CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM (BỘ GTVT) UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ THI VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÔ THỊ KHU VỰC TP HỒ CHÍ MINH (HOUTRANS) BÁO CÁO CUỐI CÙNG Quyển 5: Báo Cáo Kỹ Thuật Số 12: Thể Chế Giao Thông Vận Tải Đô Thị Tháng 6 năm 2004 CÔNG TY ALMEC

MỤC LỤC

1. XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC NGẮN HẠN ................................................................ 1-1

1.1. Các biện pháp hỗ trợ về mặt thể chế trong giai đoạn ngắn hạn............................... 1-1 1.2. Phát triển thể chế: An toàn giao thông và công tác quản lý...................................... 1-1 1.3. Phát triển thể chế: Quản lý giao thông ..................................................................... 1-6 1.4. Phát triển thể chế: Quy hoạch và khai thác vận chuyển xe buýt .............................. 1-8

2. HIỆN TRẠNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ, TỒN TẠI..................................................................... 2-1

2.1. Lịch sử phát triển của các tổ chức ngành giao thông vận tải đô thị ......................... 2-1 2.2. Cơ cấu tổ chức hiện nay của ngành GTVT ở TPHCM ............................................. 2-2 2.3. Phân loại các cơ quan, tổ chức................................................................................ 2-4 2.4. Những thay đổi về thể chế gần đây và triển vọng .................................................... 2-10 2.5. Các vấn đề về thể chế.............................................................................................. 2-11 2.6. Giai đoạn xây dựng môi trường luật pháp................................................................ 2-13

3. PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ: DỊCH VỤ GTVTCÔNG CỘNG ................................................ 3-1

3.1. Giới thiệu.................................................................................................................. 3-1 3.2. Khái quát về việc cải thiện khu vực Nhà nước......................................................... 3-2 3.3. Cơ cấu lại các đơn vị khai thác xe buýt.................................................................... 3-3 3.4. Các vấn đề về thể chế điều tiết ................................................................................ 3-6 3.5. Những đề xuất khái quát về phát triển năng lực ...................................................... 3-6

4. PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ: ĐẬU XE .................................................................................. 4-1

4.1. Giới thiệu.................................................................................................................. 4-1 4.2. Tóm tắt các đặc điểm về đậu xe ở TP. HCM ............................................................ 4-2 4.3. Khái quát các đề xuất về đậu xe .............................................................................. 4-3

5. ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH/TĂNG CƯỜNG THỂ CHẾ TỔNG THỂ CHO NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÔ THỊ ...................................................................................................... 5-1

5.1. Cơ sở chung ............................................................................................................ 5-1 5.2. Thực hiện nội dung tăng cường thể chế của QHTT................................................. 5-3

PHỤ LỤC 1: QUY ĐỊNH VỀ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ HÀNH KHÁCH ĐI PHÀ NẰM 2000, 2001, 2002 PHỤ LỤC 3: CHI TIẾT VỀ TÀU THUYỀN TẠI BA TRUNG TÂM DỊCH VỤ PHÀ ĐÔ THỊ PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN CỦA UBND CẤP TỈNH / THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

PHỤ LỤC 5: PHẢN HỒI TỪ PHÒNG ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ - TRUNG TÂM ĐĂNG KIỂM CỦA SỞ GTCC

Trách nhiệm cung cấp và điều hành chỗ đậu xe .................................................4-1

DANH MỤC BẢNG Bảng 2.2.1 Các cơ quan chính được điều tra........................................................................2-2 Bảng 2.2.2 Chức năng chính của giao thông đô thị và các cơ quan chịu trách nhiệm ..........2-3 Bảng 2.3.1 Các chức năng đô thị chính: Cơ quan GTVT cấp quốc gia và cấp vùng.............2-5 Vai trò của sự tham gia của khu vực Nhà nước và tư nhân................................2-6 Bảng 2.3.2 Bảng 2.3.3 Đánh giá về phạm vi sự phối hợp liên ngành hiện nay........................................2-7 Bảng 2.3.4 Đánh giá sơ lược về việc mở rộng mối liên kết của tổ chức đô thị trung tâm .....2-8 Bảng 4.1.1 Mục tiêu chính sách quy hoạch giao thông ........................................................5-2 Bảng 5.1.1 Bảng 5.2.1 QHTT giao thông: Ưu tiên phát triển thể chế theo nội dung quy hoạch ............5-10

DANH MỤC HÌNH Kế hoạch phát triền cơ chế: Quản lý và tổ chức giao thông xe buýt ...................3-1 Hình 3.1.1

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

XÂY DỰNG CÁC CHIẾN LƯỢC NGẮN HẠN

1. 1.1. Các biện pháp hỗ trợ về mặt thể chế trong giai đoạn ngắn hạn

Các cuộc thảo luận chi tiết về Kế hoạch hành động ngắn hạn (STAP) đã được tiến hành

trong khuôn khổ của Hội thảo lần thứ 2 và Cuộc họp Ban Chỉ đạo trong các ngày 20 và

21 tháng 5 năm 2003. Nội dung chi tiết của Kế hoạch hành động ngắn hạn này sau đó đã

được Ban Chỉ đạo chấp thuận.

Nội dung của các phần trình bày chính là cơ sở và trọng tâm của các hoạt động đào tạo

và hỗ trợ về thể chế cụ thể trong khuôn khổ chương trình STAP.

1) Phạm vi

Kế hoạch hành động ngắn hạn bao gồm 3 nội dung chính sau:

• An toàn giao thông;

• Quản lý giao thông

• Cải thiện vận tải xe buýt.

Các hoạt động thể chế đề xuất nhằm hỗ trợ KHHĐ ngắn hạn trong 2 nội dung “An toàn

giao thông” và “Quản lý giao thông” tương tự như nhau, theo đó sẽ tập trung chính vào

công tác tăng cường khối vận tải quốc doanh trong giai đoạn ngắn và trung hạn.

Các hoạt động thể chế đề xuất nhằm hỗ trợ nội dung “Cải thiện vận tải xe buýt” bao gồm

công tác tăng cường và thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào ngành vận tải xe

buýt. Các hoạt động này sẽ được tiến hành sau khi đã có một số cải tiến về nghiệp vụ

quan trọng đối với khối vận tải quốc doanh.

Chương này sẽ trình bày một số khuyến nghị chính nhằm khuyến khích sự phát triển của

vận tải công cộng trong giai đoạn thực hiện Kế hoạch Hành động ngắn hạn. Từng khuyến

nghị sẽ được trình bày riêng trong từng khung,được in đậm để tiện theo dõi.

Trong lĩnh vực phát triển GTVT công cộng còn nhiều tranh cãi này, các quyết định gây

chú ý cần được cân nhắc kỹ sao cho đó là các quyết định mang tính chiến lược (có tính

hành chính) nhiều hơn là chỉ đơn thuần có ý nghĩa về thể chế.

1.2. Phát triển thể chế: An toàn giao thông và công tác quản lý

Ba nội dung chính được xác định như sau:

1) Tăng cường thể chế: Chính sách an toàn giao thông

(1) Cơ Sở

Nghị định quản lý về an toàn giao thông là nghị định 14/2003/ND-CP.

Dưới đây là một vài nhận xét về nội dung các điều khoản trong Nghị định 14/2003/ND-

CP, ban hành 19/2/2003:

• UBND không có vai trò trong việc phân tích tai nạn, mặc dù trong cơ cấu tổ chức có

sự tham gia của Phó chủ tịch UBND thành phố, đảm trách công tác tuyên truyền chính

1-1

sách an toàn giao thông đường bộ;

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

• Lực lượng công an đóng vai trò chủ đạo trong việc phân tích các tai nạn (mặc dù Nghị

định quy định công việc này nên được thực hiện với sự phối hợp của Bộ GTVT);

• Sở GTCC không có trách nhiệm trong việc tính toán thiệt hại do tai nạn (ví dụ như xây

dựng một phương pháp xác định giá trị thực tế (về vật chất) của các ca tử vong và các

vụ tai nạn nghiêm trọng); và

• Sở GTCC không đóng vai trò nào trong việc đánh giá thiệt hại về kinh tế của các vụ tai

nạn đối với nền kinh tế đất nước.

Nhìn chung, các trách nhiệm về mặt hành chính cũng như phân tích dữ liệu chủ yếu do

cảnh sát giao thông đảm nhiệm. Có vẻ như hiện chưa có các biện pháp ưu tiên chiến

lược nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông. Ví dụ thiệt hại nặng nề về người và của do số

vụ tai nạn xe máy ngày càng tăng (đặc biệt là ở TP. HCM) luôn được coi là nguyên nhân

khách quan. Nguyên nhân khách quan là ảnh hưởng từ bên ngoài đưa lại hoặc gây bất

lợi cho kinh tế và xã hội Việt Nam.

(2) Nguyên nhân chính và hậu quả của các vụ tai nạn

Số vụ tai nạn đường bộ ngày càng tăng là do các nguyên nhân có mối quan hệ tương tác

sau:

1. Người điều khiển phương tiện không tuân thủ quy định về giới hạn tốc độ; và

2. Người điều khiển phương tiện chạy xe khi nồng độ cồn trong máu vượt quá quy định

cho phép1.

Mức độ tai nạn giao thông đường bộ khá nghiêm trọng là do:

1. Các đối tựợng tham gia giao thông chưa ý thức được lợi ích của việc đội mũ bảo hiểm

(Hiện nay, cảnh sát giao thông thường chỉ trông chờ vào sự tự giác đội mũ bảo hiểm

của người điều khiển phương tiện trên các tuyến đường không bắt buộc phải đội mũ

bảo hiểm).

2. Hướng tiếp cận tập trung vào diện hẹp như hiện nay nếu được định hướng lại, có thể

sẽ hỗ trợ trong việc giảm tạm thời hậu quả tai nạn do chạy xe quá tốc độ hoặc say

rượu, chủ yếu thông qua việc phát triển khả năng phân tích của Phòng An toàn

đường bộ thuộc Ban Quản lý giao thông và tăng cường vai trò của đơn vị này trong

công tác thông tin tuyên truyền các kết quả nghiên cứu. Ví dụ, hiện nay, Ban Quản lý

giao thông chỉ nắm được chung chung về số liệu tai nạn đường bộ mà không có được

các số liệu chi tiết, chính vì thế, chỉ có tiến hành phân tích tai nạn ở mức chung

chung. Chương trình đào tạo đề xuất về hệ thống cơ sở dữ liệu giao thông mới do

WB tài trợ cho cảnh sát giao thông hiện lại không có sự tham gia của các cán bộ của

Phòng An toàn đường bộ, Ban Quản lý giao thông.

3. Ví dụ, một số đề xuất cụ thể hỗ trợ cho các giải pháp tình thế giảm tai nạn do chạy xe

quá tốc độ và say rượu như sau:

4. Bổ sung thêm cảnh sát giao thông vào các tối chủ nhật tại các điểm đen hay xảy ra tai

nạn trong thành phố2;

1-2

1 Có một số lượng lớn các vụ tai nạn ở TP. HCM xảy ra vào các tối Chủ nhật khi có quân số ứng trực của lực lượng cảnh sát giao thông ít nhất. 2 Nếu tăng quân số cảnh sát ứng trực vào các thời điểm đó, số vụ tai nạn có thể giảm?

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

5. Nhanh chóng đưa vào sử dụng có chọn lọc các trang thiết bị mà Ngân hàng Thế giới

sắp tới sẽ trang bị cho thành phố như máy đo nồng độ cồn1 và súng bắn tốc độ

6. Thực hiện chính sách buộc lái xe chạy xe theo khẩu lệnh của cảnh sát đối với các

trường hợp nghi ngờ đã uống rượu song không có thiết bị kiểm tra.

7. Con số các vụ tai nạn bị chấn thương sọ não sẽ giảm đáng kể nếu áp dụng quy định

đội mũ bảo hiểm trên các tuyến đường trong thành phố.

(3) Qui định đội mủ bảo hiểm

Chưa có những điều khoản chi tiết trong quy định về đội mũ bảo hiểm đã gây lúng túng

khi thực hiện (mặc dù sau khi quy định được ban hành đã có những văn bản hướng dẫn

thi hành). Điều 28 (khoản 2) của Luật Giao thông đường bộ quy định:

• “Đội mũ bảo hiểm là bắt buộc đối với người điều khiển phương tiên và người được

chở đối với các phương tiện có 2 hoặc 3 bánh hoặc xe đạp máy.

Nghị định 36 của Chính phủ ban hàh ngày 10/7/2001 có ghi:

• “Người điều khiển phương tiện và người được chở trên các xe gắn máy phải đội mũ

bảo hiểm khi chạy xe trên các tuyến quy định phải đội mũ bảo hiểm”

Điều 11 của Nghị đinh 39 ban hành ngày 13/72001 quy định:

• Khoản 1: ‘Phạt 20,000 đồng đối với người ngồi đằng sau xe gắn máy nếu không đội

mũ bảo hiểm khi đi trên các tuyến đường có quy định phải đội mũ bảo hiểm.

Quy định đội mũ bảo hiểm không có hiệu lực trong khu vực nội đô nơi cần áp dụng quy

định này nhất. Các tuyến đường hay xảy ra tai nạn thường là đường trong nội đô, trong

khi luật hiện hành lại không áp dụng ở những khu vực này.

Hiện tại, theo quy định của luật hiện hành thì các đối tượng tham gia giao thông bằng xe

máy không phải đội mũ bảo hiểm trên các tuyến đường trong thành phố.

(4) Các khuyến nghị

Khuyến nghị

Cải thiện sự phối hợp và công khai dữ liệu giữa Phòng Điều tra Tai nạn của Cảnh sát

Giao thông và Phòng an toàn đường bộ của Ban Quản lý Giao thông; tiến hành đào tạo

thêm về an toàn đường bộ nếu cần thiết

Khuyến nghị

Theo dõi Dự Án Tăng cường Phòng Điều tra Tai nạn của Cảnh sát Giao thông do Ngân

hàng thế giới tài trợ đang triển khai và hỗ trợ và hoặc đào tạo, nếu cần thiết

Khuyến nghị

Ban quản lý Giao thông nên đảm trách công tác tính toán thiệt hại do tai nạn giao thông ở

TPHCM; thiệt hại vật chất cảu các ca tử vong, các vụ bị thương nặng, v.v...Ban này cũng

nên báo cáo kết quả phân tích Uỷ ban An toàn Giao Thông của tỉnh

1-3

1 Lượng cồn trong máu có thể chấp nhận được là 80mg/100ml

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Khuyến nghị

Trước mắt, các Tổ chức An toàn Đường bộ nên triển khai công tác tuyên truyền, giáo

dục các đối tượng tham gia giao thông (kể cả thế hệ tương lai) về tầm quan trọng của đội

mũ bảo hiểm, tự nguyện đội mũ bảo hiểm khi chạy xe trong nội đô.

2) Tăng cường thể chế: Cảnh sát giao thông

(1) Cơ sở

Mục tiêu của Dự án Nâng cao Năng lực GTVT đô thị Việt Nam của Ngân hàng Thế giới là

nhằm nâng cao năng lực toàn diện của Ban Quản lý Giao thông và Phòng Cảnh sát Giao

thông ở TPHCM bằng việc trang bị kỹ năng kiểm soát giao thông hiện đại, đồng thời tiến

hành đào tạo và đầu tư các trang thiết bị cần thiết.

Dự án này hiện đang triển khai các nội dung đào tạo và mua sắm trang thiết bị. Theo quy

định của khung điều tiết hiện nay, Phòng cảnh sát Giao thông TPHCM chịu trách nhiệm

thi hành luật lệ giao thông trong phạm vi thành phố. Ngoài chức năng thực thi luật lệ,

Cảnh sát Giao thông còn đóng một vai trò quan trọng trong công tác quản lý, điều chỉnh

và duy trì trật tự an toàn giao thông đô thị trên các tuyến phố. Với những cải tổ lớn đối

với mạng lưới đường bộ đô thị hiện nay, lực lượng cảnh sát giao thông cần nâng cao

năng lực của mình trong thi hành các luật lệ và trật tự giao thông.

Điều quan trọng là nên tham khảo chương trình Hỗ trợ Kỹ thuật Dự án và Hợp đồng cung

cấp do Ngân hàng Thế giới tài trợ đang tiến hành trước khi phác thảo các chương trình

hỗ trợ trong Kế hoạch Hành động ngắn hạn

(2) Phối hợp hoạt động

Cảnh sát có quyền hành rất lớn, thường là quyền lực đặc biệt, trong việc hướng dẫn giao

thông đường bộ, kể cả quyền được giam giữ người vi phạm. Chính vì vậy, cảnh sát giao

thông có vai trò rất lớn trong công tác quản lý giao thông; và vì thế, vô hình chung, lực

lượng này có vai trò đáng kể trong việc triển khai các chính sách an toàn đường bộ, ưu

tiên GTVT công cộng, các phương tiện vận tải phi cơ giới v.v... Cảnh sát giao thông cũng

có vai trò rất lớn trong việc giáo dục các đối tượng tham giao giao thông và đóng góp ý

kiến cho thiết kế các công trình giao thông.

(3) Hổ trợ của ngân hàng Thế giới

Kinh phí của Ngân hàng Thế giới dành cho chương trình tăng cường Phòng cảnh sát

giao thông như sau:

Hạng mục

Kinh phí (triệu US$)

Đầu tư cho phương tiện

1.82

Áp dụng công nghệ mới

0.36

Thiết bị điều tra giao thông

0.14

Đào tạo nghiệp vụ

0.08

Tổng

2.40

Nguồn: Ove Arup and Partners Hong Kong Ltd., Số 4, VUTIP, 5/2001

1-4

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

a) Tham quan Nghiên cứu ở nước ngoài

Trong khuôn khổ VUTIP, đã tổ chức một chuyến tham quan nghiên cứu cho Phòng cảnh

sát giao thông thành phố. Đoàn đã đi tham quan nghiên cứu ở Hồng Kông, Thái Lan và

Trung Quốc. Các khách mời đã được bố trí tiếp xúc và làm việc với các quan chức của

các tổ chức và ban ngành có liên quan nước sở tại, đến thăm phòng điều độ của cảnh

sát giao thông, trung tâm giám định phương tiện, ban an toàn đường bộ, đơn vị điều tra

tai nạn. Các môn học trong chương trình đào tạo gồm:

• Pháp lệnh và hệ thống luật lệ giao thông của địa phương,

• Giám sát và kiểm soát giao thông

• Thi hành luật lệ và thủ tục tố tụng,

• Báo cáo và điều tra tai nạn giao thông,

• Chiến dịch tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông,

• Thiết bị kiểm tra- đồng hồ đo tốc độ, đo nồng độ cồn, thiết bị cân trọng tải xe v.v.

b) Hội thảo đào tạo

Trong khuôn khổ VUTIP, đã tổ chức hàng loạt các hội thảo giới thiệu công tác thiết kế

giao thông và kỹ năng quản lý giao thông. Các buổi hội thảo này được nhân viên của

Arup thực hiện, có mời các giáo sư nước ngoài đến tham luận.

c) Tổ chức đào tạo liên tục

Điều quan trọng là phải đảm bảo các kiến thức mà học viên thu được không bị mai một.

Muốn vậy, cần tăng cường Trung tâm Đào tạo Cảnh sát. Tất cả cán bộ của Phòng cảnh

sát Giao thông nên được đào tạo chính quy về quản lý giao thông và thi hành luật lệ giao

thông. Trong tương lai, nên tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ như điều tra giao

thông và một số nghiệp vụ khác khi có đủ điều kiện.

Nên có sự liên hệ và phối hợp với Ban Quản lý Giao thông của Sở GTCC để xây dựng

chương trình đào tạo liên tục.

d) Trang thiết bị

Hiện thành phố đang được trang bị một số xe điều tra giao thông. Để tạo thuận lợi cho

công tác thông tin liên lạc, thành phố cũng trang bị các thiết bị thu phát sóng 2 chiều đa

tần, tương thích với các xe mới được trang bị. Cảnh sát giao thông cũng được trang bị

150 bộ thiết bị thu phát sóng 2 chiều cầm tay để tiện liên lạc với những cảnh sát đang đi

tuần tra trên đường. Sau khi thảo luận với Ban Quản lý giao thông và Phòng Cảnh sát

giao thông, đã đi đến thống nhất số lượng các trang thiết bị cần thiết để đo tốc độ và

nồng độ rượu là 20 bộ.

Về các trang thiết bị hỗ trợ công tác điều tra tai nạn, đã trang bị tổng cộng 8 bộ thiết bị

điều tra tai nạn, tương ứng với số lượng xe được trang bị. Ngoài ra, cũng trang bị thêm

một số thiết bị và máy in cho bộ phận văn phòng.

(4) Phối hợp hoạt động trong giai đoạn ngắn hạn

1-5

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Sự độc lập của cảnh sát giao thông trong lĩnh vực quy hoạch và quản lý GTVT, ở một

chừng mực nhất định đã bắt đầu cản trở công tác thực hiện một số các công cụ quản lý

giao thông v.v. mà các công cụ quản lý muốn có hiệu lực phải dựa vào sự đồng bộ giữa

công tác thực thi với chính sách ban hành.

Khả năng xây dựng một chương trình an toàn giao thông thực sự hiệu quả ở TPHCM về

cơ bản cần được phối hợp thực hiện liên tục giữa lực lượng cảnh sát và các ban ngành

liên quan trong ngành giao thông vận tải (Ban Quản lý Giao thông và UBNDTP).

Các chương trình sẽ phát huy hiệu quả tối đa nếu như các ban ngành chức năng như

Ban Quản lý Giao thông-Sở GTCC và Ủy ban An toàn Giao thông của tỉnh cùng tăng

cường hợp tác và phối hợp hành động.

Khuyến nghị

Sở GTCC/Ban Quản lý Giao thông nên tăng cường hợp tác với các ban, ngành khác như

Phòng Cảnh sát giao thông và Ủy ban An toàn giao thông của tỉnh.

(5) Phối hợp hoạt động trong giai đoạn dài hạn

Ở hầu hết tất cả các nước, công tác quản lý giao thông đang đối mặt với với một vấn đề

khá nan giải về mặt thể chế. Trong khi các biện pháp quản lý giao thông nên làm sao để

tự nó đã có tính hiệu lực tối đa (ví dụ: rào chắn để hạn chế đậu xe trái phép v.v.) thì cũng

luôn cần phải có một số biện pháp cưỡng chế thực hiên kèm theo.

Thậm chí ở những nơi mà phòng cảnh sát giao thông hoạt động độc lập với lực lượng

công an nói chung, thì luật vẫn cho phép phân công cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ

duy trì trật tự công cộng. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng điều quan trọng là phải duy

trì hình ảnh tốt đẹp về chiến sỹ công an vì điều này góp phần tạo nên uy tín và sự tôn

trọng đối với công an trong tương lai; tất cả các biện pháp giao thông như làn xe buýt,

kiểm soát tốc độ cần được thực thi nghiêm chỉnh và công bằng. Một khi quân số của lực

lượng cảnh sát giao thông còn mỏng hoặc trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, chắc chắn sẽ

nảy sinh nhiều vấn đề.

Các ban ngành chức năng quản lý giao thông nên đảm nhiệm công tác quy hoạch, thiết

kế và triển khai hoạt động các chương trình giao thông như hệ thống tín hiệu quản lý giao

thông trên mạng máy tính. Chức năng của cảnh sát giao thông chỉ nên giới hạn trong

phạm vi thực thi luật lệ giao thông, song nên để họ tham gia ý kiến trong quá trình xây

dựng các chương trình, trên cơ sở thường xuyên với vai trò hỗ trợ và tham mưu. Có thể

xây dựng được một cơ chế hợp tác và phối hợp như vậy nếu như các ban ngành chức

năng trong ngành giao thông vận tải và lực lượng công an cùng chịu trách nhiệm trước

một cơ quan chủ quản.

