khu vực này trở thành một địa điểm thư giãn cho người dân TP HCM. Tuy nhiên, đường đi dạo trong công viên lại bị ngăn đôi do một con đường cắt ngang từ đường Tôn Đức Thắng đi vào bến phà. Người dân muốn đi từ bên này sang bên kia công viên thì buộc phải đi xuống lòng đường Tôn Đức Thắng. Điều này không chỉ bất tiện mà còn nguy hiểm cho người đi bộ.
5) Điểm giữ xe cho xe hai bánh và bốn bánh
Điểm giữ xe còn thiếu so với nhu cầu
Đại bộ phận xe ô tô đều phải đậu dưới lòng đường hẹp do số điểm giữ xe mà các đơn vị Nhà nước và tư nhân cung cấp không đáp ứng đủ nhu cầu. Điều này có xu hướng làm tăng tắc nghẽn giao thông và là một trong những nguyên nhân gây tai nạn giao thông. Xe gắn máy gửi tại các điểm giữ xe trên vỉa hè và/hoặc lề đường gây ảnh hưởng đến việc đi lại của khách bộ hành đặc biệt là ở các quận nội thành
.
1-34
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
2. QUY HOẠCH TỔNG THỂ CÔNG TRÌNH NÚT VẬN TẢI
Nghiên cứu đã đề ra một số giải pháp về giao thông và vận tải như mở rộng và phát triển mạng lưới đường, tổ chức lại và cải tiến mạng lưới tuyến xe buýt và xây dựng đường sắt đô thị nhằm quản lý lưu lượng giao thông có chiều hướng tăng nhanh cùng với sự phát triển và mở rộng của TP HCM.
Việc tổ chức lại và cải tiến mạng lưới tuyến xe buýt và xây dựng đường sắt đô thị sẽ làm thay đổi cơ bản các phương thức vận tải ở TPHCM. Hiện tại, các phương tiện vận chuyển cá nhân như xe gắn máy vẫn được sử dụng chủ yếu cho các mục đích đi làm và đi học. Tuy nhiên, trong tương lai, các phương thức vận tải đa dạng khác như tàu hỏa, xe buýt, ô tô cá nhân, xe gắn máy và cả đi bộ sẽ được sử dụng khi vận tải công cộng phát triển và được đưa vào khai thác rộng rãi trong thành phố và trở nên tiện lợi đối với người dân. Khi đó, các công trình nút vận tải sẽ trở nên cần thiết nhằm kết nối các phương thức vận tải khác nhau.
Nghiên cứu cũng quy hoạch hướng phát triển trong giai đoạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với mạng lưới giao thông TPHCM. Các công trình nút vận tải cần được phát triển song song với sự phát triển của mạng lưới giao thông thành phố.
2.1. Vai trò và chức năng của công trình nút vận tải
Thành phố có nhiều loại hình nút vận tải khác nhau. Trong số đó, ga đường sắt và bến xe buýt là những công trình phổ biến nhất do đường sắt đô thị và xe buýt là các phương thức vận tải công cộng quan trọng và phổ biến nhất trong cuộc sống của người dân.
Cần cân nhắc các vai trò và chức năng sau khi quy hoạch ga đường sắt và bến xe buýt:
• Chức năng điểm tập kết phương tiện: Kết nối giữa các phương thức vận tải chủ yếu và bổ trợ, điểm lên/xuống phương tiện vận tải, điểm dừng đỗ của xe buýt, taxi và xe ô tô cá nhân, v.v.
• Chức năng bảo vệ môi trường: Cửa ngõ của thành phố, vành đai cây xanh, công trình kiến trúc, điểm thông tin liên lạc, điểm nghỉ ngơi, v.v.
• Chức năng điểm phòng chống thảm họa: Địa điểm sơ tán khẩn cấp, điểm dừng đỗ của phương tiện trong trường hợp khẩn cấp
Công trình nút vận tải còn có một chức năng khác quan trọng hơn các chức năng kể trên. Hàng ngày, số người tập trung tại các điểm nút vận tải là rất lớn. Do đó, các nút vận tải có khả năng là động lực cho sự phát triển đô thị mới, đô thị trung tâm và kích thích sự phát triển của thành phố. Khu vực xung quanh nút vận tải sẽ là trung tâm kinh tế và thương mại trong khu vực thành phố cả mới và cũ. Vì vậy, quy hoạch và phát triển công trình nút vận tải ở cả khu vực nội thành mới và nội thành cũ phải được cân nhắc theo hướng sau:
• Phát triển nút vận tải tại khu vực đô thị mới: công trình nút vận tải và khu vực lân cận của nút vận tải đó phải được quy hoạch và phát triển đồng thời.
2-1
• Phát triển nút vận tải tại khu vực đô thị cũ đông dân: cần tổ chức, kết nối và xây dựng lại các công trình và diện tích đã có để đảm bảo không chỉ không gian cho nút vận tải mà cả diện tích dành cho trung tâm kinh tế thương mại.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Vấn đề sử dụng đất và các chức năng của khu vực xung quanh nút vận tải phải được quy hoạch và xác định căn cứ vào đặc điểm của đô thị và địa điểm sẽ xây dựng nút vận tải đó.
2.2. Các trang thiết bị cần có ở bến xe buýt
Một bến xe buýt cần được trang bị nhiều công trình để có thể đáp ứng được các chức năng và vai trò của nó.
Các công trình cần có ở bến xe buýt được liệt kê dưới đây. Các công trình cần có sẽ được lựa chọn căn cứ vào loại hình, mục đích, địa điểm và vai trò của bến xe buýt đó.
Vỉa hè, đường xe chạy, bãi đỗ xe buýt (bao gồm điểm dừng), bãi đỗ taxi, bãi đỗ xe (ôtô con, xe gắn máy, xe đạp), sân bến, các công trình và trang bị chung (trạm cảnh sát, điện thoại công cộng, nhà vệ sinh công cộng, v.v.), cây xanh, công trình cảnh quan, hệ thống chiếu sáng, v.v.
2.3. Mô hình điểm trung chuyển phương thức vận tải theo phương
thức vận tải chủ chốt tại nút vận tải điển hình
Nghiên cứu đã xây dựng một số mô hình mạng lưới cho các phương thức vận tải khác nhau như đường sắt, xe buýt, phà. Bảng 2.3.1 trình bày mô hình điểm trung chuyển phương thức vận tải theo phương thức vận tải chủ chốt tại nút vận tải điển hình.
Bảng 2.3.1 Mô hình trung chuyển phương thức theo phương thức vận tải chính tại nút vận tải điển hình
Mô hình trung chuyển phương thức
Nhận xét
Nút vận tải
Đi bộ
Phương thức vận chuyể̉n chủ chốt
Đường sắt đô thị
Xe khách liên tỉnh
Xe buýt nội tuyến trục
Xe buýt nội đô tuyến bán trục
Xe buýt tuyến nhánh
Ôtô con, xe gắn máy, xe đạp
Ga Sài Gòn (Ngắn hạn)
○
○
○
Đường sắt Bắc Nam
Ga Sài Gòn (Dài hạn)
○
○
○
○
○
Điểm đầu/cuối
○
○
○
○
○
○
○
○
○
○
○
Đường sắt đô thị
Điểm kết nối đường sắt đô thị
○
Điểm giữa
○
○
○
○
○
Điểm đầu/cuối (ngắn hạn)
○
○
○
Xe khách liên tỉnh
○
○
○
Điểm đầu/cuối (dài hạn)
○
○
○
○
○
Điểm đầu/cuối (ngắn hạn)
○
○
○
○
○
○
Điểm đầu/cuối (dài hạn)
○
○
○
Xe buýt nội đô tuyến trục
○
○
Điểm giữa
○
○
○
○
Điểm đầu/cuối
○
○
○
○
Xe buýt nội đô tuyến bán trục
○
○
○
Điểm giữa
○
Điểm giữa
○
○
Xe buýt tuyến nhánh
Phà
Điểm đầu/cuối
○
○
○
○
○
Bỏ điểm dừng xe buýt hiện nay trước lố́i vào ga Xây dựng ga mới với các công trình cần thiết Xây dựng ga mới với các công trình cần thiết Xây dựng điểm dừng xe buýt với các công trình cần thiết Xây dựng điểm dừng xe buýt với các công trình cần thiết Sử dụng các bến xe khách liên tỉnh hiện có Di dời và xây dựng các bến mới ngoài đường vành đai Sử dụng các bến xe hiện co Di dời/Xây dựng bến với các công trình cần thiết Xây dựng điểm dừng xe buýt với các công trình cần thiết Xây dựng bến với các công trình cần thiết Xây dựng điểm dừng xe buýt với các công trình cần thiết Xây dựng điểm dừng xe buýt với các công trình cần thiết Nâng cấp/Xây dựng bến với các công trình cần thiết
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-2
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
2.4. Các giai đoạn phát triển và khai thác của đường ưu tiên xe
buýt, đường dành riêng cho xe buýt và đường sắt đô thị
Đường ưu tiên xe buýt sẽ được đưa vào khai thác trên các tuyến xe buýt chính ở TPHCM, kể cả các hành lang cho đến năm 2010. Các bến xe khách liên tỉnh và bến xe buýt hiện có sẽ được nâng cấp và khai thác với tư cách là điểm nút vận tải phục vụ việc khai thác xe buýt ưu tiên.
Từ năm 2010, đường dành riêng cho xe buýt sẽ được đưa vào khai thác trên 4 hành lang sử dụng chính các tuyến ưu tiên xe buýt. Làn dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt sẽ được quy hoạch trên các tuyến đường và các loại xe buýt cỡ lớn như xe buýt nhiều toa sẽ hoạt động trên các tuyến này. Bên cạnh đó, từ năm 2020 các tuyến dành riêng cho xe buýt sẽ được chuyển thành tuyến đường sắt đô thị ̣. Do vậy, vị trí và quy mô của các bến và trạm dừng của xe buýt chạy đường dành riêng phải được quyết định căn cứ vào hoạt động của xe buýt nhiều toa và khả năng chuyển đổi sang đường sắt đô thị trong tương lai.
