CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM (BỘ GTVT) UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUY HOẠCH TỔNG THỂ VÀ NGHIÊN CỨU KHẢ THI VỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐÔ THỊ KHU VỰC TP HỒ CHÍ MINH (HOUTRANS) BÁO CÁO CUỐI CÙNG Quyển 5: Báo Cáo Kỹ Thuật Số 11: Thu hồi, Tái định cư và Phục hồi Tháng 6 năm 2004 CÔNG TY ALMEC
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU 1-1
2. CƠ SỞ DỰ ÁN VÀ MỤC ĐÍCH 2-1
2.1. Đường vận tải khối lượng lớn (UMRT)/Xa lộ Hà Nội ....................................................2-1 2.2. Đường Vành Đai số 2 ...................................................................................................2-1
3. CÁC MỤC TIÊU CỦA CƠ CẤU TÁI ĐỊNH CƯ VÀ KHÔI PHỤC 3-1
4. CÁC KHÁI NIỆM 4-1
5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5-1
5.1. Khảo sát địa hình ..........................................................................................................5-1 5.2. Khảo sát kiểm kê và đánh giá các công trình, đất đai bị ảnh hưởng.............................5-1 5.3. Khảo sát xã hội .............................................................................................................5-2 5.4. Nghiên cứu dựa trên đối tượng và hoàn cảnh cụ thể....................................................5-2
6. TỔNG QUAN VỂ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ 6-1
6.1. Quy mô lộ giới và thu hồi đất ........................................................................................6-1 6.2. Số lượng các công trình bị ảnh hưởng (Đường vành đai số 2).....................................6-4 6.3. Chi phí thu hồi đất và đền bù ........................................................................................6-6
7. THÔNG TIN KINH TẾ XÃ HỘI 7-1
7.1. Thông tin chung về những người bị ảnh hưởng bởi dự án ...........................................7-1 7.2. Nghề nghiệp, thu nhập hộ gia đình và chi tiêu ..............................................................7-1 7.3. Tình hình đất đai và công trình......................................................................................7-2 7.4. Nhận thức về khu vực hiện tại ......................................................................................7-2 7.5. Nhận thức về dự án và các vấn đề di dời .....................................................................7-2
KẾT HỢP CHƯƠNG TRÌNH 8. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ, CÁC CHÍNH SÁCH VÀ SỰ 8-1
8.1. Ma trận đánh giá LARR.................................................................................................8-1 8.2. Các kết quả và phân tích...............................................................................................8-2
9. CÁC BIỆN PHÁP LÀM GIẢM ẢNH HƯỞNG 9-1
9.1. Từ thiệt hại về đất đến tái thiết đất ................................................................................9-1 9.2. Từ thiệt hại về công trình nhà ở đến xây dựng lại nhà..................................................9-1 9.3. Từ thiệt hại về việc làm đến phân bổ lại việc làm..........................................................9-2 9.4. Từ thiệt hại cơ cấu xã hội đến củng cố các đoàn thể cộng đồng ..................................9-2
10. CƠ CẤU CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ 10-1
10.1. Chính sách của Chính phủ về tái định cư ...................................................................10-1 10.2. Chính sách của ODA về tái định cư ............................................................................10-3 10.3. Chính sách của ODA so với chính sách tái định cư của Chính phủ ............................10-4
11. CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN 11-1
11.1. Các nguyên tắc chỉ đạo chung ....................................................................................11-1 11.2. Ma trận đền bù ............................................................................................................11-5 11.3. Sự hỗ trợ khác ..........................................................................................................11-10
12. QUI TRÌNH PHÁT TRIỂN DỰ KIẾN 12-1
13. QUI CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 13-1
13.1. Đơn vị phụ trách giải quyết khiếu nại ..........................................................................13-1 13.2. Cấp phường ................................................................................................................13-1 13.3. Cấp quận.....................................................................................................................13-1 13.4. Cấp Thành phố ...........................................................................................................13-1 13.5. Tư liệu và hệ thống hỗ trợ...........................................................................................13-1
14. CÁC CHIẾN DỊCH TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CÁC BƯỚC TIẾP CẬN 14-1
14.1. Tái định cư trong nội thành .........................................................................................14-1 14.2. Các phương án tái định cư .........................................................................................14-1 14.3. Các khu vực tái định cư ..............................................................................................14-1 14.4. Các khu vực lựa chọn .................................................................................................14-2
15. CƠ CẤU THỂ CHẾ 15-1
15.1. Tổ chức hành chánh quản lý dự án ............................................................................15-1 15.2. Vai trò và chức năng ...................................................................................................15-1 15.3. Cơ cấu tổ chức cho Cơ cấu thu hồi đất, tái định cư và khôi phục...............................15-3
16. CÁC HOẠT ĐỘNG TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƠ CẤU THỜI GIAN 16-1
16.1. Giai đoạn trước khi thực hiện......................................................................................16-1 16.2. Giai đoạn thực hiện .....................................................................................................16-2 16.3. Sau khi thực hiện ........................................................................................................16-2
17. CHI PHÍ TÁI ĐỊNH CƯ 17-1
17.1. Chi phí thu hồi đất và công trình (Lộ giới) ...................................................................17-1 17.2. Chi phí tái định cư (đất đổi đất) ...................................................................................17-2 17.3. Các chi phí xã hội........................................................................................................17-3 17.4. Những phương án tái định cư khác và các chi phí......................................................17-4 17.5. Nguồn vốn...................................................................................................................17-4
18. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ 18-1
18.1. Kiểm tra bên trong.......................................................................................................18-1
PHỤ LỤC 1 KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH CỦA ĐƯỜNG VÀNH ĐAI SỐ 2 VÀ QUỐC LỘ 1
MỞ RỘNG XA LỘ HÀ NỘI
PHỤ LỤC 2 PHỤ LỤC 3 NGHIÊN CỨU CÁC TRƯỜNG HỢP VÀ HOÀN CẢNH CỤ THỂ
DANH MỤC BẢNG Bảng 6.1.1 Quy mô lộ giới - Đoạn mở rộng 5 Km..................................................................6-1 Bảng 6.1.2 Quy mô lộ giới - Đoạn phía Đông /Đoạn mới 23 Km ...........................................6-3 Bảng 6.1.3 Quy mô lộ giới – Đường vận tải khối lượng lớn (UMRT) ....................................6-3 Bảng 6.1.4 Quy mô lộ giới – Xa lộ Hà Nội .............................................................................6-4 Bảng 6.2.1 Tóm tắt những ảnh hưởng của dự án Đường vành đai số 2...............................6-4 Bảng 6.2.2 Số lượng các công trình bị ảnh hưởng (UMRT) ..................................................6-5 Bảng 6.3.1 Các yếu tố quyết định để tính toán giá trị đất và công trình.................................6-6 Bảng 6.3.2 Chi phí đơn vị của đất và công trình dự án Đường vành đai số 2 .......................6-7 Bảng 6.3.3 Chi phí đất ước tính trong dự án Đường vành đai số 2.......................................6-7 Bảng 6.3.4 Chi phí ước tính các công trình bị ảnh hưởng– Đường vành đai số 2 ................6-8 Bảng 6.3.5 Chi phí đất (Đường vận tải khối lượng lớn).........................................................6-8 Bảng 6.3.6 Chi phí đất Xa lộ Hà Nội ......................................................................................6-9 Bảng 6.3.7 Chi phí các công trình bị ảnh hưởng – UMRT.....................................................6-9 Bảng 6.3.8 Chi phí các công trình bị ảnh hưởng – Xa lộ Hà Nội .........................................6-10 Bảng 6.3.9 Tóm tắt những tác động của việc tái định cư ....................................................6-10 Bảng 8.1.1 Ma trận đánh giá LARR .......................................................................................8-1 Bảng 8.2.1 Đánh giá những Tác động của tái định cư, Chính sách và Chương trình ...........8-2 Bảng 10.1.1 Tóm tắt chính sách liên quan đến tái định cư....................................................10-2 Bảng 10.3.1 Các vấn đề chính sách đối lập ..........................................................................10-4 Bảng 16.1.1 Các hoạt động tái định cư và Cơ cấu thời gian .................................................16-1 Bảng 17.2.1 Chi phí bồi thường đất.......................................................................................17-2 Bảng 17.3.1 Các chi phí xã hội ..............................................................................................17-3 Bảng 17.3.2 Tổng các chi phí tái định cư ..............................................................................17-4
DANH MỤC HÌNH
Phương pháp luận khảo sát đánh giá .................................................................5-1
Hình 5.2.1 Hình 6.1.1 Quy mô lộ giới trong Đường vành đai số 2 - Đoạn mở rộng 5 Km ......................6-1 Hình 6.1.2 Quy mô lộ giới – Đoạn mới 23 Km ......................................................................6-2 Hình 15.3.1 Sơ đồ tổ chức.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
1. GIỚI THIỆU
Về cơ bản có hai văn bản bổ sung hướng dẫn về tái định cư, như những yêu cầu đối với các dự án cơ sở hạ tầng:
• Thu hồi đất, Cơ cấu Tái định cư và Khôi phục (LARR)
• Kế hoạch hành động tái định cư (RAP)
LARR là một kế hoạch chi tiết của RAP được chuẩn bị trong suốt giai đoạn nghiên cứu khả thi, để xem xét trong Kế hoạch hành động tái định cư (PLAN). LARR bao gồm những thông tin sơ bộ về các vấn đề tái định cư, mối quan tâm của người dân và trình bày cơ cấu các giải pháp về thu hồi đất, tái định cư và kết hợp thực hiện các chương trình, nhằm giảm bớt những tác động bất lợi có thể xảy ra vốn là kết quả không thể tránh khỏi của việc cưỡng chế tái định.
Mặt khác, Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) được chuẩn bị sau thiết kế công trình chi tiết, khi các thủ tục tái định cư như lúc ban đầu đã được thảo luận với những người có liên quan và đáp ứng sự tán thành của tất cả những người có liên quan. RAP là tài liệu cuối cùng được Chính phủ phê duyệt để thiết lập chính sách và chiến lược tái định cư.
Tài liệu này thiết lập cơ cấu cho Thu hồi đất, Cơ cấu tái định cư và Khôi phục (LARR) đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án Đường vành đai số 2 và Đường vận tải khối lượng lớn UMRT/Xa lộ Hà Nội. Tài liệu này đánh giá tầm quan trọng của tái việc cưỡng chế tái định cư, xác định đền bù cho những tài sản bị thiệt hại và thiết lập các cơ cấu cho những hoạt động tái định cư.
Cơ cấu Tái định cư và Khôi phục (LARR) kết hợp với những thảo luận ban đầu về các vấn đề tái định cư, mối quan tâm từ những người bị ảnh hưởng khác nhau và rút ra những kinh nghiệm từ các hoạt động tái định cư trước đây tại TPHCM. Những tài liệu sau đây được sử dụng để tham khảo trong Cơ cấu Tái định cư và Khôi phục (LARR).
• Chính sách của TPHCM về Thu hồi đất và Đền bù
• Khảo sát kinh tế - xã hội đối với những gia đình bị ảnh hưởng - Đường vành đai số 2,
HOUTRANS, 2004
• Sổ tay hướng dẫn về thông số xã hội đối với vốn vay ODA, JBIC 1990
• Báo cáo kỹ thuật tái định cư, HOUTRANS, 2003
• Các nghiên cứu dựa trên đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, Dự án Đại lộ Đông Tây, Dự án Kênh Tân Hóa - Lò Gốm và Dự án Đại lộ Đông Tây
1-1
• Khảo sát đánh giá, HOUTRANS, 2004
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
2. CƠ SỞ DỰ ÁN VÀ MỤC ĐÍCH
Quy hoạch tổng thể và Nghiên cứu khả thi giao thông đô thị khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (HOUTRANS) đã được tiến hành nhằm thực hiện chiến lược lâu dài đảm bảo việc đi lại và khả năng tiếp cận của người dân thông qua thực hiện những công việc và biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu các dịch vụ giao thông công cộng. Một trong những mục tiêu chính của dự án HOUTRANS là thực hiện nghiên cứu khả thi các dự án ưu tiên đã chọn thuộc Quy hoạch tổng thể TPHCM (M/P). Trong Quy hoạch tổng thể, hai dự án cụ thể đã được xác định. Đó là Đường vành đai số 2 và Đường vận tải khối lượng lớn.
2.1. Đường vận tải khối lượng lớn (UMRT)/Xa lộ Hà Nội
Mục đích của dự án này là đáp ứng các dịch vụ giao thông công cộng hiệu quả và có quy mô lớn trên các trục giao thông chính. Dự án này có tổng chiều dài 29km vận tải khối lượng lớn nối từ Bến Thành (TPHCM) đến Biên Hòa: Đặc điểm như sau:
• Đoạn đi ngầm 2,2km (Bến Thành –Tôn Đức Thắng)
• Đoạn trên cao 2,0km (Tôn Đức Thắng - Cầu Sài Gòn)
• Đoạn trên mặt đất 24,7km (Cầu Sài Gòn -Thủ Đức - Biên Hòa)
2.2. Đường Vành Đai số 2
Dự kiến dự án sẽ hoàn thành đoạn đường chưa hoàn chỉnh của Đường vành đai số 2 và đồng thời hình thành mạng lưới đường bộ kết nối nhằm phát triển đô thị tại các khu vực có kiên quan. Dự án này liên quan đến việc xây dựng mới 23km nối với mạng lưới đường hiện hữu và hoàn thành 67-km Đường vành đai số 2, và mở rộng một số đoạn thuộc đường Tỉnh lộ 25. Cụ thể, dự án sẽ bao gồm xây dựng đoạn đường mới 23 km chưa hoàn chỉnh thuộc Đường vành đai số 2, bao gồm các thành phần chính của cầu Phú Mỹ (chiều rộng sông 600m) và cầu Bình Phước (350m) qua sông Sài Gòn và bảy giao lộ khác mức với các đường chính khác.
• Đoạn phía Đông Đường vành đai 23,0 km
• Đoạn mở rộng TL 25 (1) Quận 2 2,0 km
2-1
• Đoạn mở rộng TL 25 (2) Quận 2 3,7 km
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
3. CÁC MỤC TIÊU CỦA CƠ CẤU TÁI ĐỊNH CƯ VÀ KHÔI PHỤC
Cưỡng chế tái định cư không thể không tránh khỏi trong việc thực hiện các dự án đường bộ như Đường vành đai số 2 và Đường vận tải khối lượng lớn UMRT/Xa lộ Hà Nội. Những tác động bất lợi và rủi ro thường xảy ra đối với cưỡng chế tái định cư có tính chất nghiêm trọng do việc thay đổi chỗ ở hoàn toàn bắt buộc. Thông thường, kế hoạch hướng dẫn chính sách cần thiết để tránh những ảnh hưởng bất lợi và rủi ro có thể xảy ra. Cơ cấu Tái định cư và Khôi phục (LARR) được thiết lập nhằm đảm bảo những mục tiêu sau đây sẽ đạt được:
i. Tránh, giảm tối thiểu hoặc giảm bớt những tác động tự nhiên và xã hội bất lợi của các
dự án đường bộ;
ii. Những người bị ảnh hưởng bởi dự án (PAPs) được cấp tiền đền bù và trợ cấp thích hợp cho các tài sản bị thiệt hại để góp phần cải thiện hay ít nhất duy trì chất lượng cuộc sống trước khi dự án được tiến hành;
3-1
iii. Dự án sẽ không gây khó khăn cho bất kỳ ai.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
4. CÁC KHÁI NIỆM
Sau đây là định nghĩa các khái niệm được dùng trong cơ chế tái định cư, thu hồi đất (LARF).
Đền bù: nghĩa là trả bằng tiền mặt hoặc bằng các phương thức khác cho các công trình hay tài sản bị ảnh hưởng bởi một dự án với chi phí đền bù được trình bày trong ma trận đền bù.
Ngày hết hạn: là ngày hoàn thành thống kê số người bị ảnh hưởng trong phạm vi của dự án. Những người không được thống kê thì không có quyền yêu cầu đền bù.
Trợ giúp tài chính: là số lượng tiền mặt được trả như sau:
• Ổn định các hoạt động sản xuất và đảm bảo điều kiện sinh sống tương ứng với 30 kg gạo/ người/ 6 tháng.
• Hỗ trợ thay đổi điều kiện sinh sống như nông dân buộc phải thay đổi phương thức sống do mất đất canh tác.
• Hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án như thành viên của gia đình nhận tiền trợ cấp xã hội của Chính phủ.
Thu hồi đất: là quá trình Nhà nước cưỡng chế một người để nhường một phần đất mà họ sở hữu trở thành sở hữu của Nhà nước và được sử dụng cho mục đích công cộng.
Nhà bất hợp pháp: là trường hợp áp dụng cho những người không có bất kỳ giấy tờ sở hữu đất đai nào và định cư trên đất của nhà nước. Định nghĩa này không bao gồm những người thuê nhà từ những nguời có nhà bất hợp pháp hay từ những người có đất hay có giấy tờ nhà hợp pháp.
Gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án (PAF): bao gồm tất cả các thành viên của một hộ gia đình sinh sống với nhau và hoạt động như một đơn vị kinh tế riêng lẻ, những người bị ảnh hưởng bởi dự án. Đối với các mục đích tái định cư, những người bị ảnh hưởng bởi dự án (PAPs) sẽ được giải quyết như các thành viên của gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án (PAFs).
Người bị ảnh hưởng bởi dự án: (PAP) bao gồm bất kỳ những người, hộ gia đình, công ty hay cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân có liên quan đến việc tiến hành thực hiện của dự án, họ sẽ có quyền lợi về nhà ở và đất đai (ví dụ: nơi sinh sống, đất nông nghiệp và khu vực trồng trọt), cây trồng/mùa vụ lâu năm hay hàng năm;hoặc bất kỳ tài sản có thể di dời/ cố định được, toàn bộ hay một phần, cố định hay tạm thời.
Di dời: có nghĩa thay đổi nơi cư trú của những người bị ảnh hưởng bởi dự án.
4-1
Chi phí di dời: giá trị đền bù được một đơn vị định giá độc lập và hội đồng nhân dân đóng vai trò bồi thường cho:
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
i. Đất nông nghiệp hay đất dân cư sinh sống;
ii. Nhà ở và các công trình liên quan khác dựa theo giá thị trường hiện tại mua bán vật liệu/ lao động nếu được xây dựng lại không khấu trừ các vật liệu xây dựng được tận dụng;
iii. Mùa vụ dựa theo giá thị trường hiện tại;
iv. Cây trồng và các cây lâu năm khác căn cứ theo Sở Tài Nguyên & Môi Trường (DENR)
4-2
Tái định cư: tất cả các giải pháp được thực hiện để giảm bớt hoặc tất cả những ảnh hưởng xã hội gây bất lợi đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án (PAPs), bao gồm đền bù và tái định cư nếu cần.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
5.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
5.1. Khảo sát địa hình
Khảo sát địa hình được tiến hành nhằm hình thành tuyến đường Vành đai số 2 đã đề xuất và Đường vận tải khối lượng lớn UMRT/Xa lộ Hà Nội. Trong khảo sát này, quy mô lộ giới cũng đã được thiết lập, cho thấy tầm quan trọng của các công trình và đất đai sẽ bị ảnh hưởng.
5.2. Khảo sát kiểm kê và đánh giá các công trình, đất đai bị ảnh
hưởng
Viện Nghiên cứu kinh tế thực hiện khảo sát kiểm kê và đánh giá; Viện là một cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ đánh giá các khảo sát, cùng với khảo sát kiểm kê tài sản cũng như đánh giá mức độ thịêt hại về các công trình vật chất và thiệt hại về đất để tính tóan chi phí đền bù. Kiểm kê số lượng công trình và đất đai bị ảnh hưởng được thực hiện bởi một đội gồm 4 nhóm được giao những đánh giá cụ thể như được trình bày trong Hình 5.2.1 dưới đây. Những phần khác nhau của khu vực nghiên cứu được chụp hình để xác định mốc ranh giới và các loại công trình.
Hình 5.2.1 Phương pháp luận khảo sát đánh giá
Bản đồ kỹ thuật cung cấp bởi HOUTRANS
Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV
Đánh giá các dữ liệu
Đánh giá giá đất với người dân địa phương và tham khảo giá thị trường
Công tác tư vấn với chính quyền địa phương (Liên quan đến: chi phí đất và các quy hoạch)
Đi quan sát thực tế các công trình, khảo sát thực địa và các công trình kiểm kê ảnh hưởng
ƯỚC TÍNH CHI PHÍ NHÀ Ở + Trường hợp 1 + Trường hợp 2 ƯỚC TÍNH CHI PHÍ ĐẤT + Trường hợp 1 + Trường hợp 2
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
5-1
Kết quả cuối cùng của tổng ước tính chi phí
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
5.3. Khảo sát xã hội
Nhằm tổng hợp thông tin kinh tế xã hội về những hộ gia đình bị ảnh hưởng, sẽ tiến hành thực hiện khảo sát xã hội. Mục đích của khảo sát này là thu thêm nhiều thông tin về số lượng người bị ảnh hưởng trong tuyến đường bộ được đề xuất của cả hai dự án và để kiểm tra mức độ tác động của dự án đối với những gia đình bị ảnh hưởng. Các kết quả của khảo sát cũng cho thấy sự đánh giá về các phương án chọn lựa trên tuyến đường theo khả năng tài chính đối với thu hồi đất dành cho lộ giới và bồi thường tối thiểu.