1.3. Phát triển thể chế: Quản lý giao thông

1) Cơ sở

Để ứng phó với nhu cầu ngày càng tăng của TPHCM, trong Nghiên cứu Khả thi mà Ngân

hàng Thế giới tài trợ đã kiến nghị thành lập Ban Quản lý Giao thông trực thuộc Sở Giao

thông Công chính. Ban này hiện đã được thành lập, tuy nhiên trong điều kiện hiện nay,

1-6

cần phải có thêm thời gian để Ban này hoạt động với đầy đủ chức năng.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Một trong những mục tiêu của Dự án Tăng cường Giao thông Đô thị Việt Nam (VUTIP)

do Ngân hàng Thế giới tài trợ là nâng cao năng lực của Ban Quản lý Giao thông, trực

thuộc Sở GTCC thông qua việc áp dụng các kỹ năng quản lý giao thông hiện đại, tiến

hành đào tạo và mua sắm các trang thiết bị cần thiết.

2) Hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới

Chương trình này bao gồm 4 nội dung như sau:

(1) Khoá đào tạo nghiên cứu ở nước ngoài

Dự án Nâng cao năng lực giao thông đô thị Việt Nam đã tổ chức một khóa đào tạo ngắn

hạn cho cán bộ của Ban quản lý dự án/Ban quản lý Giao thông ở một nước châu Á bao

gồm phương pháp quản lý và kiểm soát giao thông tiên tiến và thực tiễn quản lý phương

tiện 2 bánh cũng như các hệ thống kiểm soát giao thông khu vực mới đưa vào triển khai.

(2) Các hội thảo đào tạo

Trong khuôn khổ VUTIP, đã tổ chức nhiều hội thảo đào tạo với nội dung xây dựng công

trình giao thông và kỹ năng quản lý.

(3) Chương trình đào tạo liên tục

Điều quan trọng là làm sao để kiến thức thu được không bị mai một. Theo dự kiến,

chương trình đào tạo ATC (quản lý giao thông cục bộ) sẽ do bên cung cấp trang thiết bị

đảm nhiệm. Xét đến tầm quan trọng của công tác bảo trì, khai thác và mở rộng hệ thống

ATC, có kiến nghị nên tiến hành đào tạo liên tục trong suốt những năm đầu mới đưa vào

khai thác hệ thống này. Điều này có thể được thực hiện dưới hình thức hàng năm cử

một chuyên gia ngắn hạn về ATC sang làm việc tại TPHCM cùng với nhân viên của Ban

Quản lý Giao thông và Cảnh sát giao thông.

Các hoạt động đào tạo tại chỗ khác có thể được thực hiện dưới hình thức cử các chuyên

gia tư vấn hỗ trợ Ban Quản lý Giao thông trong suốt những năm đầu mới đưa thiết bị vào

hoạt động.

(4) Thiết bị

Ngân hàng Thế giới (WB) dự kiến sẽ đầu tư những trang thiết bị sau cho Ban Quản lý

Giao thông:

• Thiết bị thông tin liên lạc, điện thoại, fax, máy photocopy

• Máy vi tính để bàn và xách tay;

• Điều tra giao thông và thiết bị đếm xe

• Thiết bị hỗ trợ thiết kế và phác thảo trên máy tính

• Chương trình phần mềm soạn thảo văn bản, phân tích giao thông và phân tích tai

nạn, cơ sở dữ liệu và một số phần mềm khác; và

• Xe mô tô

3) Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Giao thông

Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Giao thông bao gồm một số nhóm nòng cốt như được

1-7

đề cập dưới đây. Ban Quản lý Giao thông được tách ra khỏi Sở Giao thông công chính,

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

trực thuộc Cơ quan Quản lý Giao thông đô thị mới được thành lập. Mục tiêu tổng thể của

Ban này bao gồm:

• Xây dựng năng lực thiết kế và quy hoạch quản lý giao thông;

• Nâng cao hiệu quả giải quyết các vấn đề về giao thông và vận tải

• Xây dựng quy trình phân tích ảnh hưởng của giao thông phục vụ công tác đánh giá

các công trình xây dựng mới

• Biên soạn tiêu chuẩn thiết kế giao thông; và

• Xây dựng chương trình đào tạo tại chỗ

Một số phòng ban chức năng của Ban Quản lý Giao thông:

• Phòng Lưu trữ và Điều tra giao thông

• Phòng Công trình Giao thông

• Phòng Tiêu chuẩn và An toàn Giao thông đường bộ 4) Quản lý giao thông: hướng tới mục tiêu dài hạn

Về mặt lâu dài, công tác xây dựng thể chế trong lĩnh vực quản lý giao thông sẽ phụ thuộc

vào phạm vi và định hướng cụ thể của Quy hoạch Tông thể Giao thông Vận tải dài hạn.

Một số chức năng quản lý giao thông giữa quy hoạch vùng của địa phương với quy

hoạch mạng lưới hạt nhân cần phải được phân chia vào giai đoạn sau này.

Cùng với việc đưa hệ thống ATC vào hoạt động, đội ngũ CB-CNV của Ban Quản lý giao

thông nên được đào tạo có bài bản để có thể đáp ứng được yêu cầu của công tác quy

hoạch dài hạn và mở rộng hệ thống ATC trên toàn địa bàn TPHCM, cho dù lực lượng

cảnh sát giao thông là đơn vị đảm trách công tác vận hành hoạt động của hệ thống ATC.

Khuyến nghị

Sở GTCC/Ban Quản lý Giao thông nên tăng cường vai trò thông qua công tác phối hợp

với Phòng Cảnh sát Giao thông về các vấn đề liên quan đến hoạt động của hệ thống

ATC. Điểm đặc biệt quan trọng là CB-CNV của Ban Quản lý Giao thông cần được đào

tạo về hệ thống ATC.

1.4. Phát triển thể chế: Quy hoạch và khai thác vận chuyển xe buýt

1) Các biện pháp tổ chức và quản lý vận chuyển xe buýt

Các biện pháp quản lý khai thác và hành chính được đề xuất trong Kế hoạch Hành động ngắn hạn1 bao gồm hàng loạt các quyết định về quản lý tuy không lớn song khá quan trọng hay nói cách khác góp phần “đặt nền tảng” thực hiện tầm nhìn giao thông vận tải

công cộng tương lai cho TPHCM.

Các nội dung chính của tầm nhìn dài hạn đã được chuẩn bị và lên kế hoạch trình bày và

thảo luận tại Hội thảo chuyên đề về Quản lý và Khai thác xe buýt, được tổ chức ngày 6

tháng 1 năm 2003. Bài tham luận số 4 tại hội thảo này với tiêu đề: Ý tưởng sơ bộ về các

phương án thể chế dài hạn. Có khá nhiều phương án chính sách để lựa chọn, mà mỗi

phương án đều có các nội dung đề cập đến sự bảo trợ/hỗ trợ và doanh thu từ hoạt động.

1-8

1 Xem Báo cáo Vận tải xe buýt

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

2) Vận tải xe buýt: Xác định mục tiêu dài hạn

Việc xác định các mục tiêu dài hạn có một ý nghĩa hết sức quan trọng: vì nếu không xác

định cụ thể tầm nhìn dài hạn thì Sở GTCC không thể xác định và lên kế hoạch cho hàng

loạt hoạt động có tính chất “đặt nền móng” cần thiết trong khuôn khổ Kế hoạch Hành

động trung hạn. Phạm vi của các phương án chính sách vận tải công cộng trong giai

đoạn từ trung đến dài hạn mở rộng từ “Thực hiện điều tiết” đến “Bãi bỏ hoàn toàn các

quy định”

Bước đi ban đầu có thể là sự tham gia thành công của thành phần tư nhân trong các

hoạt động vận tải công cộng. Việc tiến hành cơ cấu lại các cơ quan chuyên trách về vận

tải công cộng hiện nay thường là một hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu này. Một

vấn đề quan trọng là tương lai của Công ty vận tải cộng cộng Sài Gòn và cơ cấu lại các

đơn vị vận tải xe buýt hiện có. Quan điểm hiện nay theo chiều hướng ủng hộ việc thành

lập từ 3-7 đơn vị khai thác đội xe có quy mô lớn trong giai đoạn dài hạn.

Mặc dù cổ phần của Công ty xe buýt Sài Gòn do thành phần quốc doanh nắm giữ, song

kinh nghiệm cho thấy trừ phi có sự phân chia cụ thể về quyền sở hữu và chỉ khi có nhu

cầu quản lý độc lập và sự chủ động thực sự, nếu không thì sự thay đổi từ hoạt động cơ

cấu lại doanh nghiệp sẽ không đem lại hiệu quả mong muốn.

3) Vận tải xe buýt: Xây dựng lộ trình thể chế

Về mặt thể chế, cản trở chính đối với sự thay đổi trong giai đoạn thực hiện Kế hoạch

Hành động ngắn hạn chính là vai trò mang tính quyết định của chính quyền thành phố

(Sở GTCC) trong bước đi ban đầu khi sát nhập các Hợp tác xã Vận tải hiện nay. (Xem

Error! Reference source not found.)

Đề xuất hiện nay là thành lập 5 công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn; trong đó 2 công ty

có tiền thân là Công ty Vận tải Hành khách công cộng Sài Gòn và công ty liên doanh

Saigonstar, và 3 công ty khác có thể được thành lập từ 28 HTX hiện nay. Tuy nhiên, hiện

vẫn chưa chắc chắn là trong giai đoạn thực hiện Kế hoạch Hành động ngắn hạn có thay

đổi cơ cấu tổ chức của Công ty xe buýt Sài Gòn không.

Mặc dù, các hợp tác xã vận tải quy mô nhỏ và phát triển manh mún này hiện vẫn có khả

năng cạnh tranh, song vẫn cần có các khuyến khích về mặt thể chế. Điều này có thể

được thực hiện dưới 2 hình thức. Một là, cần tạo lập cơ sở pháp lý cho việc thành lập

hiệp hội các tổ chức khai thác với một vị thế thích hợp để có đủ tư cách tham dự các

cuộc đấu thầu cạnh tranh. Thứ hai, khó khăn hơn, có thể cần phải chú trọng đến việc xây

dựng cơ chế, chính sách/thu xếp thể chế về tài chính đầu tư cho phương tiện, và đặc biệt

là xây dựng các quy định pháp lý về thuê phương tiện. (Các nội dung này đã được đề

cập chi tiết trong Báo cáo về Vận tải công cộng)

Sự yếu kém của các HTX này được coi là một trở ngại lớn trong quá trình chuyển đổi từ

mô hình HTX với chất lượng cung cấp dịch vụ thấp trở thành nhà cung cấp dịch vụ chính

trong hệ thống vận tải công cộng đô thị. Các chiến lược thực hiện vẫn đang được hoạch

định và thương thảo. Có kiến nghị cho rằng TTQLKTVTCC nên cố gắng vạch ra tầm nhìn

1-9

dài hạn cho ngành vận tải xe buýt trong giai đoạn ngắn hạn sắp tới. Có như vậy mới có

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

thể xác định được rõ ràng con đường cần đi để dẫn tới thành công của công tác cải tổ

ngành vận chuyển xe buýt.

Trong giai đoạn ngắn hạn, chắc chắn phải đưa ra quyết định đối với một số vấn đề cần

thiết như tài chính và thuê phương tiện, điều chỉnh lại mạng lưới tuyến buýt, chuyển giao

quyền khai thác trên một số tuyến, quy định luật lệ .

Khuyến nghị

Theo dõi chặt chẽ các diễn biến trong định hướng chính sách. TTQLKTVTCC nên cân

nhắc và đi đến thống nhất về các mục tiêu chính sách dài hạn (phối hợp với UBND) và

xác định các bước đi cần thiết (trong giai đoạn trung hạn) nhằm tạo tiền đề cho sự phát

triển thành công hệ thống vận tải công cộng ở TP. HCM.

4) Vận tải xe buýt: Phát triển khả năng tuyên truyền/quan hệ với giới truyền

thông

Cần thành lập Tổ thông tin tuyên truyền với đội ngũ tuyên truyền viên có nghiệp vụ và

kinh nghiệm với nhiệm vụ tuyên truyền, thuyết phục để đông đảo nhân dân hiểu rằng

phát triển GTVT công cộng là lợi ích lâu dài cho toàn xã hội. Các tuyên truyền viên cần

viện dẫn các thông tin về chất lượng không khí, giảm tai nạn giao thông, không gian

đường bộ hạn chế v.v… Đồng thời cũng cần giải thích lý do tại sao GTVT đô thị -một

phần quan trọng trong chiến lược tổng thể của quy hoạch phát triển và quy hoạch sử

dụng đất cần được xây dựng có hệ thống. Tất cả những công việc này không những cần

có được sự hỗ trợ về mặt chuyên môn mà còn cần đến sự hậu thuẫn to lớn của các cấp

lãnh đạo Nhà nước. Trao đổi thông tin theo hướng 2 chiều. Một trong những chức năng

của Tổ tuyên truyền nên bao gồm nhiệm vụ thiết lập các kênh thông tin để ý kiến của

nhân dân sẽ được phản hồi có hiệu quả lên các cấp chính quyền mà qua đó, các đối

tượng sử dụng phương tiện công cộng hiện nay cũng như các hành khách tiềm năng có

thể bày tỏ các mối quan tâm và nguyện vọng của mình để các ban ngành chức năng xem

xét khi phát triển các dịch vụ mới. Tổ tuyền truyền nên đóng vai trò chủ động, thực hiện

các điều tra và mở các diễn đàn để thăm dò dư luận cũng như thiết lập đường dây thông

tin để có thể xử lý ngay các vấn đề và tồn tại.

Khuyến nghị

Thành lập Tổ tuyên truyền về Giao thông Vận tải công cộng, báo cáo thường xuyên lên

1-10

cấp quản lý có thẩm quyền như Sở GTCC và/hoặc UBNDTP

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

2. HIỆN TRẠNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI 2.1. Lịch sử phát triển của các tổ chức ngành giao thông vận tải

đô thị

1) Mở đầu

Mục tiêu của phần này là xác định các vấn đề tồn tại của cơ cấu thể chế hiện tại và đề

xuất các cải thiến có thể nâng cao năng lực và hiệu quả chung. Phân tích lịch sử phát

triển đóng vai trò quan trọng nhằm hiểu đầy đủ cơ cấu hiện tại và cơ cấu này được xây

dựng như thế nào. Có rất nhiều thay đổi từ khi thực hiện nền kinh tế kế hoạch nhưng

một số cơ cấu cũ vẫn tồn tại trong nganh giao thông. Kế hoạch hóa tập trung trước đây

đã ăn sâu vào cơ cấu và địa điểm sản xuất cũng như sự linh động của cá nhân ở Việt

Nam. Hiện nay, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, cần chú ý nhiều hơn đến

lập kế hoạch chiến lược trong ngành giao thông vận tải.

Các tổ chức xây dựng quản lý và thực hiện quy hoạch ngành trong nền kinh tế kế hoạch

trước đây được mở rộng, các cơ quan ở các cấp có các chức năng cần thiết nhằm thực

hiện các kế hoạch đặt ra của chính quyền hiện tại trong thời gian đó. Ví dụ như, trong

nhiều chuyên ngành giao thông vận tải, cơ quan quản lý mạng lưới giao thông ở Việt

Nam là cơ quan đa chức năng bao gồm một phần quản lý và lập kế hoạch về mạng lưới

giao thông, đồng thời thực hiện các nghiên cứu, xây dựng và sản xuất thiết bị xây dựng,

v.v. Kết quả là việc mở rộng các cơ quan Nhà nước truyền thống này đã đưa ra nhiều thủ

tục và phương pháp vẫn được sử dụng trong các chuyên ngành giao thông hiện nay. .

2) Giai đoạn chuyển đổi

Trong suốt thập niên 1990, một số thay đổi về thể chế và tổ chức đã được tiến hành

nhằm phá vỡ cấu trúc cũ và áp dụng cơ chế mới nhằm phát triển mạng luới giao thông ở

Việt Nam. Hệ thống hiện nay được mở rộng nhưng vẫn chịu tác động của các thể chế

ban đầu và dường như sẽ còn diễn ra trong những năm sắp tới. Một trong những ảnh

hưởng trực tiếp lớn nhất của hệ thống tổ chức trước đây tác động đến ngành giao thông

hiện nay là thiếu một môi trường cho sự phát triển mạnh mẽ của khu vực tư nhân, khu

vực có thể thực hiện nhiều chức năng cơ bản như duy tu bảo dưỡng đường. Tình hình

này đôi khi đã dẫn đến việc thành lập các cơ quan Nhà nước mới hoặc tạm thời như Ban

Quản lý Dự án – các tổ chức nhằm đáp ứng năng lực thực hiện dự án. Một ví dụ khác là

các viện nghiên cứu, các viện nghiên cứu hiện đang khó có thể tồn tại được nếu không

có ngân sách phân bổ của Nhà nước.

Quá trình chuyển đổi vẫn đang diễn ra trong ngành giao thông ở TPHCM và khó khăn

chính của ngành là tiếp tục tự cải tiến thông qua việc phân chia vai trò trách nhiệm hợp lý

giữa các cơ quan tổ chức của Nhà nước và khu vực tư nhân. Do việc xem xét sẽ được

2-1

thực hiện do yêu cầu của thời gian thực hiện bất cứ sự thay đổi về tổ chức trong tương lai.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị 2.2. Cơ cấu tổ chức hiện nay của ngành GTVT ở TPHCM

1) Các cơ quan chính được điều tra

Đoàn Nghiên cứu đã thực hiện phân tích từng cơ quan giao thông chính của thành phố.

Các cơ quan trình bày trong Bảng 2.2.1 đã được điều tra thông qua các buổi làm việc cá

nhân hoặc gửi bản câu hỏi.

Bảng 2.2.1 Các cơ quan chính được điều tra

Cơ quan chính

UBND TP HCM

Sở Kế hoạch Đầu tư

Văn phòng Kiến trúc sư trưởng

Viện Quy hoạch Đô thị

Sở Địa chính

Viện Nghiên cứu Kinh tế của UBND TP

Sở Giao thông Công chính – VP chính

Sở Giao thông Công chính – Phòng Quản lý Giao thông Đô thị

Sở GTCC, Phòng Quản lý Giao thông

Sở GTCC, Phòng Quản lý Giao thông đường thủy

Phòng Cảnh sát Giao thông

Ban Quản lý Dự án 1, Bộ GTVT

Ban Quản lý Dự án 1 Phía Nam – Bộ GTVT

TT Nghiên cứu Phát triển GTVT phía Nam, Bộ GTVT

TT Nghiên cứu Phát triển GTVT phía Nam, Bộ GTVT

Công ty VTHK công cộng Sài Gòn (Bus)

Công ty Liên doanh Saigon Star

Các cơ quan bảo vệ môi trường TPHCM

Công ty khai thác điểm đỗ xe, UBND Quận 1, TPHCM

Phòng Đăng ký xe, Sở GTCC

Phòng cấp giấy phép lái xe, Sở GTCC

Bến xe buýt, Sở GTCC

Bến phà, Sở GTCC

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

Đoàn Nghiên cứu đã làm việc với các cơ quan nói trên hoặc đại diện của các cơ quan nói

trên và đã kiểm tra vai trò của các cơ quan này trong việc phát triển hệ thống giao thông

vận tải. Sơ đồ tổ chức chính (sơ đồ tổ chức) đã được chuẩn bị và trình bày trong Phụ lục

1. Đối với từng tổ chức, các vấn đề chính sau đây đã được xem xét:

• Mục tiêu chính của tổ chức/tuyên bố chính sách của tổ chức;

• Cơ cấu tổ chức;

• Vai trò và trách nhiệm; và

• Bố trí nhân sự trong tổ chức.

2-2

• Các luật, nghị định và văn bản pháp luật chính đã được Nghiên cứu thu thập.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

2) Cơ quan chủ chốt

Các cơ quan nêu trong Bảng 2.2.2 chịu trách nhiệm chính về chức năng giao thông đô

thị.

Bảng 2.2.2 Chức năng chính của giao thông đô thị và các cơ quan chịu trách nhiệm

Chức năng chính 1. Quy hoạch đô thị

Cơ quan chịu trách nhiệm chính

Xây dựng Quy hoạch Tổng thể

Sở Quy hoạch Kiến trúc, UBNDTP

Phát triển nhà ở

Sở Xây dựng

Kiểm soát công tác xây dựng

Sở Xây dựng

Phòng Xây dựng, UBND Quận

Sở Công nghiệp

Cơ sở hạ tầng

Cơ quan khác Sở Quy hoạch Đô thị, Sở Kế hoạch Đầu tư Sở Quy hoạch Kiến trúc Sở Quy hoạch Kiến trúc Sở Tài nguyên Môi trường Sở Tài nguyên Môi trường Khu CN và Khu chế xuất, Phòng Quy hoạch Đô thị

Sở Giao thông Công chính

Sở Tài nguyên Môi trường

Kiểm soát xây dựng Phát triển Khu Công nghiệp và Khu Chế xuất 2. Giao thông vận tải Xây dựng cầu và đường Quy hoạch: Bao gồm cả các mặt môi trường, xã hội và tái định cư

Thiết kế

Các Nhà thầu

Thực hiện: Bao gồm khôi phục và xây dựng mới

Ban QL Dự án của Sở GTCC/ Tổng Công ty Tư Vấn Thiết kế Giao thông VT Nhà thầu của Ban QLDA của Sở GTCC và khu vực tư nhân

Duy tu bảo dưỡng

Phân khu QL, Ban QLDA của Sở GTCC

Công ty Duy tu Bảo dưỡng Sài Gòn (Công ty Công ích) Công ty Vận tải thủy nội địa

Cục Đường sắt Việt Nam Cục Đường sông, Bộ GTVT Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam Cơ quan thuộc Bộ GTVT

Đường sắt Giao thông thủy nội địa Cảng Cảng 3. Khai thác giao thông Vận tải xe buýt nội đô

Khai thác

UBND TP phê duyệt

Trung tâm Quản lý Khai thác Vận tải Hành khách Công cộng, Sở GTCC/ Công ty xe buýt Sài Gòn và một số nhà khai thác tư nhân Đề xuất của TT QLKTVTHKCC TT

Xác định giá vé Quản lý Vận tải xe buýt liên tỉnh

Khai thác

Sở GTCC của tỉnh và một số đơn vị khai thác tư nhân Sở GTCC của tỉnh Sở GTCC của tỉnh

Chủ yếu là tư nhân Hiệp hội taxi Tư nhân

Tư nhân Tư nhân Tư nhân

Tư nhân Tư nhân Tư nhân

Định giá vé Quản lý Taxi Khai thác Định giá vé Quản lý Xe ôm Khai thác Định giá vé Quản lý Xích lô Khai thác Định giá vé Quản lý Vận tải bằng phà liên tỉnh và nội đô Khai thác Định giá vé Quản lý

DN Công ích, Sở GTCC (Công ty phà) Đề xuất của TT QLKT VTHKCC DN Công ích, Sở GTCC (Công ty phà)

UBND tỉnh/TP phê duyệt

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

2-3

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Bảng 2.2.2 Chức năng chính của giao thông đô thị và các cơ quan chịu trách nhiệm(tiếp theo)

Cơ quan chịu trách nhiệm chính

Cơ quan khác

Chức năng chính 4. Quản lý giao thông Tín hiệu giao thông

Quy hoạch Xây dựng

Viện Chiến lược Phát triển GTVT

Ban QL Giao thông đô thị và các phòng ban Công ty Quản lý Giao thông Sài Gòn Phòng Cảnh sát Giao thông/DN Công ích DN Công ích, Sở GTCC

Vận hành và bảo dưỡng Đèn đường Xây dựng giao thông

Ban Quản lý GT Đô thị và các phòng ban Công ty Quản lý Giao thông Sài Gòn

Viện Chiến lược Phát triển GTVT

Ban Quản lý GT Đô thị và các phòng ban Phòng Cảnh sát Giao thông

Quy hoạch Xây dựng Quy định về giao thông Quy hoạch (đường 1 chiều, cấm xe tải, v.v.) Thi hành Các hoạt động khác Đăng ký phương tiện *

Kiểm tra phương tiện *

Cấp bằng lái *

Phòng Cảnh sát Giao thông Phòng Đăng ký của Bộ GTVT và Sở GTCC Phòng cấp phép của Bộ GTVT và Sở GTCC Quận cho xe 2 bánh và Sở GTCC cho chỗ đỗ xe ô tô

Điểm đỗ xe

* Sẽ được kiểm tra

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

2.3. Phân loại các cơ quan, tổ chức

1) Phân loại cơ quan, tổ chức

Nhằm xác định đúng cơ cấu tổ chức của Quy hoạch Tổng thể Giao thông Vận tải trong

giai đoạn dài hạn, cần thực hiện một số phân tích về bản chất của các tổ chức hiện tại và

rút ra một số điểm riêng biệt quan trọng.