Đường sắt đô thị sẽ được đưa vào sử dụng thay cho xe buýt trên một số đoạn của bốn tuyến đường dành riêng cho xe buýt từ năm 2020. Tuy nhiên, xe buýt sẽ vẫn tiếp tục hoạt động trên các đoạn còn lại của các tuyến này.
Bảng 2.4.1 Các giai đoạn khai thác của các công trình phục vụ xe buýt và đường sắt đô thị
Nút vận tải
Nhận xét
Năm phát triển
Phương thức vận chuyển
Xe buýt ưu tiên
2005
Bến xe buýt ưu tiên Điểm dừng cho xe buýt ưu tiên
Nâng cấp các công trình hiện có Nâng cấp các điểm dừng hiện có Xe buýt đường nhánh Điểm dừng cho xe buýt đường nhánh Nâng cấp các công trình hiện có
Xe buýt chạy đường riêng
Bến cho xe buýt chạy đường riêng Điểm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng
2010
Bến xe buýt tuyến bán trục
Xe buýt tuyến bán trục
Nâng cấp các bến xe buýt ưu tiên Nâng cấp các điểm dừng cho xe buýt ưu tiên Nâng cấp/xây dựng bến cho xe buýt tuyến bán trục
Xe buýt tuyến nhánh
VT khối lượng lớn
Ga trung chuyển đường sắt đô thị
Xe buýt dành riêng
2020
Xe buýt tuyến bán trục
Xe buýt tuyến nhánh
Điểm dừng cho xe buýt tuyến bán trục Nâng cấp các điểm dừng hiện có Nâng cấp các điểm dừng hiện có Điểm dừng cho xe buýt tuyến nhánh Xây dựng ga đường sắt đô thị Ga đường sắt đô thị Xây dựng ga trung chuyển đường sắt đô thị Nâng cấp và xây dựng Bến xe buýt chạy đường riêng Xây dựng điểm dừng cho xe buýt Điểm dỗ cho xe buýt chạy đường chạy đường riêng riêng Bến xe buýt tuyến bán trục Sử dụng các bến trước Điểm dừng cho xe buýt tuyến bán trục Sử dụng các bến trước Sử dụng các bến trước Điểm dừng cho xe buýt tuyến nhánh
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Bảng 2.4.2 Chiều dài đường bộ và đường sắt mà các phương thức hoạt động
Giai đoạn
Phương thức
Nhận xét
2005 - 2009
2010 - 2019
Xe buýt ưu tiên Xe buýt ưu tiên Xe buýt chạy đường riêng Tổng Xe buýt ưu tiên Xe buýt chạy đường riêng
Chiều dài đường và đường sắt (km) 233,0 94,9 138,1 233,0 94,9 56,6
2020 -
Đường sắt đô thị
81,5
233,0
Chuyển từ đường ưu tiên xe buýt Chuyển từ đường dành riêng cho xe buýt
Tổng Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-3
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.4.1 Các giai đoạn khai thác của các công trình xe buýt và đường sắt đô thị
Bến xe buýt ưu tiên
Xe buýt tuyến nhánh
Bến xe buýt ưu tiên
Xe buýt tuyến nhánh
Điểm đỗ xe buýt ưu tiên
Xe buýt ưu tiên
Xe buýt tuyến nhánh
Xe buýt tuyến nhánh
Bến xe buýt ưu tiên
Bến xe buýt ưu tiên
Bến xe buýt chạy tuyến dành riêng
Xe buýt tuyến bán trục
Bến xe buýt chạy tuyến dành riêng
Xe buýt tuyến bán trục
Trạm xe buýt chạy tuyến dành riêng
Xe buýt chạy tuyến dành riêng
Xe buýt tuyến bán trục
Xe buýt tuyến bán trục
Bến xe buýt chạy tuyến dành riêng
Bến xe buýt chạy tuyến dành riêng
(Đường ưu tiên xe buýt – Năm 2005 đến 2009)
Xe buýt chạy tuyến dành riêng
Xe buýt tuyến bán trục
Bến xe buýt chạy tuyến dành riêng
Ga đường sắt đô thị
Bến xe buýt chạy tuyến dành riêng
Xe buýt chạy tuyến dành riêng
Xe buýt bán trục
Ga đường sắt đô thị
Ga trung chuyển đường sắt đô thị
Tuyến đường sắt đô thị
Ga đường sắt đô thị
Xe buýt bán trục
Bến xe buýt chạy tuyến dành riêng
Ga đường sắt đô thị
Xe buýt chạy tuyến dành riêng
(Đường dành riêng cho xe buýt - Năm 2009 đến năm 2019)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
(Đường sắt đô thị – năm 2020 )
2-4
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.4.2 Các tuyến buýt ưu tiên và tuyến trục ở TPHCM
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Hình 2.4.3 Vị trí các ga đường sắt đô thị
Xe buýt loại trung Xe buýt liên tỉnh + Xe buýt nội đô loại trung Xe buýt liên tỉnh + Tuyến xe buýt + Xe buýt nội đô loại trung
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-5
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông 2.5. Phát triển ngắn và trung hạn
Kế hoạch ngắn và trung hạn nhấn mạnh việc khai thác có hiệu quả các công trình nút vận tải hiện có. Trong giai đoạn này, nhiều nghiên cứu khác nhau cũng sẽ được tiến hành nhằm xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn của các công trình nút vận tải.
1) Ga đường sắt của đường sắt Bắc Nam
(1) Ga Sài Gòn
a) Di dời điểm dừng xe buýt về trước lối ra/vào Ga Sài Gòn
Hiện nay cách khá xa ga Sài Gòn có một điểm dừng cho xe buýt đến từ Bến xe Chợ Lớn. Thêm vào đó, không xe buýt nào không đi qua cửa ga.
Tàu khách Bắc Nam đi và đến ga Sài Gòn tập trung vào buổi chiều và sáng sớm.
• Nên dời điểm dừng xe buýt này về cạnh lối ra/vào ga để tiện cho khách đi tàu Bắc
Nam.
• Cần cải thiện hoạt động khai thác xe buýt đến/đi từ ga Sài Gòn như tuyến buýt, giờ
hoạt động và tần suất để phù hợp với giờ tàu khách Bắc Nam.
• Vào các giờ tập trung nhiều tàu đi và đến ga Sài Gòn, nên có xe buýt đi vào tận trong
khu vực ga và chờ đón khách tại đó.
UBND TPHCM, Đường sắt Việt Nam và công ty kinh doanh vận tải hành khách nên tiến hành thương lượng về vấn đề này.
Chi phí xây dựng trạm xe buýt trước lối vào ga Sài Gòn sẽ vào khoảng 50 triệu đồng.
Bảng 2.5.1 Chi phí xây dựng trạm dừng xe buýt tại lối vào ga Sài Gòn
Hạng mục
Giá thành
Nhận xét
Nhà chờ và Bảng thông tin
Đơn giá (VND) 25.000.000
Số lượng 2
50 Cả hai bên
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Hình 2.5.1 Vị trí điểm trạm xe buýt mới trước ga Sài Gòn
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-6
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 2.5.1 Lối vào ga Sài Gòn (trạm dừng xe buýt)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Hình 2.5.2 Điều chỉnh tuyến xe buýt tới ga Sài Gòn
Ga Sài Gòn
Đường sắt
Bãi đỗ xe máy
Trạm xe buýt
Bãi đỗ taxi
Trạm xe buýt
Tuyến xe buýt
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
b) Quy hoạch phát triển khu vực trước ga Sài Gòn
Năm 2020, tuyến đường sắt đô thị số 2 sẽ được đưa vào sử dụng và khai thác. Tuyến đường sắt này sẽ nối với tuyến đường sắt Bắc Nam tại ga Sài Gòn và số lượng khách đi tàu sẽ tăng lên. Xe buýt và taxi cũng sẽ đến đón trả khách tại ga này. Do vậy, sự phát triển của khu vực trước ga Sài Gòn phải được quy hoạch sử dụng khoảng trống hiện có trước ga.
Kế hoạch phát triển khu vực trước ga Sài Gòn phải được thực hiện với sự phối hợp giữa UBND TPHCM, đường sắt Việt Nam, các công ty vận tải xe buýt và các cơ quan ban ngành có liên quan khác.
c) Quy hoạch xây dựng lại khu vực xung quanh ga Sài Gòn
Trong tương lai, ga Sài Gòn sẽ tập trung nhiều loại hình phương tiện vận tải và sẽ trở thành một trong những trung tâm của thành phố. Tuy nhiên, khu vực xung quanh ga lại có rất nhiều công trình cũ và nhỏ và các tuyến đường vào ga đều rất chật hẹp. Để khu vực này có thể trở thành một trong những trung tâm của thành phố trong tương lai, việc xây dựng lại là rất cần thiết. Do vậy, quy hoạch xây dựng lại và các nghiên cứu khác phải được tiến hành song song với việc quy hoạch phát triển khu vực trước ga Sài Gòn.
2-7
Khu vực dự kiến tiến hành xây dựng lại có diện tích khoảng 17ha.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Quy hoạch và các nghiên cứu phát triển lại khu vực này phải được xây dựng với sự phối hợp giữa UBND TP HCM và chính quyền Quận 3 và đại diện người dân và các công ty trong khu vực xây dựng lại đó.