Trong dự án Đường vành đai số 2 và Xa lộ Hà Nội, khảo sát xã hội được thực hiện với tổng số 401 hộ gia đình; 201 hộ thuộc lộ giới của đoạn mở rộng 5 Km và 200 hộ thuộc lộ giới của đoạn phía Đông, chiếm 15% tổng số người bị ảnh hưởng bởi dự án như được trình bày trong Bảng 5-1. Phải chú ý rằng khảo sát được tiến hành thực hiện sơ bộ cho các mục đích quy hoạch và do đó không được sử dụng như một tài liệu cho đền bù thực tế. Cần thiết tiến hành thực hiện khảo sát với 100 % số người bị ảnh hưởng bởi dự án và liệt kê trong Kế hoạch hành động tái định cư để đền bù thích hợp, sau khi có thiết kế công trình chi tiết.
1) Tẩm bao phủ
Một đơn vị danh tiếng hoạt động trong lĩnh vực xã hội sẽ thực hiện khảo sát – đó là tổ chức hành động vì môi trường và phát triển là một tổ chức phi chính phủ (ENDA) … đã thực hiện khảo sát cho dự án Đại lộ Đông Tây. Những người kiểm kê được triển khai để khảo sát tại các khu khu vực được xác định, bắt đầu từ 26 tháng 1 đến 26 tháng 2.
Khảo sát xã hội được thực hiện tại các khu vực sau đây thuộc Đường vành đai số 2 và Xa lộ Hà Nội như trình bày trong Bảng 5.3.1.
Khảo sát xã hội được thực hiện đồng thời với khảo sát đánh giá. Cả hai khảo sát đều sử dụng dữ liệu đo vẽ địa hình được cung cấp lúc ban đầu. Các bức ảnh của những người bị ảnh hưởng bởi dự án và nhiều công trình được chụp cùng với sự ước tính chi phí đất và các công trình.
Bảng 5.3.1 Độ bao phủ của khảo sát xã hội
Đường vành đai số 2
Xa lộ Hà Nội
Quận
Phường/xã
Quận
Phường
Số hộ gia đình
Số hộ gia đình
Bình Tân
Quận 9
Quận 8
Trường Thọ Phước Long Bình An Bình Thăng Long Bình Tân
10 51 37 59 43
Quận 2
Tổng
200
An Lạc Bình Trung Đông Phường 7 Phường 16 Linh Đông Tam Bình Tổng
69 20 57 4 35 16 201
Thủ Đức HuyệnDĩ An Biên Hòa
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
5.4. Nghiên cứu dựa trên đối tượng và hoàn cảnh cụ thể
5-2
Có ba nghiên cứu đối với những gia đình tái định cư được thực hiện để tổng hợp đầy đủ thông tin. Trong khi nghiên cứu không trình bày chung về chất lượng cuộc sống của những người bị ảnh hưởng bởi dự án, mục đích của nghiên cứu này là để biết thông tin về thủ tục tái định cư và đánh giá một số dữ liệu. Báo cáo của nghiên cứu này sẽ được kèm theo trong Phụ lục D.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
6.
TỔNG QUAN VỂ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ
6.1. Quy mô lộ giới và thu hồi đất
1) Đường vành đai số 2
Mở rộng 5 km Đường vành đai số 2 từ điểm bắt đầu của đường hiện hữu tại siêu thị Cora và có 3 giao lộ chính. Những giao lộ này được xác định tại các vị trí như sau: (1) đường Hùng Vương (2) đất tại sông Rạch Cát (3) Đường Nguyễn Văn Linh. (xem Hình 6.1.1).
Lộ giới cho đoạn mở rộng được đo khoảng 48 m (24 m tính từ mỗi bên) cộng thêm chiều rộng 7 m hiện hữu với chiều dài 5,50 Km. Nhìn chung, lộ giới chiếm tổng cộng 27,29 ha. Trong số này, 10.255 m2 (4%) là đường hiện hữu, do đó đất còn lại dành cho lộ giới là 26,27 ha (96%).
Bảng 6.1.1 Quy mô lộ giới - Đoạn mở rộng 5 Km
TT Mục
Số liệu
1 Lộ giới
55 m
2 Chiều dài đoạn mở rộng:
3 Tổng diện tích đất
4 +Diện tích của đường chính
6 Tổng diện tích đất cần thiết để thu hồi:
5,5 km 27,29 ha (272.995 m2) 10.255 m2 (26,27 ha) 262.730 m2
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Hình 6.1.1 Quy mô lộ giới trong Đường vành đai số 2 - Đoạn mở rộng 5 Km
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
6-1
Nguyễn Văn Linh (Quận 8) Siêu thị Cora Hùng Vương Sông Rạch Cát (Quận Bình Tân) (Quận Bình Tân)
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
2) Đoạn phía Đông - Đường mới 23 Km
Bao gồm 23 km đoạn đường mới của Đường vành đai số 2 được trình bày trong bản đồ bên dưới như
Hình 6.1.2. Đoạn này bao gồm 7 giao lộ với chiều dài 23,7 km và chiều rộng khoảng 60 m. Nhìn chung, đoạn này chiếm tổng diện tích đất 136,29 ha. Trong số này, khoảng 1,2 được dành cho dự án cung cấp nước và khoảng 21,71 ha là diện tích đất đường hiện hữu và diện tích kênh rạch. Do đó, tổng diện tích đất thu hồi dành cho lộ giới khoảng 114,78 ha. Trong số này, 28,65 ha được phân loại thành đất dân cư (25%) và 85,93 ha được phân thành đất nông nghiệp (75%).
Hình 6.1.2 Quy mô lộ giới – Đoạn mới 23 Km
Chợ Tam Bình - Đoạn mở đầu (1)
Linh Đông (2) Xa lộ Hà Nội (3)
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Đường cao tốc Long Thành (4)
Nối đường Nguyễn Văn Linh (7)
Cầu Phú Mỹ được quy hoạch (6)
Tỉnh lộ 25 (5)
6-2
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
3) Đường vận tải khối lượng lớn (UMRT)
Dự án đường tải khối lượng lớn UMRT bắt đầu từ đường Nguyễn Hữu Cảnh đến Cát Lái với tổng chiều dài 6,75 km. Tuyến này bao gồm thiết kế đi ngầm khoảng 1,45 km và sông Sài Gòn. Chiều rộng của đường ray khoảng 11 m. Với mục đích thu hồi đất, đường ngầm và sông không được bao gồm, do đó tổng kích thước yêu cầu cho thu hồi đất là 173. 500 m. (Bảng 6.1.3). Trong số này, Bến bãi chiếm 137.500 m và đất dành cho đường ray là 36.000 m. (xem Phụ lục 2).
Bảng 6.1.2 Quy mô lộ giới - Đoạn phía Đông /Đoạn mới 23 Km
Nội dung
Ước tính
TT
1 Lộ giới
23,7 km
2 Tổng chiều dài của tuyến
3 Tổng diện tích đất thu hồi
136,29 ha (1.362.917,03 m2)
4 Trong đó:
0,85 ha
+ Diện tích đường
19,66 ha
+ Diện tích kênh rạch/ chỗ trũng
1,2 ha (2 km x 6 m)
+ Diện tích yêu cầu cho dự án cung cấp nước
60 m
115,78 ha
5 Tổng diện tích đất yêu cầu
114,58 ha
6 Tổng diện tích đất đền bù
28,65 ha (25%)
Trong đó: + Đất dân cư
85,93 ha (75%)
+ Đất nông nghiệp
Nguồn: Khảo sát, Viện nghiên cứu kinh tế, Đoàn nghiên cứu 2004
Bảng 6.1.3 Quy mô lộ giới – Đường vận tải khối lượng lớn (UMRT)
Tiêu chí
Tổng
4.750 m
1. Chiểu dài của UMRT (Bao gồm 2 km của sông SG)
m
Đơn vị Q. Bình Thạnh 1.200 m (trên cao) 250 m (đi ngầm)
Quận 2 3.300 (mặt đất)
m
11
11
11
2. Chiều rộng lộ giới
173.500
173.500
m2
3. Tổng diện tích đất thu hồi
m2
137.500
137.500
Trong đó: + Bến bãi(D.2)
m2
36.000
36.000
+ Đường ray
Nguồn: Viện nghiên cứu kinh tề- Đoàn nghiên cứu, 2004
4) XA LỘ HÀ NỘI
6-3
Đoạn mở rộng Xa lộ Hà Nội 18 km bắt đầu từ cầu Gài Gòn đến Ngã ba Vũng Tàu đi qua Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức, Huyện Dĩ An (tỉnh Bình Dương) và Biên Hòa (tỉnh Đồng ). Tổng chiều dài khoảng 17,7 km với chiều rộng 75 m. Trong đó, chiều dài của cầu là 2.020 m. Đường sẽ đi qua một vài phần đất vốn dành cho khu tái định cư cho những hộ gia đình di dời chỗ ở thuộc dự án này, tổng cộng khoảng 296.300 m2 (25%). Do đó, tổng diện tích đất yêu cầu cho đền bù lộ giới chỉ 546.835 m2 (75%) như được trình bày trong Bảng 6.1.4.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 6.1.4 Quy mô lộ giới – Xa lộ Hà Nội
Mục
Đơn vị Quận 2
Dĩ An Biên Hòa Tổng
30
Q. Thủ Đức (Một bên) 9.300 340 8.960
4.400 880 3.520
Quận 9 (Một bên) 9.300 3.100 m 330 440 m 8.970 2.730 m m2 122.850 201.825 59.655 80.000 100.000 42.850 161.480
900 17.700 2.020 870 15.680 201.600 158.400 39.150 723.825 119.310 19.600 296.300 19.550 546.835
59.655 96.700 164.555 158.400
1. Chiều dài tuyến 2. Chiều dài cầu, giao lộ 3. Chiều dài đất thu hồi 4. Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng 5. Đất bị ảnh hưởng tại giao lộ hình chữ U m2 m2 6. Diện tích di dời m2 7. Tổng diện tích đất thu hồi Khảo sát , Viện nghiên cứu kinh tế-Đoàn nghiên cứu, 2004
6.2. Số lượng các công trình bị ảnh hưởng (Đường vành đai số 2)
1) Đoạn mở rộng 5 Km
Nhiều loại công trình khác nhau có thể được xác định trong đoạn đường mở rộng 5 km, bao gồm các công trình dân cư, xí nghiệp kinh doanh và các công trình công cộng. Các công trình dân cư được phân chia thành ba loại: Cấp 1 - nhà bêtông (24 - 3%); Cấp 11 - nhà bêtông chung tường 426 (53,2%) và Cấp 111 - nhà gỗ hay tạm thời (35,0 – 43,8%). Đoạn đường này có tổng số 1.330 công trình dân cư. Các công trình khác bao gồm 3 trường học, (bị ảnh hưởng một phần), 5 ngôi chùa và 17 cơ sở kinh doanh khác.
2) Đoạn phía Đông – Đường mới 23 Km
Số lượng các công trình bị ảnh hưởng trong đoạn đường mới dài 23 Km không nhiều như đoạn đường mở rộng 5 km vì đất tại khu vực này phần lớn là đất nông nghiệp. Tổng số 530 căn nhà đã được xác định trong phạm vi thuộc Quận Thủ Đức, Quận 2, Quận 9 và Quận 7. Trong số 530 căn nhà, xác định 2 loại nhà. Đây là đường Cấp 11 và 111 tập trung đều giữa Phường Tam Bình và Linh Đông.
Bảng 6.2.1 Tóm tắt những ảnh hưởng của dự án Đường vành đai số 2
Đường vành đai số 2
Nội dung
Đơn vị
Tổng
Mở rộng 5 km
1. Số nhà được ước đoán
800
Đường mới 23 km 530
1330
+ Cấp I + Cấp II + Cấp III Tổng
24 426 350 800
265 265 530
3,0% 53,2% 43,8% 100% 3.500-3.800
6.800
50,0% 50,0% 100% 3.000-3.200
Nhà “ “ “ Người Đơn vị “
3
3
5 17 1.104,0
5 17 26,2
2. Tổng số người bị ảnh hưởng 3. Số lượng các công trình khác + Văn phòng/ trường học (ảnh hưởng một phần 50%) + Chùa (ảnh hưởng một phần 50%) + Xí nghiệp (ảnh hưởng một phần 10%) 4. Ước tính tổng diện tích đất bị ảnh hưởng 5. Đơn vị đền bù giá trị đất
+ Đất dân cư
-Có giấy phép -Đã đăng ký
2,7 2,3
2,5-3,0 2,0-2,5
“ “ Ha Triệu Đồng /m2 " " " "
1.077,8 2,5- 3,0 2,0-2,5 0,2-0,7
+ Đất nông nghiệp Nguồn: Đoàn nghiên cứu
6-4
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 6.2.1 Số lượng các công trình bị ảnh hưởng (Xa lộ Hà Nội) (tiếp theo)
Đường vành đai số 2
Nội dung
Đơn vị
Tổng
Mở rộng 5 km
Đường mới 23 km
6. Chi phí đơn vị áp dụng bởi Chính phủ
+ Cấp I&II + Cấp III + Cấp IV
Triệu Đồng/nhà " "
7. Tổng chi phí ước tính
Tỉ Đồng
45-60 28-35 18-22 718 663 21
45-60 28-35 18-22 1.156 1.088 34,2
1.874 1.751,5 53,2
+ Chi phí đất + Chi phí công trình
Tỉ Đồng/km
144
50
67
8. Chi phí trung bình/ km Nguồn: Đoàn nghiên cứu
3) Đường vận tải khối lượng lớn (UMRT)
Tổng số 115 công trình dân cư bị ảnh hưởng trong dự án Đường vận tải khối lượng lớn. Các công trình này được phân loại thành Cấp 1& 2 (3); Cấp 3 (36), và cấp 4 (76). Trong đó, một số công trình bị ảnh hưởng một phần. (Bảng 6.2.2).
Bảng 6.2.2 Số lượng các công trình bị ảnh hưởng (UMRT)
Mục
Đơn vị
Quận 2
Tổng
- Nhà cấp 1&2 - Nhà cấp 3 - Nhà cấp 4 3. Xí nghiệp
Nhà Nhà Nhà Xí nghiệp
Quận Bình Thạnh 3 (một phần) 6 (một phần) 1 (một phần)
30 76
3 36 76 1
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
4) Xa lộ Hà Nội
Trong Xa lộ Hà Nội, tổng số 1.483 công trình dân cư bị ảnh hưởng tại các quận được trình
bày trong Bảng 6.2.1. Các công trình này được phân loại thành Cấp 3 (58 nhà-9%); Cấp 4 (890 nhà-60), chỉ có 11 nhà thuộc cấp 1&2. Khoảng 90 cửa hiệu tạm thời, 23 xí nghiệp kinh doanh lâu dài, 4 chợ và 12 trạm xăng dầu
Bảng 6.2.1 Số lượng các công trình bị ảnh hưởng (Xa lộ Hà Nội)
Tiêu chí
Đơn vị Quận 2
Dĩ An
Tổng
Biên Hòa
Q.9 (Một bên)
Quận Thủ Đức (Một bên)
1. C.trình bị ảnh hưởng
0.7 39.2 60,0
- Nhà cấp 1&2 - Nhà cấp 3 - Nhà cấp 4 Tổng
11 582 890 1.483
Nhà Nhà Nhà Nhà Cửa hiệu Xí nghiệp Chợ Trạm
89 249 338 32 1 2
6 213 286 505 12 13 2 3
2 95 190 287 10 2 1 5
1 90 114 205 26 1 1 2
2 95 51 148 16 6
96 23 4 12
2. Cửa hiệu/ tạm thời 3. Xí nghiệp 4. Chợ 5. Trạm xăng dầu Nguồn: Đoàn nghiên cứu
6-5
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
6.3. Chi phí thu hồi đất và đền bù
Giá trị đất tại Việt Nam thay đổi nhanh chóng và dao động liên tục gây ra một số khó khăn đối với việc quyết định giá thị trường thực tế. Do yếu tố này, giá trị hệ số “k” đã được Uỷ ban Nhân dân phê duyệt để bổ sung vào sự thiếu hụt giữa giá thị trường thực tế và sự đánh giá về đất của Chính phủ dựa theo vị trí và phân loại sử dụng. Giá thị trường của đất thường cao hơn khoảng 15 -20%.
Ước tính chi phí thu hồi đất đã có từ khảo sát đánh giá của Viện Kinh Tế thực hiện được trình bày trong Bảng 6.1.1. Giá trị đất được cung cấp bởi Ban quản lý đô thị của các quận bị ảnh hưởng khác nhau (1, 2, 7, 8 & 9). Bảmg 6.3.1 trình bày những yếu tố quyết định để tính toán chi phí đất đai và các công trình.
Bảng 6.3.1 Các yếu tố quyết định để tính toán giá trị đất và công trình
Thông số
Thông số phụ
Một số chính sách hiện tại
Các yếu tố bị ảnh hưởng
Mặt tiền (Cấp một) Không phải mặt tiền (Cấp hai) Đất nông nghiệp
Vị trí đất (*)
Trồng trọt (Loại cây trồng) Không trồng trọt
Phân loại đất (*)
Đất dân cư Băng qua đất có giá trị cao hơn
Nhân hệ số 1.5 với giá đền bù TB 500.000 Đồng/ cây cau trong mùa thu hoạch 3 triệu đồng/m2 đền bù đường Hồ Ngọc Lâm nhưng qua đường Hùng Vương được đền bù 7 triệu đồng.
Giao lộ
Không băng qua đất có giá trị cao hơn Cấp 1&2 Cấp 3 Cấp 4 (nhà tạm thời)
Nhà có kinh doanh Đang kinh doanh (cửa hiệu)
Phân loại nhà (*)
Giấy phép chính thức Đang làm thủ tục giấy phép Không có giấy phép
Dựa theo chi phí thay thế Dựa theo chi phí thay thế Dựa theo chi phí thay thế Có giấy phép kinh doanh và phụ thuộc vào tờ khai doanh thu 100% chi phí đền bù 70-80% chi phí đền bù 50% đền bù đất trung bình Nhân 60% chi phí đất dân cư Thay thế công trình mới
Tình trạng đất/nhà hợp pháp (*)
Nguồn: Khảo sát Viện nghiên cứu kinh tế, Đoàn nghiên cứu 2004
Xí nghiệp Trường học
1) Đường vành đai số 2
6-6
Chi phí đất trong dự án Đường vành đai số 2 thay đổi theo sự phân loại. Đất có giấy phép có giá cao hơn (2,7 triệu đồng/m2) so sánh với đất đã được đăng ký nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có một sự khác nhau nhỏ về chi phí đất tại đoạn phía Đông. (Bảng 6.3.2). Giá thị trường của đất cao hơn khoảng 30%.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 6.3.2 Chi phí đơn vị của đất và công trình dự án Đường vành đai số 2
Đoạn mở rộng 5 km
Đơn vị
Nội dung Quận 8
1.1. Giá đền bù hiện tại
+ Có giấy chứng nhận đất + Đất đã đăng ký
Tổng cộng trung bình 3,0 2,5 4-5
Q. Bình Tân 3,0 2,5 4-6 4-5
2,5 2,0 3-5 3-5
Triệu đồng/m2 “ “ “ “
2,7 0,7 3,7 0,7
3-5
Triệu đồng/nhà " "
45-65 28-35 18-25
45-65 28-35 18-25
55 30 20
20 30
1.2. Giá thị trường trung bình + Có giấy chứng nhận đất + Đất đã đăng ký (chưa có giấy phép) 7. Chi phí đơn vị ước tính
Nguồn: Khảo sát, Viện nghiên cứu kinh tế-Đoàn nghiên cứu, 2004
+ Cấp I&II + Cấp III + Cấp IV
Như được trình bày trong Bảng 6.3.3, tại đoạn phía Đông Nam của Đường vành đai số 2, chi phí đất tổng cộng cho đền bù được ước tính là 663 tỉ đồng, trong khi tại đoạn phía Đông, chi phí đất được ước tính là 1.088.500 tỉ đồng. Qua đó cho thấy tổng chi phí đất dành cho Đường vành đai số 2 với giá trị ước tính bằng tỉ đồng, 1.715,5 tỉ đồng hay 116.733,3 Đôla, dựa theo giá trị hệ số đất. Để đạt được giá thị trường của đất, 30% lãi phải được cộng vào giá trị hệ số của đất.