Điểm khác biệt hữu ích thứ nhất là giữa các cơ quan giao thông cấp quốc gia và cấp địa

phương thực hiện chức năng trong thành phố. Ví dụ như Đường sắt Việt Nam cung cấp

dịch vụ ở miền Nam được quản lý trong cả nước và các dịch vụ vận tải xe buýt được Sở

GTCC quản lý ở địa phương.

Điểm khác biệt hữu ích thứ hai là giữa các khu vực khai thác vận tải công cộng và khu

vực khai thác vận tải tư nhân trong thành phố. Ví dụ như Đường sắt Việt Nam có các

dịch vụ ở miền Nam được khai thác công cộng trong khi các dịch vụ taxi, xe ôm và xích

lô lại do khu vực tư nhân khai thác.

Điểm khác biệt hữu ích thứ ba là giữa các chức năng chính của giao thông đô thị có thể

xác định cụ thể một cách tương đối (ví dụ như các chức năng chủ yếu được thực hiện

bởi một cơ quan độc lập) và các chức năng giao thông đô thị có sự tham gia của nhiều

cơ quan như Quy hoạch Đô thị. Cơ chế phối hợp sẽ trở nên rất quan trọng (hoặc thậm

2-4

chí là vấn đề then chốt) trong trường hợp nói sau chứ không phải trường hợp trước.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Điểm khác biệt hữu ích thứ tư là giữa các chức năng giao thông đô thị chính được thực

hiện toàn bộ trong toàn khu vực hành chính của thành phố và các chức năng giao thông

đô thị thực hiện trong khu đô thị và khu vực trung tâm đô thị lớn hơn.

(1) Các cơ quan giao thông vận tải cấp quốc gia và cấp địa phương

Trách nhiệm chính của ngành giao thông vận tải đô thị ở TPHCM được tóm tắt trong

Bảng 2.3.1

Bảng 2.3.1 Các chức năng đô thị chính: Cơ quan GTVT cấp quốc gia và cấp vùng

Đơ vị quản lý

Đơn vị chỉ đạo

Đơn vị thầu

Vai trò

Đơn vị sở hữu

Vai trò

Chính sách; Cấp vốn; Khung pháp lý

Nghiệm thu công trình, duy tu bảo dưỡng và các dịch vụ khác

Kế hoạch đầu tư; Người sử dụng trả

Quy hoạch chiến lược; tiêu chuẩn kỹ thuật

Kế hoạch kinh doanh; Cụ thẻ hóa và kiểm soát các hoạt động và cung cấp dịch vụ

Chịu trách nhiệm hiện nay

Đường bộ

Bộ GTVT/Sở GTVT

(Cục Đường bộ) UBND tỉnh/Sở GTVT về bến xe, đường tỉnh và đường đô thị

(Cục Đường bộ/Ban QLDA/Bộ GTVT) UBND tỉnh/Sở GTVT về đường tỉnh và đường đô thị

Đường sắt

Bộ GTVT

Đường sắt Việt Nam

(Cục Đường bộ và các DN xây dựng NN). Khu quản lý đường bộ về đường tỉnh và một số đường quốc lộ. UBND tỉnh về đường đô thị Đường sắt Việt Nam

Đường thủy

Bộ GTV

Cục Đường sông/Ban QLDA/Bộ GTVT (UBND tỉnh/Sở GTVT về đường thủy của tỉnh)

Cục Đường sông và các DN xây dựng quốc doanh (Khu QL Đường bộ về đường thủy và cảng của tỉnh)

Cảng

Bộ GTVT

Đường sắt Việt Nam Cục Đường sông (Công ty Vận tải thủy miền Bắc – NOWATRANCO và Công ty Vận tải thủy miền Nam về các cảng sông tính, Sở GTVT về đường thủy và các cảng của tỉnh) Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam về các cảng chính

Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam về quy hoạch các cảng chính

Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam về các cảng chính

Hàng không Bộ GTVT

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

Ở cấp quốc gia, các hoạt động khai thác cảng quan trọng Sài Gòn thuộc trách nhiệm

quản lý của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Đối với các cảng hàng không, kể từ năm

2001, các cảng này thuộc Bộ GTVT. Đường sắt hiện cũng được quản lý ở cấp quốc gia.

Các đường đô thị được quản lý ở cấp địa phương. Một vấn đề quan trọng cần xem xét là

quy mô nào mà các hoạt động của ngành giao thông vận tải đô thị có thể hoặc cần được

phân quyền trong tương lai từ cấp quốc gia đến cấp thành phố/tỉnh.

(2) Hoạt động của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân

Bảng 2.3.2 minh họa chung nội dung khai thác của khu vực nhà nước và tư nhân hiện

2-5

nay trong ngành giao thông vận tải ở TPHCM.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Bảng 2.3.2 Vai trò của sự tham gia của khu vực Nhà nước và tư nhân

trong giao thông vận tải đô thị ở TPHCM

Nhà

Lĩnh vực chức năng chính

Ghi chú

nước

nhân

1. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

xx

2. CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG

Một số đơn vị thầu tư nhân

Phát triển cầu và đường

xx

xx

Đường sắt

xx

Một số đơn vị khai thác tư nhân

Vận tải thủy nội địa

xx

xx

Một số đơn vị khai thác tư nhân

Cảng

xx

xx

Sân bay

xx

3. KHAI THÁC GIAO THÔNG

Vận chuyển xe buýt nội đô

xx

xx

Vận chuyển xe buýt liên tỉnh

xx

xx

Taxi

xx

Xe ôm

xx

Xích lô

xx

Phà nội đô và phà liên tỉnh

xx

4. QUẢN LÝ GIAO THÔNG

Tín hiệu giao thông

xx

Đèn đường

xx

Xây dựng

xx

Luật lệ giao thông

xx

Đăng ký phương tiện

xx

Kiểm tra phương tiện

xx

Đỗ phương tiện

xx

Cấp bằng lái

xx

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

Hiện tại, công tác khai thác vận tải của khu vực tư nhân chủ yếu hạn chế trong các lĩnh

vực có chức năng riêng lẻ; đó là khai thác vận tải (Transit). Sự tham gia của khu vực tư

nhân hầu như chưa được áp dụng trong các hoạt động giao thông vận tải chính khác

như xây dựng các công trình giao thông. Một vấn đề quan trọng là mở rộng vai trò trong

tương lai trong đó khu vực tư nhân đóng vai trò cung cấp các dịch vụ vận tải hoặc quản

lý ở TPHCM.

(3) Các hoạt động giao thông đô thị qui mô phối hợp liên ngành

Bảng 2.3.3 minh họa chung về các nhiệm vụ giao thông đô thị hiện đang cần sự phối hợp

liên ngành và các nhiệm vụ cụ thể được thực hiện chủ yếu bởi một cơ quan độc lập ở

2-6

TPHCM.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Bảng 2.3.3 Đánh giá về phạm vi sự phối hợp liên ngành hiện nay

Liên ngành có có

Riêng có có có

có có có có

có có có có

có có có

có có có

có có có

có có có

có có có

có có có

có có có có

có có

Nhiệm vụ chính 1. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ: Xây dựng Quy hoạch Tổng thể Phát triển nhà ở Kiểm soát công tác xây dựng Kiểm soát xây dựng Phát triển khu CN và khu chế xuất 2. CƠ SỞ HẠ TẦNG GTVT Xây dựng cầu và đường Quy hoạch Thiết kế Thi công bao gồm xây dựng mới Duy tu bảo dưỡng Đường sắt Vận tải đường thủy nội địa Cảng Sân bay 3. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN Vận chuyển xe buýt nội đô Khai thác Định giá vé Quản lý Vận chuyển xe buýt liên tỉnh Khai thác Định giá vé Quản lý Taxi Khai thác Định giá vé Quản lý Xe ôm Khai thác Định giá vé Quản lý Xích lô Khai thác Định giá vé Quản lý Bến phà liên tỉnh và nội đô Khai thác Định giá vé Quản lý 4. QUẢN LÝ GIAO THÔNG Tín hiệu giao thông Quy hoạch Xây dựng Khai thác và duy tu bảo dưỡng Đèn đường Xây dựng công trình giao thông Quy hoạch và khai thác Xây dựng Luật lệ giao thông Quy hoạch (đường 1 chiều, cấm xe tải, v.v.) Thi hành Các hoạt động khác Đăng ký phương tiện Kiểm tra phương tiện Cấp bằng lái xe Đỗ phương tiện

có có có có

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

Hiện nay, tất cả các hoạt động khai thác vận tải và hầu hết các hoạt động quản lý giao

thông được thực hiện riêng hoặc có sự tham gia chủ yếu của một cơ quan độc lập (Sở

GTCC hoặc một trong các cơ quan trực thuộc). Đối với nhiệm vụ quy hoạhc đô thị và cơ

2-7

sở hạ tầng giao thông, có một số hoạt động quan trọng như xây dựng Quy hoạch Tổng

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

thể, xây dựng đường và cầu có sự tham gia và sẽ cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan.

Một đặc điểm rất đáng chú ý – thực ra là một đặc điểm quan trọng trong triển vọng phát

triển thể chế – là sự thống trị của một cơ quan độc lập Sở GTCC (và nhiều cơ quan trực

thuộc và các công ty công ích phụ thuộc) – cơ quan đã thống trị trong rất nhiều các hoạt động liên quan đến vận tải ở TPHCM 1.

Sự thống trị của một cơ quan độc lập trong các hoạt động giao thông vận tải không phải

là một bất ngờ, là đặc điểm phát triển lịch sử ở Việt Nam. Với ngoại lệ là các mô hình

như cảng và đường sắt do Nhà nước quản lý, Sở GTCC có quyền hạn về tất cả các vấn

đề còn lại từ lập mô hình và phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác tất cả các phương thức vận tải và hầu như tất cả các hoạt động quản lý giao thông đô thị2 . Đối với các hoạt đọng quy hoạch tổng thể giao thông đô thị, Sở GTCC cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ hơn với

các cơ quan chịu trách nhiệm quy hoạch thành phố.

Một vấn đề quan trọng là sự phối hợp liên ngành có thể được mở rộng tới đâu và cần

thiết như thế nào. Một vấn đề quan trọng khác là đánh giá quy mô của các hoạt động của

Sở GTCC; có thể cần phải gạt bỏ một số yếu tố phụ trong tương lai.

(4) Mở rộng mối liên kết của Tổ chức đô thị trung tâm

Bảng 2.3.4 tập chung chính vào sự mở rộng cơ bản của mối liên kết của tổ chức đô thị

trung tâm nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính của ngành giao thông vận tải ở TPHCM.

Bảng 2.3.4 Đánh giá sơ lược về việc mở rộng mối liên kết của tổ chức đô thị trung tâm

Nhiệm vụ chính 1. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ: Xây dựng Quy hoạch Tổng thể Phát triển nhà ở Kiểm soát công tác xây dựng Kiểm soát xây dựng Phát triển các KCN và KCX 2. CƠ SỞ HẠ TẦNG GTVT Xây dựng đường và cầu Quy hoạch Thiết kế Thi công, bao gồm cả xây dựng mới Duy tu bảo dưỡng Đường sắt Vận tải thủy nội địa Cảng Sân bay 3. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN Vận chuyển xe buýt liên tỉnh Khai thác Định giá vé Quản lý Vận tải xe buýt liên tỉnh Khai thác Định giá vé Quản lý Taxi Khai thác Định giá vé Quản lý

Liên kết chặt chẽ xx xx bình thường bình thường bình thường xx

Không liên kết xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

2-8

1 Tình hình được so sánh với Sở GTCC và Sở Quản lý Công trình Đô thị ở Thượng Hải, Trung Quốc. 2 Cảnh sát giao thông cũng tham gia vào một số hoạt động quan trọng

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Bảng 2.3.4 Đánh giá sơ lược về việc mở rộng mối liên kết của tổ chức đô thị trung tâm(tiếp theo)

Nhiệm vụ chính Xe ôm Khai thác Định giá vé Quản lý Xích lô Khai thác Định giá vé Quản lý Bến phà liên tỉnh và nội đô Khai thác Định giá vé Quản lý 4. Quản lý giao thông Tín hiệu giao thông Quy hoạch Xây dựng Khai thác và duy tu bảo dưỡng Đèn đường Xây dựng công trình giao thông Quy hoạch và khai thác Xây dựng Luật lệ giao thông Quy hoạch (đường 1 chiều, cấm xe tải, v.v.) Thi hành Các hoạt động khác Đăng ký phương tiện Kiểm tra phương tiện Cấp bằng lái xe Đỗ phương tiện

Liên kết chặt chẽ xx

Không liên kết xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx xx

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

Hiện nay, tất cả các hoạt động quản lý giao thông là toàn bộ các hoạt động đô thị, chỉ có

sự tham gia hoặc thực hiện của các cơ quan thuộc thành phố. Một số hoạt động khai

thác vận tải quan trọng như vậy tải xe buýt liên tỉnh và dịch vụ phà liên tỉnh lối các khu

vực đô thị và khu vực trung tâm và đòi hỏi có sự liên lạch và phối hợp dịch vụ liên thành

phố/tỉnh.

Trong phạm vi nhiệm vụ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và quy hoạch đô thị,

có một số hoạt động quan trọng như xây dựng Quy hoạch Tổng thể, quy hoạch đường và

cầu, v.v. đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quy hoạch đô thị và đô thị

trung tâm.

Ngoài ra, phương thức vận tải đường sắt, đường sông và đường biển, cầu đô thị và các

khu vực đô thị trung tâm; với sự phân chia trong tương lai của các tổ chức liên quan hiện

đang được quản lý quản lý trong cả nước.

Một vấn đề quan trọng là cần mở rộng mối liên kết đô thị và đô thị trung tâm hiện tại tới

đâu nhằm tăng cường mối liên kết; theo yêu cầu của Quy hoạch Tổng thể Giao thông

vận tải trong giai đoạn dài hạn. Vấn đề quan trọng cần xem xét kỹ hơn là đánh giá sự kịp

2-9

thời của các cải tiến này đối với các mối liên kết này.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị 2.4. Những thay đổi về thể chế gần đây và triển vọng

1) Những thay đổi về thể chế gần đây

UBND TPHCM đã thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường nhằm hoàn thiện chuỗi quản lý

trong lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên và quản lý môi trường từ cấp Nhà nước tới cấp cơ

sở. Theo quyết định gần đây, sở mới sẽ sát nhập các đơn vị của Sở Địa chính Nhà đất

hiện nay; các đơn vị của Sở KHCN và các cơ quan quản lý nguồn nước, các nguồn

khoáng sản và môi trường của Sở NNPTNT.

Một trong những kết quả của sự sắp xếp lại là sự giải thể Sở Địa chính Nhà đất. Trách

nhiệm quản lý nhà ở của Sở Địa chính Nhà đất được chuyển cho Sở Xây dựng. Đồng

thời, Sở KHCNMT được sắp xếp lại và đổi tên thành Sở Khoa học Công nghệ.

UBND TPHCM đã chỉ định Phó Giám đốc Sở Địa chính Nhà đất là Giám đốc thứ nhất

của Sở mới thành lập. Giám đốc hiện nay của Sở Địa chính Nhà đất nắm giữ vị trí mới là

Giám đốc Sở Xây dựng. UBND Thành phố cũng yêu cầu Ban Tổ chức Nhân sự của

UBND thành phố thành lập tổ công tác liên sở chịu trách nhiệm thực hiện cơ cấu lại và

xem xét lại các quy định hoạt động của các Sở bị ảnh hưởng.

2) Các giai đoạn phát triển của các cơ quan ngành giao thông vận tải đô thị

Phát triển tổ chức là một trong những nhiệm vụ của giao thông vận tải đô thị trong giai

đoạn đầu do đặc điểm riêng có của tình hình giao thông vận tải hiện tại ở thành phố. Đặc

điểm quy hoạch giao thông vận tải đáng chú ý bao gồm mức độ sử dụng xe máy rất lớn

(với hậu quả tác động rất quan trọng đến quản lý giao thông), chính sách quản lý giao

thông và nhu cầu giao thông mới phát sinh, tỷ phần phân chia phương thức tương đối

thấp của dịch vụ xe buýt đô thị, mức độ sở hữu xe ô tô thấp; sự phát triển của các chính

sách bến đỗ xe mới phôi thai, ...

Cơ cấu tổ chức mới cần phải phù hợp với những thay đổi quan trọng trong tương lai như

phân chia phương thức vận tải, mở rộng mạng lưới và thay đổi mô hình chuyến đi.

Lấy ví dụ như về bãi đỗ xe, ở cấp quận, bãi đỗ xe 2 bánh đã được lập quy hoạch đầy đủ

và quản lý bởi Phòng quản lý đô thị ở cấp UBND quận. Sở hữu xe ô tô đang tăng nhanh,

từ điểm xuất phát thấp và điều này đòi hỏi sự tăng lên về nhu cầu không gian đỗ xe khu

vực trung tâm thành phố. Ban Quản lý Giao thông Đô thị – Sở GTCC/Đơn vị quản lý

GTVT hiện chịu trách nhiệm về bãi đỗ xe (thông qua việc lập kế hoạch đỗ xe trên đường phố1 và yêu cầu chỗ đỗ xe trên các phố ngang).

Đối với Quy hoạch Tổng thể GTVT, yêu cầu nâng cao2 sự phối hợp liên ngành trong xây dựng Quy hoạch Tổng thể đã được xác định. Vấn đề quan trọng là mở rộng đến mức độ

nào mà sự phối hợp liên ngành là cần thiết cần củng cố và mở rộng đến mức độ nào mà

các tổ chức hiện tại cần phải điều chỉnh.

2-10

1 Xác định các tuyến đi qua, các tuyến có một phía đỗ xe, v.v. 2 Ví dụ như có thể hợp thức hóa tổ chức của Ban Chỉ đạo hiện nay

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

2.5. Các vấn đề về thể chế

1) Mở đầu

Phân tích các vấn đề được thực hiện độc lập đối với (a) các khía cạnh chung của ngành

giao thông, tập trung vào các vấn đề xây dựng chính sách của UBND và của các cơ quan

chủ chốt thuộc ủy ban và (b) các khía cạch đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với một

số phương thức của chuyên ngành (như vận tải xe buýt và bãi đỗ xe (xem chương 3 và 4

của báo cáo này).

Trong từng trường hợp, sự liên quan của các vấn đề cụ thể đã được tóm tắt dự trên phản

hồi từ các cuộc họp với các cơ quan giao thông đô thị quan trọng và trả lời bảng câu hỏi về

một số vấn đề tổ chức và tham khảo các dự án đang tiến hành hoặc các dự án trước đây1.

Khi phân tích các vấn đề tổ chức ở cấp chuyên ngành, sự phân biệt được xác định giữa

(a) các vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nước của ngành (bao gồm quy định về dịch vụ

vận tải và quản lý cơ sở hạ tầng) và (b) các vấn đề liên quan đến quản lý các doanh

nghiệp giao thông vận tải quốc doanh (các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông/

duy tu bảo dưỡng và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển).

Các phân tích đã kiểm tra các khía cạnh có thể có sau:

• Thiếu sự phân định chức năng rõ ràng của các đơn vị hoặc sự chồng chéo về trách

nhiệm giữa các đơn vị;

• Phạm vi trách nhiệm/quyền hạn không hợp lý cản trở việc phân định trách nhiệm với

hệ thống báo cáo hiệu quả ;

• Cơ chế chỉ đạo không hiệu quả hướng dẫn thực hiện chính sách và khuyến khích

quản lý hiệu quả; và

• Cơ chế cấp vốn không hợp lý cản trở việc có các nguồn lực để thực hiện một số

nhiệm vụ.

Các khía cạnh này được xem xét kỹ dưới đây.

2) Phân định chức năng

Thiếu cơ sở pháp lý rõ ràng cho một tổ chức thường dẫn đến sự khong rõ ràng về trách

nhiệm của tổ chức đó. Trong hầu hết trường hợp, các cơ quan chính thường có Luật tổ

chức (như Lệnh của Chủ tịch nước số 35/L/CTN công bố Luật Tổ chức Hội đồng Nhân

dân và UBND năm 1994 hoặc Quy chế quản lý và hoạt động (như một quy chế của

TTQLKTVTHKCC hành khách công cộng ban hành ngày 19 tháng 1 năm 1998) hoặc chỉ

thị hướng dẫn như là cơ sở pháp lý.

Đề xuất sự thay đổi tổ chức của UBND: TPHCM

Luật cơ bản về chức năng liên ngành và sự phối hợp ở TPHCM được xác định trong

phạm vi Lện số 35/L/CTN công bố Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994. Dự thảo

luật về tổ chức (lại) HĐND và UBND đang được xây dựng.

2-11

1 Như Dự án VUTIP của Ngân hàng Thế giới, Nghiên cứu Quy hoạch Giao thông đô thị của DFID ở TPHCM . .

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Trong kỳ họp diễn ra giữa tháng 5 năm 2003, Bộ Nội vụ đã trình đề xuất về luật tổ chức

HĐND và UBND sửa đổi để lấy ý kiến đóng góp. Theo báo cáo của kỳ họp, luật sửa đổi

sẽ tập trung vào các điểm sau:

Xác định rõ tư cách pháp nhân của ủy ban thường trực hội đồng nhân dân; chức năng,

nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các vấn đề khác liên quan đến UBND và

HĐND. Có hai quan điểm chính là:

a) Ủy ban thường trực HĐND bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Bộ luật cần xác định rõ số thành viên của HĐND ở các cấp. Cơ cấu tổ chức của HĐND bao gồm ba phòng/ban là Ban Kinh tế – Ngân sách, Ban Pháp chế và Ban Văn hóa Xã hội, trong đó Phó trưởng phòng phải là cán bộ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả của các phòng ban này.

b) Ý kiến thứ hai cho rằng ngoài các phòng ban trên, cần thành lập Ban dân tộc ở một số tỉnh cụ thể. (Văn phòng HĐND chỉ được thành lập ở cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương). 2.44 điều khoản trong tổng số 63 điều khoản của Luật tổ chức UBND và HĐND năm 1994 sẽ được sửa đổi bổ sung.