Hình 2.5.3 Khu vực dự kiến xây dựng lại
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2) Xe buýt
(1) Bến xe khách liên tỉnh
a) Cải tạo/Mở rộng các bến xe khách liên tỉnh hiện có
Xe khách liên tỉnh hiện là phương tiện vận tải chủ yếu kết nối TP HCM với các địa phương khác bên cạnh các tàu khách Bắc Nam do Đường sắt Việt Nam khai thác. Mạng lưới xe khách liên tỉnh này rất phát triển và chạy tới hầu hết mọi địa phương trên khắp Việt Nam. Trong thời gian trước mắt, hiện tượng này sẽ không có xu hướng thay đổi.
Bảng 2.5.2 Kế hoạch xây dựng và nâng cấp/mở rộng các bến xe khách liên tỉnh hiện nay
Vốn (đồng)
Bến
Vị trí (Quận/huyện)
Tình hình xây dựng và Kế hoạch mở rộng
Diện tích bến đỗ (m2) 62.000
Miền Đông Miền Tây
Bình Thạnh Bình Chánh
49.000
40 tỷ
An Sương
Hóc Môn
16.000
10 tỷ
Cần Giuộc
Quận 8
8.000
10 - 11 tỷ
Chợ Lớn
Quận 5
Đang xây dựng một bến mới Kế hoạch di dời một bến xe buýt nội đô từ bến xe Chợ Lớn Đã trình kế hoạch mở rộng và nâng cấp bến xe hiện có Đã trình kế hoạch nâng cấp bến hiện có. Hoạt động nâng cấp bắt đầu được tiến hành từ tháng 9/2003. Bến đã được nâng cấp từ năm 2002. Đã trình kế hoạch mở rộng bến hiện có Kế hoạch di dời một bến xe buýt nội đô sang bến xe Miền Tây
Nguồn: Các cuộc tiếp xúc với các Ban Quản lý Bến của Đoàn Nghiên cứu
Hiện nay, TP HCM có 5 bến xe khách liên tỉnh tại các cửa ngõ của thành phố. 5 bến xe này đồng thời cũng có các chức năng và trang bị của một bến xe buýt nội đô. Tất cả các
2-8
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
bến xe này đều đã được xây dựng trên 25 năm. Do vậy, bến xe Miền Đông hiện đang xây dựng một công trình bến mới và các bến xe khác cũng có kế hoạch nâng cấp hoặc mở rộng các bến hiện có ngay tại vị trí hiện nay.
Bảng 2.5.2 tình hình xây dựng và kế hoạch nâng cấp/mở rộng các bến xe khách liên tỉnh.
Với lộ trình phát triển của mạng lưới các phương thức vận tải mà Nghiên cứu đề xuất và tình hình các bến xe khách liên tỉnh hiện nay, 5 bến xe này cần được cải tạo và mở rộng phù hợp với các quy hoạch hiện có và nên tiếp tục được khai thác ở các vị trí hiện tại.
b) Nghiên cứu và Quy hoạch di dời các bến xe khách liên tỉnh
Xe khách liên tỉnh sẽ vẫn tiếp tục là một trong những phương thức vận tải đường dài chủ yếu trong tương lai. Hiện nay, 4 bến xe liên tỉnh (trừ bến An Sương) đều nằm trong đường vành đai 2 (Quốc lộ 1) - khu vực đã đô thị hóa. Trong tương lai, khu vực này sẽ càng phát triển và đô thị hóa hơn nữa. Đứng trên quan điểm quy hoạch giao thông và quy hoạch đô thị, sẽ rất khó tiếp tục để các bến xe này tại vị trí hiện nay.
Mặt khác, 4 tuyến đường sắt đô thị sẽ được xây dựng và đưa vào hoạt động từ năm 2020. Ga bến của các tuyến này sẽ đặt ở ngoài đường vành đai 2 (Quốc lộ 1). Do vậy, 4 bến xe liên tỉnh (trừ bến An Sương) nên được di dời ra gần các ga đường sắt đô thị để phục vụ vận chuyển hành khách, giảm thiểu tắc nghẽn giao thông và đảm bảo khai thác sử dụng đất có hiệu quả trong TP HCM.
(2) Xe buýt nội đô
Các nghiên cứu cần thiết như dự báo nhu cầu khách đi xe buýt và xe khách liên tỉnh, đền bù và giải phóng mặt bằng, quy hoạch bến xe buýt và đánh giá tác động môi trường phải được tiến hành với sự phối hợp giữa cơ quan quy hoạch đô thị và cơ quan giao thông công chính thuộc UBND TPHCM, UBND các quận huyện nơi các bến xe sẽ di dời đến và các công ty kinh doanh vận tải hành khách để đảm bảo mặt bằng cũng như việc di dời các bến xe này được thuận lợi.
a) Bến xe buýt nội đô ưu tiên xe buýt chạy tuyến trục
Di dời và xây dựng bến Bến Thành và Củ Chi
Bến xe Bến Thành và Củ Chi đang và sẽ là những bến xe buýt nội đô quan trọng của thành phố với các công trình cần thiết cho một bến xe buýt như văn phòng điều hành và phòng đợi cho hành khách. Tuy nhiên, các công trình này đều đã được xây dựng từ hơn 25 năm trước.
Bến xe buýt Bến Thành đặt tại vòng xoay trước cửa chợ Bến Thành. Hàng ngày, vòng xoay này tập trung không chỉ xe buýt mà cả nhiều loại phương tiện khác. Đây là một trong những vòng xoay đông đúc nhất của TP HCM. Thành phố đã có ý tưởng di dời bến xe Bến Thành tới một địa điểm khác, tuy nhiên, địa điểm mới này đến nay vẫn chưa được xác định.
Bến xe Củ Chi nằm cạnh Quốc lộ 22 đã có kế hoạch di dời từ địa điểm hiện nay vốn chỉ có diện tích là 6.400m2 sang một vị trí mới có diện tích khoảng 10.400m2.
2-9
Để cải thiện luồng giao thông tại vòng xoay và trên Quốc lộ 22 cũng như môi trường cho người đi bộ, hai bến xe buýt này cần được di dời và xây dựng phù hợp với quy hoạch hiện có của mỗi khu vực.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Cải tạo các công trình hiện có tại Bến xe Hóc Môn và các điểm đi/đến khác của xe buýt nội đô
Trang thiết bị tại Bến xe Hóc Môn và các điểm đi/đến khác của xe buýt đều rất thiếu và lạc hậu. Các trang thiết bị hiện có cần được cải tạo ngay. Ngoài ra, các thiết bị cần có đối với các bến xe buýt cũng cần được trang bị sớm.
b) Trạm dừng đỗ trên tuyến ưu tiên hay tuyến trục
Cải tạo các trạm xe buýt và các công trình trên tuyến buýt ưu tiên hay tuyến trục
Trong thời gian ngắn và trung hạn, xe buýt sẽ là phương thức vận tải công cộng chính. Xe buýt ưu tiên hay xe buýt tuyến trục sẽ được đưa vào khai thác trên các tuyến đường (hành lang) chính ở TPHCM với tổng chiều dài khoảng 233km.
Bảng 2.5.3 Chiều dài các tuyến đường hoạt động của xe buýt tuyến trục
Địa bàn Chiều dài (km) Nhận xét
KVTMTT ở TPHCM 60
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Khu vực 1 Khu vực khác Tổng 67 106 233 Các quận 1, 3, 5, và một phần Quận 6 và 10 Trong Quốc lộ 1 Ngoài Quốc lộ 1 và vùng nông thôn
Dọc các tuyến đường này có tổng cộng 467 điểm dừng đỗ ở cả hai bên đường. Trong số đó, 110 điểm dừng có nhà chờ. Đó là các điểm dừng nằm trong khu vực thương mại trung tâm. Hơn 350 điểm dừng còn lại không có nhà chờ. Trong số đó, 24 điểm dừng không có cả bảng thông tin. Các điểm dừng đó chỉ có biển báo đặt ở cột báo vị trí dừng của xe buýt. Điều này rất bất tiện cho khách đi xe.
Bảng 2.5.4 Hiện trạng điểm dừng xe buýt trên các tuyến buýt ưu tiên hay tuyến trục
Có nhà chờ Không có nhà chờ Tổng Có bảng tin Có bảng tin
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
82 Không có bảng tin 28 333 Không có bảng tin 24 467
Các trạm xe buýt này được xây dựng trên vỉa hè hoặc dải phân cách ở khu vực nội đô và trên lề đường ở khu vực nông thôn. Tại các điểm dừng, mọi xe buýt đều dừng trên lòng đường. Điều này không chỉ cản trở dòng giao thông mà còn gây ra tắc nghẽn giao thông, đặc biệt là ở các quận nội thành. Do vậy, các công trình cần thiết tại các trạm dừng trên các tuyến đường xe buýt ưu tiên hoặc xe buýt tuyến trục sẽ hoạt động cần được xây dựng lại hoặc cải tạo nhằm tạo sự thoải mái và tiện nghi cho khách đi xe và giảm ùn tắc giao thông cũng như nâng cao an toàn giao thông.
Chi phí cải tạo các điểm dừng đỗ xe buýt dự kiến sẽ vào khoảng 8.010 triệu đồng.
2-10
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bảng 2.5.5 Chi phí cải tạo trạm xe buýt trên các tuyến ưu tiên hay tuyến trục
Hình thức cải tạo Số lượng Giá thành (triệu đồng)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu Lưu ý * : Ghế được tính chung trong chi phí cho nhà chờ
Đơn giá (đồng) 3.000.000 22.000.000 25.000.000 Riêng bảng thông tin Riêng nhà chờ* Nhà chờ* và bảng thông tin Tổng 84 7.326 6.000 8.010 28 333 24 385
Ảnh 2.5.2 Điểm dừng xe buýt có nhà chờ
Ảnh 2.5.3 Biển báo điểm dừng xe buýt
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Trạm xe buýt phải được xây dựng lại và nâng cấp căn cứ vào vị trí và tuyến đường.