Bảng 6.3.3 Chi phí đất ước tính trong dự án Đường vành đai số 2
Quận Diện tích đất bị ảnh hưởng (m2) Phân loại đất % Tổng Tỉ đồng Chi phí đơn vị TB Triệu đồng
Tây Nam - Đoạn mở rộng 5 Km Bình Tân 90.7536 *Dân cư/Đăng ký 388.944 Dân cư/Có giấy phép
87640 Dân cư/Đăng ký 37.560 Dân cư/Có giấy phép Quận 8 Tổng 120.752 3,0 2,5 2,5 2,0 272,2 97,2 219,1 294,2 663,0 Đoạn phía Đông - Đường mới 23 Km
286.450 Dân cư – 25% 859.350 Nông nghiệp 429.675 -25 %
* Đã đăng ký nhưng không có giấy tờ hợp lệ hay đang làm thủ tục Nguồn: Đoàn nghiên cứu
701,8 300,77 1.088,50 1.751,5 1.145.800 1.266.552 2,5 0,7 Tổng Tổng cộng Chi phí (Đôla) 114,36 Triệu
6-7
Ước tính chi phí các công trình trong dự án Đường vành đai số 2 được trình bày trong Bảng Bảng 6.3.4. Tính toán dựa theo diện tích mẫu và phân loại giá đền bù cho công trình “trung bình”. Tương tự như giá trị đất, chi phí công trình thay đổi phụ thuộc vào sự phân loại. Chi phí các công trình tại đoạn phía Tây Nam được ước tính 21 Triệu đồng trong khi 13,2 Triệu đồng tại đoạn phía Đông. Nhìn chung, chi phí của các công trình bị ảnh hưởng được ước tính 34 Tỉ đồng.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 6.3.4 Chi phí ước tính các công trình bị ảnh hưởng– Đường vành đai số 2
Số lượng công trình
Phân loại công trình
Tổng chi phí (Tỉ đồng)
Giá trung bình (Triệu đồng/nhà)
50 30 20
Cấp 1-2 Cấp 3 Cấp 4 Tổng
Phía Tây Nam - Đường mở rộng 5 Km 24 425 346 795
1,3 12,7 6,9 21,0
Tổng (Đôla)
1,4 Triệu
Đoạn phía Đông - Đường mới 23 Km
20,0 30,0
265 265 530
5,3 7,9 13,2
880 Ngàn
1.325
34,2
Cấp 3 Cấp 4 Tổng Tổng (Đôla) Tổng cộng Tổng (Đôla)
2,28 Triệu
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
2) Đường vận tải khối lượng lớn/Xa lộ Hà Nội
Chi phí đất xung quanh Đường vận tải khối lượng lớn được ước tính là 0,3 Triệu đồng/m2 đối với đất nông nghiệp, trong khi 2 Triệu đồng đối với đất dân cư. Nhìn chung, chi phí đất đòi hỏi đền bù khoảng 64 triệu đồng (4,26 triệu đôla)
Bảng 6.3.5 Chi phí đất (Đường vận tải khối lượng lớn)
Mục
Quận 2
Tổng
1. Tổng diện tích đất thu hồi Trong đó: + Bến bãi (Đất nông nghiệp)
+ Đường ray > Đất dân cư > Đất nông nghiệp
2. Giá đất đền bù Trong đó: + Bến bãi + Đường ray > Đất dân cư > Đất nông nghiệp
Đơn vị m2 m2 m2 Triệu đồng/m2 Triệu đồng/m2 Tỉ đồng
173.500 137.500 36.000 7.200 28.800 0,3 2,0 0,3 64
3. Tổng chi phí đất thu hồi 4. Chi phí (Đôla)
173.500 137.500 36.000 7.200 28.800 0,3 2,0 0,3 64 4,266 Triệu
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
6-8
Trong dự án Xa lộ Hà Nội, chi phí đơn vị đối với đất dân cư thì tương tự nhau tại các quận bị ảnh hưởng, khoảng 1,9 triệu đồng/m2 dành cho những người có giấy phép sử dụng đất. Tổng chi phí đất đền bù là 824,4 tỉ đồng (54,96 Đôla). (Bảng 6.3.6)
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 6.3.6 Chi phí đất Xa lộ Hà Nội
Các tiêu chí
Đơn vị Q.2
Q.9
Dĩ An
Tổng
Q. Thủ Đức
Biên Hòa
42.850
161.480
164.555
158.400 19.550 546.835
m2
1. Tổng diện tích đất yêu cầu
Đất dân cư Đất nông nghiệp Có giấy phép Đã đăng ký 2. Đơn vị giá
63.360 95.040
9.775 9.775
1,2
1,9
1,9
1,9
Đất dân cư
Đất nông nghiệp Có giấy phép Đã đăng ký
3. Ước tính chi phí đất
0,15
1,9 1,5
81.415
306.812
312.655
76.032 18.573
Đất dân cư
Đất nông nghiệp Có giấy phép Đã đăng ký
Tổng
81.415 81,4
306.812 306,8
312.655 312,7
14.256 14.663 90.288 33.235 33,2
90,3
824,4
Chi phí (Đôla)
54,96
Triệu đồng/m2 Triệu đồng Tỉ đồng Triệu đồng
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Trong dự án UMRT, có nhiều sự thay đổi về giá của các công trình dựa theo phân tích được trình bày dưới đây. Nhà cấp 3 và 4 chiếm ưu thế về diện tích và chi phí công trình dân cư khoảng từ 30-45 Triệu đồng/nhà. Chi phí chung của các công trình bị ảnh hưởng là 4 Tỉ đồng. (Bảng 6.3.7)
Bảng 6.3.7 Chi phí các công trình bị ảnh hưởng – UMRT
Phân loại
Chi phí/ nhà
Tổng chi phí Đồng
40 Triệu đồng 45 Triệu đồng 30 Triệu đồng
Số lượng 3 36 7 46
Cấp 1/2 Cấp 3 Cấp 4 Tổng Tổng (Đôla)
120 Triệu 1.620 Triệu 2.280 Triệu 4,0 Tỉ 266.666
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
6-9
Trong dự án Xa lộ Hà Nội, tổng số công trình các loại khác nhau bị ảnh hưởng là 1.483 bao gồm các cửa hiệu kinh doanh tạm thời. Tổng chi phí công trình được ước tính là 54,3 Tỉ đồng.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 6.3.8 Chi phí các công trình bị ảnh hưởng – Xa lộ Hà Nội
Các tiêu chí
Đơn vị
Quận 2 Quận 9
Dĩ An Biên Hòa
Tổng
1. Công trình bị ảnh hưởng
Q. Thủ Đức
- Nhà cấp 1&2 - Nhà cấp 3 - Nhà cấp 4 Tổng
Nhà Nhà Nhà Cử hiệu
89 249 338 32
2 95 190 287 10
6 213 286 505 12
2 95 51 148 16
11 582 890 1.483 96
2. Cửa hiệu/ tạm thời 3. Ước tính chi phí công trình
0 4.005 6.972 800 11,7
1 90 114 205 26 80 4.050 3.192 650 8,0
160 4.275 5.320 250 10,0
480 9.585 8.008 300 18,3
160 4.275 1.428 400 6,3
880 26.190 24.920 2.400 54,3
triệu Đồng triệu Đồng triệu Đồng triệu Đồng Tỉ đồng Triệu
3,62
- Nhà cấp 1&2 - Nhà cấp 3 - Nhà cấp 4 4. Cửa hiệu/ tạm thời Tổng chi phí ước tính Tổng chi phí (Đôla) Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Bảng 6.3.9 Tóm tắt những tác động của việc tái định cư
UMRT/Xa lộ Hà Nội
Nội dung
Đơn vị
Tổng
Xa lộ Hà Nội
UMRT
1. Số lượng nhà ước tính
1.483
115
3% 31% 66% 100%
0,70% 3 11 39,2% 36 582 890 54,8% 76 1.483 100% 115 5.800- 6.970
400 -575
1.598 6.500 – 7.545
96
96
Nhà “ “ “ Người Đơn vị “ “
23
1
24
4 12 545.835
173.500
12 720.335
+ Cấp I & 2 + Cấp III + Cấp IV Tổng 2. Tổng số người bị ảnh hưởng 3. Số lượng các công trình khác + Cửa hiệu tạm thời + Xí nghiệp (ảnh hưởng một phần 10%) + Chợ + Trạm xăng dầu 4. Tổng diện tích đất ước tính 5. Đơn vị đền bù giá trị đất
+ Đất dân cư
m2 Triệu đồng/m2 6
- Có giấy phép - Đã đăng ký
" "
2,7 2.3
1,9 015
2,0 0,15
+ Đất nông nghiệp 6. Chi phí đơn vị được áp dụng bởi
"
Chính phủ
+ Cấp I&II
80
80
+ Cấp III + Cấp IV
Triệu đồng/nhà " " Tỉ đồng
+ Đất + Công trình
Triệu
951,7 892,4 59,3 63,46
45 28 878,7 824,4 54,3 58,58
45 30 73 68 5 4,66
7. Tổng chi phí ước tính
6-10
8. Tổng chi phí (Đô la) Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
7.
THÔNG TIN KINH TẾ XÃ HỘI
Phần này cung cấp các thông tin kinh tế xã hội về những người bị ảnh hưởng bởi dự án Đường Vành đai 2 và UMRT/Quốc lộ. Chi tiết khảo sát được kết hợp trình bày trong (Phụ lục 1).
7.1. Thông tin chung về những người bị ảnh hưởng bởi dự án
Bao gồm 201 hộ gia đình bị ảnh hưởng trong dự án Đường Vành đai 2 và 200 hộ trên tuyến Quốc lộ, trung bình 4,7 thành viên/hộ. Trong tổng dân số, 39% là nữ, 61% là nam, nhóm tuổi những người bị ảnh hưởng phản ánh tính ổn định và trách nhiệm với hơn 76% là những người hơn 40 tuổi, 87% đã có gia đình. Về trình độ học vấn, hầu hết đã qua đào tạo chính quy, nhưng khác nhau về cấp giáo dục. Theo ước tính trung bình 34% có trình độ cấp 2.Nhìn chung, đa số dân đến từ TPHCM và chủ yếu là người Việt.
Nghề nghiệp của thành viên các hộ gia đình cũng khác nhau, đa số có công việc ổn định. Trong cả hai dự án Đường vành đai số 2 và Xa lộ Hà Nội, hầu hết những người bị ảnh hưởng bởi dự án (75%) đều đang trong độ tuổi lao động (15 - 60 tuổi) (Đề mục 1-12, Phụ lục 1).
7.2. Nghề nghiệp, thu nhập hộ gia đình và chi tiêu
Về việc làm, có sự đa dạng về việc làm và được phân thành hai loại: việc làm thường xuyên và theo mùa vụ. Người có việc làm thường xuyên là những người nhận lương cố định hàng tháng chẳng hạn lao động có tay nghề, và những người làm trong lĩnh vực kinh doanh. Còn những người có việc làm không cố định thường là những công nhân có tay nghề nhận lương không theo cố định. Những người làm việc theo mùa vụ chỉ tạo ra thu nhập theo mùa chẳng hạn nông dân hay lao động không có tay nghề/có tay nghề.
Trong Đường vành đai 2, dữ liệu cho thấy 2, 84% có việc làm thường xuyên, trong khi trên tuyến Xa lộ Hà Nội có khoảng 87%. Đa số lao động làm trong các doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ (30,7%) chủ yếu nằm trên lộ giới Xa lộ Hà Nội và phía bắc Đường vành đai số 2, các cơ sở kinh doanh hoạt động ổn định với 2 nhân công trở lên. Tái di dời loại cơ sở kinh doanh này là chính.
So với các khu vực khác, khu vực này có sự tương đồng về thu nhập giữa các hộ gia đình. Thu nhập ở đây bao gồm tất các các khoản lương có được từ các thành viên trong gia đình cộng với các khoản thu nhập khác. Thu nhập gia đình được phân loại từ dưới 1 triệu đến trên 11 triệu/tháng. Ở cả hai khu vực, thu nhập trung bình của các hộ gia đình (khoảng 50%) nằm trong khoảng từ 1-3 triệu đồng. Tuy nhiên, hầu hết các hộ gia đình thường không cho biết đúng mức thu nhập thực tế, do đó các thông tin về thu nhập được sử dụng làm nền tảng để đánh giá khả năng tài chính.
7-1
Mức chi tiêu trung bình hàng tháng được trình bày trong Đề mục 18 của phụ lục 1, mức này gần như tương đương với mức thu nhập, trong khi một số khác phải đi vay để trang trải chi tiêu trong gia đình. Do đó, khi xây dựng chương trình đánh giá di dời của những hộ bị ảnh hưởng bởi dự án, cần phải đảm bảo không có áp lực về chi tiêu thiết yếu hàng tháng. Nếu lựa chọn cách xây dựng căn hộ cho đền bù, thì chi phí thu lại chỉ khả thi nếu mức thu nhập các hộ gia đình tăng lên. Dự án cũng cần đảm bảo đời sống hiện nay của những hộ còn gặp khó khăn (5%) có thu nhập dưới 1 triệu. (Đề mục 13-19, phụ lục 1).
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
7.3. Tình hình đất đai và công trình
Số năm lưu trú tại khu vực cho thấy tính ổn định, mức độ đi lại và động lực của nguời dân. Ở cả Đường vành đai 2 và UMRT/Xa lộ Hà Nội, đa số người dân bị ảnh hưởng bởi dự án (84%) đều đã có hơn 10 năm định cư, điều này cho thấy khả năng thích ứng khu vực. Thời gian lưu trú cho thấy sự tác động lớn của 2 loại dân cư; thứ nhất là những người định cư lâu năm tại khu vực và tạo thành cộng đồng dân cư chặt chẽ, gắn kết trong khu vực. Điều này phản ánh loại hình đầu tư mà các hộ gia đình có khả năng chi trả. Nói chung, ở cả 2 dự án, đa số người dân bị ảnh hưởng (75%) chủ yếu sở hữu nhà bán kiên cố, chỉ khoảng 15% sở hữu nhà kiên cố. Việc bố trí các cụm dân cư này có thể gây ra tác động lớn về mặt kinh tế, xã hội, và tâm lý. Loại dân cư thứ 2 (7,2%), ít liên kết chặt chẽ hơn, là những người mới di cư đến hoặc chỉ đến ở tạm thời. Đây là những người có thời gian định cư dưới 5 năm; do đó, việc bố trí loại dân cư này không phức tạp và không gây tác động lớn so với loại trước.
Loại hình và sở hữu đất đai, các công trình cũng phản ánh được điều kiện sống và tình hình kinh tế của các hộ gia đình. Nói chung, 48% các hộ đều không có giấy tờ hợp lệ về sở hữu công trình hạ tầng, đáng kể nhất là trên Xa lộ Hà Nội 51% và Đường vành đai số 2 là 48%. Chỉ 30% có giấy tờ sở hữu hợp pháp, số hộ còn lại chỉ có giấy chứng nhận tạm thời.
Xét về hiện trạng đất đai, 21% không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 26% có giấy chứng nhận, 25% có giấy chứng nhận tạm thời nhằm hợp thức hoá quyền sở hữu và 26% có quyền mua từ những người không có giấy tờ hợp pháp, hoặc có văn bản chuyển nhượng từ ông bà hoặc từ nhà nước. Đa số các hộ gia đình đều cư ngụ trên diện tích 200m2 đất, tuy nhiên, trên thực tế mức công trình trung bình xây dựng chỉ ở khoảng từ 61 đến hơn 100m2. (Đề mục 20-26, Phụ lục 1).
7.4. Nhận thức về khu vực hiện tại
Những người bị ảnh hưởng bởi dự án nhận thấy được nhiều lợi ích trong khu vực hiện tại của họ. Tiếp cận các dịch vụ, công trình, cơ hội về kinh tế là các yếu tố chính. Những yếu tố bất lợi khác hầu hết liên quan đến vấn đề thiếu nước và thiếu sự quan tâm đến môi trường. (Bảng 27-28).
7.5. Nhận thức về dự án và các vấn đề di dời
Đa số những người bị ảnh hưởng bởi dự án (79%) trên Quốc lộ không nhận thức được dự án, trong khi đó nhiều hộ dân cư (67%) trên Đường vành đai số 2 lại nhận thức và nắm bắt được thông tin Dự án từ các hộ xung quanh.
Vấn đề di dời cho thấy các hộ gia đình bị ảnh hưởng gặp khó khăn trong khâu quyết định (Đề mục 23, phụ lục 1). Trong Đường vành đai số 2, đa số các hộ dân cư đều muốn ở lại trên phần đất gần với các cơ sở kinh tế không bị nhà nước thu hồi. Số hộ còn lại đều lựa chọn đền bù hoặc tái định cư trên phần đất gần trung tâm đô thị. Điều đáng quan tâm là rất ít các hộ gia đình muốn định cư tại các khu nhà do nhà nước xây dựng, do đó cần xem xét lại vấn đề này khi thiết lập các chương trình đền bù cho phù hợp (Đề mục 29-33, phụ lục 1).
7-2
Kết hợp với phần chương trình tái định cư, ý kiến của những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án được phản ánh trong Đề mục 36 của phụ lục 1. Các ý kiến này hầu hết liên quan đến việc bảo đảm đền bù thỏa đáng, điều kiện sống và nâng cao thu nhập.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
8. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TÁI ĐỊNH CƯ, CÁC CHÍNH SÁCH VÀ SỰ KẾT HỢP CHƯƠNG TRÌNH
8.1. Ma trận đánh giá LARR
Ma trận trình bày dưới đây được áp dụng như một công cụ phân tích nhằm xác định tầm quan trọng của tái định cư đối với các hộ gia đình không tự nguyện di dời trong hai Dự án được đề xuất. Ma trận xác định thiệt hại, rủi ro tiềm năng và phân tích các giải pháp chính sách, sự kết hợp chương trình đang được tiến hành thực hiện bởi TPHCM trong các dự án đang tiến hành tái định cư. Ma trận LARR cũng được sử dụng làm công cụ thiết lập hướng quy hoạch tái định cư, hỗ trợ lập biểu đồ tiến trình thực hiện tái định cư một cách cụ thể đối với hai Dự án đề xuất, bao gồm các yếu tố chủ yếu sau:
Bảng 8.1.1 Ma trận đánh giá LARR
Kết hợp
Đề xuất
Mức độ ảnh hưởng
Biện pháp chính sách
Kết quả/tác động
Tác động về mặt vật chất + Đánh giá tỉ lệ đất đai và các công trình bị ảnh hưởng + Kết hợp chương trình nhằm giảm bớt các tác động tiêu cực + Kết hợp đơn vị lập chính sách và những người có liên quan. + Các biện pháp + Các quy định về thiệt hại, tính hợp pháp của ngườI bị ảnh hưởng
Nguổn: Tư vấn, Đoàn nghiên cứu, 2004
+Các chính + Đánh giá về điều + Đền bù + Quyền lợi và lợi giảm nhẹ thiệt hại + Kết hợp đơn vị lập chính sách những người có liên quan kiện kinh tế xã hội Kinh tế-xã hội ích + Các biện pháp sách về đền bù và quyền lợi giảm nhẹ thiệt hại
• Tác động - đề cập đến khu vực và loại thiệt hại của những người bị ảnh hưởng.
• Mức độ thiệt hại - số lượng thiệt hại về thu hồi đất và thiệt hại về vật chất đối với các công trình, cũng như mức độ tác động đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án yêu cầu đền bù. Chính sách ODA xác định mức độ đáng kể như sau:
(cid:131) 200 người hay nhiều hơn đang chịu những tác động của việc tái định cư;
(cid:131) 100 người hay nhiều hơn đang chịu những tác động của việc tái định cư là những
người bản xứ;
(cid:131) 50 người hay nhiều hơn đang chịu những tác động của việc tái định cư là những
người thật sự khó khăn.
• Các giải pháp chính sách – quy định áp dụng cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án
và kết hợp với những người có liên quan và đơn vị lập chính sách.
• Sự can thiệp - các biện pháp nhằm khôi phục kinh tế cho người bị ảnh hưởng bởi dự án nhằm cải thiện hay cân bằng chất lượng cuộc sống trước khi tiến hành tái định cư.