Hầu hết các cơ quan nêu trong Bảng 2.2.1 đều có cơ sở pháp lý rõ ràng. Tuy nhiên, ở

TPHCM, vai trò của một số cơ quan Nhà nước (đặc biệt là các cơ quan tham gia khai

thác vận tải đường bộ và xe buýt) đã thay đổi phù hợp với yêu cầu của nền kinh thế thị

trường và Nhà nước khó có thể đồng thời áp dụng pháp luật hỗ trợ.

Ngay cả khi có cơ sở pháp lý rõ ràng cho các cơ quan như ở cấp UBND, sự mâu thuẫn

về trách nhiệm vẫn có thể xảy ra. Điều này đặc biệt thường xảy ra khi có sự chồng chéo

về vai trò như xảy ra trong môi trường quy hoạch tổng thể giao thông đô thị và có thể tác

động tiêu cực đến công tác lập quy hoạch, đặt ra tiêu chuẩn phù hợp, giám sát và thực

hiện.

Trong một số trường hợp, rõ ràng là trách nhiệm không phù hợp có thể được giao cho

các tổ chức – ví dụ như giao trách nhiệm quản lý các hoạt động vận chuyển thương mại

cho các cơ quan quản lý sẽ làm suy yếu nguyên tắc độc lập của pháp luật (nhà lập pháp

sẽ tự điều chỉnh họ và không đặt ra tiêu chuẩn giống như tiêu chuẩn họ áp dụng đối với

các ngành khác.

3) Phạm vi trách nhiệm hoặc quyền hạn

Mối liên kết hiệu quả giữa các cơ quan là cần thiết nhằm đảm bảo cho việc ban hành các

hướng dẫn và xác minh việc tiếp nhận các hành động đã thực hiện – đây là các cách

thức theo đó, Nhà nước phân quyền ra quyết định. Phạm vi không rõ ràng có thể do:

• Cơ sở pháp lý cho một cơ quan không xác định rõ phạm vi quyền hạn hoặc phạm vi

báo cáo;

• Các văn bản hướng dẫn không được ban hành, trong đó xác định rõ cách thực hiện

quyền hoặc cách thực hiện các hoạt động báo cáo; và

2-12

• Các quy định quá phức tạp quan liêu làm chậm thủ tục hành chính.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Một số vấn đề này khá phổ biến ở Việt Nam, không chỉ do sự chậm trễ trong việc thực

hiện cơ sở pháp lý của các cơ quan mà còn do chính sách phân quyền của Nhà nước –

chính sách đòi hỏi phải có các văn bản hướng dẫn cho hầu hết các nhiệm vụ quản lý.

Một ví dụ về sự mâu thuẫn lớn giữa các hướng dẫn đã được báo cáo trong lĩnh vực khai

thác xe buýt.

4) Cơ chế chỉ đạo

Ngay cả khi có các quy định rõ ràng về quản lý, các quy định này sẽ không có hiệu lực

đầy đủ về quản lý trừ khi có cơ chế thúc đẩy hoặc kiểm soát phù hợp. Cơ chế thúc đẩy

có thể thực hiện bao gồm thực hiện trả lương trong đó đưa ra mức lương của các cá

nhân hoặc các nhóm phụ thuộc vào hiệu suất hoặc mức độ dịch vụ đưa ra. Kiểm soát

bao gồm hệ thống ngân sách tính cho các chi phí phân bổ cho các hoạt động và kế

hoạch giám sát so sánh các kết quả đạt được với mục tiêu. Ở TPHCM và ở Việt Nam nói

chung, ngân sách hạn chế và thiếu sự linh hoạt trong quy mô chi trả của Nhà nước đã

hạn chế quy mô của các kế hoạch thúc đẩy (trừ các cơ quan thương mại). Hieụe quả của

việc kiểm soát ngana sách bị giới hạn do thiếu công cụ dự toán phfu hợp liên quan đến

các khoản chi cho các hoạt động cụ thể.

Hiệu quả của việc thực hiện giám sát ở TPHCM và Việt Nam thường bị hạn chế bởi

thông tin không phù hợp về tình hình giao thông vận tải – ví dụ như điều tra về cơ sở hạ

tầng được sử dụng để tiếp cận hiệu quả của công tác thực hiện duy tu bảo dưỡng

thường không hợp lý.

5) Cơ chế cấp vốn

Cơ chế không hợp lý của các hoạt động tài chính như duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng

hoặc thậm chí là bản thân hệ thống quản lý hành chính có thể trở thành điểm trì trệ chính

trong thực hiện chính sách, ngay cả khi có các nguồn lực. Đây được xem là vấn đề tồn

tại chính trong ngành giao thông vận tải trong đó việc thanh toán chậm trễ dẫn đến việc

gia tăng các khoản nợ của các đơn vị duy tu bảo dưỡng.

2.6. Giai đoạn xây dựng môi trường luật pháp

Một phần trong các văn bản luật, quyết định và nghị định xác định cơ cấu tổ chức của

ngành giao thông vận tải là các điều khoản xác định chức năng quan trọng trong ngành

giao thông vận tải, các chức năng này có thể phân thành nhóm như sau:

• Quy định phương thức vận chuyển (khi có các quy định này sẽ tạo cơ sở cho các hoạt

động vận tải sử dụng từng phương thức);

• Các quy định thực hiện cụ thể, thường là cho từng phương thức, đưa ra quy định rõ

ràng cho các hoạt động vận tải nói chung (luật giao thông, kiểm tra và đăng ký trang

thiết bị);

• Các quy định về kinh doanh (cấp phép vận chuyển, đặt biểu thuế, v.v.) xác định cơ sở

pháp lý cho các dịch vụ vận tải thương mại; và

2-13

• Các vấn đề khác (an toàn, quy hoạch và cung cấp cơ sở hạ tầng, bảo hiểm).

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

1) Quy định: Kinh tế và kỹ thuật

Yêu cầu rõ ràng là cần có các quy định về kỹ thuật của ngành giao thông vận tải. Các

phương tiện và tàu thuyền cần phải an toàn và ngày nay là không gây ô nhiễm, điều này

chỉ có thể đạt được thông qua các quy định do Nhà nước đặt ra và thực hiện các quy

định này về loại phương tiện vận chuyển có thể được sử dụng và các tiêu chuẩn duy tu

bảo dưỡng – các tiêu chuẩn cần được tuân thủ.

Cơ chế pháp lý cần được xây dựng kỹ lưỡng để không quá “nặng” về cả phương diện

mở rộng quy định và phương diện các nguồn mà cơ chế sử dụng. Nếu hệ thống cơ chế

càng có tính cạnh tranh thì càng cần ít các quy định.

2) Quy định về kỹ thuật

Quy định về kỹ thuật, đặc biệt là các quy định liên quan đến các vấn đề như trọng tải

phương tiện và kích thước (VWD) có ảnh hưởng chính đến kinh tế và không nên đặt ra

các quy định một cách tùy tiện. Ví dụ như, không nên quyết định giới hạn tải trọng trục xe

phù hợp chỉ dựa trên việc xem xét sự hư hỏng của đường do giới hạn quá thấp có nghĩa

là sử dụng xe tải nhiều hơn và kém hiệu quả. Phân tích kinh tế thường có đóng góp quan

trọng vào việc quyết định cần có các quy định kỹ thuật nào. Nói chung, các quy định kỹ

thuật thường được thực hiện ở cấp quốc gia và do đó, các tiêu chuẩn và quy định

thường được xây dựng và áp dụng trong cả nước. (Có thể tham khảo các phân tích chi

tiết và ví dụ về các quy định kỹ thuật giao thông vận tải trong cả nước trong Nghiên cứu VITRANSS gần đây1).

3) Các quy định về kinh tế

Quy định về kinh tế là một vấn đề phức tạp hơn, có sự liên quan đến các quy định của

Nhà nước về cách thức và cơ sở cấp phép cho các đơn vị khai thác vận tải, kiểm soát

giá và phí và về loại dịch vụ cung cấp. Các quy định có thể được đặt ra cùng với đánh giá

nhằm đảm bảo an toàn cho xã hội (ví dụ như yêu cầu người khai thác xe tải chứng minh

rằng họ có thể vận hành phương tiện của họ an toàn) hoặc nhằm ngăn chặn tình trạng

khai thác độc quyền bằng cách quy định giá cả.

Nhà nước luôn đóng vai trò là người điều hành kinh tế, và đôi khi làm phương hại đến hệ

thống giao thông vận tải khi đưa ra các quyết định nhằm đạt được sự đồng thuận của

người dân trong giai đoạn ngắn hạn hoặc bảo vệ lợi ích kinh tế của các đơn vị Nhà nước

sở hữu như các công ty quốc doanh. Điều này có thể tránh được bằng cách lập ra cơ

quan lập pháp độc lập với sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước.

Ở TPHCM, các vấn đề pháp lý kinh tế chính liên quan đến Quy hoạch Tổng thể là chuyên

ngành vận tải (xe buýt) công cộng. Ở TPHCM, TTQLĐHVTHKCC đề xuất giá vé xe buýt,

sau đó sẽ được UBND thành phố phê duyệt. Hiện đang có nhiều thảo luận về vấn đề

này. (Mô tả trong Báo cáo về Vận tải Công cộng).

2-14

1 Báo cáo về thể chế.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ: DỊCH VỤ GTVTCÔNG CỘNG

3. 3.1. Giới thiệu

Nhìn chung ở các nước phát triển, việc thiết lập những thể chế có tính cạnh tranh thay

thế sự độc quyền của khu vực Nhà nước thường giúp giảm từ 20% đến 40% chi phí,

đồng thời vẫn duy trì hay thậm chí cải thiện được mức dịch vụ. Tuy nhiên, chỉ có thể đạt

được sự cạnh tranh có hiệu quả giữa các nhà khai thác tư nhân nếu bản thân khu vực

Nhà nước được tổ chức một cách thích hợp và có năng lực.

Điều này dẫn đến một số yêu cầu trọng yếu về mặt thể chế, gồm có:

• Nhu cầu tách rời sự giám sát hành chính trong giao thông công cộng ra khỏi việc công

tác khai thác mang tính chuyên ngành;

• Quy hoạch về dịch vụ nên được tách rời khỏi việc cung cấp dịch vụ, và nên có đủ

nhân lực cũng như kỹ năng;

• Trong trường hợp liên doanh, cần phải có được những kỹ năng điều phối cần thiết;

• Cần tư hữu hóa hoặc ít nhất cũng phải thương mại hóa các nhà khai thác;

• Các đơn vị quốc doanh cần phải được cơ cấu lại sao cho có tính cạnh tranh, hoặc là

phải được tổ chức với tiền đề sẽ có sự cạnh tranh mạnh từ bên ngoài.

Bất kỳ một chương trình cải tổ nào cũng đều cần có thời gian để thực hiện và cần được

thực hiện từng bước để hoàn chỉnh dần.

Chương này nêu lên một số đề xuất khái quát về việc phát triển giao thông công cộng

(dịch vụ xe buýt) trong giai đoạn Quy hoạch tổng thể. Các đề xuất đó được nêu rõ trong

các khung sau đây.

Hình 3.1.1 Kế hoạch phát triền cơ chế: Quản lý và tổ chức giao thông xe buýt

Giải pháp

Kế hoạch phát triển dài hạn

Kế hoạch hành động ngắn hạn

Kế hoạch phát triển trung hạn

2003 1

2004 2

2005 3

2006 4

2007 5

2008 6

2009 7

2010 8

2011 9

2012 10

2013 11

2014 12

2015 13

2016 14

2017 15

2018 16

2019 17

2020 18

Cơ quan điều hành chính thức với các nhiệm vụ và trách nhiệm:

Thiết lập đơn vị điều hành trong trung tâm ĐHVT HKCC

Cơ quan điền hành "ban đầu" Tăng cường lập kế hoạch, đàm phán, Các ban điều hành

Quy hoạch mạng lưới và tuyến Đàm phán và Hợp đồng/Cấp quyền kinh doanh/Quyền điều hành/Giám sát Thiết lập bảng giá và thiết lập trợ giá

Sở GTCC Thời điểm chuyển giao từ khai thác xe buýt

Chính quyền địa phương Sở GTCC [Đơn vị Trung tâm ĐHVT HKCC] Vai trò trong thành phần xe buýt đô thị Hoạt động và đều tiết Các công ty xe buýt

1 Sài Gòn Bus PCC

Thiết lập lại Sài Gòn PCC Các tuyến mới, xe buýt mới, Tăng cường việc quản lý

Tiến trình tư nhân hóa Cơ cấu phân quyền Nâng cao việc quản lý

Khai thác xe buýt đô thị tư nhân Một loạt depot khai thác tư nhân hóa Quyết định thị trường trong các thời kỳ phát triển (hay suy sụp) của các depot các nhân căn cứ theo Hiệu quả kỹ thuật, quản lý và khai thác

2 Sài Gòn Star

Khai thác xe buýt đô thị tư nhân

Các tuyến mới, xe buýt mới, Tăng cường việc quản lý

Chuyển sang công ty cổ phần hữu hạn Bán SPCC góp phần trong Sài Gòn Star?

3 Các hợp tác xã xe buýt

Hỗ trợ/Các dịch vụ địa phương Khai thác xe buýt đô thị tư nhân

Hợp nhất các hợp tác xã xe buýt lớn Một vài xe buýt mới?

Chuyển đổi quản lý từ tình trạng 'Mẹ và Bố" sang các công ty định hướng kinh doanh hay các dịch vụ hỗ trợ/địa phương tại một số khu vực

4 Đơn vị mới đăng ký

Khai thác xe buýt đô thị tư nhân

Thiết lập các điều kiện thị trường nhằm thu hút các đơn vị mới đăng ký với nguồn vốn địa phương/Liên doanh nước ngoài?

Ghi chú: 1 a b 2 3 4

Hỗ trợ kỹ thuật dài hạn được thể hiện (màu đỏ) trong hai lĩnh vực chính: Trợ giúp kĩ thuật đối với cơ quan điều hành ban đầu Trợ giúp kĩ thuật đối với Sài Gòn Bus và các công ty xe buýt tư nhân Điều quan trọng là hỗ trợ kĩ thuật được dự tính dưới 1b ở trên cũng được hỗ trợ đối với các nhà khai thác xe buýt tư nhân Từ năm 2009 đến 2010, thời điểm chuyển giao đối với Sở GTCC như nhà quản lý/ chủ sở hữu các dịch vụ xe buýt đô thị được xác định Từ năm 2010 trở đi, Sở GTCC là một phần của Cơ quan điều hành chính thức, với quyền lực cao hơn các đơn vị khai thác xe buýt đô thị tư nhân

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

3-1

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị 3.2. Khái quát về việc cải thiện khu vực Nhà nước

Ý tưởng được đề xuất ở đây là nên phân chia rõ ràng trách nhiệm giữa khu vực Nhà

nước và khu vực tư nhân. Hình 3.1.1 thể hiện khái quát ý tưởng của Đoàn Nghiên cứu về

kế hoạch chuyển tiếp, cần thiết để từ tình trạng hiện tại có thể đạt được mục tiêu mà

Đoàn đã đặt ra. Dưới đây là một số khuyến nghị

Khuyến nghị Trung tâm Quản lý và khai thác vận tải hành khách công cộng nên trở thành hạt nhân của đơn

vị quản lý. Sau đó, đơn vị này có thể được phát triển thành một dạng sơ khởi của Cơ quan

Điều tiết.

Khuyến nghị Trong giai đoạn 2009 - 2010, xác định một điểm ra [cho chức năng của Sở GTCC (thông qua

Saigon Bus) như là một nhà điều hành/chủ sở hữu của dịch vụ vận tải xe buýt đô thị ].

Từ năm 2010 trở đi, Trung tâm Quản lý và Khai thác vận tải hành khách công cộng (hoặc

những đơn vị phát sinh từ đó) nên bao gồm một cơ quan quản lý hành chính hoàn chỉnh, có quyền quản lý đối với cả những nhà khai thác thuộc khu vực tư nhân1.

Khuyến nghị

Công ty VTHKCC Sài Gòn và Saigon Star nên hình thành trục xương sống cho những

nhà khai thác xe buýt đô thị được thương mại hóa dần dần.

Phạm vi của các phương án chính sách vận tải có thể thực hiện theo nhiều cấp độ từ

‘Hoàn toàn theo qui định’ dưới sự quản lý của cơ quan Nhà nước đến ‘Hoàn toàn tháo bỏ

qui định’, như đã nêu trong Báo cáo Giao thông công cộng).

Việc lựa chọn những mục tiêu dài hạn thích hợp phải được ưu tiên hàng đầu: chỉ khi nào

xác định được một tầm nhìn dài hạn rõ ràng thì Sở GTCC mới có thể định nghĩa, lên kế

hoạch và thực hiện một loạt những bước quan trọng, những bước này cần được đặt vào

trong thời kỳ thực hiện kế hoạch trung hạn.

Khuyến nghị

Sở GTCC và Trung tâm Quản lý và Khai thác vận tải hành khách công cộng đều cần xác

định ‘chính sách chuyển tiếp’ sao cho để thực hiện những mục tiêu dài hạn.

Một nhiệm vụ bổ sung là củng cố bộ phận kế hoạch của Trung tâm Quản lý và Khai thác

vận tải hành khách công cộng về phương diện lập các thành phần chính của Quy hoạch sử dụng đất đô thị cho giao thông công cộng2. Mối tác động qua lại giữa giao thông công

3-2

1 và các nhà khai thác Vận tải đường sắt khối lượng lớn, khi thuân lợi. (có nêu trong Báo cáo GTCC). 2 Có nêu trong Báo cáo Giao thông công cộng.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

cộng với qui hoạch sử dụng đất đòi hỏi thận trọng trong việc đưa giao thông công cộng

vào trong Quy hoạch tổng thể của TP. HCM.

Thông thường khu vực Nhà nước cũng phải thu hồi phần đất cần thiết và chỉ giới đường,

đảm bảo được giấy phép đầu tư, điều hành tài chính và cung cấp một số bảo đảm cần

thiết. Nếu muốn phát triển các đầu mối thì có thể cần phải hợp nhất quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị

Trách nhiệm của khu vực Nhà nước là định ra chính sách, xác lập khung qui chế, phần

nào xác định các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho giao thông công cộng, xác nhận khả

năng chấp nhận của các tác động môi trường, giá vé và bất cứ một thay đổi không định

trước nào đối với hệ thống giao thông hiện có.

3.3. Cơ cấu lại các đơn vị khai thác xe buýt

Về lâu dài, quan điểm phát triển cơ cấu của đơn vị khai thác xe buýt sẽ dựa trên cơ chế

có nhiều đơn vị cùng khai thác.

Error! Reference source not found. phác họa một kế hoạch trong đó các công ty xe

buýt được hiện đại hóa, tăng cường dần dần và sau đó được tư hữu hóa hay là thương

mại hóa. Lô-gic cơ bản của kế hoạch này là hoạt động khai thác xe buýt tốt nhất nên giao

cho khu vực tư nhân. Hình này miêu tả một Điểm Ra giả thiết (có lẽ là vào khoảng năm

2010; tuy không thể xác định chính xác), tại điểm đó tất cả các nhà khai thác công trong

lĩnh vực xe buýt đô thị sẽ biến mất. Cơ chế cạnh tranh giữa các nhà khai thác công và tư

chỉ có thể làm việc hiệu quả khi các nhà khai thác công được thương mại hóa hoàn toàn.

Hệ thống xe buýt được đề xuất ở đây sẽ trải qua một quá trình phát triển các nhà khai

thác. Nguyên lý phát triển hệ thống các nhà khai thác được đề xuất trong Báo cáo giao

thông công cộng. Đầu tiên, Đoàn nghiên cứu dự đoán rằng các nhà khai thác hiện nay sẽ

là lực lượng chính, với Công ty VTHKCC Sài Gòn và Saigon Star khai thác chủ yếu trên

các tuyến nhánh và các tuyến trục mới đưa vào khai thác.

Vào năm 2010, một số nhà khai thác mới sẽ được thành lập thêm, một phần từ bên

ngoài, (có lẽ) một phần từ việc phân cấp các bãi xe của Saigon PCC, còn Công ty

VTHKCC Sài Gòn sẽ được thành lập như là một đơn vị độc lập, riêng biệt. Cho đến lúc

đó, sự can thiệp của Sở GTCC vào việc khai thác dịch vụ vận tải công cộng sẽ mất đi và

tất cả các đơn vị khai thác đều thuộc khu vực tư nhân.

Ở những khu vực xa trung tâm, những chiếc xe buýt nhỏ và cũ sẽ phục vụ cho nhu cầu

vận tải của khu vực và dần dần tăng cường chức năng chuyên chở đến các đầu mối cho

mạng lưới xe buýt.

1) Hợp nhất thành những công ty liên doanh

Vì trong những năm tới (ngắn hạn và trung hạn), Công ty VTHKCC Sài Gòn và Saigon

Star sẽ thực hiện những nhiệm vụ chính trong chuyên chở bằng xe buýt của đô thị, nên

trước khi có thể đưa ra những đề xuất, việc xem xét toàn bộ và đánh giá chính xác hiện

3-3

trạng vận hành cũng như các vấn đề về luật pháp liên quan đến hai công ty này.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

(1) Cơ cấu trong tương lai của SAIGON STAR

Hiện nay, không thể nói rằng Saigon Star là một doanh nghiệp ‘tư nhân’ vì được hình

thành từ sự liên doanh giữa những đối tác nước ngoài (tư nhân) và một doanh nghiệp

trong nước (100% quốc doanh). Vì vậy ‘mô hình’ Saigon Star dường như không phải là

mô hình phù hợp được mong đợi trong việc khai thác vận chuyển xe buýt do tư nhân

thực hiện.

Hiện nay đang tiến hành một số bước đi thông qua việc sắp xếp để chuyển từ công ty liên doanh như hiện nay sang dạng công ty cổ phần1, điều này có thể về sau sẽ cho phép cổ phần hóa phần vốn góp của Nhà nước.

Quá trình này có lẽ là phải tiến hành dần qua nhiều bước bao gồm việc hợp lý hóa cơ

cấu vốn pháp định hiện nay. Hiện nay, có một số kế hoạch chuyển từ công ty liên doanh

sang công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên những điều kiện cơ bản vẫn chưa

chín muồi. Một số lý do chủ yếu là:

• Không có đủ mức vốn pháp định (mức vốn tối thiểu mà luật hiện hành đòi hỏi là 8 triệu

USD, trong khi công ty liên doanh hiện nay có mức vốn pháp định là 4 triệu USD); và

• Nhà nước đòi hỏi phải thấy được lợi nhuận ngay từ đầu2.

• Phần (vốn pháp định)của các bên hiện nay gồm có:

• Bên Việt Nam [2,4 triệu USD];

• FSI (đối tác Úc) [0,4 triệu USD]; và

• OISE (đối tác Nhật) [1,2 triệu USD].

Hiện nay FSI đang tính kế rút lui, trong trường hợp đó OISE có thể sẽ mua phần của FSI.

Kế hoạch tổ chức lại công ty liên doanh trước khi chuyển nó thành một công ty cổ phần

bao gồm việc cơ cấu lại tỉ lệ vốn pháp định theo tỉ lệ 50:50 giữa bên Việt Nam và OISE

Saigon Star hy vọng sẽ tăng lợi nhuận bằng cách tăng thêm 10 tuyến buýt mới. Khi xem

xét việc phân một tuyến mới cho các nhà khai thác hiện có, Sở GTCC sẽ cân nhắc xem

nhà khai thác nào có đội xe mới, có thành tích khai thác xe buýt ổn định với sự điều hành

tốt. Vì vậy Saigon Star dự đoán sẽ ít có cạnh tranh từ các hợp tác xã xe buýt hiện có.