Nhà chờ tại các trạm xe buýt nên được chuẩn hóa theo một kiểu dáng và 3 độ dài - 9m, 6m và 3m. Độ dài của nhà chờ xe buýt phải được lựa chọn căn cứ vào loại tuyến buýt và khu vực xây điểm dừng.
Bảng 2.5.6 Chiều dài nhà chờ theo tuyến buýt và diện tích hoạt động của xe buýt
Tuyến buýt
Khu vực xây dựng trạm
Tuyến ưu tiên hay tuyến trục
Tuyến bán trục Tuyến nhánh
Nội thành (Quận 1, 3, 5) Đô thị mới (trong QL 1) Nông thôn (ngoài QL 1) Toàn thành phố Toàn thành phố
Chiều dài nhà chờ 9m ○ ○
6m ○ ○ ○
3m ○ ○
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Hình 2.5.4 Trạm dừng xe buýt và nhà chờ chuẩn
Bảng tin
Bảng tin
Nhà chờ
Nhà chờ
Ghế
Ghế
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-11
Trạm dừng xe buýt trên các tuyến đường nhiều làn xe rộng trong khu vực nội thành sẽ được xây dựng lại bằng cách sử dụng một phần dải phân cách hoặc vỉa hè để xây trạm dừng nhằm tránh cản trở luồng giao thông.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Vỉa hè hai bên các tuyến đường hẹp hai làn trong khu vực nội thành sẽ xây lấn vào khoảng 80cm để xây dựng trạm dừng xe buýt. Thêm vào đó, các trạm dừng xe buýt ở hai bên đường sẽ được xây dựng cách nhau khoảng 15m và không đối xứng nhau để đảm bảo độ rộng mặt đường cho phương tiện lưu thông.
Đường ở khu vực nông thôn, dù là đường chính, cũng không có vỉa hè. Do vậy, trạm dừng xe buýt phải được xây dựng trên lề đường.
Hình 2.5.5 Cải tạo trạm dừng xe buýt ở nội thành
Dải
(Đường hẹp) Vỉa hè
Vỉa hè
Ô tô/xe máy
Ô tô
Dải phân cách Vỉa hè Dải phân cách Vỉa hè
phân cách Ôtô Dải phân cách
Vỉa hè
Xe gắn máy
Trạm dừng
Xe gắn máy
(Đường rộng) Ô tô Dải phân cách
Trạm dừng
Xe buýt
Xe buýt
Trạm dừng
Xe buýt
Trạm dừng
Xe buýt
(sau khi cải tạo)
(sau khi cải tạo)
Trạm dừng
Trạm dừng
Trạm dừng
Trạm dừng
(sau khi cải tạo)
((sau khi cải tạo)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Hình 2.5.6 Cải tạo trạm dừng xe buýt ở nông thôn
Lề đường
Mặt đường
Dải phân cách
Lề đường
Mặt đường
Trạm dừng
Trạm dừng
Xe buýt
Xe buýt
(sau khi cải tạo)
Trạm dừng
Trạm dừng
Xe buýt
Xe buýt
Mặt đường Lề đường
Lề đường Mặt đường
(sau khi cải tạo)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-12
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
c) Các trạm dừng xe buýt khác
Cải tạo trạm dừng xe buýt trên các tuyến buýt còn lại
Trên các tuyến bán trục hay tuyến nhánh có khoảng 730 trạm dừng xe buýt không có nhà chờ. Các trạm dừng này cũng cần dần được cải tạo.
d) Đường dành riêng cho xe buýt
Bốn tuyến dành riêng cho xe buýt sẽ được lựa chọn từ các tuyến đường hiện đang là tuyến ưu tiên xe buýt hoặc tuyến trục để trở thành các hành lang chính ở TP HCM trong tương lai. Ngoại trừ đoạn khoảng 25km trên tuyến dành riêng cho xe buýt số 2 đi phía Nam, làn dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt sẽ được lựa chọn trên một số đường cụ thể. Từ năm 2010, các loại xe buýt chạy đường riêng như xe buýt nhiều toa sẽ hoạt động trên các làn này.
Từ năm 2020, đường sắt đô thị sẽ được đưa vào khai thác trên tuyến đường sắt được xây dựng bên trên hoặc bên dưới các tuyến đường dành riêng cho xe buýt.
Bảng 2.5.7 Chiều dài các tuyến đường dành riêng cho xe buýt
Tuyến đường dành riêng Nội thành (km) Tổng (km)
Tuyến 1 26,4 65,8
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Tuyến 2 Tuyến 3 Tuyến 4 Tổng 16,3 19,8 19,0 81,5 Nông thôn (km) 14,6*1 24,8*2 17,2*3 - - 56,6 33,5 19,8 19,0 138,1 *1: đi phía Bắc *2: đi phía Nam *3: đi phía Bắc
Do vậy, các tuyến đường dành riêng cho xe buýt phải được cải tạo theo hướng mở rộng hoặc nâng cấp hay xây dựng mới trong bối cảnh các tuyến đường sắt đô thị sẽ được xây dựng trong tương lai.
Hình 2.5.7 trình bày mặt cắt ngang điển hình của một tuyến đường dành riêng cho xe buýt ở khu vực nông thôn.
Hình 2.5.7 Mặt cắt ngang tuyến dành riêng cho xe buýt số 1 đi phía bắc và số 2 đi phía nam
GPMB (Tuyến đường sắt đô thị và đường phía trước)
35,0m - 40,0m
Tuyến đường sắt đô thị
Đường phía trước
8,0m
10,0m - 15,0m
Đường phía trước 8,0m
Đường dành riêng cho xe buýt
Đường dành riêng cho xe buýt
3,5m 3,5m
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-13
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.5.8 Mặt cắt ngang Tuyến dành riêng cho xe buýt số 1 phía Nam
Tuyến đường sắt đô thị 10,0m -15,0m
Dải phân cách
Lòng đường
Lòng đường
Đường dành riêng cho xe buýt 3,5m
Đường dành riêng cho xe buýt 3,5m
3,0m
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Xác định tuyến, giải phóng mặt bằng và xây dựng tuyến dành riêng cho xe buýt số 1 phía Nam
Tuyến dành riêng cho xe buýt số 1 phía Nam sẽ chạy chủ yếu qua khu vực cánh đồng bên ngoài quốc lộ 1. Từ năm 2010, tuyến này sẽ dành riêng cho xe buýt và trong tương lai xa hơn, đường sắt đô thị cũng sẽ được khai thác trên chính tuyến này. Do vậy, việc nghiên cứu và xác định hướng tuyến, giải phóng mặt bằng và xây dựng tuyến dành riêng cho xe buýt số 1 phía Nam cần được tiến hành sớm với sự tham gia của các cơ quan ban ngành có liên quan thuộc UBND TP HCM.
e) Nghiên cứu và xây dựng bến cho xe buýt chạy đường dành riêng
8 bến cho xe buýt chạy đường riêng sẽ phải được xây dựng. Trong số đó, 5 bến sẽ được xây dựng lại thành ga đường sắt đô thị trong tương lai.
Do vậy, các nghiên cứu cần thiết để xác định vị trí và quy mô của 8 bến xe này phải được tiến hành với sự phối hợp giữa các bên có liên quan bao gồm UBND TPHCM, tỉnh Long An, tỉnh Đồng Nai, chính quyền các quận huyện nơi sẽ đặt bến xe và các công ty kinh doanh vận tải hành khách. Công tác thiết kế, giải phóng mặt bằng, nghiên cứu môi trường và thi công các bến xe cũng cần được triển khai sớm sau khi các nghiên cứu cần thiết đã hoàn tất.
Bảng 2.5.8 Bến xe cho xe buýt chạy đường dành riêng
Vị trí bến
Tuyến chính
Quận/huyện
Tuyến Tuyến 1
Nhị Thành Bình Đa
Tỉnh Long An Đồng Nai
Tuyến 2
Thủ Thừa Thành phố Biên Hòa Củ Chi Quận 2
Tuyến 3
Tuyến 4
Phước Vĩnh An An Lợi Đông Hiệp Bình Phước Quận Thủ Đức Bình Hưng Hòa Tân Thới Hiệp Tân Phú
Huyện Bình Chánh Quận 12 Quận 7
TP HCM TP HCM Ga đường sắt đô thị trong tương lai TP HCM Ga đường sắt đô thị trong tương lai TP HCM Ga đường sắt đô thị trong tương lai TP HCM Ga đường sắt đô thị trong tương lai TP HCM Ga đường sắt đô thị trong tương lai
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-14
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
f) Xây dựng trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng
Hình 2.5.9 Sơ đồ trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng
Trạm dừng xe buýt
Vỉa hè
Cầu cho người đi bộ
Trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng Lòng đường
Đường dành riêng
Dải phân cách Đường dành riêng
Trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng
Lòng đường
Cầu cho người đi bộ
Vỉa hè
Trạm dừng xe buýt
Cầu cho người đi bộ
Trạm dừng xe buýt
Trạm dừng xe buýt
Lòng đường
Đường dành riêng cho xe buýt
Lòng đường
Cầu cho người đi bộ
Trạm dừng xe buýt và/hoặc xe buýt chạy đường dành riêng
Trạm dừng xe buýt và/hoặc xe buýt chạy đường dành riêng
Đường dành riêng cho xe buýt
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Đường dành riêng cho xe buýt trong tương lai sẽ được chuyển đổi thành tuyến đường sắt đô thị. Các trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng cũng sẽ trở thành các ga đường sắt đô thị. Do vậy, vị trí của các trạm dừng này cần được lựa chọn trên cơ sở xem xét vị trí của các ga đường sắt đô thị trong tương lai
Các bến xe buýt và/hoặc các ga bến sẽ được xây dựng riêng. Tuy nhiên, đại bộ phận các trạm dừng xe buýt chạy đường riêng và ga đường sắt đô thị sẽ được xây dựng trên cao, trên mặt đường hoặc ngầm bên dưới đường bộ. Đảm bảo diện tích dọc các tuyến đường nội đô để kết nối với các phương thức vận tải khác như xe buýt tuyến bán trục, taxi, xe gắn máy và đi bộ sẽ là rất khó khăn sau khi các tuyến đường này đã được cải tạo. Do vậy, việc cải tạo đường bộ, đặc biệt là các tuyến đường sẽ trở thành tuyến dành riêng cho xe buýt hoặc đường sắt đô thị, phải được tiến hành một cách thận trọng song song với việc xem xét vị trí của các trạm dừng của xe buýt chạy đường dành riêng.