8-1
• Các đề xuất - những giải pháp lựa chọn nhằm giảm tác động tiêu cực.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
8.2. Các kết quả và phân tích
Những ảnh hưởng và rủi ro liên quan đến cưỡng chế tái định cư trong cả hai dự án được trình bày trong Bảng 8.2.1 dưới đây:
Bảng 8.2.1 Đánh giá những Tác động của tái định cư, Chính sách và Chương trình
A. Tác động/rủi ro D. Đề xuất B. Mức độ ảnh hưởng
1. Thiệt hại đất đai
+ Tái xây dựng đất đai C. Các giải pháp chính sách và sự kết hợp chương trình Thiệt hại vật chất + Đền bù (Nghị định 22) + Các lựa chọn khác 5
2. Thiệt hại nhà cửa
3. Thiệt hại các cơ sở
kinh doanh
4. Thiệt hại tài sản
− Giá đất trên thị trường − Tính hợp pháp và quyền lợI + Đền bù (Nghị định 22) 5 + Xây dựng lại nhà ở + Tái định cư _ Giá thị trường nhà ở _ Tính hợp pháp và quyền lợI + Hỗ trợ và trợ cấp tài chính 4-5
cộng đồng
+ Xây dựng lại + Khôi phục + Đền bù 1
Kinh tế-xã hộI
5. Thiệt hại việc làm và thu nhập
6. Thiệt hại cơ cấu xã
5
hội
7. Thực phẩm không an toàn ảnh hưởng đến sức khoẻ phụ nữ và trẻ em
8. Việc học bị gián
đoạn
+ Trợ cấp + Đào tạo + Tổ chức cộng đồng + Đào tạo việc làm + Thay thế việc làm + Hợp nhất xã hội và khôi 2-3 phục + Cải thiện sức khỏe và dinh + Trợ cấp lương thực dưỡng 3-5
+ Tạo điều kiện về học tập 2-3
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Chú thích: [4-5] Ảnh hưởng nhiều [2-3] Ảnh hưởng [1] Ít bị ảnh hưởng [+] Các biện pháp tích cực [-] Cần loại bỏ chính sách nếu cần sự hỗ trợ của ODA
+ Ưu tiên chỗ ở + Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục cho con em học tập
Cả hai kết quả khảo sát xã hội và khảo sát đánh giá (Bảng 8.2) cho thấy người bị ảnh hưởng sẽ phải chịu 8 loại thiệt hại theo từng cấp độ khác nhau như sau:
1) Mức độ thiệt hại về vật chất
(1) Thiệt hại đất đai
Thu hồi đất và di dời khoảng 2.928 hộ gia đình bị tác động đáng kể đến hệ thống sản xuất, các hoạt động kinh doanh, buôn bán và đời sống. Thiệt hại đất đai có nghĩa là những người bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ phải thay đổi chỗ ở, thu nhập và các điều kiện kinh tế xã hội, những thay đổi có thể ảnh hưởng đến điều kiện sống sau này của họ. Thiệt hại đất nông nghiệp sẽ ảnh hưởng đến thu nhập và năng suất của mùa vụ.
Chính sách của Chính phủ và Sự kết hợp các chương trình
8-2
Thủ tục thu hồi đất cho các dự án được quy định trong Nghị định 22, NĐ-CP, 1998. Luật này cũng quy định đền bù cho đất đai bị thiệt hại. Có nhiều phương án lựa chọn đền bù
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
thiệt hại đất đai đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án tùy theo sở thích, khả năng và nhu cầu của họ.
Tuy nhiên, các vấn đề mâu thuẫn cần phải được giải quyết nếu TPHCM sẽ tiến hành tái định cư theo yêu cầu của ODA về đền bù thiệt hại.
“Điều khoản 4 của Nghị định 87/CP nêu rõ đền bù thiệt hại đất phải nằm trong mức giá tối thiểu và tối đa của Chính phủ do UBND quyết định”
“Điều khoản 8 của Nghị định 22/CP nêu rõ việc tính giá đất đền bù đối với đất bị thu hồi phải được xác định theo mức giá đất tại địa phương do Chính phủ quy định nhân với hệ số “K”
Mặc dù giá trị hệ số “K” đã được nâng lên theo Nghị định 17/1998/NĐ-CP và Quyết định 302 TTg, nhưng rủi ro vẫn có khả năng xảy ra do với mức giá đó có thể thấp hơn mức giá thực tế trên thị trường, và những người bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ không được đền bù thiệt hại về đất một cách thỏa đáng.
(2) Thiệt hại về công trình nhà ở
Yêu cầu có một Quyết định cụ thể nhằm loại bỏ chính sách này, nếu dự án sẽ tiến hành tái định cư theo hướng dẫn của ODA.
Nhiều nghiên cứu về tái định cư cho thấy chỉ có 15% vật liệu bằng gỗ có thể được tận dụng lại sau khi giải tỏa các công trình nhà ở, và 0% công trình bằng xi-măng. Trong các dự án đề xuất, đa số các công trình bị ảnh hưởng là các cấu trúc nhà ở bán kiên cố. Với điều kiện này, 90% số người bị ảnh hưởng bởi dự án khó có khả năng xây nhà mới. Tổng số 48% hộ gia đình không có giấy chứng nhận sở hữu tài sản. Theo luật pháp Việt Nam quy định, các hộ gia đình không có giấy chứng nhận sở hữu hợp pháp đất đai và tài sản sẽ không được đền bù thiệt hại.
Chính sách của Chính phủ và sự kết hợp chương trình
Chính sách đền bù thiệt hại công trình cũng được quy định trong Nghị định 22/1998/NĐ-CP. Tuy nhiên, một số Điều khoản trong Nghị định cần phải được loại bỏ nếu TPHCM sẽ tiến hành tái định cư theo yêu cầu của ODA.
Điều khoản 18 của Nghị định 22/CP nêu rõ: “Mức đền bù chi trả dựa trên hiện trạng đất đai hợp pháp nhưng không cao hơn 100% và không thấp hơn 60% giá trị công trình nhà ở mới xây tương ứng”.
Chính sách trên làm giảm mục tiêu chi trả đền bù cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án theo giá thị trường đối với các công trình nhà ở và tài sản bị thu hồi do dự án. Chính sách này cũng mâu thuẫn với hướng dẫn của ODA, trong đó đền bù 100% cho tất cả những người bị ảnh hưởng mà không cần xét đến hiện trạng đất đai, tài sản.
8-3
Chính sách mới áp dụng cho dự án Đại lộ Đông Tây đưa ra lựa chọn tốt hơn về đền bù so với chính sách trước đây áp dụng cho cùng một loại dự án, chẳng hạn Dự án kênh Lò Gốm-Tân Hóa. Với dự án Đại lộ Đông Tây, những người bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ được thêm 20% giá trị công trình và đất đai nếu chính họ tự chọn nơi định cư, trong khi đó những người định cư trong khu tái định cư của Chính phủ sẽ được nhận ít hơn 20% giá căn hộ. Báo cáo kiểm tra (SAPI, 2002) của dự án Đại lộ Đông Tây cho thấy đa số (80%)
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
những người bị ảnh hưởng bởi dự án chọn được đền bù bằng tiền mặt, chỉ một số ít chọn tái định cư trong khu nhà ở do Chính phủ xây dựng.
(3) Thiệt hại về tài sản và công trình cộng đồng
Không có hệ thống giám sát điều kiện của những người lựa chọn đền bù bằng tiền mặt, do đó không có báo cáo về hiện trạng nhà ở của họ có tốt hơn sau khi thực hiện dự án hay không. Báo cáo SAPI về dự án Đại lộ Đông Tây cũng cho thấy một số lượng đáng kể những người định cư trong khu tái định cư của Chính phủ phải bán quyền sở hữu vì những lý do như: không đủ khả năng tài chính, khoảng cách quá xa từ nơi ở đến nơi làm việc và các dịch vụ khác. Tình trạng này không chỉ tác động đến những người bị ảnh hưởng bởi dự án mà còn tác động đến khả năng hồi phục chi phí đầu tư nhà ở của TPHCM.
Trong dự án đề xuất, một số công trình xã hội sẽ được di dời như nhà thờ, trường học và chợ. Điều khoản về đền bù thiệt hại các tài sản công cộng, công trình, cây xanh và các công trình khác đã được thiết lập rõ ràng trong chính sách của TPHCM. Dự án sẽ đảm bảo các công trình công cộng và nhà ở sẽ được khôi phục hoặc đền bù theo kích thước ban đầu.
2) Những tác động đối với điều kiện kinh tế xã hội
(1) Mất việc làm và thu nhập
Kết quả khảo sát cho thấy 120 hộ gia đình sẽ gặp khó khăn khi mất các cơ sở kinh doanh. Chủ yếu các hộ kinh doanh bị phụ thuộc vào ngành kinh doanh cũng sẽ bị ảnh hưởng một phần hoặc bị di dời trong khu vực dự án. Tác động của thất nghiệp thường xuyên hay tạm thời có thể xảy ra trong giai đoạn tái định cư, do những người bị ảnh hưởng bởi dự án phải xây dựng lại nhà ở. Điều này cũng có nghĩa chi phí đi lại gia tăng nếu khu tái định cư nằm cách xa nơi làm việc.
Chính sách của Chính phủ và Sự kết hợp chương trình
Chính phủ hỗ trợ đặc biệt thiệt hại về việc làm và thu nhập cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án theo từng mức độ khác nhau dựa trên tính hợp pháp và khung thu nhập. Tuy nhiên, trợ cấp này không đủ để có thể khôi phục những thiệt hại về thu nhập. Đào tạo tay nghề cũng được đưa vào, nhưng một số ngành nghề đào tạo lại không liên quan đến nhu cầu của thị trường. Kéo dài thời gian hỗ trợ vay vốn cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án và sẽ tạo điều kiện cho họ cải thiện cuộc sống bằng các dự án ngành nghề quy mô nhỏ.
(2) Tình trạng thực phẩm không an toàn và suy dinh dưỡng gia tăng
Dự án cần đảm bảo chương trình nghề nghiệp sẽ được triển khai ngay sau khi di dời nhằm hỗ trợ cho các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án. Cần phải tổ chức ngay một Ủy ban đặc biệt để đưa ra những biện pháp khôi phục thu nhập cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng do cưỡng chế tái định cư.
8-4
Nguy cơ này xảy ra khi bị mất thu nhập. Bắt buộc di dời sẽ làm gia tăng nguy cơ suy dinh dưỡng, đặc biệt là đối với trẻ em và phụ nữ. Nhiều nghiên cứu về tái định cư cho thấy tình trạng sức khỏe suy giảm mạnh phần lớn do áp lực tâm lý xã hội khi di dời, thực phẩm thiếu an toàn, tổn thương về tâm lý, bệnh tật do di dời ảnh hưởng mạnh đến trẻ em, phụ
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
nữ mang thai và người già. Trong khu vực nghiên cứu dự án, 47% phụ nữ, 15% trẻ em nằm trong nhóm người khó khăn và bị tác động mạnh bởi quá trình tái định cư.
Chính sách của Chính phủ và Sự kết hợp chương trình
(3) Tình trạng bị loại ra khỏi vòng chính yếu của xã hội và thiệt hại về mạng lưới xã hội
Là một phần của chương trình tái định cư trong Dự án Đại lộ Đông Tây, TPHCM đã hỗ trợ về mặt tài chính dưới hình thức trợ cấp, đặc biệt đối với những hộ nghèo và những người được xét hưởng phúc lợi xã hội như nhân viên nhà nước, gia đình thương binh liệt sĩ. Chính sách đền bù của Chính phủ không bao gồm những hộ không có giấy chứng nhận hợp pháp. Trong dự án đề xuất, 48% hộ gia đình không có giấy tờ hợp pháp quyền sở hữu nhà ở và 21% không có giấy tờ đất đai hợp pháp. Số hộ này sẽ bị thiệt thòi nếu không được nhận đền bù tài sản. Do đó, TPHCM cần xem xét quyền lợi hợp pháp và chi trả đền bù cho tất cả những người bị ảnh hưởng bởi dự án, nhưng không xét đến hiện trạng nhà ở, đất đai.
Tách ly khỏi nhịp điệu phát triển của xã hội xảy ra khi kinh tế gia đình bị thiệt hại hoặc trượt dốc. Chẳng hạn như chủ cửa hàng hoặc người làm nghề thủ công sẽ gặp khó khăn về kinh tế và có thể rơi vào dưới mức nghèo đói. Tương tự, bắt buộc di dời có thể tách rời cơ cấu xã hội hiện nay, gây ra những tác động xấu đến cơ cấu tổ chức và làm phân tán cộng đồng. Đây là những yếu tố gây thiệt hại đáng kể đến đầu tư xã hội, do những người bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ phải gánh chịu loại thiệt hại này nếu tái định cư nằm cách xa các nguồn lực kinh tế và các hoạt động xã hội.
Chính sách của Chính phủ và Sự kết hợp chương trình
(4) Ảnh hưởng về giáo dục
Chương trình hỗ trợ phát triển cộng đồng dân cư đã được TPHCM bắt đầu triển khai trong các khu tái định cư nhằm nỗ lực kết hợp các hộ mới tái định cư thành một cộng đồng dân cư. TPHCM khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hộI như ENDA và các tổ chức nước ngoài để thực hiện chương trình phát triển về kinh tế xã hội cho các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án. Các hoạt động hỗ trợ này cần được đẩy mạnh cùng với các nguồn lực phù hợp để cải thiện cuộc sống cho người dân và phát triển xã hội.
Tái định cư thường gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với việc học tập của trẻ em, chúng thường phải phụ giúp xây dựng lại nhà cửa hoặc phải đi làm để kiếm thêm thu nhập cho gia đình. Kết quả khảo sát cho thấy 23% trong tổng số những người bị ảnh hưởng bởi dự án là trẻ em đang đi học, báo cáo của Dự án Đại lộ Đông Tây cho thấy 85% hộ gia đình có thu nhập không đủ cho con đi học. (Báo cáo về Kinh tế xã hội và Chương trình hỗ trợ 2002).
Chính sách của Chính phủ và Sự kết hợp chương trình
8-5
Mặc dù Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để hỗ trợ trẻ em trong các hộ gia đình bị ảnh hưởng được đi học, nhưng kết quả cho thấy tỉ lệ bỏ học còn cao. Nguyên nhân có thể là do khoảng cách quá xa từ khu tái định cư đến trường học, hoặc do khó khăn của các hộ gia đình trong quá trình tái định cư.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
9. CÁC BIỆN PHÁP LÀM GIẢM ẢNH HƯỞNG
Mặc dù có nhiều tác động tiềm năng ảnh hưởng xấu đến tái định cư trong các dự án đề xuất, nhưng hoàn toàn có thể giảm được . Đề xuất dưới đây là những biện pháp và chính sách can thiệp nhằm làm giảm tác động có thể xảy ra như đã đề cập trong Phần 8. Nếu phù hợp, có thể kết hợp thêm kinh nghiệm của các nước Châu Á khác để biết cách phòng tránh những rủi ro này.
9.1. Từ thiệt hại về đất đến tái thiết đất
Để giảm các tác động do thiệt hại về đất, dự án cần bảo đảm rằng chi phí đền phù hợp 100% theo giá thị trường sẽ tạo điều kiện cho người bị ảnh hưởng bởi dự án khôi phục đất của họ ngay.
Dự án phải có thành viên của Ủy ban thu hồi và Đền bù đất, một thành viên làm công tác đánh giá độc lập có giấy phép hoặc được công nhận chính thức, có kinh nghiệm trong việc định giá đất theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đảm bảo đền bù thỏa đáng ở mức chi phí thay thế (100%) cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án theo giá thị trường.
TPHCM cần loại bỏ Điều khoản 4 của Nghị định 18 và Điều khoản 8 của Nghị định 22 nếu muốn tiến hành tái định cư theo yêu cầu của ODA. Đây là các điều khoản, chính sách không chi trả đền bù 100% chi phí thay thế cho người bị ảnh hưởng theo mức giá chung trên thị trường.
9.2. Từ thiệt hại về công trình nhà ở đến xây dựng lại nhà
Để giảm rủi ro này, khi đưa ra các phương án lựa chọn đền bù, TPHCM cần xem xét các chính sách đã áp dụng cho dự án Đại lộ Đông Tây nếu tiến hành tương tự trong đường Vành đai 2. Trong khi đó thêm 20% cho những người lựa chọn đền bù bằng tiền mặt, tuy nhiên, không khả thi đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án có thu nhập thấp nếu chọn căn hộ ở mức thấp hơn 20% chi phí công trình. Có 48% số người bị ảnh hưởng bởi dự án không có giấy chứng nhận tài sản. Những hộ gia đình này sẽ gặp nhiều bất lợi do chính sách đền bù không bao gồm những hộ không có giấy tờ hợp pháp. Do đó, TPHCM cần phải loại bỏ chính sách này nếu việc tái định cư sẽ được tiến hành theo hướng dẫn của ODA.
Nhiều dự án nhà ở khả thi tại các nước khác sẽ là kinh nghiệm cần thiết, chẳng hạn tại Thượng Hải, các hộ gia đình phải di dời do dự án thoát nước có thể chọn căn hộ do nhà nước cấp theo hình thức cho thuê hoặc căn hộ riêng xây sẵn với mức 1/3 chi phí xây dựng (WB, 1996).
Tại Philipine, khu chung cư được Chính Phủ và các đơn vị tư nhân khuyến khích, hỗ trợ. Kinh nghiệm của Philipine về khu chung cư và chương trình thế chấp cho thấy nhiều lợi ích như sau:
• Hỗ trợ tạo ra các cộng đồng dân cư đô thị nhằm cung ứng nhà ở và cung cấp các dịch vụ, phương tiện và gia tăng việc làm;
• Đẩy mạnh hệ thống tài chính tập trung và phân chia trách nhiệm lẫn nhau;
9-1
• Huy động tiết kiệm có thể sử dụng để nâng cấp nhà ở.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Việc cung cấp nhà ở tạo điều kiện cho các hộ mở rộng thêm bằng các vật liệu có sẵn tại địa phương phù hợp với kinh phí và có thể tận dụng lại vật liệu từ những ngôi nhà giải tỏa.
Tương tự, chương trình nâng cấp đất cho phép các hộ gia đình cải thiện nhà ở, bảo đảm an toàn tài sản.
9.3. Từ thiệt hại về việc làm đến phân bổ lại việc làm
TPHCM đã triển khai và hỗ trợ chương trình khôi phục thu nhập trong khu tái định cư, biện pháp này cần được đẩy mạnh, khuyến khích cùng với sự cung cấp đầy đủ nguồn tài chính và nhân lực để thực thi hiệu quả.
Đời sống của người dân phải được cải thiện nếu tái định cư được thực hiện thành công. Báo cáo cho thấy vấn đề hỗ trợ đời sống cho người dân còn bị hạn chế, mức thu nhập chưa được cải thiện. Do đó, dự án cần kết hợp với chương trình cho vay với lãi suất thấp để các hộ có thể sử dụng nguồn vốn đầu tư vào một ngành nghề nào đó. Ngoài ra, đào tạo tay nghề cũng cần phải liên kết với nhu cầu thị trường.
Khả năng tài chính là vấn đề cần được xem xét nhằm cải thiện điều kiện sống và nhà ở cho các hộ bị ảnh hưởng, nhưng chỉ khả thi khi các hộ có nhiều cơ hội thu nhập và khi chương trình xóa đói giảm nghèo được thực hiện.
Thành lập nhóm tư vấn ngành nghề cho các doanh nghiệp (EEAG) được đề xuất thành lập nhằm tập trung kết hợp sắp xếp ổn định đời sống, công việc, bố trí việc làm và liên kết đào tạo theo nhu cầu thị trường.
9.4. Từ thiệt hại cơ cấu xã hội đến củng cố các đoàn thể cộng
đồng
Để giảm rủi ro này, việc tham gia và phát triển cộng đồng dân cư phải là một phần trong cơ cấu tổ chức khi tái định cư, chương trình phát triển cộng đồng dân cư có thể thành công nếu áp dụng các tổ chức xã hội hiện nay, triển khai nhiệm vụ cho những người đứng đầu cộng đồng dân cư đảm trách các hoạt động tại khu vực. Dự án cần bảo đảm việc tái thiết và tổ chức cộng đồng dân cư sẽ do các cơ quan ban ngành có liên quan triển khai. Tại TPHCM, có nhiều tổ chức xã hội với nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển xã hội. Các tổ chức này sẽ kết hợp hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án nhằm khôi phục cơ cấu xã hội trong khu tái định cư.
Tại Trung Quốc và Philipine, đơn vị có thẩm quyền trong dự án phải thương lượng với các hộ gia đình di dời với tư cách là các cá nhân hay nhóm cộng đồng dân cư. Một số mô hình tổ chức xã hội của nhóm dân cư bị di dời sẽ tiếp tục được giao một số chức năng quyền hạn trong khu tái định cư và tiếp tục tham gia tổ chức và thực hiện vai trò của họ.
9-2
Trong dự án Khao Laem của Thái Lan, nhóm các nông dân giàu có đã tránh bị tách ly bằng cách thương lượng với dự án nhằm chuyển đổi đất cho phép họ tiếp tục công việc kinh doanh của họ (Cernea, 1997)
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
10. CƠ CẤU CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ
10.1. Chính sách của Chính phủ về tái định cư
Hiện tại, có nhiều chính sách về nhà ở và tái định cư thông qua các Nghị định trực tiếp từ cấp Trung ương và được bổ sung bởi Quyết định và Thông tư từ cấp Thành phố và các cấp quận huyện. Hai chính sách về tái định cư liên quan đến thu hồi đất và đền bù. Tóm tắt các chính sách liên quan về tái định cư được trình bày trong Bảng 10.1.
1) Phân phối đất
Quyền có được và sở hữu tài sản bao gồm trong Hiến Pháp năm 1992. Luật pháp quy định công dân có quyền sở hữu nhà và tài sản của họ được bảo vệ. Một luật quan trọng hơn nêu rõ quyền và quản lý đất đai được bao gồm trong Luật đất đai, ngày 15 tháng 10 năm 1993 và được bổ sung ngày 02 tháng 12 năm 1998. Luật đất đai là một luật bao hàm toàn diện về quản lý đất đai trong đó quy định đất đai thuộc người dân, với Nhà nước như người quản lý, có quyền phân chia và quyết định việc sử dụng đất. Điều 27 của Luật đất đai nêu rõ quyền của Nhà nước về quản lý đất cho quốc gia hay lợi ích công cộng và nêu biện pháp đền bù đối với những người bị ảnh hưởng.