(2) Cơ cấu trong tương lai của công ty VTHKCC Sài Gòn

Một điều quan trọng ta cần phải lưu ý là hiện nay mảng vận tải công cộng chỉ đem lại 25-

30% thu nhập của công ty (và đem lại rất ít lợi nhuận). Các mảng kinh doanh quan trọng

khác là duy tu bảo dưỡng xe buýt, bán phụ tùng, cho thuê chỗ để xe, bán vé xe liên tỉnh

(giữa TP. HCM và Phnôm-pênh của Cam-pu-chia, v.v.), v.v.. Vì thế tỷ phần kinh doanh

của công ty có vẻ không rõ rang; bộ phận chính của nó - bộ phận khai thác dịch vụ xe

buýt đô thị – có vẻ là phần phụ so với các thành phần mang lợi nhuận cao.

Công ty này hiện xác định rằng sẽ phải tiến hành cổ phần hóa, nhưng việc này chắc là sẽ

bắt đầu từ những phần khác (có lãi) của công ty. Theo sự đánh giá của kế hoạch kinh

3-4

1 Nghị định số 38, ngày 15/4/2002 qui định vấn đề chuyển sang công ty cổ phần. 2 Tuy Saigon Star đã bước đầu có được lợi nhuận.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

doanh, từng bộ phận kinh doanh chính của công ty sẽ được cổ phần hóa. Có nhiều khả

năng bộ phận khai thác xe buýt đô thị sẽ tồn tại trong một thời gian nữa. Theo luật hiện

hành, một doanh nghiệp Nhà nước phải kinh doanh có lãi trước khi được cổ phần hóa.

Vấn đề trung tâm hiện đang được chú ý là kế hoạch cổ phần hóa xe buýt mới đây. Công

ty xe buýt Saigon hiện đang vận hành 300 xe buýt trong số những xe buýt đầu tiên,

nhưng họ không muốn phải chịu trách nhiệm trong việc cho thuê 1000 xe còn lại, một

việc vốn được xem là một công việc rất đáng kể.

Hiện vẫn chưa có qui định cụ thể về việc bán xe buýt. Để bán xe buýt cần những điều

kiện ban đầu như sau:

• Hợp đồng thuê: những xe buýt mới sẽ đậu ở đâu? Và chúng sẽ được bảo trì ở đâu?

• Cần phải xác định hợp đồng đang được chuẩn bị cho vấn đề các nhà khai thác bảo trì

trong tương lai1.

• Cần phải xác định các hợp đồng trợ giá.

• Cần phải đạt được một khoản tiền đặt trước trị giá khoảng 15-20% tổng số vốn.

(Một vấn đề chính nổi lên là hiện không có một quy định chính thức nào buộc các hợp tác

xã phải đạt các tiêu chuẩn về kiểm toán hàng năm).

Mặc dù Nhà nước đang sở hữu công ty xe buýt Saigon, nhưng thực tế cho thấy nếu

không tạo ra được nhu cầu thực sự về việc điều hành và sự chủ động độc lập thì cho dù

có sắp xếp lại công ty đi nữa cũng vẫn sẽ chỉ đem lại hiệu quả không lớn.

Việc Công ty xe buýt Sài Gòn bắt đầu quá trình mở rộng qui mô chắc chắn sẽ xảy ra và

vấn đề là ở chỗ phải làm sao cho quá trình đó diễn ra thuận lợi nhất. Không thể tư hữu

hóa công ty ngay bây giờ và ít ra là phải tránh tạo ra một người khổng lồ tốn kém và vô

dụng. Xin có một đề xuất ở đây, đó là nên lập ra một tổ chức được phân quyền về địa

phương, sát với địa bàn, tránh hình thành một tổ chức khổng lồ nhiều tầng lớp theo kiểu

Liên-xô cũ rất dễ có khả năng hình thành.

Trong tương lai, giám đốc của Công ty VTCC Sài Gòn mong muốn được thấy sự thành

lập một công ty mới, là liên doanh giữa Saigon PCC và hai hay ba hợp tác xã vận tải xe

buýt lớn. Công ty VTCC Sài Gòn có thể chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ (15- 20%) mà thôi. Khả

năng hiện nay mà người ta đang tính đến là liên hiệp xe buýt tương lai sẽ gồm hai đơn vị

xe nội đô thị và một đơn vị xe liên tỉnh có khả năng kinh doanh. Vì vậy Đoàn nghiên cứu

nhấn mạnh rằng mô hình này là hướng đi nên làm, xét trên cả phương diện cơ chế lẫn

quản lý hành chính.

2) Cơ cấu trong tương lai của các hợp tác xã vận tải

Mặc dù trong nhóm các hợp tác xã vận tải hiện được chia nhỏ đã tồn tại phần nào xu thế cạnh tranh, nhưng vẫn phải có một số biện pháp thúc đẩy thêm. Các biện pháp này có thể bao gồm việc định ra một khung luật pháp cho việc thiết lập hay hợp nhất các liên hiệp của các nhà khai thác và định ra những hợp đồng về cho vay để đổi mới phương tiện (đội xe) trong đó xác định vai trò của chính quyền.

3-5

1 Thời hạn bảo hành bảo trì chính thức ở bên ngoài.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Khuyến nghị

UBND TP nên xem xét việc xây dựng cơ sở pháp lý cho việc thành lập hiệp hội của các

nhà khai thác và các hiệp hội đó có quyền hợp pháp để tham gia đấu thầu cạnh tranh.

Khuyến nghị

Cần phải chú ý đến thể chế-chính sách quy định đối với việc cấp vốn đổi mới phương

tiện, đặc biệt là các quy định pháp lý về cho thuê xe.

Để đảm bảo cho việc cấp vốn này, cơ chế phân chia quyền khai thác trên các tuyến cần

phải ổn định và mức độ cạnh tranh cần phải được xác định trước.

3.4. Các vấn đề về thể chế điều tiết

1)

Cơ quan điều tiết

Trong mô hình đề xuất, sẽ có một Cơ quan quản lý giao thông công cộng (PTRA1) được thành lập và cuối cùng sẽ chịu trách nhiệm về những vấn đề sau:

• Hoạch định mạng lưới tuyến xe buýt và chính sách về giá vé;

• Cung cấp các cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông vận tải

• Thương lượng và đứng ra ký kết các hợp đồng phụ với các nhà khai thác độc lập; và

• Giám sát các nhà khai thác.

Cũng cần phải tính đến việc điều phối đa phương thức trong tương lai. Hệ thống càng

lớn bao nhiêu (với sự có mặt của càng nhiều phương thức) thì vấn đề điều phối càng trở

nên phức tạp bấy nhiêu. Nếu bản thân cơ quan quản lý không có đủ kỹ năng điều hành

để thực hiện chức năng này thì nó có thể nhận các dịch vụ hỗ trợ từ các công ty chuyên

môn giàu kinh nghiệm. Việc vận hành một hệ thống cạnh tranh sẽ dễ dàng hơn khi có

nhiều nhà cung cấp với qui mô và năng lực thích hợp trong thị trường địa phương.

2) Đơn giản hóa và làm rõ các thủ tục

Đơn vị khai thác (công ty xe buýt địa phương) và cơ quan quản lý (Trung tâm Quản lý và

Khai thác vận tải hành khách công cộng) không được đặt dưới cùng một cơ quan hành

chính (Sở GTCC), nhằm đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các công ty hiện có và

công ty mới.

Khuyến nghị

MOCPT cần phải được trao hầu hết các quyền hạn để đơn giản hóa các thủ tục và làm

rõ người chịu trách nhiệm đối với từng vấn đề khi đánh giá các dự án kinh doanh.

3.5. Những đề xuất khái quát về phát triển năng lực 1) Vận chuyển bằng xe buýt: hỗ trợ kỹ thuật và giám sát

Trong giai đoạn đầu, cần có hỗ trợ kỹ thuật dài hạn về cả hai mặt này. Xét đến tầm quan

trọng của việc cơ cấu lại các đơn vị khai thác và và sự cam kết mạnh mẽ của chính

3-6

1 Khung qui chế cần bao gồm cả khu vực GTCC chính thức và không chính thức như xe lam, xe buýt nhỏ, v.v.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

quyền đối với việc cải tiến dịch vụ giao thông công cộng ở TP. HCM, theo dự đoán cần

một chương trình hỗ trợ kỹ thuật ít nhất là trong bốn năm. Chương trình này chủ yếu sẽ

hỗ trợ cho việc sắp xếp lại và điều hành quá trình đưa ra quyết định trong công ty xe buýt

Công ty VTCC Saigon, nhưng điều quan trọng là chương trình này được dự đoán là sẽ

mở rộng ra cho các nhà khai thác xe buýt tư nhân khác nữa.

Khuyến nghị

Để cải thiện dịch vụ GTCC ở TP. HCM, cần phải thực hiện hỗ trợ kỹ thuật cho

TTQLKTVTHKCC và các đơn vị khai thác xe buýt tư nhân trong thời gian ít nhất là 4

năm.

Khuyến nghị

Để cải thiện dịch vụ GTCC ở TP. HCM, cần phải thực hiện hỗ trợ kỹ thuật cho

TTQLKTVTHKCC và các đơn vị khai thác xe buýt tư nhân trong thời gian ít nhất là 4

năm.

Một nội dung công việc chính nữa là giúp Trung tâm Quản lý và Khai thác vận tải hành

khách công cộng thực hiện kế hoạch chuyển tiếp để phát triển thành một Cơ quan quản

lý lâm thời và củng cố bộ phận kế hoạch của Trung tâm Quản lý và Khai thác vận tải

hành khách công cộng trong hai lĩnh vực quan trọng là lập kế hoạch sử dụng đất và qui

hoạch tổng thể giao thông công cộng.

Sau giai đoạn khởi đầu của chương trình hỗ trợ kỹ thuật, rõ ràng là sẽ cần có sự giám

sát và đánh giá chi tiết hơn về việc vận hành giao thông công cộng. Sau khi xác định các

mục tiêu chiến lược dài hạn, việc xác định chắc chắn các yêu cầu phát triển thể chế trung

và dài hạn tại thời điểm này là không thực tế, bởi vì giai đoạn sắp tới sẽ rất khó khăn. Sự

thành công hay thất bại của công cuộc sắp xếp lại thể chế do chúng tôi đề xuất sẽ quyết

định tiến độ và phạm vi của công cuộc sắp xếp thể chế trong tương lai.

2) Vận tải bằng xe buýt: Phát triển dài hạn năng lực tuyên truyền/quảng bá

Một yếu tố chủ chốt đóng góp cho sự phát triển của dịch vụ giao thông công cộng là

được sự ủng hộ của công chúng và vì thế phải tuyên truyền làm sao để giao thông công

cộng trở thành một phương thức được một bộ phận rộng lớn công chúng chấp nhận.

Khuyến nghị

Lập một Tổ tuyên truyền trong UBND TP hoặc Sở GTCC và hoạch định một chiến lược

tổng thể về tuyên truyền/quảng bá.

Đây sẽ một phần trong chiến lược dài hạn tổng thể để cải thiện tình hình giao thông,

trong đó sẽ cân đối việc xây mới đường, cải thiện giao thông công cộng và áp dụng các

biện pháp hạn chế giao thông cá nhân. Trong khi hệ thống đường bộ đang được phát

triển theo chiều hướng tích cực thì việc đẩy mạnh giao thông công cộng và hạn chế sử

dụng phương tiện giao thông cá nhân xem ra được thực hiện một cách thụ động. Việc

xác định chức năng và tầm quan trọng của giao thông công cộng như là một bộ phận của

3-7

chiến lược tổng thể về tuyên truyền/quảng bá sẽ rất quan trọng.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ: ĐẬU XE

4. 4.1. Giới thiệu

1) Trách nhiệm hiện tại trong vấn đề đậu xe

Trách nhiệm cung cấp chỗ đậu xe và quản lý lề đường/vỉa hè được chia cho nhiều cơ

quan chức năng như trong bảng sau.

Bảng 4.1.1 Trách nhiệm cung cấp và điều hành chỗ đậu xe

Cơ quan

Chức năng

Vai trò giao nhiệm vụ

Ủy ban nhân dân thành phố

Sở Qui hoạch kiến trúc/ Viện Qui hoạch đô thị

Sở QHKT lập ra khung qui hoạch đô thị. Sở có thể đề xuất những điều chỉnh cục bộ đối với những qui chuẩn của cả nước, nhưng phải được chính quyền trung ương phê duyệt.

Sở GTCC, Phòng quản lý cơ sở hạ tầng giao thông/ Phòng điều hành giao thông

Sở GTCC có trách nhiệm điều hành chỗ đậu xe trên đường và các bãi đỗ xe cho xe buýt và xe lam. Thêm vào đó, Sở GTCC/Phòng điều hành giao thông còn được UBND TP. HCM giao trách nhiệm điều hành một số bãi đậu xe khác.

UBND Quận

Ủy ban qui hoạch quận/ Phòng quản lý đô thị có trách nhiệm điều hành một số bãi đậu xe do UBND TP giao cho; bao gồm một số điểm đậu xe trên đường, điểm đậu xe trên vỉa hè và bãi đậu xe được cho phép.

UBND Phường

Những cá nhân xin phép điều hành việc đậu xe ở các chỗ bãi đậu xe phải nộp tại UB qui hoạch địa phương. Nhưng cuối cùng phải được UBND Quận phê duyệt.

Cảnh sát giao thông

Cảnh sát giao thông là lực lượng hành pháp của quốc gia, có trách nhiệm thi hành luật giao thông.

Nguồn: Đoàn Nghiên Cứu

2) Đậu xe trên đường phố

Về chỗ đậu xe trên đường, hiện có rất ít chỗ do chính quyền cung cấp. Hiện nay, đây

chưa phải là một vấn đề bởi vì nhu cầu còn thấp. Hiện chính quyền chưa thu phí đậu xe

trên đường. Đậu xe hơi hầu như không bị ràng buộc bởi các qui tắc hạn chế, đặc biệt là

không có qui tắc về những ngày không đậu xe và không đậu xe bất cứ giờ nào.

Mức sở hữu xe hơi hiện nay rất thấp; nhưng đến năm 2020 được dự tính sẽ tăng lên 10

lần, tức là 20% số hộ gia đình ở đô thị, thay vì 2% như hiện nay.

Việc đậu xe trên đường có thể sẽ được cho phép trong thời gian dài nữa. Tuy việc cung

cấp chỗ đậu xe nhìn chung không phải là một vấn đề chính, nhưng để đáp ứng được nhu

cầu đi lại đã được dự báo, cần có một chiến lược về chỗ đậu xe, gồm các mặt thể chế,

chế tài và điều hành nhằm đảm bảo cung cấp một lượng chỗ đậu xe đủ và được điều

4-1

hành tốt.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

3) Đậu xe trong bến bãi

Những tiêu chuẩn và hướng dẫn về chỗ đậu xe trong vùng xây dựng mới do Sở QHKT

quản lý. Đặc biệt là khi thực hiện tái xây dựng đô thị, cần thiết lập những chính sách và

thực hiện giám sát để đảm bảo cung cấp đủ chỗ đậu xe trong bến bãi.

4.2. Tóm tắt các đặc điểm về đậu xe ở TP. HCM

1) Giới thiệu

Trước đây, đã có nhiều thành phố trên thế giới chọn hướng phân chia giữa trách nhiệm

cung cấp chỗ đậu xe và trách nhiệm thực thi. Hiện nay trách nhiệm này đang được phân

chia giữa một số cơ quan chức năng và trong tương lai khả năng xảy ra chồng chéo về

độ ưu tiên và chính sách của các cơ quan chức năng về bến bãi đậu xe ởTP. HCM.

2) Các đặc điểm của cơ quan quản lý đậu xe đô thị

Theo những cuộc họp trao đổi với một số cơ quan chính liên quan đến vấn đề đậu xe

trong thành phố, có thể tóm tắt những vấn đề chính như sau:

• Điều hành/trách nhiệm về đậu xe do nhiều cơ quan đảm nhận, và có khả năng trách

nhiệm của họ chồng chéo lên nhau;

• Hướng giải quyết đậu xe hiện nay đang được chia cho nhiều cơ quan, điều này có thể

dẫn đến sự phát triển của một chính sách đậu xe không đồng bộ trong tương lai nếu

không được điều hành tốt;

• Cơ quan quản lý đậu xe bị hạn chế về nguồn lực;

• Lực lượng mà cảnh sát giao thông sở hữu để thực hiện việc quản lý đậu xe và cấp

giấy phép có vẻ đầy đủ;

• Đậu xe 2 bánh trên vỉa hè là một thực tế đang được chấp nhận;

• Hầu hết việc đậu xe 2 bánh trên vỉa hè trong khu vực nghiên cứu không được quản lý

một cách chính thức;

• Đậu xe 4 bánh trên đường không bị thu phí; và

• Không có một bãi đậu xe 4 bánh công cộng nào có quản lý chính thức1.

3) Các đặc điểm của việc thực thi đậu xe đô thị

Hiện nay cảnh sát giao thông đang thực thi việc phạt đối với việc đậu xe trái phép và

hành vi giao thông trái phép trong và ngoài khu trung tâm thành phố.

4-2

1 Mặc dù việc xây dựng bãi đậu xe ngầm dành cho ôtô tại trung tâm được phê duyệt trong thời gian gần đây

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

4.3. Khái quát các đề xuất về đậu xe

Chương này nêu lên các đề xuất khái quát cho việc phát triển chỗ đậu xe trong giai đoạn

Quy hoạch Tổng thể, từng đề xuất đó được nêu trong các khung sau đây.

1) Các khía cạnh của công tác phát triển chỗ đậu xe

Hướng tiếp cận đề xuất chú trọng đến 4 lĩnh vực chính có liên quan với nhau:

1. Sắp xếp thể chế;

2. Khung pháp lý và các biện pháp chế tài;

3. Chính sách đậu xe; và

4. Tiêu chuẩn, qui chuẩn thiết kế.

2) Sắp xếp thể chế phục vụ cho việc điều hành và qui định về đậu xe

Việc sắp xếp thể chế do chúng tôi đề xuất gồm hàng loạt các biện pháp cần thực hiện

trong Sở GTCC/ Phòng quản lý giao thông (Bộ phận đậu xe) và những biện pháp để

quản lý đậu xe.

(1) Ban phụ trách đậu xe trong SỞ GTCC

Chính sách đậu xe cần phải được quan tâm nghiêm túc hơn nữa. Trách nhiệm rộng hơn

nữa cần được tập trung vào một bộ phận duy nhất nhằm thúc đẩy một chính sách đậu xe

trên toàn thành phố và bộ phận này (thông qua Sở GTCC) phải có đủ thẩm quyền thực

thi cần thiết để đảm bảo cho chính sách đó được thực hiện tốt. Ban phụ trách đậu xe

khởi đầu đã được thành lập như là một ban trong Phòng điều hành giao thông (TMU).

Khuyến nghị

Ban phụ trách đậu xe trong Phòng điều hành giao thông cần phải chịu trách nhiệm trong

việc xây dựng chính sách đậu xe và hướng dẫn việc điều hành tất cả các bãi đậu xe trên

đường phố và các bãi đỗ xe khác.

Ban này nên chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và cung cấp chỗ đậu xe trên

đường phố cũng như các bãi đỗ xe. Ban cũng có thể chịu trách nhiệm về hạn chế, ra qui

tắc và kiểm soát giao thông bao gồm cả các điểm đậu xe trên đường và những bãi đậu

xe khác, gồm những bãi đậu xe nhiều tầng và chỗ đỗ xe trong các công trình được đề

xuất xây dựng.

Ban này cũng nên chịu trách nhiệm trong việc quyết định trong TP. HCM nên có bao

nhiêu chỗ đậu xe và nên sử dụng những bãi đậu xe này như thế nào để thỏa mãn những

mục tiêu của những chính sách giao thông ở tầm rộng hơn. Bước đầu tiên có lẽ là lập

một bãi đậu xe đặc biệt cho Quận 1. Hiện nay Ban Đậu xe trong Phòng Điều hành giao

thông đã phác họa một kế hoạch xây bãi đậu xe đó với phần mềm AutoCAD và đề xuất này1 đang được thảo luận với các cơ quan chức năng của UBND TP và UBND Quận 1.

4-3

1 Các khu vực được đánh dấu thể hiện việc đậu đỗ trên đường, các đường không cho đậu đỗ, các đường cho đậu đỗ 1 bên

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Không rõ là đề xuất trên quan tâm đến mức nào về mật độ cũng như là thời lượng đậu xe

trong khu vực này.

Thêm vào đó, Sở QHKT nên tư vấn cho Sở GTCC (thông qua Ban Đậu xe) khi các nhà

qui hoạch sử dụng đất phát triển và sửa đổi tiêu chuẩn về đậu xe trong qui định về chia

khu vực.

Trong khi Sở QHKT cấp phép cho những đề xuất phát triển đô thị thì Sở GTCC và Ban

Đậu xe nên đảm nhận việc kiểm tra tính thích hợp của những đề xuất này với các tiêu

chuẩn đậu xe và đồng thời xem xét ảnh hưởng đến toàn thể mạng giao thông cũng như

là nhu cấu giao thông của địa phương theo từng trường hợp.

(2) Hoạt động hàng ngày và các chức năng điều hành

Trong khung thể chế do HOUTRANS đề xuất, hoạt động hàng ngày và các chức năng

điều hành có thể được giao cho khu vực tư nhân. Việc tư nhân điều hành chỗ đậu xe

công cộng sẽ giải phóng gánh nặng quản lý cho các cơ quan hành chính của thành phố

và có thể cung cáp một phương pháp quản lý có hiệu quả về tài chính.

Khuyến nghị

Sở GTCC có thể ủy nhiệm cho các cơ quan khác, những nơi có thể có xử lý việc nhận

thầu của khu vực tư nhân, hoặc cũng có thể lập nên bộ phận riêng của họ.

3)

Các đề xuất sơ bộ về đậu xe: Khung pháp lý

(1) Xây dựng qui chế đậu xe

Nên có qui chế rõ ràng hơn về việc chỗ nào xe 4 bánh có thể đậu trên đường, chỗ nào xe

2 bánh có thể đậu trên vỉa hè và chỗ nào không được đậu xe.

Một số ý tưởng chính gồm có:

• Tất cả các bãi đậu xe 4 bánh trên đường cần phải được hợp thức hóa;

• Xe hơi có thể được cho phép đậu trên đường, nhưng chỉ ở những nơi nào năng lực

đường cho phép; và

• Xe hai bánh có thể được cho phép đậu trên vỉa hè, nhưng chỉ khi nào bề rộng của vỉa

hè cho phép.

(2) Hợp thức hoá các biện pháp phạt về đổ xe

Nếu muốn chính sách đậu xe trong tương lai có hiệu quả thì cần có:

• Những qui tắc pháp luật xác lập những biện pháp phạt với mức phạt đủ lớn có tính

chất răn đe những người có khả năng vi phạm và xác lập một cơ chế để đảm bảo

rằng số đông những người vi phạm sẽ bị phát hiện và bị phạt; và

• Những qui tắc pháp luật đảm bảo rằng mức phạt sẽ không bị thay đổi theo thời gian

4-4

do ảnh hưởng của lạm phát

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Khuyến nghị

Về những luật lệ chế tài, cần thiết phải có một công cụ có hiệu lực và hiệu quả để phạt

những người không tuân thủ luật lệ đậu xe.

(3) Đậu xe: Những luật lệ chế tài

Chế tài đối với các vi phạm rất quan trọng đối với điều hành việc đậu xe và chế tài hiệu

quả sẽ đem lại sự tuân thủ của lái xe đối với chính sách đậu xe của thành phố. Cho dù

chính sách đậu xe có hợp lý, cho dù cơ chế đậu xe được xây dựng tốt đến đâu thì chúng

cũng không thể có hiệu quả nếu không có biện pháp chế tài đầy đủ.