2-15
Trạm dừng cho xe buýt chạy tuyến trục hoặc tuyến nhánh cũng phải được xây dựng ở cả hai bên đường phía trước trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng. Trạm dừng cho
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
xe buýt chạy tuyến trục hoặc tuyến nhánh cũng nên có một bãi đỗ nằm song song với đường nhằm tránh cản trở luồng giao thông trên đường cũng như bãi gửi xe cho xe gắn máy.
cầu dành cho người đi bộ cũng cần được xây dựng nhằm kết nối trạm dừng cho xe buýt chạy đường riêng và trạm dừng cho xe buýt chạy tuyến trục hoặc tuyến nhánh nhằm đảm bảo an toàn cho hành khách chuyển tuyến và luồng giao thông thông suốt trên các tuyến đường.
3) Ga đường sắt đô thị
Nghiên cứu về ga đường sắt đô thị
4 tuyến đường sắt đô thị sẽ được xây dựng trên chính các tuyến đường dành riêng cho xe buýt và sẽ được đưa vào khai thác trong năm 2020.
Bảng 2.5.9 Ga bến cho các tuyến đường sắt đô thị và các phương thức chuyển tải chính
Vị trí ga bến VTKLL
Phương thức chuyển tải chính
Nhận xét
Tuyến VTKLL Tuyến 1
Di dời bến xe Miền Tây
An Lạc (Huyện Bình Chánh)
Di dời bến xe Miền Đông
Bình Thọ (Quận Thủ Đức)
Tuyến 2
Cải tạo bến xe An Sương
Bà Điểm (An Sương) (Huyện Hóc Môn)
Xe khách liên tỉnh, xe buýt chạy đường riêng, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe khách liên tỉnh, xe buýt chạy đường riêng, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe khách liên tỉnh, xe buýt chạy đường riêng, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe buýt tuyến bán trục nội đô
Tuyến 3
Di dời bến xe Miền Đông
Di dời bến xe buýt Cần Giuộc
Tuyến 4
An Lợi Đông (Quận 2) Hiệp Bình Phước (Quận Thủ Đức) Bình Hưng Hòa (Huyện Bình Chánh) Tân Thới Hiệp(Quận 12) Tân Phú (Quận 7)
Xe khách liên tỉnh, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe khách liên tỉnh, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe buýt tuyến bán trục nội đô
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Có 8 ga bến sẽ được xây dựng. Trong số đó, 5 vị trí ga bến sẽ chính là vị trí của các bến xe buýt chạy đường dành riêng. 3 ga bến còn lại sẽ được xây dựng tại vị trí của các trạm dừng cho xe buýt chạy đường dành riêng. Các ga đường sắt đô thị này sẽ là các nút vận tải chủ chốt của các phương tiện đường sắt đô thị và cả các phương thức vận tải khác như xe buýt chạy đường dành riêng, xe khách liên tỉnh, xe buýt tuyến bán trục nội đô.
Khu vực trước ga với chức năng là một công trình nút vận tải sẽ được phát triển tại các ga này để phục vụ hành khách sử dụng các phương thức vận tải khác nhau và nhằm thu hút thêm khách sử dụng đường sắt đô thị. Thêm vào đó, ga bến sẽ trở thành nhân tố cơ bản của phát triển/tái phát triển đô thị.
Do vậy, các nghiên cứu cần thiết để xác định vị trí và quy mô của các trung tâm này phải được tiến hành với sự phối hợp giữa các bến có liên quan bao gồm UBND TP HCM, UBND các quận huyện nơi sẽ xây dựng ga bến, các công ty kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách liên tỉnh và các công ty xe buýt.
2-16
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Ảnh 2.5.4 Vị trí dự kiến của tuyến vận tải KLL số 3
(Tuyến số 1 phía Bắc) (Tuyến số 1phía Nam) Vị trí dự kiến của tuyến đường sắt đô thị số 1
Vị trí dự kiến của tuyến vận tải KLL số 2 phía Bắc (KV An Sương) Vị trí dự kiến của tuyến vận tải KLL số 4 phía Bắc (KV Tân Thới Hiệp)
Giao lộ giữa QL 1 và đường Hà Huy Tập
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Giao lộ giữa QL50 và đại lộ Nguyễn Văn Linh
4) Cảng hàng không quốc tế
Sửa đổi quy định và cải tiến luồng giao thông trong khu vực đậu xe trước sân bay
Hiện nay, phương tiện giao thông không chỉ không được phép dừng xe gần tòa nhà nơi làm thủ tục mà còn bị cấm qua lại trên lối đi phía trước tòa nhà này. Xe buýt, taxi và các loại phương tiện khác phải đỗ cách xa tòa nhà và khách đi máy bay phải đi bộ vào trong. Điều này đặc biệt bất tiện cho hành khách.
2-17
Đã có một kế hoạch xây dựng cảng hàng không quốc tế và dự kiến việc xây dựng sẽ hoàn thành vào năm 2007. Sau khi cảng hàng không này được xây dựng, sự bất tiện nói trên sẽ được giải quyết. Tuy nhiên, cho đến lúc đó thì tình trạng nói trên sẽ vẫn tiếp diễn. Do vậy, cần điều chỉnh quy định về luồng giao thông trong khu vực đậu xe ở sân bay để cho phép phương tiện qua lại trên đường phía trước tòa nhà và dừng đỗ cạnh đó theo thời gian để tiện cho khách đi máy bay.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.5.10 Điều chỉnh luồng giao thông tại khu vực đậu xe
Luồng xe buýt
Bus Flow
Điểm đỗ xe
Điểm đỗ xe
Điểm đỗ xe
Điểm đỗ xe
Bãi đậu taxi
Điểm đỗ xe
Bãi đậu taxi
Điểm đỗ xe
Ga hàng không
Ga hàng không
Ga hàng không
Ga hàng không
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
(Luồng giao thông theo thời gian) Luồng ôtô, taxi và xe gắn máy (Luồng giao thông hiện nay) Luồng ôtô, taxi và xe gắn máy
Phát triển cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
Việc xây dựng cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất sẽ hoàn tất vào năm 2007. Cảng hàng không sẽ bao gồm một ga hàng không, các trang thiết bị và công trình đặc biệt bao gồm một không gian rộng cho dừng đỗ xe và đường đi lại.
Tổng chi phí xây dựng ước tính vào khoảng 223.305.000 đôla Mỹ. Các nguồn vốn cho xây dựng sẽ bao gồm:
Cơ quan quản lý sân bay phía nam là cơ quan thực hiện dự án này.
Bảng 2.5.10 Nguồn vốn xây dựng ga hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Số vốn (nghìn đôla Mỹ)
Nguồn: Báo cáo của SAPROF về công tác xây dựng ga hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Nguồn vốn Vốn nước ngoài (JBIC) Vốn trong nước Tổng 189.808 33.497 223.305
2-18
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.5.11.Vị trí dự kiến của ga hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Trạm hành khách quốc tế
Trạm hành khách nội địa
Nguồn: Báo cáo của SAPROF về công tác xây dựng ga hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Hình 2.5.12 Mặt cắt ngang ga hàng không mới của sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
Nguồn: Báo cáo của SAPROF về công tác xây dựng ga hàng không sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
5) Cảng tàu khách trên sông
a) Bến Tôn Thất Thuyết và Bến Tân Bình Đông
Phát triển công trình phục vụ hành khách tại bến Tôn Thất Thuyết và Tân Bình Đông
Hiện nay, tại bến Tôn Thất Thuyết chưa hề có phòng bán vé và phòng chờ cho khách đi tàu. Bến Tân Bình Đông đã có khu vực chờ tàu trong khu vực bến cho khách đi tàu. Tuy nhiên, phòng chờ này lại rất cũ nát. Vận tải hành khách và hàng hóa đường sông đi đồng bằng sông Cửu Long sẽ vẫn tiếp tục được duy trì và phát triển trong thời gian tới cho đến khi hệ thống đường bộ từ TP HCM đi các tỉnh miền Tây phát triển hơn.
2-19
Do vậy, UBND Quận 4 cần xây dựng phòng bán vé và phòng chờ có khu vệ sinh phục vụ hành khách ở bến Tôn Thất Thuyết và cảng sông thành phố phải nâng cấp khu vực chờ tàu hiện có thành phòng chờ có khu vệ sinh.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
b) Bến Bạch Đằng
Đổi mới và mở rộng cầu bến tại bến Nguyễn Kiệu và bến nhà hàng nổi
Khách đi tàu cao tốc xuất phát và cập bến tại bến Nguyễn Kiệu chủ yếu là doanh nhân và khách du lịch. Nhu cầu đi tàu cao tốc tăng nhanh chóng hàng năm. Các tàu nhà hàng nổi xuất phát từ Bến Nhà nổi là một trong những địa điểm có sức thu hút nhất đối với không chỉ khách du lịch mà cả người dân thành phố.