Căn cứ theo những luật này, việc sử dụng đất có thể đạt được thông qua các cách thức sau:
i. Phân phối đất – điều này có thể đạt được thông qua các thủ tục đăng ký thích hợp và
áp dụng cho quyền sử dụng đất đai.
ii. Cho thuê / thuê đất – điều này cho phép cá nhân và tổ chức cho thuê đất.
iii. Thừa kế – chuyển giao quyền sử dụng đất của ba mẹ cho con cái trong gia đình.
iv. Đất thế chấp – chuyển giao quyền sử dụng đất cho người khác thông qua việc thế
chấp.
2) Hệ thống đền bù và trợ cấp
Các quy định về đền bù được bao gồm trong hầu hết luật gần đây, Nghị định 22/1998 (ngày 24 tháng 7). Luật này nêu rõ về mức độ lợi ích nhiều hơn về đền bù so sánh với luật trước đây (Nghị định 90). Phạm vi của đền bù bao gồm những phần sau:
• Đền bù cho thiệt hại về đất và công trình nhà ở
• Đền bù cho thiệt hại về tài sản, kết hợp với việc phát triển đất đai
• Trợ cấp cho nghề nghiệp và các hoạt động sản xuất của những người tái định cư
• Trợ cấp cho người bị mất việc hay thay đổi công việc và các chi phí di dời khác.
3) Sử dụng đất
10-1
Nghị định 22/1998/NĐ-CP được ban hành ngày 24 tháng 4 năm 1998 bởi Chính phủ, thay thế Nghị định 90/CP được ban hành ngày 17 tháng 8 năm 1994, quy định đền bù cho đất bị thu hồi bởi Chính phủ dành cho quốc phòng, an ninh, đất quốc gia và đất dành cho giải trí công cộng. Nghị định nêu rõ chi tiết chính sách, nguyên tắc và các thủ tục đối với
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
• Đền bù đất
• Đền bù tài sản
• Chính sách hỗ trợ
• Thiết lập khu vực tái định cư cho đất bị thu hồi
• Cơ cấu tổ chức thực hiện
Chỉ thị Số 145-1998/TT-BTC ban hành ngày 4 tháng 11 năm 1998 bởi Bộ Tài chính nêu rõ chỉ đạo thực hiện Nghị định 22/CP (24/4/1998), bao gồm biện pháp để quyết định hệ số “ K” cho việc đền bù. Hệ số K (Điều 8 - 22/CP) được sử dụng để điều chỉnh giá trị sử dụng đất (giá đất) được thiết lập bởi Chính phủ đối với giá trị sử dụng đất thực tế tại thời điểm xác định (giá thị trường). Do đó, hệ số “K” có thể khác 1 hay thấp hơn 1 phụ thuộc vào vị trí và việc sử dụng của đất. Ủy ban nhân dân tỉnh hay Thành phố có trách nhiệm quyết định hệ số K để phù hợp với điều kiện địa phương. Văn bản này cũng nêu định hướng để áp dụng hệ số K và điều chỉnh giá.
Bảng 10.1.1 Tóm tắt chính sách liên quan đến tái định cư
Áp dụng
Chính sách
Nhận xét
Phân chia đất, Quyền sử dụng đất và các quy định về di dời và tái định.
Thiết lập Quyền sở hữu nhà và tài sản, Nhà nước quản ly đất Bảo vệ tài sản và phân loại tài sản Điều chỉnh đất đai, thu tục thuê đất Thiết lập giá đất với gía trị thị trường tự do. Thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quản ly và sử dụng đất đô thị
Giá trị đất và đền bù
Giá trị nhà
- Xác định hệ số ”K” của đất và nhà ở Tăng hệ số từ 1,2 lên 3,6
Hiến pháp năm 1992 Luật đất đai tháng 10 năm 1993 Luật Nhà đất của Hội đồng Chính phủ (1991) Nghị định Số 04/2000 ND-CP (11/2/2000) Nghị định Số 87/CP (17/8/ 1994) Nghị định Số 38/2000/ND/CP (23/8/2000) Nghị định Số 203 HDBT(21/1/1982) Nghị định Số 145/1998 TT-BTC (4/11/1998) Nghị định Số 88/CP (17/8/1994) Nghị định 22/1998/ND-CP/ 24/7/1998 Nghị định 38/2000/ND-CP, 23/8/2001 Thông cáo 115/2000/TT-BTC, 4/11/1998 Nghị định 17/1999ND-CP Nghị định 71/2001/QD-UB,29/8/2001 Nghị định 87-CP, 17/8/1994 Quyết định 05-UBQLDT, 4/10/1995 Quyết định 302/TTG/ 5/ 1/1996 Quyết định 692 QD-UBTM, 4/5/ 1993 Quyết định 38/2000/QD-UB-DT, 26/8/1995 Quyết định Số 5184-QCUT/KT, 11/9, Quyết định 5675/QD-UB-KT, 9/11/1996 Quyết định Số 05/QD-UB-Q2LDT
Tiền trợ cấp
Quyết định 40/2001/QD-UB,15/5/2001
Cụ thể đối với Dự án Đại lộ Đông Tây
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
4) Quản lý và sử dụng đất đô thị, nhà ở
Nghị định 60/CP được ban hành ngày 5 tháng 7 năm 1994 bởi Chính phủ quy định Hiến pháp năm 1992 đối với việc sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất trong các khu vực đô thị. Nghị định nêu rõ tài sản trong ba loại sở hữu:
• Sở hữu nhà của nhà nước
10-2
• Các tổ chức phi chính phủ sở hữu nhà
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
• Các cá nhân sở hữu nhà
Tất cả nhà và đất dân cư đô thị sẽ được đăng ký. Người sở hữu hợp pháp nên có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (HOC) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (LURC). Nhà và đất dân cư phải được đăng ký bởi UBND phường hay xã.
Nghị định 61/CP (15/7/1994) và 21/CP ban hành ngày 16/4/1996 bởi Chính phủ quy định về mua, bán và kinh doanh nhà ở.
Nghị định 88/CP ban hành ngày 17 tháng 8 năm 1994 bởi Chính phủ đối với việc quản ký và sử dụng đất đô thị.
Nghị định 45/CP ban hành ngày 3 tháng 8 năm 1996 bởi Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Điều 10 của Nghị định 60/CP (5/7/1994)
5) Giá đất
Nghị định 87/CP ban hành ngày 17 tháng 8 năm 1994 bởi Chính phủ về việc thiết lập cơ cấu giá đất trong cả nước được nêu dưới đây:
Nghị định Số 302/TTg được ban hành 13/5/1996 bởi Thủ tướng chính phủ về việc chỉnh sửa giá trị hệ số K của Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994, và đưa ra mức quy định rộng hơn; hay giá trị hệ số ”K”.
Nghị định 17/1998/NĐ - CP được ban hành ngày 21 tháng 3 năm 1998 bởi Chính phủ về việc chỉnh sửa Mục 2, Điều 4 của Nghị định 87/CP, ngày 17/8/1994. Nghị định thiết lập phương pháp không sử dụng hệ số K theo giá trị K của Nghị định 87/CP.
6) Thuế chuyển giao quyền sử dụng đất
Luật về thuế chuyển giao quyền sử dụng đất được Quốc hội ban hành ngày 22/6/1994.
Nghị định 114/CP được Chính phủ ban hành ngày 5/9/1994 nhằm thực hiện Luật về thuế chuyển giao quyền sử dụng đất.
10.2. Chính sách của ODA về tái định cư
Chính sách tái định cư của ODA như của Ngân hàng thế giới, JBIC và ADB, đưa ra một nguyên tắc “con người là trung tâm của các phương án phát triển”. Nguyên tắc chung là không cá nhân nào sẽ bất lợi khi phải di dời bởi dự án. Cụ thể các giải pháp chính sách của ODA bao gồm các yếu tố sau:
• Tránh cưỡng chế tái định cư hay giảm những tác động của việc tái định cư
• Đền bù cho tài sản và người mất thu nhập
• Sự tham gia của các bên có liên quan trong tiến trình tái định cư
• Bảo vệ nhóm tình dân cư cần được hỗ trợ (như gia đình thương binh/liệt sĩ, người
nghèo, người già neo đơn)
10-3
• Chuẩn bị thực hiện các chương trình Hành động tái định cư.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
10.3. Chính sách của ODA so với chính sách tái định cư của Chính
phủ
Nhìn cung, các chính sách của Chính phủ về tái định cư phù hợp với các chính sách của ODA và đáp ứng các yếu tố trên. Tuy nhiên, cũng có một số điểm đối lập nhau (Bảng 10.3.1) Chính sách cụ thể liên quan đến các điều kiện cụ thể đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án, giới hạn đền bù đối với những người chỉ có giấy tờ hợp pháp.
Điều 7 của Nghị định 22 nêu rõ: “ Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất. Trong trường hợp xét thấy cần hỗ trợ thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.”
Điều đối lập khác áp dụng cho giá trị đền bù không đảm bảo chi phí di dời của các tài sản bị ảnh hưởng.
Bảng 10.3.1 Các vấn đề chính sách đối lập
Các vấn đề đối lập
Chính sách của ODA Chính sách của TP
(cid:131) Hỗ trợ tất cả mọi người bao gồm những người không có quyền sở hữu chính thức (cid:131) Điều kiện đền bù phụ thuộc vào tình trạng cư ngụ hợp lý
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
(cid:131) Đền bù dựa theo giá trị hệ số của đất (cid:131) 100% đền bù với giá trị thay đổi chỗ ở dựa theo giá thị trường hiện tại
Điều 16 của Nghị định 22/CP Điểm 3 nêu rõ: “Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tùy từng trường hợp cụ thể được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ.”
10-4
Hai Nghị định này cần phải loại bỏ khi có sự hỗ trợ của ODA đối với các dự án liên quan đến việc cưỡng chế tái định cư.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
11. CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH
CƯ CỦA DỰ ÁN Nói chung, Dự án sẽ được quản lý bởi chính sách của Chính phủ Việt Nam (GOV) về thu hồi đất, tái định cư và đền bù được nêu trong Nghị định Số. 22/1998/ND-CP. Dự án cũng xem xét chính sách thực hiện tái định cư của ODA.
11.1. Các nguyên tắc chỉ đạo chung
1) Giảm tối thiểu những ảnh hưởng tái định cư trong việc thu hồi đất
Dự án sẽ nghiên cứu tất cả các giải pháp nhằm tránh hoặc giảm thiểu việc tái định cư. Các phương án khác nhau về đường bộ sẽ được trình bày để đảm bảo khả năng giảm tối thiểu việc tái định cư.
2) Đền bù hợp lý đối với Những người bị ảnh hưởng (PAPs)
Dự án sẽ được quản lý bởi việc đền bù của Chính phủ về giá trị của đất, căn cứ vào Nghị định 87/CP, 17/1998/ND-CP và Quyết định 302/TTg:
Đòi hỏi cần phải có một quyết định đặc biệt để loại bỏ Điều khoản 4 của Nghị định 87 và Điều khoản 8 của Nghị định 22 nếu dự án sẽ tiến hành tái định cư theo nguyên tắc hướng dẫn của ODA.
Dự án sẽ đền bù các cơ sở hạ tầng bị thiệt hại theo quy mô ban đầu với 100% chi phí đền bù ngang giá, không khấu trừ các vật liệu hay thiết bị có thể tái sử dụng.
Nhằm đảm bảo các mục tiêu của LARR phù hợp, Chính phủ ban hành một quyết định đặc biệt nhằm loại bỏ Điều khoản 25 của Nghị định 22/CP và Điều khoản 7 của Quyết định 4755/QD-UB-QLDT, cần xem xét tất cả những người bị ảnh hưởng bởi dự án, bất kể tình trạng để nhận 100% tiền đền bù giá trị đất và các công trình. Luật này mâu thuẫn với các chính sách của ODA và những người bị ảnh hưởng không có được đề bù đầy đủ giá thị trường của công trình và các tài sản.
Những người bị ảnh hưởng bị thiệt hại toàn bộ về tài sản cố định (ví dụ đất nông trại, nhà ở) hay thiệt hại một phần tài sản, phần còn lại do các cơ quan có thẩm quyền quyết định là không thể tiếp tục sử dụng được nữa, thì sẽ được đền bù toàn bộ tài sản bị ảnh hưởng với chi phí đền bù ngang giá. Trường hợp chỉ thiệt hại một phần về đất hay các công trình, phần còn lại vẫn có giá trị tiếp tục được sử dụng, thì việc đền bù chỉ dành cho các tài sản hay đất bị ảnh hưởng. Dự án có trách nhiệm sửa chữa lại phần còn lại của công trình bị thiệt hại. (Điều khoản 10.3; Điều khoản 17.4)
UBND sẽ quyết định giá thị trường của đất có sự tham gia của đơn vị đánh giá độc lập có kinh nghiệm về đánh giá đất đai dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn đền bù
11-1
Chỉ những người bị ảnh hưởng tại thời điểm khảo sát thống kê đang cư ngụ, đang kinh doanh hay đất trồng trọt sẽ hợp lý cho việc đền bù. Ngày hết hạn sẽ được xác định sau khi hoàn thành việc thống kê các hộ gia đình căn cứ và lộ giới. Điều này nhằm đảm bảo an toàn lộ giới (ROW) và không ai được phép xây dựng công trình sau khi dự án đã được phê duyệt.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Theo luật của Chính phủ:
• Điều khoản 7 của Nghị định 22/ CP nêu rằng: “ Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép thì khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất. Trong trường hợp xét thấy cần hỗ trợ thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể”.
• Điều khoản 16 của Nghị định 22/CP Điểm 3 nêu rõ: “Chủ sở hữu tài sản có trên đất bất hợp pháp quy định tại Điều 7 của Nghị định này, tùy từng trường hợp cụ thể được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét hỗ trợ”.
Yêu cầu của ODA về các điều kiện để đền bù đối với những người bị ảnh hưởng không kể đến sở hữu hợp pháp hay không hợp pháp. Mục tiêu chính là không gây bất lợi cho những người phải tái định cư.
Cần phải có một quyết định đặc biệt để loại bỏ chính sách trên nếu dự án tiến hành tái định cư theo yêu cầu của ODA.
Phân loại những người bị ảnh hưởng hợp lý để đền bù:
1. Điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất
i Người bị Nhà nước thu hồi đất được đền bù thiệt hại có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (LURC) theo qui định của pháp luật về đất đai.
ii Người chủ sỡ hữu tài sản và có những điều kiện sau:
• Giấy tờ sở hữu đất trước ngày 15/10/1993 không có bất kỳ sự tranh chấp nào;
• Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà hoặc từ chế độ cũ mặc dù không hợp pháp chính thức;
• Có hóa đơn thuế về tài sản của họ;
• Có giấy phép xây dựng;
• Có giấy đăng ký thường trú tại địa phương.
iii Những hộ gia đình sở hữu đất sau ngày 15/10/1993, khi Luật đất đai có hiệu lực nhưng không có giấy tờ tài sản chính thức, không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà, không có hóa đơn thuế hay giấy đăng ký tạm trú.
iv Người thuê – những người đang thuê đất/công trình/các cơ sở kinh doanh có hoặc không có giấy tờ hợp pháp.
2. Điều kiện để đựơc đền bù thiệt hại về nhà và công trình
i Những người bị ảnh hưởng(PAPs) sở hữu hợp pháp nhà, công trình và các tài sản khác. Đây là những người có giấy phép xây dựng hay có giấy tờ sở hữu nhà được chính quyền thành phố cấp để xây dựng nhà.
ii Những người bị ảnh hưởng (PAPs) đang xin hợp pháp hóa sở hữu nhà, các công trình và tài sản khác: những người này không có giấy phép xây dựng hay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng phù hợp với một trong những quy định sau: • Sở hữu tài sản trước năm 1993 không có bất kỳ tranh chấp nào; hoặc
11-2
• Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoặc
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
• Có thể yêu cầu quyền sử dụng đất bởi vì họ có đăng ký cư ngụ dài hạn
iii Chủ sở hữu nhà, các công trình và tài sản khác không hợp pháp: những người này đã xây dựng nhà sau năm 1993, không có giấy phép xây dựng hay giấy tờ được cấp từ chính quyền Thành phố, hay không có giấy chứng nhận sở hữu nhà (HOC), hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đền bù cho những người thuê nhà của Nhà nước
i Những người thuê hợp pháp: Đây là những hộ gia đình có hợp đồng hợp pháp để thuê nhà lâu dài có đăng ký tạm trú, hay người có các giấy tờ có liên quan về sử dụng nhà, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền và có đăng ký tạm trú lâu dài. ii Những người thuê hợp pháp hóa: Những hộ gia đình này không có đầy đủ các đìều kiện như người thuê hợp pháp nêu trên, nhưng đã thuê nhà lâu dài, có đăng ký tạm trú dài hạn và trả tiền thuê nhà đều đặn.
4. Đền bù thiệt hại về kinh doanh
Việc kinh doanh sẽ được xem xét để đền bù như sau:
i Người bị ảnh hưởng đăng kí kinh doanh hợp pháp – lâu dài có đăng kí với chính quyền địa phương và có nộp thuế đều đặn.
ii Việc kinh doanh đang hợp pháp hóa quyền sở hữu - người bị ảnh hưởng kinh
doanh không đăng ký, có nguồn thu nhập, kinh doanh tại nhà có hay không nộp thuế đều đặn. 5. Sự hỗ trợ khác
Dự án sẽ hỗ trợ tài chính theo sự phân loại như sau:
Hỗ trợ tài chính đối với những người bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến sở hữu đất nông nghiệp có giấy chứng nhận sở hữu hoặc giấy chứng nhận sở hữu tạm thời ( ví dụ như tổng thiệt hại tài sản).
Hỗ trợ khôi phục bằng cách đào tạo các kỹ năng đặc biệt hay các hoạt động phát triển khác đối với những người bị ảnh hưởng chỉ có nguồn thu nhập nay đã bị dự án làm ảnh hưởng đến; tổ chức một số công việc khác để có nguồn thu nhập. Hỗ trợ khôi phục này có thể được cấp cho những nhóm tình nguyện, như người dân bản xứ, phụ nữ, người cao tuổi, người tàn tật.
Giúp đỡ việc vận chuyển cho những người bị ảnh hưởng (PAPs) đang di dời, bao gồm những người ở trong khu nhà lụp xụp trong khu vực nội thành muốn trở về quê quán của họ hay di dời đến nơi tái định cư của chính phủ.
Hỗ trợ cho người thuê nhà thuộc các công trình chính bị ảnh hưởng sẽ phải tìm một nơi mới với một khoản tiền tương đương với một tháng thuê công trình trong cùng khu vực.
Hỗ trợ cho những ngưởi bị ảnh hưởng thuê nhà của Nhà nước với 100% chi phí thuê nhà và đất, thay vì chỉ 60% (Điều khoản 25 của Nghị Định 22 và Điều khoản 7 của Quyết định 4755/QD-UB-QLDT). Một quyết định đặc biệt cần thiết nếu TPHCM tiến hành tái định cư phù hợp với yêu cầu của ODA.
6. Những người bị ảnh hưởng không hợp pháp (PAPs)
11-3
Những người vi phạm lộ giới (ROW) sau ngày hết hạn sẽ không hợp pháp để hưởng quyền lợi.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
7. Ngày hết hạn
Ngày hết hạn sẽ được quyết định sau khi hoàn thành thống kê những hộ gia đình bị ảnh hưởng. Danh sách thống kê ban đầu đã được chuẩn bị trong suốt giai đoạn nghiên cứu khả thi từ ngày 26/01/2004 đến ngày 07/02/2004. Đánh giá khảo sát này sẽ được thực hiện trước khi hoàn thành Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) và ngày hết hạn sẽ được công bố vào ngày cuối cùng của khảo sát đánh giá.
3) Tham khảo ý kiến người dân và Sự hợp tác trong quá trình tái định cư
Dự án đảm bảo có sự tham khảo ý kiến hợp lý với các bên có liên quan, sẽ được thực hiện mỗi giai đoạn bắt đầu từ giai đoạn khả thi đến khi tiến hành thực hiện. Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) sẽ được chuẩn bị và hoàn thành từ các bên có liên quan khác nhau. Cụ thể, sẽ bao gồm những thành viên đại diện từ các cơ quan khác nhau:
• UBND các Quận bị ảnh hưởng
• Thành viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư
• Thành viên thuộc Mặt trận Tổ quốc quận
• Thành viên Ban quản lý dự án
• Nhà đầu tư
• Những người bị ảnh hưởng(PAPs)
• Các tổ chức xã hội
4) Chuẩn bị Kế hoạch thực hiện công tác tái định cư (RAP)
Kế hoạch thực hiện công tác tái định cư (RAP) sẽ được chuẩn bị sau thiết kế xây dựng chi tiết khi tất cả các yêu cầu được thiết lập trong cơ cấu thu hồi đất (LARR) đã được thảo luận với những hộ gia đình bị ảnh hưởng và các bên có liên quan. Chương trình tái định cư sẽ dành ngân sách phù hợp và cơ chế rõ ràng nhằm thực hiện hiệu quả và đúng tiến độ.