Ở TP. HCM, thực thi tất cả các luật liên quan đến giao thông là trách nhiệm của cảnh sát

giao thông, và dường như rõ ràng là không có đủ lực lượng. Nhiều nước khác cũng đã

hoặc đang đối mặt với vấn đề tương tự và trong một số trường hợp, họ đã bắt đầu

chuyển trách nhiệm thực thi từ cảnh sát sang các cơ quan dân sự.

Hiện nay việc thi hành luật giao thông đang do cảnh sát giao thông đảm nhận, nhưng khi

nhu cầu về lực lượng tăng lên thì một đơn vị riêng dành cho việc thi hành luật giao thông

sẽ trở nên cần thiết, đơn vị này hầu hết sẽ nằm trong cảnh sát giao thông.

Muốn cho chính sách đậu xe trong tương lai có hiệu quả thì cần:

• Một cơ quan thi hành có khả năng cung cấp lực lượng cần thiết để đi tuần có hiệu quả

và thực thi các luật lệ trong khu vực họ kiểm soát;

• Một hệ thống ghi chép và báo cáo đảm bảo rằng khi một người vi phạm, người đó sẽ

bị truy ra, đồng thời cung cấp thông tin về những người đóng tiền phạt nhiều có thể

xác định được những người thường vi phạm;

• Một hệ thống dữ liệu cập nhật liên tục, sao cho khi phát hiện một xe vi phạm ta có thể

biết được người lái hiện có đang nợ khoản phạt nào khác không; và

• Một sự phản hồi nhiều cấp, ví dụ như là những người lái có số lần nợ tiền phạt cao

hơn một số nhất định sẽ bị giữ xe cho dù sau đó đã trả tiền nợ.

Khuyến nghị

4-5

Có lẽ cần thành lập một đơn vị đặc biệt thi hành qui chế đỗ xe

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

5. ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH/TĂNG CƯỜNG THỂ CHẾ TỔNG THỂ

CHO NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÔ THỊ

Chương này đưa ra một số kiến nghị sơ bộ về việc thực hiện cải cách thể chế dài hạn

cho lĩnh vực giao thông đô thị trong giai đoạn Quy hoạch Tổng thể. Những kiến nghị này

được trình bày trong các khung riêng ở những phần sau.

Những kiến nghị về cải cách thể chế dài hạn trong giai đoạn Quy hoạch Tổng thể về 2

lĩnh vực chính đã được phân tích rất chi tiết (vận tải công cộng – dịch vụ xe buýt và điểm

đỗ xe ô tô) cũng đã được trình bày trong Chương 3 và 4.

5.1. Cơ sở chung

1) Vai trò của Chính phủ

Thời kỳ trước, ở các nước đang phát triển, người ta thường nghĩ Chính phủ nên giữ vai

trò chủ đạo trong quá trình phát triển kinh tế. Chính phủ đã kiểm soát hoàn toàn nền kinh

tế, giá cả và ngoại thương, bên cạnh đó, Chính phủ cũng sở hữu và khai thác các ngành

lớn và quan trọng trong nền kinh tế. Ban đầu, cũng có những thành công nhất định,

nhưng những nhược điểm của hướng tiếp cận này như sự cứng nhắc cố hữu và việc

chính trị hóa các quyết định dù nhỏ, cũng đã dần trở nên rõ ràng khi nền kinh tế gặp phải

những vấn đề kinh niên về cân bằng cán cân thanh toán, những khoản nợ lớn và nền

kinh tế trì trệ.

Xu hướng hiện nay lại cho rằng khu vực tư nhân là “động cơ tăng trưởng” còn Chính phủ

chỉ nên kiểm soát những vấn đề về chính sách và điều tiết chung. Cạnh tranh chính là

cách tốt nhất để đảm bảo tính hiệu quả và linh hoạt trong điều kiện thị trường vốn luôn

thay đổi. Vai trò của Chính phủ ngày càng mang ý nghĩa “trọng tài” để đảm bảo rằng thị

trường hoạt động một cách hiệu quả và công bằng.

Chính phủ vẫn cần phải giữ vai trò chính trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là

đường bộ. Tuy nhiên, khu vực tư nhân sẽ ngày càng tham gia nhiều hơn ở nhiều lĩnh

vực cơ sở hạ tầng, ví dụ như cảng và sân bay là những lĩnh vực có thể thu hồi chi phí

trực tiếp từ người sử dụng. Kể cả với lĩnh vực đường bộ, nguyên tắc “người sử dụng

phải trả tiền” đang dần được chấp nhận mặc dù cước phí thông thường được thu gián

tiếp thông qua đánh thuế nhiên liệu hay phương tiện.

2) Tính phức tạp trong quá trình đưa ra quyết định về vấn đề đô thị

Đôi khi người ta thoáng chút nghi ngờ về tính phức tạp trong việc đưa ra quyết định về

các khu vực đô thị. Nguyên nhân là do có quá nhiều cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá

nhân liên quan tới quá trình này. Chính phủ thường xây dựng khung chính sách về việc

đưa ra quyết định về vấn đề đô thị và cũng chịu trách nhiệm tài chính chính đối với các

dự án giao thông đô thị. Trong nhiều trường hợp, các dự án phải đáp ứng một số điều

kiện và tiêu chí ở cấp đô thị mới có thể nhận được vốn. Thông thường, không có cách

đánh giá thống nhất dẫn tới mâu thuẫn trong chính sách. Các chính sách liên ngành nhất

quán ở cấp quốc gia có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng khung hoạch định

chính sách cho các cơ quan địa phương. Ở cấp đô thị, có khá nhiều cơ quan Chính phủ

5-1

và địa phương (tỉnh). Rõ ràng là quá trình thực hiện các biện pháp giao thông bền vững

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

sẽ được đẩy mạnh nếu có được sự nhất trí, nhất quán về khung chính sách giữa các cấp

khác nhau và giữa các cơ quan cùng cấp.

3) Mục tiêu dài hạn và cụ thể của Quy hoạch Tổng thể

Để có thể thực hiện tốt quy hoạch tổng thể về giao thông vận tải, cần có mục tiêu dài hạn

và cụ thể rõ ràng đối với các cơ quan chức năng. Cần có những thể chế phù hợp, hiệu

quả và các cơ quan có đủ thẩm quyền, năng lực để thực hiện những nội dung quy hoạch

khác nhau.

Tăng cường thể chế là một quá trình lâu dài và cần có những cam kết dài hạn nếu muốn

thu được những kết quả tốt.

Những mục tiêu chính của chính sách quy hoạch giao thông được tóm tắt trong Bảng 5.1.1

Bảng 5.1.1 Mục tiêu chính sách quy hoạch giao thông

Các mục tiêu chính sách quy hoạch giao thông Nhưng mục tiêu này nhằm thực hiện Quy hoạch tổng thể đề xuất và có thể tóm tắt như sau: (a) Cải thiện cơ sở quy hoạch giao thông Để có thể cung cấp dịch vụ vận tải với chi phí tối thiểu, các dự án QHTT cần phải đáp ứng mục tiêu phát triển cụ thể với chi phí chung tối thiểu. Việc này cần có hệ thống quy hoạch đã cải thiện trên cơ sở các nguyên tắc kinh tế để tiến hành ưu tiên các dự án đầu tư theo nhu cầu của thành phố, có xem xét các vấn đề về:

Các phương án phát triển cơ sở hạ tầng khác nhau (bảo trì, khôi phục, tái xây dựng, xây dựng mới); Các phương án phát triển khác nhau cho từng phương thức; và Sự tương tác giữa các phương thức và giữa mạng lưới quốc gia và địa phương.

• • •

(b) Cải thiện cơ sở cạnh tranh Việc này rất cần thiết để thúc đẩy các dịch vụ hiệu quả và cho phép từng phương thức thực hiện vai trò của mình một cách tốt nhất. Nhìn chung, để thực hiện điều đó, cần tiếp tục phát triển khung điều tiết, trên cơ sở xem xét các đặc điểm kinh tế của từng phương thức và sự cần thiết phải thiết lập tiêu chuẩn tối thiểu về an toàn và môi trường. Hầu hết các phương thức đều có tính cạnh tranh và cần có những quy định cho phép tham gia tự do vào hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải và tự do thiết lập mức giá dịch vụ vận tải, tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu về an toàn và môi trường đã ban hành. (c) Thực hiện các chính sách về định mức giá hợp lý và thu hồi chi phí Mục tiêu này nhằm phân bổ giao thông giữa các phương thức để giảm thiểu chi phí chung. Mục tiêu này bao gồm (i) xóa bỏ các khoản trợ giá không hợp lý hoặc các biện pháp can thiệp thiên vị một phương phức cụ thể so với các phương thức khác hoặc làm sai lệch việc đưa ra quyết định của người sử dụng, và (ii) điều chỉnh giá vé thông qua hệ thống cước phí đánh vào người sử dụng hoặc thuế để đưa giá vận tải thực tế tới gần hơn các chi phí chính (tối thiểu là bằng với chi phí biến đổi về bảo trì cơ sở hạ tầng). Các chính sách hiện tại của chính phủ nhìn chung tuân thủ nguyên tắc đó. Đối với cơ sở hạ tầng công cộng như đường bộ, đường sông, chính sách của Chính phủ Việt Nam là rhu hồi ít nhất là chi phí biến đổi của hoạt động khai thác và bảo trì cơ sở hạ tầng cộng với, nếu có thể, một phần cho chi phí cố định (d) Đối với những lĩnh vực vẫn cần trợ giá, cần thực hiện sao cho có thể giảm thiểu những chi phí có liên quan Vẫn có thể phải tiến hành trợ giá phục vụ xã hội và các mục đích khác và có thể chuyển sang các loại đầu vào trực tiếp như nhiên liệu hay đầu gia như cước vận tải. Ngoài ra, cũng có thể áp dụng đối với các dịch vụ cụ thể trong một giai đoạn cụ thể, hoặc có thể áp dụng một cách tổng quát hơn đối với các đơn vị khai thác một cách không hạn chế. Thông thường các khoản trợ giá đầu ra, hướng tới các dịch vụ cụ thể trong giai đoạn cụ thể trên cơ sở cạnh tranh của đơn vị có chi phí thấp nhất sẽ làm giảm thiểu chi phí trợ giá và giải phóng nguồn lực cho các mục đích, hoạt động có hiệu quả hơn (e) Khuyến khích cạnh tranh thông qua việc đẩy nhanh cổ phần hóa và thương mại hóa DNNN Chính phủ đã có chính sách tăng cường tính hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước thông qua việc tăng cường động cơ quản lý và năng lực tài chính nhờ cổ phần hóa và cải cách cơ cấu. Hoạt động này sẽ cải thiện tính hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước và tăng cường tính cạnh tranh trong ngành giao thông vận tải (f) Cải thiện cơ chế cấp vốn cho cơ sở hạ tầng Ngay cả khi đã có những chính sách hiệu quả về giá cả, vẫn cần có những cơ chế cấp vốn hiệu quả hướng các nguồn vốn phù hợp sang hoạt động bảo trì và xây dựng mới. Cần phải tìm các nguồn tài chính thay thế, kể cả nguồn vốn tư nhân. Đây là lĩnh vực ưu tiên cho chính quyền thành phố và Chính phủ.

Nguồn: Đoàn Nghiên Cứu

5-2

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Bảng 5.1.1 liệt kê 6 chính sách tập trung vào khung lý thuyết về quy hoạch tổng thể giao

thông vận tải dài hạn cho TPHCM, trong đó, 5 chính sách đầu liên quan tới quy hoạch và

các vấn đề kinh tế, còn chính sách thứ 6 về cấp vốn cho ngành vận tải ở cấp thành phố

lại được trình bày ở phần khác trong báo cáo này:

Về vấn đề tính bền vững và đồng bộ của giao thông đô thị, các thành phố tại các nước

đang phát triển có thể chuyển sang áp dụng những chi phí xã hội có thể phản ánh đầy đủ

giá cả mà vẫn có lãi đối với tất cả các phương thức, hướng tới thực hiện trợ giá phản

ánh được mục tiêu chiến lược và tới việc kết hợp các nguồn vốn cho giao thông đô thị

mà vẫn giữa lại mô hình phân bổ cho từng phương thức tạo được động lực khai thác

hiệu quả và hiệu quả trong chi phí.

Việc thực hiện các gói chính sách đó có tác động quan trọng đến vấn đề thể chế, đòi hỏi

phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có trách nhiệm và các cơ quan chức năng

cũng như giữa khu vực Nhà nước và tư nhân, các cơ quan quy hoạch và thực hiện v.v.

4) Nguyên tắc định hướng

Một số nguyên tắc định hướng cải tạo thể chế gồm:

• Xây dựng một quy trình quản lý giao thông đô thị rõ ràng, trên cơ sở phân biệt rõ

“hoạch định chính sách” và “thực hiện chính sách”, và giữa các chức năng quản lý và

chức năng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường (theo mục tiêu cải cách của

Chính phủ Việt Nam);

• Cải tạo hoạt động thị trường trong lĩnh vực giao thông đô thị trên cơ sở cung cấp kịp

thời các cơ sở hạ tầng đô thị cần thiết nhằm xây dựng một ngành giao thông thành

phố hiệu quả, bền vững, hướng tới khách hàng.

• Cần có hoạt động ở 2 cấp. Thứ nhất, chính quyền thành phố cần nhận thức rõ tổ chức

kỹ thuật nào là cần thiết để giải quyết các vấn đề giao thông đô thị, và thứ 2, các tổ chức

cần có nguồn nhân lực và vật chất đầy đủ để thực hiện chức năng của mình.

• Cần lập kế hoạch chuyển giao giữa các cấp chính quyền một cách kỹ lưỡng để phù

hợp với việc phân chia trách nhiệm nhưng phải có cơ cấu sao cho tránh được việc

làm ảnh hưởng tới cơ cấu ưu tiên ở địa phương.

• Đối với những lĩnh vực cần tăng cường thể chế, trọng tâm, ít ra là ở giai đoạn đầu, sẽ

là “tăng trưởng hữu cơ” của các thể chế/cơ quan hiện có.

5.2. Thực hiện nội dung tăng cường thể chế của QHTT

1) Chiến lược chung về phát triển thể chế phục vụ quản lý giao thông đô

thị

Hoạt động quản lý giao thông đô thị hiệu quả sẽ cần tới những hệ thống quản lý tốt hơn

tập trung vào các chức năng giám sát và quản lý cơ sở hạ tầng, và cần tới những cán bộ

được đào tạo tốt hơn. Điều này có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển giao thông

đô thị theo chính sách quốc gia và thành phố. Chiến lược tổng thể cần thực hiện những

5-3

mục tiêu này bao gồm những yếu tố sau đây:

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

(1) Tách biệt các chức năng thương mại

Mục tiêu này cần có các biện pháp sau:

• Tách biệt các chức năng điều tiết và thương mại; và

• Khuyến khích cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ (ký kết hợp đồng xây dựng và dịch vụ

tư vấn).

Việc tách biệt các chức năng thương mại, chủ yếu về khai thác vận tải công cộng (xe

buýt), được trình bày ở phần khác, Chương 3. Cơ sở cho việc phân tách các hoạt động

thương mại là một số hoạt động có thể được thực hiện hiệu quả hơn với khu vực tư nhân

trong môi trường cạnh tranh thực sự. Trong giai đoạn QHTT, việc tách một số cơ quan

thuộc Sở GTCC ra thành các đơn vị hạch toán độc lập sẽ giúp Sở GTCC có thể nắm trực

tiếp các chức năng giám sát và quản lý cơ sở hạ tầng.

Đối với các đơn vị phà, tư cách pháp lý hiện tại là DNNN cung cấp dịch vụ công ích chứ

không phải là DNNN thực hiện kinh doanh chính là rào cản tới quá trình thương mại hóa

và phân tách chức năng.

Khuyến nghị

Các công ty phà trong giai đoạn ngắn hạn sẽ chuyển sang làm các DNNN kinh doanh

dịch vụ để có thể độc lập về tài chính.

Ở TP. HCM, DNNN về bảo trì đã được thành lập dưới dạng các doanh nghiệp hoạt động

công ích sẽ không được cổ phần hóa nhưng sẽ tiếp tục hoạt động dưới dạng các doanh

nghiệp con của các tổ chức quản lý cơ sở hạ tầng. Do đó nếu các doanh nghiệp bảo trì

không chuyển từ dịch vụ công ích sang kinh doanh dịch vụ thì việc cải thiện cạnh tranh

về dịch vụ bảo trì sẽ rất hạn chế. Một khi các doanh nghiệp bảo trì được thương mại hóa,

một số nhiệm vụ cụ thể như sửa chữa lớn là dịch vụ có thể xác định rõ ràng và kiểm soát

theo cơ chế ký hợp đồng, sẽ được thực hiện trên cơ sở cạnh tranh nhiều hơn. Các đơn

vị thực hiện các hoạt động đó cần được tách ra khỏi cơ quan chủ quan để hoạt động trên

cơ sở thương mại.

Khuyến nghị

Trong giai đoạn trung hạn, Sở GTCC cần cân nhắc việc triển khai giao việc kiểm định

phương tiện đường bộ cho các đơn vị tư nhân (như đề xuất trong dự án tăng cường thể

chế của ADB) có kiểm định viên được cấp bằng, giấy phép hành nghề. Theo hướng này,

UBND thành phố tiếp tục giữ chức năng lập và giám sát tiêu chuẩn. Tuy nhiên chi phí

kiểm định, bao gồm cả chi phí đầu tư cho các cơ sở và thiết bị sẽ do tư nhân gánh chịu

và do người sử dụng chi trả.

Khuyến nghị

Sở GTCC cần cân nhắc việc ký kết các hợp đồng thầu phụ đối với một số công việc duy

5-4

tu bảo dưỡng cầu và đường nếu phù hợp, với cơ chế cấp vốn hợp lý.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Khuyến nghị

Trong giai đoạn trung hạn, UBND-Sở GTCC cần cân nhắc thực hiện cổ phần hóa các

dịch vụ phà hiện đang do Công ty công ích trực thuộc Sở GTCC đảm nhận.

Khuyến nghị

UBND cần cân nhắc chuyển đổi một số hoạt động duy tu bảo dưỡng của các DNNN sang

thành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (thay vì hoạt động dưới hình thức doanh

nghiệp công ích như hiện nay) để tăng tính tự chủ trong công tác quản lý cũng như động

lực phát triển.

(2) Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL)

Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong ngành giao thông đô thị có thể được xác định

theo các vấn đề sau:

a) Các cơ quan Nhà nước liên quan tới quản lý giao thông (UBND – Sở GTCC, các cơ

quan trực thuộc, các cơ quan khác, quận, huyện, bộ có liên quan tới giao thông như

Bộ Công an, Bộ KHĐT, v.v.);

b) Các cơ quan hỗ trợ làm việc theo hợp đồng với các cơ quan trên, cung cấp dịch vụ tư

vấn/cố vấn;

c) Ngành công nghiệp vận tải (các đơn vị khai thác, bao gồm khai thác cảng và hành

khách, các bến hàng hóa); và

d) Các tổ chức hỗ trợ (xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng, bảo trì/sửa chữa thiết bị, đại

lý/giao nhận hàng hóa, v.v.)

Nhìn chung, ở TPHCM còn thiếu những cán bộ được đào tạo và các chương trình phát

triển nguồn nhân lực. Việc đào tạo cán bộ chưa theo kịp việc tiến độ các cơ quan trực

thuộc Sở GTCC phải đảm nhiệm những chức năng mới. Việc này có 2 nguyên nhân

chính (không chỉ tác động tiêu cực tới việc quản lý ngành mà còn tới việc quản lý các

doanh nghiệp vận tải):

• Nhược điểm trong cách quản lý nguồn nhân lực là từ trước đến nay quản lý nhân sự

vốn chỉ được coi là hoạt động phụ, và

• Thiếu chính sách phát triển nguồn nhân lực – Sở GTCC vẫn phải xây dựng chính sách

và không có chiến lược cụ thể nào để nâng cao trình độ của cán bộ cũng như chưa có

chiến lược bồi dưỡng nhân sự và tạo động lực cho nhân viên.

Chiến lược PTNNL sẽ cần tới những biện pháp sau:

• Những cam kết chính sách của Chính phủ về khuyến khích phát triển nguồn nhân lực

trên cơ sở tuyên bố chính sách rõ ràng, đưa ra mục đích và mục tiêu cụ thể;

• Động lực đào tạo mạnh mẽ hơn (đưa ra tiêu chuẩn trình độ cao hơn đối với công chức

5-5

Nhà nước, các dịch vụ tư vấn và xây dựng theo hợp đồng);

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

• Năng lực đào tạo tốt hơn (cán bộ giảng dạy được đào tạo tốt hơn, giáo trình, giáo cụ,

thiết bị hiện đại); và

• Cơ sở tài chính (vốn vay để đào tạo, hỗ trợ ODA).

Những sáng kiến và đề xuất ban đầu về phát triển nguồn nhân lực được trình bày trong

Chương 1 về ba nội dung chính của Kế hoạch hành động ngắn hạn (KHHĐNH). Đào tạo

là trọng tâm của phát triển thể chế. Chiến lực đào tạo cán bộ trong giai đoạn QHTT cần

xem xét tới sự cần thiết phải xây dựng cơ chế để đáp ứng nhu cầu về đào tạo không chỉ

của chính phủ mà còn các cơ sở bên ngoài.

Các biện pháp đề xuất cũng cần nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc về nguồn nhân lực

do UBND có ít nguồn lực để thu hút những người có năng lực quản lý tốt. Điều đó cho

thấy xu hướng hiện tại là giảm số lượng nhưng nâng cao chất lượng cán bộ trong UBND (Sở GTCC) và các cơ quan trực thuộc sẽ tiếp tục được duy trì trong giai đoạn QHTT.

Đồng thời, nhu cầu xây dựng mối quan hệ hợp đồng với các đơn vị bên ngoài trong giai

đoạn QHTT (không chỉ là dịch vụ sản xuất mà còn bảo trì cơ sở hạ tầng, tư vấn quy

hoạch/kỹ thuật trong ước và một loạt các dịch vụ khác) cũng sẽ được duy trì.

Trên thực tế, việc đánh giá nhu cầu đào tạo của ngành vận tải và các tổ chức hỗ trợ chỉ

có thể mang tính ước lệ do các đơn vị này có phạm vi hoạt động rất rộng và bao gồm

nhiều đơn vị tư nhân. Đa số hoạt động đào tạo trong lĩnh vực này phải lấy nguồn tài

chính từ chính cán bộ hoặc nhân công của đơn vị và mức độ chi trả của họ cho hoạt

động đào tạo cũng rất khó ước đoán. Do đó, nhu cầu đào tạo cần phải dựa vào kết quả

điều tra của các khu vực đại diện trong ngành, các khiếm khuyết/nhược điểm về kỹ năng

chuyên môn, có xem xét tới chiêu chuẩn hoạt động và điều kiện công nghệ tương lai và

thái độ đối với hoạt động đào tạo. Xu hướng về đầu ra tại các cơ sở đào tạo cũng là một

thông số hữu ích.

Cụ thể, UBND thành phố cần nâng cao tiêu chuẩn về:

• công tác xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng do các nhà thầu Việt Nam thực hiện theo

tiêu chuẩn quốc tế;

• các dịch vụ tư vấn quy hoạch và xây dựng do các công ty trong nước cung cấp; và

• một loạt các hoạt động thường nhật cần có cho việc điều tiết an toàn giao thông như

kiểm định an toàn đối với các phương tiện đường bộ (công tác này có thể thực hiện

hiệu quả bởi các tổ chức cá nhân có giấy phép hoạt động).