Để thu hút thêm khách tới cả hai bến này, cần đổi mới và mở rộng cầu tàu ở cả hai bến. Hiện nay, ở các cảng đều có 1 cây cầu dài khoảng 10m nối cầu tàu với đất liền và giữa cầu tàu và bờ sông có một khoảng không gian có chiều rộng khoảng 10m. Việc mở rộng các cầu tàu phải được tiến hành khai thác khoảng không gian này trên sông Sài Gòn. Để mở rộng các cầu tàu cần xây dựng các mố nhân tạo bằng bêtông trên sông Sài Gòn tại khoảng không gian mở này.
Xây dựng các điểm dừng/chờ xe buýt, taxi và xe gắn máy dọc bến Bạch Đằng
Hiện nay, tại bến Bạch Đằng không có chỗ cho xe buýt, taxi và xe gắn máy dừng và chờ khách. Các phương tiện này phải dừng và chờ trên đường Tôn Đức Thắng - một trong những con đường có lưu lượng giao thông cao nhất ở TP HCM chạy dọc công viên Bạch Đằng.
Cần xây dựng một khu vực dừng và chờ khách cho xe buýt, taxi và xe gắn máy tại công viên Bạch Đằng dọc đường Tôn Đức Thắng để thuận tiện cho hành khách và nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông.
Bến đỗ và chờ khách dọc công viên Bạch Đằng dự kiến rộng khoảng 2,5m và dài khoảng 200m.
Hình 2.5.13 Sơ đồ mô hình cảng và công viên
Sông Sài Gòn
Cảng Bạch Đằng
Phà Thủ Thiêm
Bến tàu nhà hàng nổi
Cảng Nguyễn Kiệu
Cảng du lịch Bạch Đằng
Khu chờ dành cho xe máy, taxi, xe buýt
Khu chờ dành cho xe máy, taxi
Nguyễn Huệ
Hàm Nghi
Hai Bà Trưng
Khu vực cải tạo cảng
Khu vực dừng/ chờ của xe ô tô
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-20
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Xây dựng cầu cho người đi bộ bên trên đường vào bến phà
Dọc sông Sài Gòn, giữa bến Bạch Đằng và đường Tôn Đức Thắng có một công viên với thảm cỏ, cây xanh, ghế đá và lối đi. Tuy nhiên, công viên này hiện bị ngăn làm đôi do một lối đi vào bến phà từ đường Tôn Đức Thắng. Người dân muốn đi dạo trong công viên từ phía bên này sang phía bên kia buộc phải đi xuống lòng đường Tôn Đức Thắng tại đoạn đường vào bến phà. Điều này rất bất tiện và thiếu an toàn cho người đi bộ.
Do vậy, UBND Quận 1 cần xây dựng một cầu cho người đi bộ dài khoảng 21m và rộng khoảng 7m nối hai phần của công viên phía trên đường vào bến phà để đảm bảo an toàn cho người đi dạo trong công viên.
Hình 2.5.14 Mặt cắt ngang cầu cho người đi bộ
Khu vực Công viên du lịch Bạch Đằng
Khu vực Công viên Bạch Đằng
Cầu cho người đi bộ
Đường vào bến phà
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
6) Điểm đỗ xe
(1) Yêu cầu xây dựng ngay các công trình bến bãi đỗ xe cho xe 4 bánh ở Quận 1
Theo dự kiến, quy mô dân số của TP HCM sẽ lên tới khoảng 13 triệu người vào năm 2020 do tốc độ đô thị hoá và sự phát triển của nền kinh tế. Số lượng phương tiện cũng sẽ tăng do tốc độ gia tăng dân số. Bên cạnh đó, sự chuyển đổi phương thức vận tải từ xe 2 bánh sang xe 4 bánh cũng sẽ xảy ra do thu nhập của người dân ngày càng tăng. Điều này sẽ gây ra sự gia tăng của không chỉ lưu lượng phương tiện mà cả nhu cầu điểm đỗ xe. Ùn tắc giao thông cũng sẽ xảy ra do hệ quả của việc dừng đỗ xe dưới lòng đường nếu thành phố không có đủ chỗ đậu xe, đặc biệt là đối với xe 4 bánh. Điều này sẽ đe dọa tình hình an toàn giao thông và sẽ trở thành một trở ngại lớn cho hoạt động kinh tế của thành phố. Do vậy, cần tiến hành ngay các nghiên cứu về phát triển bãi đỗ xe và các công trình bến bãi đỗ xe cần được xây dựng.
Sở GTCC thành phố đã xem xét và đề xuất 7 vị trí dự kiến xây bãi đỗ xe ở Quận 1 lên UBND TP HCM. Đã có 1 nhà đầu tư nộp đơn và được UBND TP cấp phép xây dựng một khu đậu xe bên dưới công viên Lê Văn Tám. 6 điểm còn lại vẫn trong tình trạng chờ đợi nhà đầu tư.
2-21
Nhu cầu bãi đỗ xe ở khu vực trung tâm TP HCM sẽ gia tăng nhanh chóng và việc xây dựng ngay các công trình bến bãi đỗ xe là rất cần thiết. Do vậy, UBND TP HCM không nên chỉ thụ động chờ đợi nhà đầu tư mà nên tiến hành bắt tay ngay vào việc xây dựng bãi đậu tại 6 vị trí còn lại ở Quận 1 - trung tâm thương mại, kinh doanh và du lịch của thành phố.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.5.15 Vị trí các điểm đỗ xe dự kiến ở Quận 1
Bãi đỗ xe nhiều tầng
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Diện tích của các vị trí bãi đỗ xe dự kiến được nêu ở bảng dưới.
Bảng 2.5.11 Vị trí và diện tích các bãi đỗ xe dự kiến trong Quận 1
Khu vực 1
Địa điểm
A: Khu vực trung tâm
Diện tích (m2) a1: 1.610
a2: 1.550
b1: 2.970 b2: 3.200
g1: 3.250
Công viên 23/9 Góc đường Hàm Nghi – Nam Kỳ Khởi Nghĩa Sau Nhà hát Thành phố Công viên Chi Lăng (ngầm) Góc đường Nguyễn Thị Minh Khai - Huyền Trân Công Chúa giáp Nhà văn hóa Lao động
Sân vận động Tao Đàn (ngầm)
g2:12.500
B: Khu vực Công trường Mê Linh G: Khu vực Bệnh viện Từ Dũ, Siêu thị Cống Quỳnh, Báo Sài Gòn Giải phóng, Công viên Tao Đàn, Khu vực Nhà văn hóa Lao động Nguồn: Báo cáo về các điểm đỗ xe ở khu vực trung tâm TP HCM, Sở GTCC, tháng 6/2003
Số lượng bãi và điểm đỗ xe cần có vào năm 2005, diện tích sàn ước tính và số bãi đỗ của từng vị trí được nêu ở Bảng dưới.
Bảng 2.5.12 Số bãi đỗ và diện tích đỗ xe cần có
Số bãi và diện tích đỗ xe cần có vào 2005
Số
Nhận xét
Diện tích sàn đỗ xe ước tính (Bãi đỗ)
Bãi đỗ *1
Diện tích (m2)*1
Địa điểm
1.049
31.470
A
825
24.750
B
673
20.190
G
Khu vực đỗ xe dự kiến (m2) Diện tích khu vực hiện nay 1.610 1.550 2.970 3.200 3.250 12.500
Diện tích đất hiệu quả *2 1.130 1.090 2.080 2.240 2.280 8.750
a1 a2 b1 b2 g1 g2
Tổng
3.138
76.410
15.820 (527) 16.350 (545) 16.640 (554) 9.600 (320) 4.560 (152) 17.500 (583) 80.470 (4.081 cho ô tô)
*1 Báo cáo về các điểm đỗ xe ở KVTT TPHCM, Sở GTCC, 6/2003 và Đoàn Nghiên cứu JICA *1): Số bãi đỗ x diện tích trung bình của một bãi đỗ (30m2) *2): 70% diện tích đất ban đầu
Nguồn: Ghi chú
14 tầng xây nổi 15 tầng xây nổi 8 tầng xây nổi 3 tầng xây ngầm 2 tầng xây nổi 2 tầng xây ngầm
2-22
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Chi phí xây dựng 6 công trình bãi đỗ xe sẽ là khoảng 1.559 tỷ đồng và chi phí khai thác và duy tu bảo dưỡng của tất cả các công trình bãi đỗ này sẽ là vào khoảng 3,9 tỷ đồng mỗi năm.
Bảng 2.5.13 Chi phí xây dựng và khai thác/duy tu bảo dưỡng bãi đỗ xe
(triệu đồng)
Bãi đỗ
Nhận xét
Giá thành xây dựng
Khu vực
Tổng diện tích sàn (m2)
Người
Giá thành
Đơn giá *1
Khai thác/Duy tu bảo dưỡng (hàng năm) Đơn giá
A
42
a1 a2
15.820 16.350
16,0 16,0
253.120 261.600
18 18
756 756
B
42
b1 b2
16.640 9.600
16,0 26,0
266.240 249.600
18 12
756 504
8 tầng xây nổi 3 tầng xây ngầm
G
42
g1 g2
4.560 17.500
16,0 26,0
72.960 455.000
7 20
294 840
2 tầng xây nổi 2 tầng xây ngầm
Tổng
1.558.520
3.906
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu Ghi chú: *1: Bao gồm chi phí thiết kế, các trang bị cần thiết, chi phí khác, chi phí gián tiếp và chi phí thi công (2) Cho phép đậu xe dưới lòng đường ở Quận 1, 3 và 5
14 tầng xây nổi 15 tầng xây nổi
Đậu xe ở các bãi đậu phải là chính sách cơ bản. Tuy nhiên, việc phát triển các bãi đậu xe ở các khu vực có mức độ đô thị hoá cao như các quận 1, 3 và 5 sẽ mất rất nhiều thời gian. Mặt khác, nhu cầu điểm đỗ xe ở các quận này sẽ gia tăng rất nhanh chóng. Năng lực của các khu đậu xe đã có rất nhỏ và không thể đáp ứng được nhu cầu bãi đỗ hiện nay. Điều kiện giao thông ở các quận này sẽ trở nên tồi hơn do tình trạng đậu xe trái phép dưới lòng đường xuất phát từ các nguyên nhân nhu cầu về điểm đỗ xe gia tăng nhanh chóng trong khi năng lực của các bãi đỗ xe thì có hạn.