Chính quyền sẽ có cơ chế kiểm tra nội bộ Kế hoạch thực hiện công tác tái định cư (RAP) hiệu quả. Một tổ chức xã hội sẽ đảm nhận việc kiểm tra bên ngoài để đánh giá kết quả của việc kiểm tra bên trong.
Giai đoạn chuyển tiếp tái định cư sẽ được làm giảm tối thiểu và việc thu hồi tài sản cần thiết cho dự án cũng như các khu vực và các hoạt động tái định cư bao gồm đền bù, sẽ được hoàn thành ít nhất một tháng trước khi công việc xây dựng ban đầu thực hiện.
Chương trình khôi phục thu nhập sẽ được kết hợp trong Kế hoạch thực hiện công tác tái định cư (RAP) để giảm bớt ảnh hưởng bất lợi về tái định cư đối với các hoạt động kinh tế của những người bị ảnh hưởng bởi dự án.
5) Bảo vệ và hỗ trợ các nhóm tình nguyện
11-4
Dự án sẽ ưu tiên hỗ trợ những hộ gia đình tình nguyện, đặc biệt những chủ hộ gia đình là phụ nữ và các hộ gia đình đang nhận trợ cấp xã hội. Dự án sẽ trợ giúp trong việc tháo dỡ và/hay di dời đến nơi tái định cư.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Dự án sẽ đảm bảo SV-HS đến trường học gần nhất và họ sẽ được nhận vào trường ưu tiên.
11.2. Ma trận đền bù
Ma trận đền bù xác định quyền và giá trị các tài sản bị thiệt hại của những người bị ảnh hưởng(PAPs). Ma trận đền bù xác định quyền của những người bị ảnh hưởng sẽ được áp dụng như trình bày chi tiết throng
Ma trận đền bù được trình bày dựa theo Dự án Đại lộ Đông Tây căn cứ vào Nghị định 22//ND-CP/ ngày 24/07/1998. Trong khi dự án sẽ được thực hiện bởi cùng Nghị định, đề xuất về đền bù được in nghiêng, nếu TPHCM sẽ tiến hành tái định cư theo yêu cầu của ODA.
Bảng 11.2.1 Ma trận đền bù
Áp dụng
Người được quyền
Đền bù
Phân loại thiệt hại
1
Thiệt hại đất đai (khu dân cư)
+ Đối với chủ sở hữu hợp pháp có giấy chứng nhận sử dụng đất + Có giấy chuyển giao đất, + Giấy tờ thuê đất được chứng nhận bởi chính quyền +Có giấy tờ thanh toán, tài liệu giá cả + Chỉ với giấy chứng nhận tạm thời
Khu vực cần thiết cho dự án đường bộ và phần đất còn lại (50%) vẫn có giá trị kinh tế
Phương án 1: Đền bù tiền mặt Nếu người sở hữu đã cư ngụ trước khi ban hành Luật đất đai (08/01/1988), 100% đền bù tiền mặt cho cả khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được quyết định bởi UBND và những chuyên gia đánh giá cá nhân. Nếu người sở hữu trước 15/10/1993, 80% đền bù tiền mặt cho cả khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được quyết định bởi UBND. Chú ý: yêu cầu của ODA 100% đền bù Nếu người sở hữu sau 15/10/1993, 58% đền bù tiền mặt cho cả khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được quyết định bởi UBND. Chú ý: yêu cầu của ODA 100% đền bù Phương án 2: Đổi đất Đền bù bằng cách cung cấp đất trên cùng khu vực tại nơi tái định cư Phương án 3: a) Đến bù nhà tại nơi tái định cư trong khu vực nội thành Đền bù bằng các cung cấp nhà tại nơi tái định cư. Khấu trừ 20% giá thị trường. b) Đền bù nhà ngoài khu vực đô thị. Trong phương án này, cộng thêm 10% giá trị tiền mặt đối với đất bị thiệt hại. Nhằm khích lệ những người bị ảnh hưởng bởi dự án.
Điều khoản 7: Đền bù sẽ được quyết định bởi UBND căn cứ vào từng trường hợp. *** Hỗ trợ việc tháo dỡ và vận chuyển. Đối với các phương án, được quyền mua nếu những người bị ảnh hưởng có khả năng.
Những người bị ảnh hưởng không có giấy chứng nhận sử dụng đất hay giấy tờ hợp pháp Tất cả những người bị ảnh hưởng bởi dự án
Sử dụng đất tạm thời
Không đền bù
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
11-5
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 11.2.2 Ma trận đền bù (tiếp theo)
Áp dụng
Người được quyền
Đền bù
Phân loại thiệt hại
3 .
+ Đối với chủ sở hữu hợp pháp có giấy tờ sử dụng đất + Có giấy tờ chuyển nhượng đất, + Giấy tờ thuê đất được chính quyền chứng nhận + Có giấy tờ thanh lý, hóa giá + Chỉ với giấy chứng nhận tạm thời
Các công trình chính (vd: nhà, nhà kể cả cửa hàng)
1. Khu dân cư hay nhà có giấy phép xây dựng, một phần bị ảnh hưởng và công trình còn lại vẫn có giá trị tiếp tục sử dụng.
+ Không có bất kỳ giấy tờ xây dựng
Phương án 1: Đền bù tiền mặt Nếu người sở hữu cư ngụ trước khi Luật đất đai ban hành (08/01/1988), đền bù 100% bằng tiền mặt cho khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được UBND quyết định. Nếu người sở hữu trước 15/10/1993, đển bù 80%*** bằng tiền mặt cho khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được UBND quyết định . Chú ý: yêu cầu của ODA đền bù 100% Nếu người sở hữu sau 15/10/1993, đền bù 58%*** bằng tiền mặt cho khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được UBND quyết định. Chú ý: yêu cầu của ODA đền bù 100% Cộng thêm 20% giá trị nhà nhằm khích lệ người bị ảnh hưởng. Phương án 2: Đền bù nhà Đền bù bằng cách cung cấp nhà tại nơi tái định cư chi với chi phí giảm 20% giá thị trường. Miễn thuế sử dụng đất; các phương án về hình thức thanh toán dựa vào khả năng và sự lựa chọn Di dời nhà vào bên trong hay ngoài tỉnh Hỗ trợ tiền mặt cho việc tháo dỡ và di dời nhà, từ 1 triệu - 3 triệu đồng nếu di dời trong phạm vi tỉnh; Từ 3 triệu - 5 triệu nếu di dời ngoài phạm vi tỉnh. Số lượng thực tế sẽ được quyết định bởi UBND. • Kế hoạch tháo dỡ phải được thông báo trước ít
nhất 2 tháng
• Nếu việc di dời được yêu cầu, người bị ảnh
Người thuê các công trình bị ảnh hưởng
hưởng được nhận tiền trợ cấp tương đương với tiền một tháng thuê công trình tương tự trong cùng khu vực
1. Khu dân cư hay nhà có giấy phép, một phần bị ảnh hưởng và phần công trình còn lại không còn giá trị để tiếp tục sử dụng.
Phương án 1: Đền bù tiền mặt Nếu người sở hữu đã cư ngụ trước khi ban hành Luật đất đai (08/01/1988), đền bù 100% bẳng tiền mặt cho cả khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được quyết định bởi UBND. Nếu người sở hữu trước 15/10/1993, đền bù 80%*** bằng tiền mặt cho khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được quyết định bởi UBND. Chú ý: yêu cầu của ODA đền bù bằng 100% Nếu người sở hữu sau 15/10/1993, đền bù 58%*** bằng tiền mặt cho khu vực bị ảnh hưởng dựa vào giá thị trường thích hợp được quyết định bởi UBND. Chú ý: yêu cầu của ODA đền bù 100% Phương án 2: Đền bù nhà Đền bù bằng cách cung cấp nhà tại nơi tái định cư
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
11-6
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 11.2.3 Ma trận đền bù (tiếp theo)
Áp dụng
Người được quyền
Đền bù
Phân loại thiệt hại
• Đền bù bằng tiền mặt phần bị ảnh hưởng của công trình, được quyết định bởi hội đồng đánh giá có liên quan, không khấu trừ vật liệu xây dựng được tận dụng lại.
• Được quyết định bởi UBND, những người bị
ảnh hưởng sẽ hưởng tiền trợ cấp để đảm bảo tiền thu nhập ước tính trong suốt quá trình tháo dỡ và xây dựng lại cửa hàng của họ. Hỗ trợ tiền mặt tương đương 30kg gạo trong 6 tháng. -Những người bị ảnh bị bắt buộc tái định cư tại một tỉnh khác do sự thay đổi chỗ bắt buộc, sẽ có sự giúp đỡ trong suốt 1 năm.
Toàn bộ cửa hàng bị ảnh hưởng hay công trình còn lại có giá trị tiếp tục sử dụng
• Được quyết định bởi UBND, người thuê cửa
4 .
a) Đối với người sở hữu hợp pháp có giấy tờ xây dựng (b) Có giấy tờ chuyển giao công trình, (c) Giấy tờ cho thuê kinh doanh được một cá nhân hay đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép (d) Chỉ với giấy chứng nhận xây dựng tạm thời (e) Có giấy tờ thanh toán, tài liệu giá cả của công trình hay cửa hàng Người thuê các cửa hàng bị ảnh hưởng
hàng sẽ hưởng tiền trợ cấp nhằm đảm bảo tiền thu nhập trong suốt thời gian việc kinh doanh bị gián đoạn.
Các cửa hàng kinh doanh hay công trình thương mại
• Đền bù tiền mặt phần bị ảnh hưởng của công
trình, được quyết định bởi hội đồng đánh giá có liên quan, không khấu trừ vào vật liệu xây dựng được tận dụng lại.
• Được quyết định bởi UBND, những người bị ảnh hưởng sẽ được trợ cấp để đảm bảo thu nhập của họ trong suốt quá trình tháo dỡ và xây dựng lại cửa hàng của họ. Hỗ trợ tiền mặt với một khoảng tương đương 30kg gạo trong 6 tháng.
2.Toàn bộ cửa hàng bị ảnh hưởng hay công trình còn lại có giá trị tiếp tục sử dụng
-Những người bị ảnh bị bắt buộc tái định cư tại các tỉnh khác do sự thay đổi chỗ bắt buộc, sẽ có sự giúp đỡ trong suốt 1 năm.
a) Đối với chủ sở hữu hợp pháp có giấy tờ xây dựng công trình (b) Có giấy tờ chuyển giao công trình, (c) Giấy tờ cho thuê kinh doanh được cá nhân hay chính quyền cho phép (d) Chỉ với giấy chứng nhận xây dựng tạm thời (e) Có giấy tờ thanh toán, tài liệu giá cả của công trình/cửa hàng
• Kế hoạch tháo dỡ được thông báo trước ba
tháng
Người thuê các cửa hàng bị ảnh hưởng
• RIC quyết định, người thuê cửa hàng hưởng tiền trợ cấp để đảm bảo thu nhập bị mất trong suốt quá trình công việc kinh doanh của họ bị gián đoạn, nhưng không vượt quá thời gian một tháng.
Nếu chuyển đổi, ngay cả yêu cầu lâu dài hay tạm thời, người thuê cửa hàng được miễn phí trong việc vận chuyển
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
11-7
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 11.2.4 Ma trận đền bù (tiếp theo)
Áp dụng
Người được quyền
Đền bù
Phân loại thiệt hại
• Đền bù để đảm bảo chi phí sửa chữa các thiết
bị
6 .
Hệ thống nước/điện
Tất cả những người bị ảnh hưởng
• Hỗ trợ tiền mặt 3.500.000 đồng
• Đền bù tiền mặt chi phí di dời đối với các cơ
quan tương ứng.
7 .
Các cơ quan/viện có liên quan
Các hạng mục công cộng
Thiệt hại đối với các tài sản bị ảnh hưởng, một phần hay toàn bộ Các công trình công cộng bị thiệt hại (vd: hồ chứa nước công cộng, tuyến xe chở hành khách công cộng, trạm dừng xe buýt, bậc lên xuống xe buýt, trung tâm y tế công cộng, đường dây điện thoại, trường học)
• "Trợ cấp, tiền thưởng hay khoản hỗ trợ khác”.
8 .
Tất cả những người bị ảnh hưởng
Các chi phí xã hội Nguồn: Đoàn nghiên cứu
11-8
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 11.2.5 Tiền trợ cấp và chế độ khuyến khích
Tiền trợ cấp
Hạng mục
Các chi phí được đề xuất
Số lượng trong Dự án Đại lộ Đông Tây 2.000.000 1.000.000
4.000.000 2.000.000
1.000.000
2.000.000
1. Tháo dỡ và di dời các công trình 2. Giấy chứng nhận lâu dài hay tạm thời nhưng phải cư ngụ trong khu vực trên 5 năm
3. Hộ gia đình nghèo và gia đình thương binh liệt sĩ
+Mục 3-4 +Mục 1-2 +Định cư lâu dài +Trên 5 năm +KT3 + Anh hùng, lực lượng quân đội +Gia đình thương binh liệt sĩ +Gia đình có công với cách mạng
8.000.000 5.000.000 2.000.000
4. Thiệt hại/ngưng hoạt động kinh doanh
1.500.000 3.000.000 5.000.000 7.000.000 9.000.000 10.000.000
+ Thu nhập [dưới 2triệu] + Thu nhập [2triệu <4triệu] + Thu nhập [4triệu<6triệu] + Thu nhập [6triệu<8triệu] + Thu nhập [8triệu<10triệu] + Thu nhập [trên 10triệu]
5. Tự tổ chức định cư
5.000.000 3.000.000 1.000.000 1.000.000 2.000.000 3.000.000 5.000.000 7.000.000 10.000.000 Thêm 20% tổng chi phí đền bù
Thêm 20% tổng chi phí đền bù
6. Đào tạo các kỹ năng
500.000 (6 tháng)
500.000 ( 6 tháng)
Những người bị ảnh hưởng học kỹ năng mới do mất việc
Hạng mục
Tiền thưởng
Số lượng tính bằng đồng
Vận chuyển để di dời
5.000.000 không vượt quá 50% 1.000.000
5.000.000 không vượt quá 50% 1.000.000
+Toàn bộ công trình bị ảnh hưởng +Một phần công trình bị ảnh hưởng +Một phần đất bị ảnh hưởng nhưng công trình không bị ảnh hưởng Chuyển dời tình nguyện
3.000.000
3.000.000
Khích lệ
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
1) Đất bị ảnh hưởng
Người ảnh hưởng bởi dự án sẽ được bồi thường 100% đất bị mất theo giá thị trường tại thời điểm đó được quyết định bởi Hội đồng bồi thường & giải tỏa mặt bằng và một đơn vị đánh giá độc lập có uy tín. Điều này sẽ được áp dụng cho tất cả các trường hợp có giấy chứng nhận sử dụng đất hợp pháp.
• Người bị ảnh hưởng sẽ được chọn lựa các phương án phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình. Dự án sẽ bảo đảm đất cho những ai lựa chọn bồi thường bằng đất.
2) Nhà và các công trình bị ảnh hưởng
Tất cả những người bị ảnh hưởng có giấy tờ hợp pháp hay không hợp pháp sẽ được đền bù cho công trình bị thiệt hại với 100% chi phí chuyển dời, không khấu trừ đối với các vật liệu có thể tận dụng được.
Tất cả các hộ gia đình có các cơ sở sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dự án thì được bồi thường bằng tiền mặt 100% ngang giá. Chế độ này được áp dụng cho tất cả những người bị thiệt hại không kể đến tình trạng.
3) Những người thuê nhà, cơ sở và công trình bị ảnh hưởng bởi dự án
11-9
Những người thuê nhà, công trình kiến trúc sẽ được bồi thường quyền lợi như sau:
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
i. Người bị ảnh hưởng chịu di chuyển đến những khu tái định cư sẽ nhận được nhà có
diện tích và tiện nghi bằng nhà cũ với giá cho thuê bằng nhà cũ.
ii. Người tự di chuyển sẽ có quyền nhận bồi thường tiền mặt bằng 100% số tiền tương đương với phần nhà, công trình kiến trúc đó cộng với 100% số tiền giá quyền sử dụng đất tương đương với diện tích đang thuê.
iv. Những tu sửa do người thuê nhà đã thực hiện sẽ được bồi thường 100% bằng tiền
iii. Những người đang cùng thuê 1 ngôi nhà sẽ được thông báo trước ít nhất hai tháng để có thời gian chuẩn bị. Họ sẽ có quyền được bồi thường 100% tiền thuê nhà và 100% tiền thuê đất trong 2 tháng.
mặt.
4) Mất công việc kinh doanh/mất việc làm.
Tất cả những người bị ảnh hưởng có hay không có giấy phép kinh doanh hợp pháp sẽ được bồi thường bằng tiền mặt cho công việc kinh doanh bị mất được tính dựa vào doanh thu năm trước khai với cơ quan thuế.
i. Các hộ gia đình thường trú dài hạn hay tạm thời bị ảnh hưởng bởi dự án mà có cơ sở kinh doanh, sản xuất nhỏ tại nhà không đăng ký sẽ được nhận tiền trợ cấp là 1 triệu đồng/tháng trong sáu tháng.
ii. Các hộ gia đình thường trú, đăng kí/hay không đăng kí tại địa phương có cơ sở kinh doanh sản xuất bị ảnh hưởng bởi dự án thì được bồi thường thiệt hại trong thời kỳ bị ảnh hưởng dựa trên báo cáo với cơ quan thuế.
iii. Trong chính sách hỗ trợ bồi thường còn bao gồm trợ giúp tìm kiếm công việc hay đào
tạo công việc mới. Tiền trợ cấp đào tạo là 500.000 đồng/tháng trong sáu tháng.
5) Các phương tiện bị ảnh hưởng
Tất cả hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ nhận được tiền trợ cấp là 3.500.000 đồng để thay thế đồng hồ điện và nước chính. Các phương tiện khác như đường dây điện thoại sẽ được bồi thường ngang giá 100%.
6) Cây trồng
Tất cả hộ gia đình bị ảnh hưởng sở hữu cây ăn quả hay cây có giá trị thương mại được bồi thường 100% bằng tiền mặt theo giá trị thị trường.
11.3. Sự hỗ trợ khác
1) Trợ giúp đi lại/trợ cấp đời sống
Trợ cấp đi lại tương đương với 5 triệu đồng đối với các gia đình thường trú, đăng kí tại địa phương và người bị ảnh hưởng không đăng kí tại địa phương mà bị mất công việc; các gia đình này lựa chọn phương án tái định cư tại các vị trí tái định cư do chủ đầu tư xây dựng.
11-10
Vì trong thời gian tái định cư, sẽ thiệt hại đến thu nhập tạm thời, nên hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ được hưởng tiền trợ cấp đời sống bằng tiền mặt trong vòng sáu tháng, với số tiền là 180.000 đồng/tháng cho mỗi thành viên trong gia đình.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
2) Các chính sách trợ giúp và biện pháp khuyến khích
Tất cả hộ gia đình bị ảnh hưởng mà tự tái định cư trước khi dự án bắt đầu hoặc theo đúng lịch trình của dự án thì sẽ được khuyến khích thêm 5.000.000 đồng.
Bên cạnh việc bồi thường được qui định tại ma trận đền bù thì chủ đầu tư dự án phải trợ cấp các khoản khác đến người bị ảnh hưởng thỏa các điều kiện sau:
i. Trợ cấp đời sống 1 triệu đồng cho các gia đình có hộ khẩu thường trú, và tạm trú
trên 5 năm.
ii. Trợ cấp dỡ bỏ nhà ở là 2 triệu đồng đối với căn nhà cấp 1, 2, 3 trong khu nội thành. 1 triệu đồng cho nhà cấp 4 và nhà tạm thời. Bên ngoài khu nội thành, thì mức trợ cấp gấp đôi trong khu nội thành.
iii. Tại các dự án của Nhà nước thì có trợ cấp cho các họat động kinh doanh bị gián
đoạn
iv. Trợ cấp cho các gia đình thương binh - liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng, và
các cựu chiến binh, thương binh.
v. Trợ cấp khuyến khích là 3 triệu đồng cho các gia đình tự nguyện chuyển giao trước
11-11
khi tái định cư.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
12. QUI TRÌNH PHÁT TRIỂN DỰ KIẾN
Cuộc hội đàm đầu tiên giữa các bên có liên quan được tổ chức vào tháng 2/2004 để thảo luận về các vấn đề tái định cư và các mối quan tâm cũng như các yếu tố xã hội của các dự án đề xuất. Thêm vào đó, một cuộc khảo sát xã hội được tiến hành với các nhóm đối tượng bị ảnh hưởng trong khu vực nghiên cứu để tiếp nhận các quan điểm cũng như các đề xuất của họ.