Khuyến nghị

UBND cần thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo và xem xét lại nhu cầu nhân sự tại tất cả

các phòng, ban để thực hiện các trách nhiệm về QHTT giao thông đô thị.

Trên cơ sở đó, Sở GTCC và các cơ quan chuyên ngành khác cần lập kế hoạch phát triển

5-6

nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu nhân sự.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Khuyến nghị

Sở GTCC cần cân nhắc tăng cường năng lực cho các cơ quan chuyên ngành thông qua

dự án cải tạo năng lực thực hiện để các cơ quan này về lâu dài có thể đảm nhận trách

nhiệm hiện tại của các Ban QLDA.

Khuyến nghị

Xác định các nội dung đào tạo ưu tiên và xây dựng các khóa đào tạo giảng viên và nâng

cấp các cơ sở đào tạo về giao thông trong các nội dung ưu tiên này.

Khuyến nghị

Sở GTCC cần cân nhắc nâng cao tiêu chuẩn về ngoại ngữ (tiếng Anh) và phương pháp

quản lý hiện đại.

(3) Cải thiện hệ thống quản lý

Mục tiêu này cần có các biện pháp sau:

• Thay đổi cơ cấu tổ chức để đảm bảo rằng từng tổ chức có cơ cấu và quyền hạn phù

hợp để đảm đường nhiệm vụ quản lý giao thông;

• Xác định rõ các hệ thống và công cụ quản lý cho các hoạt động cần thiết như hoạch

định chính sách, quy hoạch, lập chương trình, cấp vốn và xử lý cơ sở dữ liệu; và

• Triển khai các hệ thống này sử dụng các tài liệu hướng dẫn, các cơ chế kiểm soát và

giám sát.

Khuyến nghị

Sở GTCC cần cân nhắc nâng cao tiêu chuẩn để tăng cường động lực đào tạo và khuyến

khích khu vực tư nhân đầu tư thêm vào hoạt động đào tạo (ít nhất là cho các lĩnh vực

chuyên ngành cho các cấp cơ sở).

Khuyến nghị

UBND/Sở GTCC cần cân nhắc xây dựng, áp dụng một hệ thống tiêu chuẩn hóa về quy

hoạch giao thông thành phố, quản lý và cấp vốn cho bảo trì CSHT, cấp giấy phép, thu

thập thông tin về giao thông; các chức năng khác của thành phố, sử dụng cơ sở dữ liệu

chung. Các hệ thống quản lý thông tin sử dụng hệ thống máy tính cần cung cấp cho

những người ra quyết định những thông tin chính xác, đáng tin cậy với chi phí tối thiểu.

2) Quản lý thay đổi thể chế

(1) Qui trình chính trị phổ biến kết quả QHTT

Ngay từ đầu, quá trình đưa ra quyết định đã có những yếu tố chính trị. Việc xác định một

5-7

hướng đi phù hợp cho hệ thống giao thông ở thành phố cần là một quy trình mang tính

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

chính trị. Giữa các khu vực sẽ có sự cạnh tranh về vốn và các nguồn lực khác cần có để

thực hiện QHTT giao thông đô thị. Giải quyết những vấn đề này là một nhiệm vụ lớn, chỉ

có thể giải quyết được ở cấp cao. Việc triển khai các kế hoạch và đề xuất cũng sẽ cần có

sự đánh giá về các khía cạnh chính trị cũng như thứ tự ưu tiên của các vấn đề như sử

dụng đất, giải phóng mặt bằng, di dời và tái định cư, hạn chế sở hữu và sử dụng phương

tiện cá nhân, và khung thể chế phù hợp phục vụ công tác quy hoạch, điều tiết, quản lý và

khai thác các hoạt động như sử dụng đất, vận tải công cộng và kiểm soát đỗ xe. Mục tiêu

của các quy trình chính trị là xây dựng các đường lối và mục tiêu chính sách nhất quán

và thực tế.

Khuyến nghị

Điều quan trong là các bên liên quan tới quá trình đưa ra quyết địn nhận thức được

những vấn đề và yếu tố chủ chốt có ảnh hưởng tới tính hiệu quả của hệ thống giao thông

và các định hướng chính của QHTT giao thông. Các biện pháp cần được áp dụng sao

cho có thể cải thiện nhận thức này.

(2) Tăng cường kênh thông tin và quan hệ cộng đồng

Để giải quyết các vấn đề phức tạp có liên quan tới nhau thường gặp trong quá trình quy

hoạch, hoạch định chính sách và thực hiện chính sách giao thông, Sở GTCC sẽ cần có

sự hỗ trợ mạnh mẽ từ phía các bên liên quan trong lĩnh vực giao thông đô thị.

Để cải thiện vai trò của Sở GTCC thông qua việc cải thiện các tổ chức có liên quan tới

giao thông ở TPHCM và môi trường hoạt động, ngoài việc xây dựng các cơ chế tư vấn

truyền thống dưới hình thức một phần của quy trình chính trị, cần thực hiện những hoạt

động sau đây:

a) Thành lập các nhóm liên lạc do Sở GTCC chủ trì, có đại diện của người sử dụng tham

gia (khu vực Nhà nước và tư nhân, các tổ chức tình nguyện hoặc đại diện của các

đơn vị khai thác vận tải lớn và nhỏ của tất cả các phương thức, các phòng ban chính

quyền tỉnh và quốc gia) để khuyến khích đối thoại về các vấn đề chính cần có sự

thống nhất và hỗ trợ để thực hiện (ban đầu tập trung vào cấp vốn cải tạo đường bộ và

các cơ sở hạ tầng lớn);

b) Tiếp tục tổ chức các hội thảo chuyên đề như HOUTRANS, do Sở GTCC chủ trì, cùng

với các thành viên nhóm liên lạc và các tổ chức khác có quan tâm nhằm theo dõi

những hạn chế gặp phải trong từng phương thức (và phối hợp với các phương thức

vận tải khác);

c) Xây dựng các quy trình tư vấn cho các tổ chức phối hợp như Ủy ban An toàn Giao

thông Quốc gia để hỗ trợ cho các hoạt động của các tổ chức này ở các khu vực đô thị;

d) Thành lập một cơ quan chính thức đại diện cho người sử dụng dịch vụ vận tải ở

TPHCM, đặc biệt là hành khách vận tải công cộng là những người nếu không có một

cơ quan như vậy sẽ không có cơ hội trình bày quan điểm của mình tới UBND.

Trong khuôn khổ một khung thể chế, việc xây dựng nhận thức xã hội là một hành động

5-8

khuyến khích tham gia. Việc xây dựng nhận thức không chỉ hạn chế trong bất kỳ thể chế

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

nào mà dựa trên các vấn đề cốt yếu về lợi ích xã hội liên quan tới các vấn đề đô thị nói

chung. Hoạt động này thường quay quanh các hoạt động pháp lý và xây dựng một nền

tảng xã hội. Để có thể có được lợi ích của việc người dân tham gia vào quá trình phát

triển đô thị, các kế hoạch hành đông có thể được xây dựng theo 2 hướng là người dân

tham gia vào thể chế và thể chế tham gia vào hoạt động của người dân.

Đối với những người đưa ra quyết định, cần phải có sự thống nhất về mục tiêu của các

chính sách giao thông trong thành phố và cần hiểu rõ và nhất trí về cách, đường lối thực

hiện các mục tiêu đó.

Khuyến nghị

Để có thể có được những quyết định đúng đắn về các vấn đề giao thông, UBND

cần cân nhắc việc tiếp tục tổ chức và chính thức hóa các hội thảo chuyên đề

thường kỳ của HOUTRANS nhằm thu được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các bên liên

quan trong lĩnh vực giao thông đô thị.

3) Các đặc điểm cụ thể của việc thu xếp thể chế QHTT

(1) Giới thiệu

Để quá trình quản lý đô thị được hiệu quả, cần có những thể chế phù hợp. Trên thực tế,

điều này đồng nghĩa với việc phải có một hệ thống quản lý tối ưu:

• Phối hợp giữa các cơ quan một cách hiệu quả. Điều này đòi hỏi quá trình quy hoạch,

phân bổ nguồn lực và thực hiện giữa các ngành, khu vực phải liên quan với nhau;

• Chính quyền các cấp từ trung ương tới địa phương cần phải phối hợp tốt với nhau khi

cần thiết;

• Xác định rõ trách nhiệm giữa các cấp trung ương và địa phương với mục tiêu phân cấp

quản lý tới cấp thấp nhất có thể được để quá trình ra quyết định có thể hiệu quả; và

• Các thể chế chính phải nhất quán với nhau về mặt kỹ thuật.

Quy mô của các nhiệm vụ phát triển thể chế trong 3 giai đoạn của QHTT (kế hoạch ngắn

hạn, kế hoạch trung hạn và QHTT dài hạn) được mô tả sơ lược trong Bảng 5.2.1

Những thay đổi về chính sách và thể chế đề xuất cho 5 năm tới được dựa trên các chiến

lược dài hạn cho ngành giao thông vận tải.

(2) Kế hoạch thực hiện phát triển thể chế

Điểm khác biệt đầu tiên gữa các biện pháp QHTT tương lai có khung thời gian thực hiện

rõ ràng, ví dụ như khung thời gian cho kế hoạch hành động ngắn hạn và khung thời gian

cho các hoạt động QHTT cũng đã được xác định gần chính xác, nhưng việc thu xếp thời

5-9

gian là dành cho tương lai (Chiến lược phát triển dài hạn hoặc QHTT giao thông).

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Bảng 5.2.1 QHTT giao thông: Ưu tiên phát triển thể chế theo nội dung quy hoạch

Biện pháp An toàn Quản lý giao thông

KHPT trung hạn 2006-2009

KHPT dài hạn 2010- 2020

Dịch vụ vận tải xe buýt

Kế hoạch phát triển xe buýt trung hạn

Kế hoạch phát triển xe buýt dài hạn

KHHĐ ngắn hạn 2003-2005 Tăng cường năng lực giám sát và thực hiện chính sách QLGT và an toàn thể chế Cải cách cơ cấu tổ chức của các hợp tác xã vận tải Xây dựng vai trò điều tiết cho Sở GTCC

Các thủ tục pháp lý và hành chính Cổ phần hóa công ty xe buýt Saigon Star

Phối hợp giữa các cơ quan

Phát triển mạng lưới đường bộ

Giới thiệu mô hình quản lý mới Chính thức hóa các Ban Chỉ đạo Phát triển năng lực mở rộng mạng lưới đường

Phát triển mạng lưới đường sắt

Vận tải đường sông tiếp vận liên phương thức

Di dời cảng và sân bay

Cơ quan điều tiết / từ Trung tâm quản lý và khai thác VTHK công cộng Hoạt động xe buýt tư nhân Tăng cường các tổ chức phối hợp Mạng lưới đường đồng bộ / QHGT– sử dụng đất Mạng lưới MRT đồng bộ / QHGT – sử dụng đất Mạng lưới đường sông đồng bộ / Quy hoạch giao thông – sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đồng bộ phục vụ các hoạt động di dời

Nguồn: Đoàn nghiên cứu

Bảng bên trên phân biệt rõ hỗ trợ thể chế cho các hoạt động vận tải công cộng cấp bách

ví dụ như hỗ trợ ngắn hạn cho hoạt động khai thác xe buýt và các hoạt động được coi là

dài hạnh như phát triển đường sắt/MRT. Đối với trường hợp đầu tiên, nhu cầu về hỗ trợ

và tăng cường thể chế đã rất rõ ràng, còn đối với trường hợp sau thì có thể cần phải

đánh giá lại tình hình trong, ví dụ như trong 10 năm nữa, chứ không nên đưa ra đề xuất

cụ thể tại giai đoạn này.

Cần có một loạt các hoạt động chính sách cho từng phương thức vận tải, chủ yếu là để

cải thiện tính hiệu quả, an toàn và mức độ dịch vụ. Kế hoạch đề xuất bao gồm nhiều hoạt

động chính sách cần thực hiện trên cơ sở kết hợp với đầu tư quy hoạch tổng thể. Chỉ khi

có thể hoàn tất được các công việc tiếp theo vấn đề về thực hiện thì mới có thể lên kế

hoạch thực hiện mang tính thực tiễn. Còn thời gian và mục tiêu đề xuất đã tóm tắt ở trên

(Bảng 5.2.1) chỉ nên coi là những gợi ý ban đầu để tạo cơ sở thảo luận thêm.

Trên cơ cở chiến lược quy hoạch tổng thể đề xuất, hoạt động phân tích đã đặt ra một số

mục tiêu và chiến lược phát triển tương ứng cho từng cấp, từng chuyên ngành và phân

5-10

tích các vấn đề thể chế phát sinh trong quá trình thực hiện những chiến lược này.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

(3) Thể chế giao thông ở cấp quốc gia và địa phương

Xét về QHTT GTĐT, có thể là những thu xếp và quan hệ thể chế hiện tại đối với các

phương thức như cảng và hàng không sẽ không thay đổi trong giai đoạn trung hạn.

Ngoài ra, cũng trong thời gian đó, cảng Sài Gòn và các sân bay sẽ được di dời tới một khu vực cách xa khu vực trung tâm thành phố hiện tại1. Bất kỳ những thay đổi về thể chế nào trong tương lai liên quan tới các dịch vụ đường sắt đô thị sẽ phụ thuộc vào bản chất,

quy mô và kế hoạch thời gian của các đề xuất về phát triển đường sắt đô thị. (Những

thay đổi về dịch vụ đường sắt đô thị hiện đang được cân nhắc trong giai đoạn dài hạn.)

Khuyến nghị

Sở GTCC cần tiếp tục theo dõi hoạt động phát triển trong lĩnh vực đường sắt đô thị nhằm

thành lập một cơ quan về vận tải đô thị trong tương lai.

(4) Hoạt động khai thác của khu vực Nhà nước và tư nhân

Đoàn Nghiên cứu đã đánh giá tỷ phần khai thác của khu vực Nhà nước và tư nhân trong

tương lai trong ngành GTVT. Về lâu dài, tất cả các hoạt động khai thác vận tải sẽ do khu

vực tư nhân đảm nhiệm. Dần dần, khu vực tư nhân sẽ được tham gia vào những hoạt

động vận tải đô thị quan trọng như thiết kế và đấu thầu đường bộ, cầu, phạt vi phạm đỗ

xe, kiểm định phương tiện v.v. Vấn đề chuyển từ mô hình vận tải công cộng (xe buýt)

hiện tại sang mô hình tương lai được mô tả chi tiết ở Chương 3, phần 3.2 và 3.3 của báo

cáo này. Những Khuyến nghị về thể chế cũng được trình bày trong Chương 3.

Rất nhiều lĩnh vực quan trọng vẫn còn do khu vực Nhà nước đảm nhiệm. Khu vực Nhà

nước có trách nhiệm xây dựng chiến lược, xác định các dự án cơ sở hạ tầng một cách

chi tiết, theo ngạch dọc và ngang, khẳng định khả năng có thể chấp nhận được những

vấn đề về môi trường, thuế và bất kỳ sự thay đổi nào đối với hệ thống giao thông hiện tại.

Thông thường, khu vực Nhà nước phải thực hiện giải phóng mặt bằng, đảm bảo, thu xếp

giấy phép phát triển, thực hiện cấp vốn và đảm bảo về các vấn đề cần thiết khác. Nếu

cần phát triển tại khu vực đầu mối, Nhà nước có thể phải đẩy nhanh quá trình đền bù,

giải phóng mặt bằng.

(5) Mức độ phối hợp liên ngành

Đoàn Nghiên cứu hy vọng rằng Sở GTCC (và các cơ quan cũng như các công ty công

ích trực thuộc) sẽ tiếp tục kiểm soát hầu hết các hoạt động liên quan tới giao thông vận

tải ở TPHCM trong tương lai, chuyển dần chức năng hiện tại về khai thác vận tải trong

giai đoạn trung hạn.

Trong một số trường hợp, đặc biệt là đối với việc xây dựng các biện pháp hạn chế nhu

cầu, cần tăng cường năng lực của một cơ quan chức năng (ví dụ như Sở GTCC) với

trách nhiệm rõ ràng để quản lý quá trình này. Để xây dựng và tăng cường các trách

nhiệm này, cần có những hoạt động, nỗ lực ở cấp cao.

5-11

1 Hiện tại đã công bố di dời ban đầu một số hoạt động cảng

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Đối với việc đưa ra quyết định, các quan chức cao cấp trong UBND sẽ tiếp tục dựa vào

sự cố vấn của các cơ quan như Sở GTCC là đơn vị điều hành và quản lý giao thông ở

TPHCM. Trong các cơ quan này, cần p hải có năng lực để đưa ra đầu vào vững chắc

cho quá trình đưa ra quyết định, để các chính sách và mục tiêu có thể được dựa trên

những số liệu, thực tế tốt nhất có được. Tất cả các hoạt động khai thác vận tải và hầu hết

hoạt động quản lý giao thông sẽ vẫn chủ yếu tập trung vào một cơ quan duy nhất (Sở

GTCC, hoặc một trong những cơ quan trực thuộc).

Năng lực của Sở GTCC trong việc thực hiện các kế hoạch đường bộ hiện tại rõ ràng là

hạn chế do thiếu các hệ thống quản lý để lên kế hoạch và kiểm soát quá trình thực hiện.

Khuyến nghị

Áp dụng các hệ thống quản lý/quy hoạch tiên tiến vào Sở GTCC và tiến hành đánh giá về

nhu cầu đào tạo kỹ thuật cụ thể.

Trên thực tế, các dự án xây dựng đường bộ được thực hiện thông qua các Ban Quản lý

dự án thuộc Sở GTCC chứ không phải trực tiếp thông qua hoạt động của Sở GTCC.

Điều này khiến Sở GTCC không có cơ hội xây dựng và phát triển chuyên môn, và cũng

đồng nghĩa với việc về lâu dài khi các Ban QLDA đã hoàn thành nhiệm vụ và giải tán, sẽ

không có mọt cơ quan chuyên môn quản lý dự án nào cho ngành đường bộ.

Về hoạt động vận tải đường bộ, năng lực của Sở GTCC về đánh giá nhu cầu của người

sử dụng đường bộ còn yếu do thiếu những thông tin sơ đẳng ví dụ như đặc điểm của đội

xe do thiếu cơ sở dữ liệu máy tính hiệu quả.

Cần có những khuyến nghị cụ thể để giảm thiểu những tác động môi trường của các dự

án quy hoạch tổng thể đề xuất. Cụ thể, cần có đánh giá toàn diện về tác động môi trường

cho các loại dự án khác nhau.

Khuyến nghị

Tăng cường năng lực của UBND và các cơ quan trực thuộc nhằm thực hiện các đề xuất

về giảm thiểu những tác động tiêu cực tới môi trường của các dự án QHTT đề xuất.

Khuyến nghị

Sự phối hợp chức năng cần được đặt trên một quy hoạch sử dụng đất và giao thông

chiến lược (có thể là thực hiện thông qua nhóm công tác hay chuyển mô hình Ban chỉ

đạo thành một mô hình lâu dài hơn, v.v.)

Đối với nhiệm vụ về quy hoạch đô thị và CSHT giao thông, nhu cầu về các hoạt động

quan trọng sẽ ngày càng tăng, ví dụ như phát triển QHTT, phát triển cầu, đường v.v. để

đảm bảo phối hợp liên ngành tốt hơn. Sự phối hợp về quy hoạch sử dụng đất và quy

hoạch giao thông sẽ trở nên hết sức bức xúc khi thành phố phát triển và mở rộng.

Quy hoạch chi tiết, về cả giao thông và sử dụng đất, sẽ được điều chỉnh theo quy hoạch

5-12

tổng thể phát triển thành phố. Việc tổ chức hoạt động phối hợp sẽ được cải thiện hơn

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

nữa thông qua việc phân bổ chức năng một cách rõ ràng giữa các cơ quan, trong đó một

số chức năng điều phối chiến lược cần phải đặt ở cấp cao hơn.

Các chính sách do một cơ qan đề xuất có thể phải do một cơ quan khác, có thể là thuộc

bộ khác (ví dụ như lĩnh vực thực hiện luật giao thông) triển khai, thực hiện. Vấn đề quan

trọng là phải có được sự phối hợp ở cấp cao giữa các bộ, ngành, cơ quan để các biện

pháp được một cơ quan đề xuất có thể và sẽ được thực hiện bởi một cơ quan khác.

4) Nghiên cứu tình huống: Một số vấn đề xuyên suốt trong phát triển GTVT

(1) Tăng cường thể chế dài hạn về ATGT đường bộ tại TPHCM

An toàn giao thông là một vấn đề quan trọng xuyên suốt nhiều lĩnh vực, trong đó trách

nhiệm hiện tại thuộc về nhiều cơ quan khác nhau. Trong tương lai, tình hình giao thông

có thể sẽ xấu đi với số lượng người đi xe máy đô thị tăng cao, do đó, tầm quan trọng của

an toàn giao thông cũng sẽ tăng theo.

Năng lực của Chính phủ về xây dựng các chương trình an toàn giao thông đường bộ

hiệu quả còn rất hạn chế do thiếu số liệu về tai nạn. Những số liệu hiện tại bị coi là không

đáng tin cậy và không đầy đủ, đo đó khó có thể xác định nguyên nhân tai nạn và các biện

pháp giảm thiểu tai nạn tốt nhất.

Các giải pháp ngắn hạn đã được đề xuất trong phần Kế hoạch hành động ngắn hạn

(Chương 1). Việc thực thi luật lệ giao thông đường bộ hiện còn yếu; nhiều quy định

không phát huy được những hiệu quả mong muốn. Do đó, cần tăng cường các trường

đào tạo về giao thông và các cơ sở khác. Ngoài ra, theo báo cáo, các trạm kiểm định

phương tiện cũng không đủ thiết bị cần thiết để kiểm tra phương tiện, việc kiểm tra lái xe về bản chất chỉ mang tính lý thuyết1.

Khuyến nghị

Dưới hình thức Nghiên cứu tình huống, UBND hoặc Sở GTCC cần xem xét phương

pháp và cách thức cải thiện khung thể chế để hỗ trợ cho chiến lược an toàn đường bộ ở

TPHCM, và cần bao gồm các biện pháp kỹ thuật, giáo dục về an toàn và thực thi luật lệ

giao thông.

Khuyến nghị

UBND cần tăng cường nguồn lực để thực hiện các kế hoạch về an toàn, đặc biệt là ở

những lĩnh vực quan trọng như kiểm tra an toàn đối với việc thiết kế các đoạn đường

mới, các biện pháp giáo dục và thực hiện quy định về an toàn có mục tiêu rõ ràng.

Khuyến nghị

UBND cần xác định các cách cấp vốn cho các hoạt động về an toàn một cách hiệu quả

hơn (thông qua tăng cước kiểm định/đăng ký, tăng phân bổ ngân sách thành phố).

5-13

1 Những khía cạnh này (và cơ sở dữ liệu về phương tiện) đã được kiến nghị cho nghiên cứu bổ sung chi tiết .

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Khuyến nghị

Trách nhiệm về an toàn giao thông cũng cần được chia sẻ một cách rõ ràng, trong đó

trách nhiệm thể chế thuộc về cấp quản lý cao nhất tại địa phương.