Do vậy, để ngăn chặn tình trạng đó, tạm thời cần cho phép đậu xe dưới lòng đường ở một số tuyến đường nhất định trong các quận này cho đến khi xây dựng xong các bãi đỗ xe đáp ứng được nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, không nên chọn các tuyến đường đã đề xuất ưu tiên hoặc dành riêng cho xe buýt trong quy hoạch ngắn và trung hạn vào nhóm này. Thêm vào đó, các tuyến đường chạy qua bệnh viện, trường học, khách sạn và chợ cũng cần được loại trừ khỏi danh sách các tuyến đường cho phép đậu xe dưới lòng đường.
(3) Xây dựng cơ sở dữ liệu về bãi đậu xe
UBND TP HCM và các quận cần tiến hành ngay việc lựa chọn các tuyến đường cho phép đậu xe dưới lòng đường.
2-23
UBND Thành phố Hồ Chí Minh và các quận huyện cần phối hợp để tiến hành điều tra hiện trạng các bãi và công trình đậu xe ở 11 quận/huyện (1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Phú Nhuận, Bình Thạnh và Gò Vấp) để nắm bắt điều kiện bãi đậu xe hiện nay ở thành phố. Các số liệu này sẽ trở thành cơ sở dữ liệu cho công tác phát triển điểm đỗ xe cho thành phố.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Bảng 2.5.14 Tên và hạng mục điều tra hiện trạng điểm đỗ xe
Tên điều tra Hạng mục điều tra
Hiện trạng chỗ đậu xe
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Hiện trạng xây dựng bãi đậu xe Địa điểm đậu xe, số xe đậu, thời gian đậu xe, phí đậu xe và điều kiện xung quanh bãi đậu xe loại bãi đậu, năng lực bãi đậu, giờ hoạt động, chủ sở hữu và cơ quan khai thác điểm đỗ.
Công tác điều tra phải được tiến hành định kỳ (khoảng 2 năm 1 lần) và số liệu thu thập được phải thường xuyên được cập nhật. Thông tin về điểm đỗ xe phải được quản lý bằng máy tính ở cả cấp quận huyện và cấp thành phố.
Ban hành quy định về xây dựng điểm đỗ xe bắt buộc đối với những công trình xây dựng quy mô lớn
Hiện nay ở Việt Nam chưa có văn bản pháp luật hay quy định nào về việc xây dựng điểm đỗ xe đối với các công trình xây dựng quy mô lớn. Hầu hết các bãi đỗ xe trong các công trình cao ốc mới phục vụ thương mại và kinh doanh ở TP HCM đều được xây dựng theo quyết định của chính chủ thầu hoặc chủ sở hữu tòa nhà.
Các công trình thương mại, kinh doanh và vui chơi giải trí sẽ thu hút rất nhiều phương tiện và tập trung nhu cầu về điểm đỗ xe. Các công trình đó cần có khu vực hoặc công trình đỗ xe có đủ năng lực để tránh việc dừng đỗ xe dưới lòng đường và ùn tắc giao thông xung quanh khu vực đó.
Cần ban hành các quy định bắt buộc xây dựng bãi đỗ xe đối với các công trình xây dựng quy mô lớn để giải quyết những vấn đề sẽ nảy sinh đối với phương tiện và điểm đỗ. Để đảm bảo quy định trên được tuân thủ, cần tiến hành thẩm định không chỉ trước khi tiến hành xây dựng đối với hồ sơ xin cấp phép mà còn cả với công trình sau khi đã xây dựng xong.
Ban hành quy định về điểm đỗ xe đối với người mua xe ô tô
Quy định về điểm đỗ xe đối với người mua xe ô tô cũng cần được ban hành.
Dưới đây là cơ chế mua sắm phương tiện, đặc biệt là xe bốn bánh.
1. Người mua xe bốn bánh phải tự thu xếp điểm đỗ xe trước khi mua xe và đăng ký điểm
đỗ xe đó với người bán
2. Người bán xe phải xác nhận điểm đỗ xe mà người mua đã đăng ký
3. Người bán xe phải gửi báo cáo xác nhận điểm đỗ và đơn xin bán xe tới cơ quan quản
lý
4. Cơ quan quản lý xem xét hồ sơ người bán xe đã nộp và tiến hành đăng ký điểm đỗ và xe được bán và cấp các loại giấy chứng nhận đó cho người bán xe. Cơ quan quản lý cũng phải tiến hành đăng ký biển số cho xe được bán và trao biển số đó cho người bán xe.
5. Người bán sẽ bán và bàn giao xe cho người mua sau khi nhận đủ các giấy chứng
nhận và biển số xe từ cơ quan quản lý.
2-24
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
• Thu xếp điểm đỗ xe và
• Báo cáo và nộp
Đăng ký
đơn xin cấp phép bán xe
Người mua
Người bán
Cơ quan quản lý
• Đăng ký và cấp
phép
• Xác nhận điểm đỗ xe • Bán và Bàn giao xe
Việc mua bán phương tiện phải được tiến hành theo cơ chế nói trên.
2.6. Phát triển dài hạn
1) Xây dựng khu vực trước ga Sài Gòn và ga đường sắt đô thị
4 tuyến đường sắt đô thị sẽ được xây dựng và đưa vào sử dụng trong năm 2020 ở TP HCM. Kết nối các tuyến đường sắt đô thị với các phương thức vận tải khác, đặc biệt là xe buýt nội đô sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao sự tiện lợi cho hành khách đi xe buýt và đi tàu và tăng số lượng hành khách.
Do vậy, khu vực trước ga và ga cần được phát triển đồng thời.
a) Ga Sài Gòn
Phát triển khu vực trước ga
Tuyến đường sắt đô thị số 2 sẽ được xây dựng cạnh ga Sài Gòn, ga bến của tuyến đường sắt Bắc Nam và ga của tuyến đường sắt đô thị số 2 cũng sẽ được xây dựng ngầm để kết nối với ga Sài Gòn. Số lượng xe buýt và taxi đi/đến ga Sài Gòn sẽ gia tăng. Do vậy, cần phát triển một khu vực trước ga mới tận dụng khoảng không gian trước ga hiện nay. Khu vực này phải được phát triển đồng thời với việc xây dựng ga cho tuyến đường sắt đô thị số 2.
Hình 2.6.1 Ý tưởng thiết kế khu vực trước ga Sài Gòn
Ga đường sắt đô thị (ngầm)
Tuyến đường sắt đô thị số 2
Đường sắt Bắc
Ga Sài Gòn
Bãi đỗ
Khu vực trước ga
Dòng xe buýt, taxi /ô tô, xe gắn máy và người đi bộ
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2-25
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Xây dựng lại khu vực xung quanh ga Sài Gòn
Khu vực xung quanh ga Sài Gòn có nhiều tiềm năng trở thành một trung tâm kinh tế và thương mại của thành phố trong tương lai khi có nhiều phương thức vận tải và người tập trung ở khu vực này. Hiện nay, các công trình xây dựng trong khu vực này chủ yếu là các tòa nhà cũ và nhỏ và các tuyến đường trong vùng đều rất chật hẹp.
Khu vực này cần được xây dựng lại thành một trong những trung tâm kinh tế thương mại của thành phố. Mở rộng và cải tạo hệ thống đường trong khu vực cũng phải là một nội dung công việc nhằm cải thiện giao thông vào ga Sài Gòn.
Công tác xây dựng lại nên được tiến hành song song với việc phát triển khu vực trước ga Sài Gòn.
Cơ quan chuyên trách công tác xây dựng lại nên đồng thời là cơ quan quy hoạch.
b) Ga đường sắt đô thị
Ga bến
Cần xây dựng 8 ga đường sắt đô thị. Các ga này được chia thành 3 loại theo loại phương thức vận tải chủ yếu sẽ sử dụng khu vực trước ga đó.
Bảng 2.6.1 Vị trí các ga bến và phương tiện chuyển tải chủ yếu
Tuyến
Vị trí ga
Phương tiện chuyển tải chủ yếu
Tuyến 1
Tuyêń 2
Xe khách liên tỉnh đi/từ đồng bằng sông Cửu Long, xe buýt đường riêng, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe khách liên tỉnh đi/từ phía Bắc và Vũng Tàu, xe buýt đường riêng, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe khách liên tỉnh đi/từ Tây Ninh, xe buýt đường riêng, xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe buýt tuyến bán trục nội đô Xe khách liên tỉnh từ Cao nguyên, xe buýt tuyến bán trục nội đô
Tuyến 3
An Lạc (Bình Chánh) Bình Thọ (Thủ Đức) Bà Điểm (An Sương) (Hóc Môn) An Lợi Đông (Quận 2) Hiệp Bình Phước (Quận Thủ Đức) Bình Hưng (Bình Chánh)
Xe khách liên tỉnh từ vùng Tiền Giang, xe buýt tuyến bán trục nội đô xe buýt tuyến bán trục nội đô
Tuyến 4
Tân Thới Hiệp (Quận 12) Tân Phú (Quận 7)
xe buýt tuyến bán trục nội đô
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Bảng 2.6.2 Loại khu vực trước ga
Kiểu 1
An Lạc, Bình Thọ, Bà Điểm (An Sương)
Hiệp Bình Phước, Bình Hưng
Kiểu 2
Kiểu 3
Xe khách liên tỉnh, xe buýt đường riêng, xe buýt tuyến bán trục nội đô, taxi, xe gắn máy Xe khách liên tỉnh, xe buýt tuyến bán trục nội đô, taxi, xe gắn máy Xe buýt tuyến bán trục nội đô, taxi, xe gắn máy
An Lợi Đông, Tân Thới Hiệp, Tân Phú
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Phương tiện chuyển tải chủ yếu Ga bến Loại khu vực
2-26
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.6.2 Ý tưởng thiết kế khu vực trước ga đường sắt đô thị theo loại khu vực
Kiểu – 1
Bãi đỗ xe ôtô/ xe máy
Kiểu – 2
Bãi đỗ xe ôtô/ xe máy
Kiểu - 3
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Bãi đỗ xe ôtô/ xe máy
Ga trung chuyển các tuyến đường sắt đô thị
Các tuyến đường sắt đô thị sẽ giao nhau tại 6 điểm. Tại các điểm này sẽ xây dựng ga đường sắt để chuyển tải hành khách giữa các tuyến. Các ga này sẽ tập trung ở khu vực trung tâm và được xây dựng bên dưới các giao lộ.