Sự hợp tác của các bên liên quan là rất cần thiết trong qui trình tái định cư đặc biệt là trong giai đọan chuẩn bị và hoàn thành Kế hoạch hành động tái định cư. Trong giai đọan hội đàm với người bị ảnh hưởng, các kế hoạch thu hồi đất & các tài sản khác cũng như các phương án bồi thường sẽ được trình bày. Dự án sẽ tổ chức một chuyến quảng bá về nơi các khu tái định cư cho người dân để họ có thể lựa chọn phương án nào tốt nhất và phù hợp với nhu cầu & khả năng của họ. Những người ảnh hưởng cũng sẽ được cung cấp những thông tin chi tiết của Kế hoạch hành động tái định cư như là:
i. Các quyền và bồi thường;
ii. Các phương án lựa chọn và vị trí tái định cư;
iii. Kế hoạch chi trả;
iv. Qui trình giải quyết khiếu nại
12-1
v. Các trợ giúp khác
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
13. QUI CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
13.1. Đơn vị phụ trách giải quyết khiếu nại
Theo Nghị Định số.22/1998/NN-CP năm1998 (điều 38) qui định qui trình khắc phục khiếu nại và quyền của Gia đình bị ảnh hưởng có thể khiếu nại lên Hội đồng đền bù hoặc UBND cùng cấp về các quyết định bồi thường thiệt hại tài sản. Người khiếu kiện có thể đệ trình khiếu nại lên cấp có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định bồi thường tài sản. Trong trường hợp gia đình không đồng ý với bất cứ vấn đề về tái định cư nào, thì những khiếu kiện có thể được thảo luận với Hội đồng bồi thường và tái định cư để tìm ra cách giải quyết. Trong các trường hợp nghiêm trọng, thì có thể khiếu kiện lên Tòa qua Văn phòng tư vấn luật phục vụ miễn phí.
Hội đồng giải quyết các khiếu kiện do Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án chỉ định ở mỗi quận để bảo vệ quyền hợp pháp của người dân bị ảnh hưởng và hội đồng tham gia vào các buổi họp giải quyết các khiếu nại với các Các hộ gia đình bị ảnh hưởng ngay từ đầu.
Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, Hội đồng giải quyết khiếu nại sẽ giải quyết bất cứ khiếu kiện nào. Những đơn khiếu nại này sẽ được gởi tới Ban quản lý dự án. Nếu các khiếu kiện không thể giải quyết ở cấp quận, thì sẽ được chuyển lên Ban giải quyết khiếu nại của Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án. Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án sẽ hướng dẫn Ban giải quyết các khiếu nại xem xét tài liệu và qui trình tái định cư được thực hiện trước đó với các hộ dân có liên quan.
13.2. Cấp phường
UBND cấp phường có trách nhiệm nhận khiếu nại từ các Những người ảnh hưởng và sau đó chuyển đến Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án. UBND cấp phường cũng hỗ trợ cho Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án để giải quyết các khiếu nại.
13.3. Cấp quận
Các hộ gia đình bị ảnh hưởng có thể khiếu kiện lên nếu như họ không hài lòng với cách giải quyết ở cấp phường. Hội đồng Tái định cư cấp quận/huyện giải quyết khiếu nại trong vòng 15 ngày.
13.4. Cấp Thành phố
Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án sẽ chỉ định ra một ban gồm một hay hai thành viên để giải quyết các trường hợp mà không giải quyết được ở Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án cấp quận. Tất cả những chậm trễ trong công tác bồi thường phải được tính lãi cho hộ gia đình bị ảnh hưởng. Tiền lãi được tính từ ngày chi trả bồi thường theo tháng.
Hội đồng bồi thường & tái định cư của dự án có trách nhiệm chung trong công tác giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến bồi thường và tái định cư. Đơn vị bồi thường và tái định cư sẽ hỗ trợ về mặt hành chính cho Ban chỉ đạo.
13.5. Tư liệu và hệ thống hỗ trợ
13-1
Khiếu kiện của người ảnh hưởng bởi sẽ được trình lên tất cả các cấp có liên quan đến các chi tiết tranh chấp đất, diện tích xây dựng nhà, tỷ lệ bồi thường, các phương án và/hoặc chi trả bồi thường trong trường hợp chậm trễ. Dự án sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý và các dịch vụ trợ giúp kiện tụng khác miễn phí cho người ảnh hưởng.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
14. CÁC CHIẾN DỊCH TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CÁC BƯỚC TIẾP CẬN
14.1. Tái định cư trong nội thành
Dự án sẽ tuân thủ theo các quy định về chính sách tái định cư của thành phố nhằm tránh các tình trạng tái định cư ở chỗ khác càng nhiều càng tốt. Điều này sẽ giữ lại được hành trình đi đến nơi làm việc , giảm thiểu sự gián đoạn và tránh làm ảnh hưởng đến kinh tế của người dân.
14.2. Các phương án tái định cư
1) Đất – đất
Phương án này sẽ cung cấp đất cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng trong khu tái định cư. Dự án phải bảo đảm rằng người ảnh hưởng có công việc thường xuyên sẽ được bố trí tại khu vực gần nơi làm việc vì thế sẽ không có ảnh hưởng nhiều đến họat động kinh tế của họ. Nếu người ảnh hưởng không có các công việc thường xuyên thì sẽ được bố trí tại các địa điểm có nhiều cơ hội mang lại việc làm. Dự án cũng sẽ hợp tác với các cơ quan chức năng tương ứng để cung cấp các trợ giúp ưu tiên công việc cho họ.
2) Căn hộ-đất
Các hộ gia đình bị ảnh hưởng lựa chọn phương án “căn hộ - đất” sẽ được cung cấp căn hộ mới. Diện tích của căn hộ sẽ tương đương với diện tích khu đất bị mất.
3) Tiền mặt - đất
Các hộ gia đình bị ảnh hưởng lựa chọn phương án “tiền mặt - đất” sẽ nhận được toàn bộ tiền đền bù đất. Họ sẽ tự túc tìm một khoảng đất mới và tự xây nhà riêng của mình.
14.3. Các khu vực tái định cư
Trên tinh thần làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường, TPHCM hiện có một số khu vực tái định cư dành cho các dự án của nhà nước trong đó đòi hỏi phải có tái định cư, Hầu hết các khu vực tái định cư trên đều thuộc dự án Xa lộ Đông Tây còn lại các khu vực khác thuộc các dự án mới như dự án đường vành đai 2 Hiện tại, Sở tài nguyên - môi trường đang thực hiện bảng kiểm kê những khu vực này và sẽ được nêu rõ trong Kế hoạch hành động tái định cư (RAP) khi dự án được phê duyệt. Một điều quan trọng cần chú ý: Căn cứ theo khảo sát xã hội, chỉ có 3,5% trình bày nguyện vọng lựa chọn phương án tái định cư tại các vị trí do chính phủ qui; trong khi 50% chọn khu vực đất trong phạm vi thành phố, hoặc trong khu vực trống cùng khu vực họ sinh sống. Do đó, rất cần thiết để xem xét nguyện vọng của người dân khi quy hoạch các khu tái định cư.
Khảo sát xã hội cũng cho thấy phần lớn những người bị ảnh hưởng bởi dự án thích duy trì cuộc sống trên cùng khu vực nhằm tránh những thiệt hại lớn về kinh tế. Một cách để thực hiện việc này là “di dời”các công trình nhà ở của họ vào những khu vực trống và nâng cấp đất. Nâng cấp và phát triển đất sẽ giảm thiểu hoặc tránh cưỡng chế tái định cư và những người bị ảnh hưởng có thể sở hữu được tài sản an toàn và cải thiện các công trình nhà ở
14-1
Chính phủ đã dành khoảng 55 ha đất tại Quận 9 cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án Đường vận tải đô thị khối lượng lớn UMRT/Xa lộ Hà Nội. Một số những người bị ảnh hưởng được tái định cư trong khu vực này trong suốt giai đoạn đầu trong Dự án Xa lộ Hà
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Nội - 1. Chung cư Bình Trưng Đông cũng được chọn là một trong những chung cư phục vụ cho mục đích tái định cư Điều này được quy định trong Quyết định Số 75/2000/QĐ-UB-NC.
Nhìn chung, các khu vực tái định cư được trình bày như sau:
i Căn cứ theo kế hoạch phát triển của địa phương
ii Được xây dựng dựa theo Quy hoạch sử dụng đất của Thành phố
iii Được cung cấp với các cơ sở hạ tầng vững chắc và phù hợp như hệ thống thoát nước, nước, điện.
iv Các lô đất được chọn với quy mô lớn dành cho căn hộ 6-8 tầng
v Căn hộ cao trung bình
vi Thiết kế nhà phù hợp với khả năng của người dân với giá từ 3,5 triệu đồng/ m2 phụ thuộc vào mức độ và vị trí.
14.4. Các khu vực lựa chọn
14-2
Bổ cung thêm vào các khu vực tái định cư, có nhiều khu vực lựa chọn mà những người bị ảnh hưởng bởi dự án có thể chọn phù hợp với khả năng và nhu cầu của họ. Đây là những căn hộ với giá trung bình, những căn nhà theo dãy và khu vực dịch vụ bên trong và ngoài trung tâm đô thị. Sở tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện việc kiểm kê các khu vực này và trước khi dự án được thực hiện các khu vực sẽ được đưa vào sử dụng.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
15. CƠ CẤU THỂ CHẾ
15.1. Tổ chức hành chánh quản lý dự án
Sự hỗ trợ và vai trò của các bên liên quan quyết định hiệu quả và thành công của công tác thực hiện chương trình tái định cư. Tại TPHCM, theo tinh thần Nghị định số 22/1998/NĐ-CP tại điều 32, thành lập tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư. Theo đó, các cơ quan ban ngành được phân rõ chức năng và nhiệm vụ khác nhau để thực hiện.
1) Đơn vị hợp tác với dự án
Đơn vị này đóng vai trò như một “nhạc trưởng” chỉ huy tất cả các họat động liên quan đến dự án và phối hợp với Ban quản lý dự án. Đơn vị hợp tác với dự án là cầu nối giữa Ban quản lý dự án và UBND. Đơn vị hợp tác với dự án có trách nhiệm phổ biến các chỉ đạo cho Ban quản lý dự án; cũng như báo cáo tiến độ thực hiện, các vấn đề và hậu quả mà cần tới sự can thiệp của UBND.
2) Ban quản lý dự án.
Trước khi thành lập dự án thì phải có Ban quản lý dự án được UBND phê duyệt thành lập. Ban quản lý dự án được thành lập để hỗ trợ về mặt hành chánh gồm các nhiệm vụ sau:
i Lựa chọn tư vấn và nhà thầu theo chỉ đạo của chính quyền và qui định về ODA; ii Chuẩn bị và trình phê duyệt các tài liệu và báo cáo của dự án iii Chuẩn bị kế hoạch ngân sách và tài chính hàng năm, ký hợp đồng với tư vấn và nhà thầu; giám sát và bổ nhiệm công tác cho nhà tư vấn & nhà thầu; chuẩn bị các tài liệu liên quan để hoàn trả và chi trả các khoản.
iv Chuẩn bị và thực hiện các kế hoạch tái định cư và bồi thường.
3) Các nhà đầu tư/đơn vị thực hiện
Đối với dự án đường vành đai 2 các đơn vị thực hiện sẽ do sở GTCC chỉ định thực hiện, trong lúc đối với dự án xây dựng Xa lộ Hà nội / UMRT thì phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm sẽ được đưa vào áp dụng
15.2. Vai trò và chức năng
1) UBND thành phố
UBND - TPHCM là cơ quan hành chánh cao nhất ở TPHCM có quyền tối cao trong việc quyết định thu hồi và tịch thu đất đai; quyết định và phê duyệt các kế hoạch bồi thường, tái định cư trong phạm vi toàn thành phố. UBND thành phố còn có quyền áp dụng, điều chỉnh, thay đổi chính sách bồi thường trong cơ cấu chung của chính sách quốc gia. Trong cơ cấu tổ chức của UBND-TPHCM, Hội đồng bồi thường và tái định cư được thành lập để giải quyết các vấn đề & các công việc liên quan.
2) Sở Kế Hoạch và Đầu tư
15-1
Sở KHĐTcó trách nhiệm quản lý chung các hoạt động phát triển KT-XH của thành phố. Sở này nắm giữ ngân sách cho các dự án được phê duyệt bao gồm ngân sách cho công tác bồi thường và tái định cư.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
3) Sở Nhà Đất
Sở Nhà Đất về cơ bản chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng đất đai, bao gồm các công trình và cơ sở, nhà thuộc Nhà nước. Sở còn có trách nhiệm phối hợp với các kế hoạch tái định cư cấp thành phố; giám sát và quản lý các chương trình tái định cư đối với việc phát triển của thành phố. Sở còn định ra mức bồi thường cho các chương trình tái định cư có liên quan đến UBND cấp huyện cũng như Ban quản lý dự án.
4) Sở Quy Hoạch Kiến Trúc (trước đây là văn phòng Kiến trúc sư trưởng)
Sở Quy hoạch kiến trúc có trách nhiệm về quản lý qui hoạch đô thị và thành lập các khu dân cư, thương mại, công nghiệp mới. Sở còn tham gia vào công tác phê duyệt, đánh giá tất cả các dự án phát triển CSHT, bao gồm dự án cải thiện môi trường; dự án xây dựng điểm giải trí công cộng; dự án phát triển khu dân cư, thương mại, công nghiệp; dự án xây dựng nhà cao tầng, trang trí đường phố và hệ thống thắp sáng, QHTT, mô hình sử dụng đất, cảnh quan đô thị và môi trường sống. Sở còn có trách nhiệm thông báo cho UBND và các Ban quản lý dự án các kế hoạch được đề xuất đối với việc xây dựng CSHT đô thị trong khu trung tâm nội đô của TPHCM. Sở còn chuẩn bị thiết kế cho khu tái định cư một khi vị trí đã được phê duyệt.
5) Sở Tài chính vật giá
Sở tài chính vật giá là cơ quan chính quyền dưới hai cấp: có nhiệm vụ tham mưu cho UBND trong việc quản lý tài chính, nhưng lại dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài Chính trong việc quản lý ngân sách Chính phủ. Sở còn có trách nhiệm đánh giá phân tích tài chính của dự án. Đối với các dự án được UBND hoặc Thủ tướng phê duyệt thì Sở có vai trò thương lượng vốn vay, đánh giá kế hoạch tài chính và phân bổ quỹ bên đối tác hàng năm cho việc thực hiện dự án.
Ban vật giá của Sở được xem như một đơn vị độc lập có trách nhiệm cập nhật và phân tích hàng ngày giá cả thị trường các loại hàng hóa, thường xuyên ghi nhận và báo cáo về giá cả hàng hóa trên thị trường và sự biến động của nó; quyết định tỷ lệ sụt giá. Dựa vào các báo cáo thường xuyên của Ban Vật Giá phản ánh giá cả thị trường, Sở ban hành các chỉ định và khung giá cho các loại hàng hóa sử dụng trong việc thanh toán và làm bảng dự trù kinh phí cho các dự án đầu tư của Nhà nước.
Khi dự án yêu cầu bồi thường và tái định cư, theo yêu cầu của Sở Tài chính vật giá thì Ban vật giá tiến hành các khảo sát độc lập giá cả thị trường về đất đai, các loại tài sản khác tại khu vực bị ảnh hưởng của dự án và khu vực đề xuất cho công tác tái định cư. Sau đó, báo cáo tất cả cho Hội đồng Bồi thường và Giải tỏa. Báo cáo của Ban Vật Giá là cơ sở để đánh giá của Kế hoạch hành động tái định cư .
6) UBND cấp quận
15-2
UBND cấp quận là cơ quan Chính phủ quản lý hành chánh cấp quận. Theo qui chế của Việt Nam thì UBND cấp quận có trách nhiệm về bồi thường, trợ giúp về mặt qui hoạch và tái định cư. Dựa vào chỉ thị của Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch của UBND cấp quận thành lập Ban thực hiện tái định cư quận. Ban thực hiện tái định cư quận được thành lập gồm Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch của UBND cấp quận/huyện, trưởng các ban ngành tài chính - vật giá quận, Chủ tịch của UBND cấp phường, một đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, và một đại diện của người dân bị ảnh hưởng.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Ban thực hiện tái định cư quận thành lập một đội chuyên thu gom thông tin về ảnh hưởng của dự án và tính toán giá trị của các công trình và đất bị ảnh hưởng của dự án, phân lọai hộ gia đình và cá nhân để có trợ giúp thích hợp.
7) UBND cấp phường
Là đơn vị hành chánh Nhà nước ở cấp thấp nhất, UBND cấp phường có trách nhiệm tổ chức các buổi họp cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng, trong đó có nêu ra các phương án cho các loại phương thức bồi thường khác nhau; hỗ trợ mỗi gia đình có sự lựa chọn phù hợp.
15.3. Cơ cấu tổ chức cho Cơ cấu thu hồi đất, tái định cư và khôi
phục
Mô hình cơ cấu tổ chức được trình bày trong Hình 15.3.1.
Hình 15.3.1 Sơ đồ tổ chức
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Cấp trung ương
15-3
Thủ tướng Chính phủ quyết định các vấn đề liên quan đến tái định cư theo luật Chính phủ cho các dự án liên quan đến hơn 500 hộ dân. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án và các chỉ thị về thu hồi đất đai được chỉ thị trực tiếp đến các ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
(1) UBND thành phố HCM
Cấp thành phố
(2) UBND cấp quận/huyện
Ban Hợp tác dự án được thành lập bởi UBND-TPHCM đóng vai trò sắp đặt các vấn đề thuộc tái định cư. UBND thông qua Đơn vị hợp tác dự án chỉ đạo các UBND của các quận có liên quan (2, 7, 8, 9) thành lập Ban thực hiện tái định cư quận để thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư . UBND thành phố ban hành chỉ thị & chỉ đạo chung về các vấn đề thu hồi và bồi thường đất đai và phê duyệt các đề xuất của UBND cấp quận.
UBND quận/huyện trong khu vực nằm trong dự án (quận 2,7,8,9) thành lập ra Ban thực hiện tái định cư quận để thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao. Các thành viên bao gồm:
i Chủ tịch hoặc phó chủ tịch của UBND cấp quận/huyện; ii Trưởng phòng tài chính vật giá quận; iii Chủ tịch UBND cấp phường; iv Đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam; v Đại diện của Ban quản lý dự án vi Đại diện của Người ảnh hưởng bởi dự án
Dưới Ban thực hiện tái định cư quận có hai ban khác, đó là Ban Thực Hiện và Ban Giám Sát.
Ban Thực Hiện nhiệm vụ cơ bản liên quan đến tái định cư. Trong khi đó, Ban Giám Sát có từ 3-4 thành viên có trách nhiệm giám sát công tác thực hiện của Kế hoạch hành động tái định cư và các tài liệu liên quan, kết quả.
Ban Thực Hiện của Ban thực hiện tái định cư quận có trách nhiệm :
1. Phổ biến thông tin dự án đến người bị ảnh hưởng
2. Tiến hành công tác tư vấn đến người bị ảnh hưởng
3. Đánh giá chi tiết các công trình và đất đai bị ảnh hưởng
4. Đánh giá giá trị bồi thường của các tài sản bị thiệt hại
5. Tổ chức các chuyến viếng thăm đến các vị trí dành cho tái định cư
6. Tái định cư cho người bị ảnh hưởng theo các vị trí tái định cư
7. Hợp tác với nhà đầu tư để đảm bảo chi trả tiền bồi thường cho người bị ảnh hưởng
8. Thực hiện các gói chi trả bồi thường và tái định cư cho hộ gia đình bị ảnh hưởng;
(3) Các nhà đầu tư hoặc đơn vị thực hiện
9. Giải quyết các biện pháp và hành động cần thiết để trợ giúp
1. Thực hiện các thiết kế kỹ thuật của đường Vành đai 2
2. Hợp tác với Ban thực hiện tái định cư quận đối với việc chi trả, bồi thường cho người bị
15-4
ảnh hưởng.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
16. CÁC HOẠT ĐỘNG TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƠ CẤU THỜI GIAN
16.1. Giai đoạn trước khi thực hiện
Các hoạt động tái định cư sẽ được tiến hành trong ba giai đoạn: (i) trước khi thực hiện, (ii) thực hiện, và (ii) sau khi thực hiện. Bảng 16.1.1 trình bày cơ cấu thời gian cho mỗi giai đoạn
Bảng 16.1.1 Các hoạt động tái định cư và Cơ cấu thời gian
CƠ CẤU THỜI GIAN CÁC HOẠT ĐỘNG
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trước khi thực hiện
1. Thành lập Uỷ Ban Kỹ thuật tái định cư–Xem xét LARR + Nhóm tư vấn nghề nghiệp + UB Thu hồi đất và đền bù + UB Giải quyết khiếu nại 2. Thông tin công cộng và tham khảo ý kiến với những người bị ảnh hưởng bởi dự án (PAPs)
Giai đoạn thực hiện
1. Trả tiền đền bù 2. Phá hủy công trình 3. Xây dựng lại và chuyển giao
Sau khi thực hiện 1. Phát triển cộng đồng và chương trình hướng nghiệp 2. Kiểm tra và đánh giá 3. Kết hợp thực hiện chương trình khác
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
Giai đoạn này hoàn thành Kế hoạch hành động tái định cư. Giai đoạn này đòi hỏi thành lập một Ủy ban được gọi là Ủy ban thực hiện tái định cư (RIC) để xem xét cơ cấu Thu hồi đất, Cơ cấu Tái định cư và khôi phục (LARR) và chuyển đổi cơ cấu này thành Kế hoạch hành động tái định cư (RAP), sẽ được UBND TPHCM phê duyệt. Kế hoạch hành động tái định cư là một văn bản sẽ được công bố rộng rãi để cho phép người dân biết được những chọn lựa, quyền lợi và lợi ích của họ. Ủy ban thực hiện tái định cư sẽ bao gồm các Ủy ban khác nhau, bao gồm: (i) Ủy ban Thu hồi đất và đền bù, (ii) Nhóm tư vấn hướng nghiệp (EEAG), (iv) Ủy ban giải quyết khiếu nại, (iv) Ủy ban kiểm tra và đánh giá, và (v) Văn phòng/ Ủy ban tái định cư dự án của đơn vị thực hiện dự án (PIU). Một số ủy ban này đã tồn tại nhưng một số khác chưa được tổ chức như EEAG. Trong chương trình tái định cư của TPHCM, Ủy ban tại quận hay cấp thành phố có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại. Điều quan trọng là những người bị ảnh hưởng bởi dự án biết nơi nào để giải đáp những thắc mắc liên quan đến các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của họ.