(2) Tăng cường thể chế dài hạn cho các dịch vụ bán công cộng ở TPHCM

a) Giới thiệu

Khu vực vận tải công cộng ở TPHCM có tốc độ tăng trưởng cao về các dịch vụ vận tải

hành khách công cộng sẵn có ngoài hệ thống điều tiết vận tải công cộng truyền thống,

thường được gọi là dịch vụ vận tải bán công cộng (para-transit). Đặc điểm đặc trưng của

các dịch vụ vận tải bán công cộng này như sau:

• Các dịch vụ không có thời biểu cụ thể và chủ yếu hoạt động theo nhu cầu, bù vào

những khoảng trống để lại của dịch vụ chính thức như dịch vụ xe buýt, taxi v.v.;

• Các loại phương tiện có kích thước nhỏ, bao gồm cả xe máy, ví dụ như xe ôm. Các

loại phương tiện nhỏ như xe lam cũng được sử dụng một phần là do nhu cầu về vốn

thấp hơn, linh hoạt trong hoạt động và một phần là do các biện pháp quản lý đối với

phương tiện nhỏ lỏng lẻo hơn trong những trường hợp việc tham gia vào thị trường

phương tiện cỡ lớn bị kiểm soát. Các loại phương tiện đã qua sử dụng cũng thường

rất đơn giản, bao gồm cả xe ôm, xe xích lô.

Khuyến nghị

Sở GTCC cần xem xét lại nguyên nhân tồn tại của dịch vụ vận tải bán công cộng, sau đó

cố gắng xác định một khung quản lý, điều tiết có thể huy động và phát triển các tiềm năng

của khu vực này.

Vận tải bán công cộng cũng có nhiều dạng dịch vụ, bao gồm:

• Dịch vụ bổ trợ nối tới các khu vực dân cư không tiếp cận được tới các tuyến vận tải

chính;

• Phân bổ tại địa phương cho những khu vực có thể tiếp cận được mà không có dịch

vận tải công cộng chính thức;

• Dịch vụ vận tải tuyến trục bổ sung hoặc cạnh tranh về chất lượng với dịch vụ chính

thức trên các tuyến lớn; và

• Dịch vụ đường dài trực tiếp tại những khu vực nơi dịch vụ chính không đủ hoặc không

thường xuyên.

b) Tác động tới tình hình đói nghèo

Các dịch vụ vận tải bán công cộng cũng đại diện cho tỷ lệ lớn về lao động đô thị của các

đối tượng chuyển tới sinh sống ở đô thị từ khu vực nông thôn và những người có trình độ

học vấn và thu nhập thấp nhất. Dịch vụ vận tải không chính thức thường là phương tiện

vận tải của người nghèo và do người nghèo thực hiện.

Các dịch vụ vận tải không chính thức thường đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, tạo khả

5-14

năng tiếp cận cho các khu vực nghèo, cung cấp tuyến chạy thẳng, tốc độ và sự linh hoạt.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

Khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường đó có nghĩa rằng không cần có sự hỗ trợ của Nhà

nước hoặc các biện pháp điều tiết kinh tế. Dịch vụ vận tải không chính thức về bản chất

là phân tán và do đó có tính cạnh tranh cao.

Khuyến nghị

Chính sách của Sở GTCC về dịch vụ vận tải không chính thức (bán công cộng) cần cân

nhắc kỹ lưỡng về tác động tới tình hình đói nghèo ở đô thị

c) Sự cân bằng về quy định về dịch vụ chính thức và không chính thức

Mặc dầu sự phân tán cố hữu trong việc cung cấp dịch vụ có cả những thuận lợi và khó

khăn, nhưng thông thường sẽ xuất hiện sự điều tiết chính thức hoặc tự điều tiết không

chính thức thông qua sự hình thành các hiệp hội khai thác

Khuyến nghị

Khung điều tiết phải bao trùm cả hai khu vực vận tải công cộng chính thức và không

5-15

chính thức.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

PHỤ LỤC 1: QUY ĐỊNH VỀ BẾN XE Ô TÔ KHÁCH

A1-1

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-2

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-3

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-4

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-5

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-6

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-7

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-8

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-9

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-10

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ HÀNH KHÁCH ĐI PHÀ

A2-1

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

PHỤ LỤC 3: CHI TIẾT VỀ TÀU THUYỀN TẠI BA TRUNG TÂM DỊCH

VỤ PHÀ ĐÔ THỊ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHỈA VIỆT NAM

SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÁNH Thành Phố Hồ Chí Minh ********

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ********

A3-1

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A1-2

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

A3-3

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN CỦA UBND CẤP TỈNH / THÀNH PHỐ

TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Bộ tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 71 /2003/TT-BTC Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2003 Thông tư

Hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của

Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Triển khai thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, Chính phủ đã có Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định rõ nguyên tắc xác định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí, đồng thời có phân cấp cho Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cấp tỉnh) ban hành một số loại phí.

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm về các loại phí này như sau:

Những loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo quy định của Nghị định 57/2002/NĐ-CP, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với những loại phí sau:

1. Phí xây dựng;

2. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính;

3. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;

4. Phí chợ;

5. Phí đấu thầu, đấu giá (đối với phí do cơ quan địa phương tổ chức thu);

6. Phí sử dụng đường bộ (đối với đường thuộc địa phương quản lý);

7. Phí qua cầu (đối với cầu thuộc địa phương quản lý);

8. Phí qua phà (đối với phà thuộc địa phương quản lý);

9. Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước;

10. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;

11. Phí thư viện (đối với thư viện thuộc địa phương quản lý);

12. Phí an ninh, trật tự;

13. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô;

14. Phí tham quan danh lam thắng cảnh (đối với danh lam thắng cảnh thuộc địa phương

quản lý);

15. Phí tham quan di tích lịch sử (đối với di tích lịch sử thuộc địa phương quản lý);

16. Phí tham quan công trình văn hoá (đối với công trình văn hoá thuộc địa phương quản

A4-1

lý);

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

17. Phí dự thi, dự tuyển (đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa phương quản lý);

18. Phí vệ sinh;

19. Phí phòng, chống thiên tai.

Xác định mức thu và quản lý, sử dụng tiền phí thu được Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 57/2002/NĐ-CP thì Hội đồng nhân dân quy định đối với phí được phân cấp bao gồm việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với từng phí cụ thể. Việc quy định này căn cứ vào nguyên tắc chung sau:

1. Về mức thu: bảo đảm nguyên tắc xác định mức thu quy định tại Điều 8 của Nghị định 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần A, mục III của Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

2. Về quản lý, sử dụng tiền phí thu được: bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 17 của Nghị định 57/2002/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần C và phần D, mục III của Thông tư số 63/2002/TT-BTC nêu trên.

3. Đối với các loại phí có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, có số thu lớn, có thể quy định mức thu cụ thể được, như phí cầu, đường bộ thuộc phạm vi tỉnh quản lý, phí xây dựng... thì việc quyết định mức thu đối với từng loại phí được phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải bảo đảm đúng trình tự quy định tại Điều 11 Pháp lệnh phí và lệ phí là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có những khoản thu phí nếu ban hành như vậy vừa cụ thể, nhỏ nhặt mà không kịp thời, không phù hợp với hoạt động của Hội đồng nhân dân, thí dụ như: phí đò, phí chợ nông thôn,... nếu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ra văn bản cho từng đò, từng chợ cụ thể sẽ mất thời gian không cần thiết, không kịp thời. Để khắc phục tình hình trên, dưới đây xin hướng dẫn một số nguyên tắc cụ thể để địa phương vận dụng, như sau:

• Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định khung mức thu cho cả tỉnh về từng loại phí. Căn cứ vào khung mức thu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy định mức thu cụ thể cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng địa bàn có xuất hiện, phát sinh hoặc cần thiết phải thu phí để áp dụng, thực hiện ngay.

• Đối với một số loại phí mà Chính phủ hoặc Bộ Tài chính đã có văn bản quy định, gồm: phí đấu thầu, đấu giá, phí sử dụng đường bộ, phí qua cầu, phí qua phà, phí dự thi, dự tuyển thì mức thu được áp dụng theo quy định tại các văn bản đó cho đến khi có hướng dẫn thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản mới (thí dụ như: phí sử dụng đường bộ, từ ngày 01/3/2003 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2002/TT-BTC ngày 06/12/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng đường bộ). Trường hợp mức thu của loại phí nào không phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

A4-2

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

• Đối với các loại phí khác (ngoài các loại phí đã nêu tại tiết b, điểm này): tuỳ từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, cần lưu ý một số điểm về nội dung và mức thu như sau:

a) Đối với phí xây dựng

• Phí xây dựng là khoản thu vào chủ đầu tư xây dựng công trình để sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở, nhằm mục đích hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn mà chủ đầu tư xây dựng công trình.

• Mức thu phí: có thể được tính bằng tỷ lệ % trên giá trị công trình xây dựng (không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt), tuỳ thuộc vào loại công trình xây dựng (là nhà ở hoặc là công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh) và khu vực dân cư mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp. Mức thu áp dụng đối với công trình xây dựng làm nhà ở thấp hơn đối với công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh. Mức thu tối đa không quá 0,5% đối với công trình có mức vốn xây dựng nhóm A, không quá 1% đối với công trình có mức vốn xây dựng nhóm B và không quá 2% đối với công trình có mức vốn xây dựng nhóm C.

b) Đối với phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

• Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu vào các chủ dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có toạ độ.

• Mức thu phí: căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu tối đa không quá 1.000 đồng/m2.

c) Đối với phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất

• Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu vào các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh... Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

• Mức thu: tuỳ thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 5.000.000 đồng/hồ sơ.

d) Đối với phí chợ

A4-3

• Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những người buôn bán trong chợ nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của ban quản lý, tổ quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ.

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

• Mức thu: tuỳ thuộc vào quy mô chợ, tính chất hoạt động của từng loại chợ, diện tích bán hàng của người buôn bán tại chợ và tình hình cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, như:

(cid:131) Đối với chợ có hộ đặt cửa hàng, cửa hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ, mức thu phí có thể quy định cho cả tháng, nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/m2/tháng;

(cid:131) Đối với chợ có người buôn bán không thường xuyên, không cố định tại chợ, mức thu phí có thể tính theo từng người đem hàng hoá vào bán hoặc tính theo số lượng hàng hoá nhập chợ. Mức thu tối đa không quá 8.000 đồng/người/ngày. Trường hợp tính theo số lượng hàng hoá nhập chợ, tuỳ thuộc vào tính chất, giá trị của hàng hoá nhập chợ, mức thu có thể tính theo kg, con... hoặc theo trọng tải của xe chở hàng hoá nhập chợ, nhưng không quá 100.000 đồng/xe hoặc lô hàng hoá nhập chợ.

e) Đối với phí qua đò

• Phí qua đò là khoản thu của chủ đò hoặc bến khách đối với người thuê đò để chở khách, hàng hoá ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông, kênh, hồ hoặc cập vào tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu khách đang hành trình. Khoản phí này dùng để bù đắp chi phí để chạy đò và chi phí quản lý của bến khách (nếu có).

• Mức thu phí: tuỳ thuộc vào loại đò (chuyển động bằng chèo, buồm, dây kéo hoặc bằng máy), tính chất hoạt động là đò ngang, đò dọc hay đò màn, khoảng cách chạy đò và tình hình cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, như:

(cid:131) Đối với đò ngang: mức thu đối với hành khách tối đa không quá 5.000 đồng/người; đối với hành khách có đem theo xe đạp, xe máy thì có thể thu thêm nhưng không quá 5.000 đồng/xe; đối với hàng hoá qua đò chỉ thu đối với hàng hoá có khối lượng từ 50 kg trở lên (dưới 50 kg được tính như đối với xe đạp, xe máy đi kèm theo hành khách) với mức thu tuỳ thuộc vào trọng lượng của hàng hoá qua đò, nhưng tối đa không quá 5.000 đồng/một đơn vị tính là 50 kg. Trường hợp là hàng hoá cồng kềnh thì mức thu có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 2 lần mức thu đối với hàng hoá thông thường.

(cid:131) Đối với đò dọc: do hành khách hoặc chủ hàng thoả thuận với chủ đò hoặc bến khách cho phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể, nhưng tối đa không quá 5.000 đồng/km/người hoặc 50 kg hàng hoá.

(cid:131) Đối với đò màn: mức thu tối đa không quá 10.000 đồng/người.

f) Đối với phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước

• Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước là khoản thu vào các đối tượng được phép sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước (hồ, ao, sông, kênh, rạch...) vào mục đích đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước.

• Mức thu phí: tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương về việc quản lý, sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước mà quy định mức thu cho phù hợp, như:

A4-4

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

(cid:131) Đối với việc tạm dừng, đỗ xe ô tô ở những lề đường được phép đỗ theo quy hoạch sử dụng đất, giao thông đường bộ, đô thị, mức thu không quá 5.000 đồng/xe/lần tạm dừng và không quá 100.000 đồng/xe/tháng.

(cid:131) Đối với việc sử dụng bến, bãi, mặt nước (không thuộc trường hợp Nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất), mức thu tối đa một năm bằng 50% mức giá mặt đất, mặt nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong khung giá của Chính phủ hoặc không quá 3% doanh thu thu được từ việc sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân được phép sử dụng bến, bãi, mặt nước vào sản xuất, kinh doanh.

g) Đối với phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai

• Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như: cơ quan địa chính, Uỷ ban nhân dân xã, phường, quận, huyện,...) nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu.

• Mức thu phí: tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ, tài liệu (không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu).

h) Đối với phí thư viện

• Phí thư viện là khoản thu nhằm bù đắp các chi phí cần thiết cho hoạt động của thư viện khi cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc vốn tài liệu của thư viện.

• Mức thu phí: tuỳ thuộc tình hình cụ thể, điều kiện và phương thức hoạt động, cung cấp các dịch vụ phục vụ bạn đọc mà có mức thu khác nhau cho phù hợp. Về nguyên tắc, phí thư viện bao gồm:

(cid:131) Phí thẻ đọc tài liệu, tối đa không quá 20.000 đồng/thẻ/năm đối với bạn đọc là người

lớn; không quá 10.000 đồng/thẻ/năm đối với bạn đọc là thiếu nhi.

(cid:131) Phí sử dụng phòng đọc đa phương tiện, phòng đọc tài liệu quý hiếm và các phòng đọc đặc biệt khác (nếu có), tối đa không quá 02 lần mức thu phí thẻ đọc tài liệu.

(cid:131) Đối với các hoạt động dịch vụ khác, như: dịch thuật, sao chụp tài liệu, khai thác sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước và quốc tế, lập danh mục tài liệu theo chuyên đề, cung cấp các sản phẩm thông tin đã được xử lý theo yêu cầu bạn đọc, vận chuyển tài liệu cho bạn đọc trực tiếp hoặc qua bưu điện... là giá dịch vụ, thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa thư viện và bạn đọc có nhu cầu.

i) Đối với phí an ninh, trật tự

• Phí an ninh, trật tự là khoản thu đối với các tổ chức, hộ gia đình cư trú trên địa bàn địa phương, là một trong những nguồn kinh phí của Quỹ an ninh, trật tự của địa phương, nhằm mục đích hỗ trợ thêm cho hoạt động giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương của công an xã, phường, đội dân phòng, tổ tuần tra.

A4-5

• Mức thu phí: tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng địa phương như tổ chức hoạt động của đội dân phòng, tổ tuần tra, quy mô, địa bàn của từng phường, xã, mật độ dân cư, điều kiện về thu nhập của các hộ gia đình mà áp dụng mức thu cho phù hợp:

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

(cid:131) Đối với hộ gia đình không sản xuất kinh doanh, mức thu tối đa không quá 5.000

đồng/hộ/tháng;

(cid:131) Đối với hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh, mức thu tối đa không quá

20.000 đồng/hộ/tháng;

(cid:131) Đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp, mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/đơn

vị/tháng;

(cid:131) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/cơ

sở/tháng.

j) Đối với phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô

• Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô là khoản thu vào chủ phương tiện có nhu cầu trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.

• Mức thu phí: tuỳ thuộc vào phương thức nhận trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô mà có

mức thu tương ứng với các hình thức thu cho phù hợp, như:

(cid:131) Mức thu phí lượt ban ngày đối với xe đạp không quá 500 đồng/lượt, đối với xe máy không quá 1.000 đồng/lượt, đối với ô tô thì tuỳ theo số ghế hoặc trọng tải của xe, nhưng cũng không quá 10.000 đồng/lượt.

(cid:131) Mức thu phí trông giữ ban đêm có thể cao hơn mức thu phí ban ngày, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu phí ban ngày. Trường hợp trông giữ cả ngày và đêm thì mức thu phí cả ngày và đêm tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.

(cid:131) giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn hơn những nơi khác, thì có thể sử

dụng hệ số điều chỉnh từ 1 đến 2 đối với những trường hợp có nhu cầu.

k) Đối với phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá

• Phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về duy tu, bảo dưỡng, quản lý đối với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá đó.

• Mức thu phí: tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế, quy mô, hình thức hoạt động tổ chức tham quan của từng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá mà có mức thu phí khác nhau cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:

(cid:131) Mức thu được áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài

đến tham quan;

(cid:131) Đối với người lớn, mức thu không quá 15.000 đồng/lần/người.

(cid:131) Đối với trẻ em, mức thu không quá 7.000 đồng/lần/người.

(cid:131) Đối với những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá được tổ chức quốc tế công nhận có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu quy định tại điểm này.

A4-6

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

l) Đối với phí vệ sinh

• Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn địa phương, như: chi phí cho tổ chức hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải...

• Mức thu phí: có thể được phân biệt theo các loại đối tượng là cá nhân cư trú, hộ gia đình, đơn vị hành chính, sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nơi có tổ chức hoạt động thu gom và xử lý rác thải để quy định cho phù hợp, như:

(cid:131) Đối với các cá nhân, hộ gia đình, mức thu tối đa không quá 2.000

đồng/người/tháng hoặc không quá 20.000 đồng/hộ/tháng.

(cid:131) Đối với các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ, trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/đơn vị/tháng.

(cid:131) Đối với các cửa hàng, khách sạn, nhà hàng kinh doanh hàng ăn uống, tuỳ theo quy mô của từng đối tượng mà có mức thu cho phù hợp nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/cửa hàng/tháng hoặc không quá 120.000 đồng/m3 rác.

(cid:131) Đối với các nhà máy, bệnh viện, cơ sở sản xuất, chợ, nhà ga, bến tàu, bến xe, mức

thu tối đa không quá 120.000 đồng/m3 rác.

(cid:131) Đối với các công trình xây dựng có thể tính theo số lượng rác thải ra hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị xây lắp công trình, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/m3 rác hoặc không quá 0,05% giá trị xây lắp công trình.

(cid:131) Riêng rác thải nguy hại (rác thải công nghiệp, y tế nguy hại...) cần phải bảo đảm thực hiện quy định nghiêm ngặt từ khâu thu gom đến vận chuyển và xử lý rác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với điều kiện của địa phương.

m) Đối với phí phòng, chống thiên tai

• Phí phòng, chống thiên tai là khoản thu đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình (nếu cần thiết) trên địa bàn nơi có nguy cơ hoặc thường xuyên bị thiên tai nhằm phục vụ cho việc phòng, chống thiên tai của địa phương.

• Mức thu phí:

(cid:131) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh: tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của từng

cơ sở mà áp dụng mức thu phí khác nhau cho phù hợp, như:

(cid:131) Không có tác động xấu đến môi trường, mức thu tối đa không quá 100.000

đồng/năm.

(cid:131) Có tác động xấu, trực tiếp đến môi trường, như khai thác tài nguyên, khoáng sản...

thì mức thu có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 1.000.000 đồng/năm.

(cid:131) Đối với các hộ gia đình, mức thu tối đa không quá 5.000 đồng/hộ/năm.

1.2. Những vấn đề khác có liên quan

A4-7

1. Việc quyết định thu phí, phạm vi, đối tượng điều chỉnh của từng loại phí (bao gồm cả đối tượng không thu, đối tượng được miễn, giảm phí) nêu tại Thông tư này do Hội

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Đối với cơ quan, đơn vị được phép thu phí, do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp nhưng phải bảo đảm theo đúng quy định tại Điều 6 Pháp lệnh phí và lệ phí và Điều 4 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.

2. Việc quản lý, sử dụng tiền phí thu được phải dựa trên cơ sở xác định rõ khoản phí đó là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước hay không thuộc ngân sách nhà nước. Nếu là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định luôn tỷ lệ phần trăm trên số phí thu được để lại cho đơn vị thu để trang trải chi phí cho việc thu phí. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa quy định phần phí để lại cho đơn vị thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tạm thời tỷ lệ phần trăm trên số phí thu được để lại cho đơn vị thu để trang trải chi phí cho việc thu phí và phải báo cáo Hội đồng nhân dân tại phiên họp gần nhất.

3. Việc áp dụng mức thu phí của một hoạt động cụ thể cần phải được quy định áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó (mức phí áp dụng thống nhất) đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

4. Về chứng từ thu phí: Đối với phí thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Đối với phí không thuộc ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí có nhu cầu sử dụng hoá đơn tự in, chứng từ thu phí khác với mẫu chứng từ quy định chung hoặc chứng từ đặc thù như tem, vé in sẵn mức thu phí thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ quy định.

5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.

kt. Bộ trưởng Bộ Tài chính Thứ trưởng

Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ, - Văn phòng Trung ương Đảng, - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nước, - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, - Toà án nhân dân tối cao, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài

(đã ký) Trần Văn Tá chính-vật giá, Cục thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

- Công báo, - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, - Lưu: VP (HC, TH), CSTC (TH, CST).

A4-8

Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị TP. HCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Quyển 5: Báo cáo kỹ thuật số 12: Thể chế GTVT đô thị

PHỤ LỤC 5: PHẢN HỒI TỪ PHÒNG ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ CỦA SỞ GTCC- TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM

Chúng tôi –Phòng đăng kiểm các phương tiện cơ giới đường bộ – cung cấp một số thông tin vào ngày 19/09/2003 theo yêu cầu của văn phòng dự án HOUTRANS như sau:

1. Cơ cấu tổ chức và số lượng nhân viên của Phòng đăng kiểm cơ giới đường bộ (Ban giám đốc, các phòng ban...) và mối quan hệ với các ban ngành khác có liên quan (như là Phòng đăng kiểm, Nha cảnh sát, Sở tài chính v.v. )

• Tùy thuộc vào số dây chuyền kiểm tra để sắp xếp nhân sự: khỏang 30 nhân sự cho mỗi trạm với 2 dây chuyền kiểm tra. Hịên nay, một trạm có ít nhất là một dây chuyền kiểm tra và nhiều nhất là bốn dây chuyền kiểm tra.

• Mối quan hệ với các ban ngành khác: Cục đăng kiểm Việt Nam quản lý chuyên môn của tất cả các trạm hiện có trên phạm vi tòan quốc. Sở GTCC quản lý về mặt hành chánh tất cả các trạm đăng kiểm địa phương.

2. Dữ liệu chi tiết liên quan đến đăng kí và kiểm tra vào năm 2002 và các năm trước đây: chúng tôi đề nghị quí vị liên lạc với Cục đăng kiểm Việt Nam (địa chỉ 18, Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội)

3. Quy mô họat động: Là Công ty công ích công cộng của nhà nước, họat động theo

Luật Doanh Nghiệp.

4. Doanh thu từ họat động và thu chi hàng năm; Sổ sách kế tóan hàng năm được báo

cáo lên cấp cao hơn và các ban ngành khác có liên quan.

A5-1

5. Một số văn kiện hoặc qui định có liên quan: Luật giao thông đường bộ, Nghị định Chính phủ; Quyết định của Bộ GTVT, Quyết định/ văn kiện của Cục đăng kiểm Việt Nam, Sở GTCC, và các văn kiện liên quan của các cơ quan ban ngành khác.