2-27
Để kết nối vào ga, lối vào sẽ được xây dựng trên vỉa hè. Trạm dừng xe buýt cũng sẽ được xây dựng gần lối vào ga để hành khách đi xe buýt có thể dễ dàng chuyển sang/từ đường sắt đô thị. Trạm dừng xe buýt sẽ có nhà chờ và các trang bị cần thiết khác. Để có
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
không gian cho xe buýt dừng và tránh không để luồng giao thông bị cản trở khi có xe buýt dừng ở trạm, một phần vỉa hè phải được sử dụng làm trạm dừng xe.
Mỗi điểm trung chuyển đường sắt đô thị sẽ được xây dựng 4 trạm dừng xe buýt.
Bảng 2.6.3 Điểm trung chuyển vận tải đường sắt đô thị
Quận
Điêm trung chuyển
Các tuyến trung chuyển đường sắt đô thị
Tuyến 1
Lê Thánh Tôn và Hai Bà Trưng
Tuyến 2 Tuyến 3
Quận 1 Vòng xoay Quách Thị Trang (gần chợ Bến Thành) Quận 5 Đại lộ Hùng Vương và Đường Lý Thường Kiệt Quận 1 Quận 3 Vòng xoay Công trường Dân Chủ Quận 1 Đại lộ Hàm Nghi và Tôn Đức Thắng Quận 1 Điện Biên Phủ và Hai Bà Trưng
Tuyến 2 Tuyến 3 Tuyến 4 Tuyến 3 Tuyến 4 Tuyến 4 Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Hình 2.6.3 Ý tưởng thiết kế điểm trung chuyển đường sắt đô thị
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
Các ga trung chuyển khác
Các ga trung chuyển, trừ ga bến, sẽ được xây dựng chủ yếu là trên cao hoặc ngầm dưới đường. Ga này cũng sẽ là một trong những nút vận tải. Tuy nhiên, số khách sử dụng (lên và xuống) ga này rất ít so với ga cuối. Các phương thức vận tải chủ yếu đi/đến các ga này là xe buýt và đi bộ. Thêm vào đó, rất khó có thể đảm bảo đủ không gian để xây dựng khu vực trước ga độc lập trong nội thành.
Do vậy, đơn vị khai thác đường sắt đô thị và doanh nghiệp kinh doanh vận tải xe buýt cần phối hợp để xây dựng trạm dừng xe buýt phục vụ việc chuyển tải hành khách ở cả hai bên đường.
2-28
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.6.4 Ý tưởng thiết kế sân ga trung chuyển
Điểm dừng xe buýt, xe con/xe máy
Dòng người đi bộ
Dòng xe buýt, xe con/xe máy
Ga VTĐTKLL
Tuyến vận tải đô thị khối lượng lớn
Dòng xe buýt, xe con/xe máy
Dòng người đi bộ
Điểm dừng xe buýt, xe con/xe máy
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
2) Bến xe buýt
a) Bến xe khách liên tỉnh
Di dời và xây dựng bến xe khách liên tỉnh
3 bến xe khách liên tỉnh (trừ bến An Sương) hiện nằm trong đường vành đai 2 (Quốc lộ 1) phải được di dời và xây dựng gần các ga cuối của các tuyến đường sắt đô thị. Bến xe Miền Đông nên được chia làm hai - một bến cho xe đi đến từ phía Bắc và Vũng Tàu và bến còn lại cho xe đi đến từ Cao nguyên. Một ga cuối của tuyến đường sắt đô thị số 2 sẽ được xây dựng gần bến xe An Sương. Vị trí của ga này phải được quyết định trên cơ sở tạo đường vào thuận lợi cho bến An Sương.
UBND TP HCM phải đứng ra tiến hành việc di dời và xây dựng các bến xe này.
Bảng 2.6.4 Vị trí di dời các bến xe khách liên tỉnh
Nhận xét
Bến xe Miền Đông Miền Đông Miền Tây An Sương Cần Giuộc
Vị trí di dời Ga tuyến 1 phía Bắc Ga tuyến 3 phía Bắc Ga tuyến 1 phía Nam Ga tuyến 2 phía Đông Ga tuyến 3 phía Nam
Đi/đến phía Bắc và Vũng Tàu Đi/đến vùng Cao nguyên Đi/đến đồng bằng sông Cửu Long Đi/đến vùng Tây Ninh Đi/đến vùng Tiền Giang
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
b) Phát triển bến cho xe buýt tuyến bán trục
Các bến xe buýt tuyến bán trục để kết nối xe buýt chạy tuyến bán trục và xe buýt chạy tuyến nhánh, xe ô tô, taxi và xe gắn máy phải được xây dựng ở các vị trí phù hợp căn cứ vào các tuyến buýt trục hoặc các tuyến đường sắt đô thị được kết nối và phạm vi hoạt động của xe buýt chạy tuyến nhánh.
2-29
Chính quyền các tỉnh và quận nơi sẽ đặt bến xe buýt và các công ty vận tải xe buýt cần đứng ra triển khai các dự án này.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.6.5 Ý tưởng thiết kế bến xe buýt tuyến trục hay tuyến bán trục
Xe buýt chính hoặc Bến xe buýt trung
Dòng xe buýt trục hoặc bán trục
Xe gom hành khách hoặc bán trục Dòng xe con/xe máy và người đi bộ
Bãi đỗ xe đạp/xemáy
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
3) Cảng hàng không quốc tế
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu hành khách và hàng hóa chuyên chở vào năm 2015 trong một giai đoạn xây dựng ngắn hạn. Tuy nhiên, theo ước tính, khối lượng hàng hóa và hành khách chuyên chở sẽ gia tăng nhanh chóng hàng năm. Do vậy, việc mở rộng sân bay ở vị trí hiện tại hoặc xây dựng một sân bay mới ở một vị trí khác sẽ là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa vào năm 2020 và xa hơn nữa.
Cơ quan quản lý các sân bay phía Nam trực thuộc Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam nên đứng ra tiến hành các nghiên cứu cần thiết đối với việc mở rộng hay xây dựng sân bay quốc tế mới.
4) Các bến tàu sông
(1) Bến Tôn Thất Thuyết và Tân Bình Đông
Vận tải đường sông đối với hàng hóa và hành khách đi các tỉnh xung quanh TP HCM sẽ giảm dần và dần bị xóa bỏ cùng với sự phát triển của mạng lưới đường bộ và sự gia tăng của vận tải đường bộ. Do vậy, bến Tôn Thất Thuyết và bến Tân Bình Đông sẽ chấm dứt vai trò là cảng hàng hóa và hành khách phục vụ vận tải thủy nội địa.
(2) Bến Bạch Đằng
Tuy nhiên, hệ thống đường thủy của thành phố sẽ vẫn tiếp tục được sử dụng cho các loại tàu khách sẽ được đưa vào sử dụng trong tương lai. Bến Tôn Thất Thuyết và bến Tân Bình Đông phải được đổi mới và sử dụng làm bến cho tàu khách.
Trong tương lai, các cầu và đường hầm qua sông Sài Gòn sẽ được xây dựng ở TP HCM. Khách sẽ không phải đi phà từ quận 1 sang quận 2. Do đó, phà sẽ ngừng hoạt động và bến phà ở bến Bạch Đằng sẽ bị dỡ bỏ.
Công viên Bạch Đằng hiện đang bị chia đôi do một con đường đi vào bến phà cắt ngang. Công viên này nên được nối lại làm một sau khi bến phà, đường cắt ngang và cầu cho người đi bộ được dỡ bỏ.
2-30
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật Số 6: Các nút giao thông
Hình 2.6.6 Sơ đồ công viên Bạch Đằng sau khi xây dựng lại
Sông Sài Gòn
Cảng Bạch Đằng
Bến tàu nhà hàng nổi
Cảng du lịch Bạch Đằng
Cảng Nguyễn Kiệu
Công viên
Công viên
Phòng vé
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Cây xanh
Khu chờ dành cho xe máy, taxi, xe buýt
Tôn Đức Thắng
Khu chờ dành cho xe máy, taxi
Trạm dừng
Nguyễn Huệ
Hàm Nghi
Đồng Khởi
Hai Bà Trưng
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
5) Điểm đỗ xe
Thực hiện phát triển điểm đỗ xe bằng cả khu vực tư nhân và Nhà nước
Nhà thầu và/hoặc chủ các công trình làm phát sinh nhu cầu điểm đỗ xe phải tự mình chịu trách nhiệm xây dựng điểm đỗ. Thành phố và UBND các quận cần theo dõi và chỉ đạo các nhà thầu xây dựng các công trình điểm đỗ cần thiết với đủ không gian đậu xe căn cứ vào các quy định về xây dựng điểm đỗ xe bắt buộc đối với nhà thầu và chủ sở hữu xe.
2-31
Mặt khác, chính quyền thành phố và các quận cũng cần tiến hành xây dựng các điểm đậu xe tại những nơi công cộng.