16-1
Trong giai đoạn này, những người bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ được tư vấn về chương trình tái định cư. Những người bị ảnh hưởng bởi dự án có nhiều mối quan tâm khác nhau và quan trọng là những mối quan tâm này được giải quyết vào thời gian ban đầu.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
16.2. Giai đoạn thực hiện
Trong giai đoạn này, vấn đề quan trọng nhất là thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư như chi trả tiền đền bù. Phá hủy các công trình và nhà cửa thường ảnh hưởng về mặt tâm lý đối với phụ nữ và trẻ em. Dự án cần đảm bảo ổn định trong suốt quá trình xây dựng lại, chuyển chỗ ở và trợ cấp đúng thời gian quy định.
16.3. Sau khi thực hiện
16-2
Hầu hết các hoạt động được tiến hành thực hiện trong suốt giai đoạn sau khi thực hiện là các chương trình hỗ trợ nghề nghiệp, đào tạo các kỹ năng và thay thế công việc đặc biệt đối với những người không có điều kiện làm những công việc trước đây. Nhóm tư vấn nghề nghiệp và hoạt động kinh doanh sẽ phối hợp với các cơ quan và tổ chức xã hội khác nhau, nhầm đảm bảo sự phát triển kinh tế được duy trì và đảm bảo thu nhập của những người bị ảnh hưởng bởi dự án tại khu vực tái định cư. Cần kiểm tra thường xuyên và tiến độ thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư để kịp thời đưa ra các biện pháp kết hợp thích đáng.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
17. CHI PHÍ TÁI ĐỊNH CƯ
Tại Việt Nam, một số dự án với những thành phần tái định cư đã được chuẩn bị khá tốt các chương trình đền bù và các kế hoạch hành động tái định cư (RAP). Việc kiểm tra Dự án Đại lộ Đông Tây cho thấy rằng chi phí chuyển chỗ ở hoàn toàn được tính trong chi phí dự án (EWH-RAP). Các chi phí xã hội cũng được bao gồm nhưng phần nào bị giới hạn do kiến nghị của Ủy ban nhân dân. Chế độ đền bù chỉ được dành cho những người có tình trạng hợp pháp, và được căn cứ vào giá trị hệ số mà có thể không trình bày hoàn toàn giá thị trường thực tế.
Điều này có nghĩa là chi phí để tái xây dựng một gia đình/ cộng đồng nhìn chung có thể vượt qua ngưỡng giá thị trường đối với các thiệt hại về vật chất của gia đình hoặc cộng đồng bị ảnh hưởng. Do đó, riêng đền bù thì không đủ để tái phát triển kinh tế-xã hội vững chắc đối với những hộ gia đình bị ảnh hưởng.
Trong quyết định các chi phí tái định cư cho Đường vành đai số 2 và Đường vận tải khối lượng lớn, các chi phí sau đây được bao gồm:
i Chi phí thu hồi đất và công trình đền bù đảm bảo lộ giới - được quyết định với giá trị hệ số đất đai
ii Chi phí thu hồi đất để thay đổi đất bị thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án, dựa theo các lựa chọn của những người bị ảnh hưởng bởi dự án để tái định cư.
iii Các chi phí xã hội – Việc di dời, trợ cấp và tiền thưởng 17.1. Chi phí thu hồi đất và công trình (Lộ giới)
Nhìn chung, tổng chi phí thu hồi đất cho cả hai dự án là 2.644,5 tỉ Đồng (187,5 triệu Đôla) như được trình bày trong Bảng 17-2. Tuy nhiên, theo các kết quả khảo sát xã hội, chỉ có 2.342 (chiếm 80%) trong số 2.928 người bị ảnh hưởng bởi dự án là hợp pháp hay có thể hợp pháp hóa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (LURC). Còn lại 20% không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khảo sát cho thấy rằng 24% số người bị ảnh hưởng bởi dự án chọn đền bù bằng tiền mặt và chính họ tự định cư. Với điều kiện này, tổng số tiền mặt yêu cầu đền bù đất đai cho 702 người bị ảnh hưởng bởi dự án (24%) là 634,68 tỉ Đồng (4,2 triệu Đôla).
17-1
Tổng chi phí của các công trình cho cả hai dự án được ước tính là 93,3 tỉ Đồng cho 2.928 công trình. Trong số này, 1.405 công trình ( chiếm 48%) không có giấy chứng nhận nhà ở (HOC). Theo Nghị định số 22, đất và công trình nào không có giấy chứng nhận thì không được quyền được đền bù. Tuy nhiên, nếu TPHCM sẽ thực hiện tái định cư sử dụng nguồn vốn ODA, tất cả những người bị ảnh hưởng bởi dự án được thay thế đất và các công trình không tính đến tình trạng pháp lý của họ. Tổng chi phí của công trình nhà ở là 93,3 tỉ Đồng. Tổng chi phí đền bù là 2.738 tỉ Đồng, trong số 26.445 tỉ Đồng (176,3 Đôla) chi phí thu hồi đất cho lộ giới.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Bảng 17.1.1 Chi phí thu hồi đất và các công trình
Các dự án
Chi phí nhà ở Tỉ Đồng
Tổng Tỉ Đồng
Tây Nam - mở rộng 5 km Đoạn phía Đông-đường mới Tổng cộng Đường vận tải khối lượng lớn Xa lộ Hà Nội Tổng cộng
Chi phí đất Tỉ Đồng 663,6 1.088,5 1.752,1 68,0 824,4 892 2.644,5
21,00 13,2 34,00 5,0 54,3 59,3 93,3
TỔNG Tổng cộng Triệu Đôla
176,3
6,23
684,6 1.101,7 1.785,7 73 878,7 951,7 2.738 182,5
2.115,6
74,64
2.190,4
80% cho đền bù (đất đai và các công trình theo Nghị định số 22) Tổng cộng Triệu Đôla
141,04
4,9
634,68 4,2
22,40 1,5
146,025 657,08 5,7
24% chọn đền bù tiền mặt Tổng cộng Triệu Đôla Nguồn: Đoàn nghiên cứu
17.2. Chi phí tái định cư (đất đổi đất)
Các kết quả khảo sát cho thấy 50% số người bị ảnh hưởng bởi dự án cho biết rằng họ thích đổi đất trên khu vực tái định cư. Tính toán chi phi đất để thay thế thiệt hại đất đai của những người bị ảnh hưởng bởi dự án (bao gồm những người không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), theo thực hiện yêu cầu của ODA về cung cấp đất cho tất cả những người bị ảnh hưởng bởi dự án. Chi phí thay thế đất cho những gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án được trình bày dưới đây, bao gồm các cân nhắc sau:
i Các kết quả của khảo sát xã hội cho thấy rằng ít nhất 50% chọn định cư trên khu vực tái định cư
ii Diện tích đất được thay thế căn cứ vào diện tích đất trung bình (200 m²) mà các gia đình bị ảnh hưởng hiện tại đang chiếm ngụ;
iii Chi phí thu hồi đất – dựa theo chi phí đất dân cư trung bình phổ biến tại những quận bị ảnh hưởng;
iv Khu vực tái định cư sẽ được phát triển trên khu vực hay trong vùng phụ cận của dự án dựa theo nhu cầu của những người bị ảnh hưởng bởi dự án.
v Cá nhân hay Nhà nước bán đất
Bảng 17.2.1 Chi phí bồi thường đất
Mục
Đường vành đai số 2
UMRT/Xa lộ Hà Nội
Tổng cộng
2.928 1.464
292.800 m2
Số người bị ảnh hưởng bởi dự án (50% chọn phương án lấy đất) Diện tích đất trung bình đền bù Tổng số đất yêu cầu Chi phí đất* Tổng chi phí đất* Thêm 10% cho phát triển đất Tổng cộng Tổng (Đôla)
1.330 665 200 m2 133.000 m2 ** 0,05 triệu đồng/m2 6,65 tỉ đổng 0,65 tỉ đồng 7,20 tỉ đồng 2,7
1.598 799 200 m2 159.800 m2 ***1,9 triệu đồng/m2 303,6 tỉ đồng 30,36 tỉ đồng 333,96 tỉ đồng 20,4 triệu
310,20 tỉ đồng 31,02 tỉ đồng 341,22 tỉ đồng 22,75 triệu
*Giả định rằng đất được sở hữu bởi cá nhân ** chi phí đất nông nghiệp *** chi phí đất nông nghiệp Nguồn: Đoàn nghiên cứu
17-2
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Tổng số đất yêu cầu cho bồi thường đất bị thiệt hại là 292.800 m2. Trong số này, 133.000 m2 dành cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án Đường vành đai số 2 và 159.800 m2 dành cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án Đường vận tải khối lượng lớn UMRT/Xa lộ Hà Nội.
Thuận lợi của đền bù “đất đổi đất” và tại khu vực đang nâng cấp là không gây ra sự chuyển chỗ nhiều. Điều này tương đối rẻ hơn bởi vì đã có sẵn những dịch vụ cơ bản xung quanh như trường học, chợ, bệnh viện, nước, đường xá cần thiết lại không bao gồm trong chi phí phát triển. Loại tổ chức này có thể được áp dụng đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án Đường vành đai số 2, đặc biệt đối với những người tại đoạn phía Đông, vì đang có sẵn một phần lớn đất bên cạnh đường được đề xuất và có thể được phát triển. Tại đoạn phía Tây Nam, cần thiết để định cư cho các gia đình do thiếu không gian sẵn có, nhưng cũng có thể kết hợp họ với những người bị ảnh hưởng bởi dự án tại đoạn phía Đông để sử dụng đất. Một kế hoạch tương tự đã áp dụng cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án UMRT/ Xa lộ Hà Nội, nơi những người bị ảnh hưởng bởi dự án chỉ được định cư trong khu vực lân cận của các quận bị ảnh hưởng.
Giả định rằng các đơn vị tư nhân sở hữu đất thì tổng chi phí bồi thường đất cho cả hai dự án là 310,20 Tỉ Đồng. Tuy nhiên, nếu đất thuộc sở hữu Nhà nước, giá đất sẽ không được tính trong chi phí tái định cư. Mười phần trăm dự trữ dành cho chi phí bổ sung vào phát triển đất như cung cấp nước, điện và nâng cấp đường bộ
Nói chung, chi phí bồi thường đất là 341,22 tỉ đồng hay 22,75 triệu đôla.
17.3. Các chi phí xã hội
Bảng 17.3.1 Các chi phí xã hội
Loại
Đền bù
Tiền trợ cấp
Số hộ gia đình 729 2.199 2.839
Tổng chi phí Đồng 729 Triệu 4.398 Triệu 2.839 Triệu
1.000.000 2.000.000 1.000.000
5.000.000
164
8,2 Triệu
_
_
1. Di dời và lắp ráp các công trình 2. Thường trú hay tạm trú ở tại khu vực trên 5 năm 3. Những hộ gia đình nghèo và gia đình liệt sĩ
+Loại 3-4 +Loại 1 và 2 +Cư trú lâu dài +Trên 5 năm +KT3 + Anh hùng, lực lượng vũ trang +Gia đình thương binh liệt sĩ +Gia đình có công cách mạng
3.000.000
4. Thiệt hại/gián đoạn việc kinh doanh
600 Triệu
120
1.000.000 1.000.000 2.000.000 3.000.000 5.000.000 7.000.000 10.000.000 Tính bằng Đồng 5.000.000
Tiền thưởng Vận chuyển
2922
14.610 Triệu
không vượt quá 50%
1.000.000
+ Thu nhập [ < 2T] + Thu nhập [2T <4T] + Thu nhập [4T<6T] + Thu nhập [6T<8T] + Thu nhập [8T<10T] + Thu nhập [Trên 10T] Loại +Cả công trình bị ảnh hưởng +Bị ảnh hưởng một phần +Đất bị ảnh hưởng một phần nhưng công trình không bị ảnh hưởng
23,18 Tỉ
1.545 Triệu
Tổng Tổng (Đôla)
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
17-3
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Những mục cụ thể về chi phí xã hội (trợ cấp, khuyến khích và hỗ trợ) được trình bày trong Bảng 17.3.1. Tính toán dựa theo các kết quả khảo sát xã hội đối với những gia đình bị ảnh hưởng được chọn để nhận tiền trợ cấp xã hội. Các chi phí xã hội cũng dựa theo Nghị định số 22. Nhìn chung, các chi phí xã hội được ước tính khoảng 23.184,2 tỉ đồng (1,5 triệu đôla).
Tổng chi phí thu hồi đất dành cho lộ giới là 2.644 tỉ đồng. Trong tổng số đất và chi phí, 50% chọn phương án đền bù “Đất đổi đất”. Như vậy, giá trị đất bồi thường đã được khấu trừ từ tổng chi phí thu hồi đất dành cho lộ giới. Chi phí giảm cho lộ giới là 2.614 tỉ đồng. Chi phí đất để thay thế đất bị thiệt hại cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án là 310,20 tỉ đồng. Chi phí của các công trình được ước tính là 93,3 tỉ đồng, trong khi chi phí xã hội khoảng 23,18 tỉ đồng. Chi phí phát triển 10% đã được cộng thêm để đảm bảo chi phí phát triển đất. Điều này cho thấy tổng chi phí tái định cư khoảng 3.016 tỉ đồng (204,76 Đôla).
Bảng 17.3.2 Tổng các chi phí tái định cư
Phần trăm
Mục
Tổng Tỉ Đồng
UMRT/Xa lộ Hà Nội (Tỉ Đồng)
Đường VĐ số2 (Tỉ Đồng) 1.752 6,65 1.751 34,2
892,4 303 862 54,3
2.644 310,20 2.613 93,3
85% 3%
6,65
303,6
310,20
10%
0,66
Tổng chi phí của lộ giới Trừ: Chi phí chuyển đổi đất Tổng Chi phí đền bù công trình Chi phí chuyển đổi đất để tái định cư Chi phí phát triển 10% Chi phí xã hội Tổng Tổng (Triệu Đôla)
01% 01% 100%
1.792 119,52
30,36 1.220 83,34
31,02 23,18 3.016 204,76
Nguồn: Đoàn nghiên cứu
17.4. Những phương án tái định cư khác và các chi phí
Từ những kết quả khảo sát, khoảng 25% số người bị ảnh hưởng bởi dự án có nhiều lựa chọn khác nhau. 3% chọn định cư bằng nhà của chính phủ, trong khi số người còn lại không quả quyết và muốn dành quyền quyết định cho chính quyền. Đối với những người quyết định chọn phương án định cư bằng nhà của chính phủ, nhiều khu vực sẵn có cho những người bị ảnh hưởng bởi dự án có thể được lựa chọn. Do hiện tại có sẵn nhiều đơn vị, nên các chi phí tái định cư về nhà của chính phủ không bao gồm trong tổng chi phí. Giả sử rằng những người bị ảnh hưởng bởi dự án còn lại không quả quyết hay muốn dành quyền quyết định cho chính quyền có thể sử dụng nhà của chính phủ. Giả định này dựa theo xu hướng hay kinh nghiệm về tái định cư đã qua nơi mà có 20-25% số người bị ảnh hưởng bởi dự án chọn phương án tái định cư bằng nhà của chính phủ.
17.5. Nguồn vốn
Nguồn vốn cho chương trình tái định cư không phải là vấn đề khó giải quyết đối với nguồn vốn của chính phủ dành cho nhà ở, tái định cư và các nhà đầu tư tư nhân được tham gia vào việc phát triển nhà. Tuy nhiên, TPHCM rất cần tận dụng nguồn vốn ODA cho các cấu phần dự án xây dựng nhà ở phục vụ cho tái định cư của những dự án cơ sở hạ tầng ODA có quy mô lớn như dự án Đại lộ Đông Tây sử dụng nguồn vốn của JBIC.
17-4
Trong trường hợp TPHCM quyết định sử dụng nguồn vốn ODA, số tiền vay sẽ chỉ đảm bảo chi phí phát triển các khu vực tái định cư và cơ sở hạ tầng nhưng không đảm bảo cho chi phí đền bù và chi phí đất đai.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
18. KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ
Kiểm tra các hoạt động tái định cư là một việc rất quan trọng để đánh giá khả năng, tính hiệu quả và tác động của việc thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư (RAP). Kiểm tra và đánh giá sẽ được tiến hành thực hiện phù hợp với yêu cầu và thủ tục của ODA và Chính phủ.
18.1. Kiểm tra bên trong
Ban quản lý dự án thuộc UBND TPHCM, phối hợp với đại diện của Phường hay Quận thực hiện. Việc kiểm tra sẽ được tiến hành thực hiện ít nhất hàng quý và số liệu dựa theo thông tin từ những người bị ảnh hưởng bởi dự án cung cấp.
1) Các tiêu chí kiểm tra
Các mục tiêu chính của Kế hoạch hành động tái định cư đảm bảo những người bị ảnh hưởng bởi dự án sẽ được cung cấp điều kiện tốt hơn hay ngang bằng so với dự án trước đây. Các chỉ tiêu cụ thể sẽ được sử dụng trong việc kiểm tra các hoạt động tái định cư liên quan đến những vấn đề sau:
2) Kiểm tra bên ngoài
Kiểm tra bên ngoài sẽ được giao cho một cơ quan xã hội có uy tín và có kinh nghiệm về các hoạt động phát triển xã hội. Nhiệm vụ chính của việc kiểm tra bên ngoài là đánh giá các báo cáo về kiểm tra bên trong và nghiên cứu tác động, khả năng và tính hiệu quả của Kế hoạch hành động tái định cư.
Khảo sát xã hội sẽ được tiến hành ít nhất 20% số người bị ảnh hưởng bởi dự án nhằm đánh giá tác động của việc tái định cư đối với những gia đình bị di dời và xem xét các mục tiêu của Kế hoạch hành động tái định cư có đáp ứng được hay không.
3) Các chỉ tiêu kiểm tra
Các chỉ tiêu kiểm tra có thể thay đổi để cho thấy kết quả các mục tiêu của Kế hoạch hành động tái định cư (RAP). Các chỉ tiêu cụ thể sẽ bao gồm những mục sau:
Hiệu quả của thực hiện chương trình
i Cung cấp tiền đền bù đúng thời hạn ii Các khu vực tái định cư sẵn sàng đưa vào sử dụng iii Sẵn sàng vận chuyển di dời iv Cung cấp tiền trợ cấp trong suốt thời gian tạm thời v Chương trình hỗ trợ nghề nghiệp
Tác động đối với những người bị ảnh hưởng bởi dự án
i Thay đổi điều kiện sống ii Cải thiện nhà ở iii Có thể duy trì công việc và nghề nghiệp iv Cải thiện chất lượng cuộc sống chung
Tình hình tài chính
18-1
i Chi tiêu nguồn vốn theo kế hoạch ii Tổng quỹ giải ngân cho chi trả tòan bộ
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
PHỤ LỤC 1 : BẢNG-1 KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH CỦA ĐƯỜNG VÀNH ĐAI SỐ 2 VÀ QL 1 Thông tin tổng quát
Tổng
QL 1
Đề mục 1- Giới tính
Chiếm %
Chiếm
Chiếm %
Nam Nữ
246 155 401
Tổng chủ hộ gia đình 2- Độ tuổi
Dưới 40 41-50 51-60 Trên 60
97 139 89 76 401
Tổng chủ hộ gia đình 3- Trình độ học vấn
Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Tú tài Trung cấp Cao đẳng + Đại học
13 104 136 121 1 3 23 401
Tổng chủ hộ gia đình 4- Tình trạng hôn nhân
Độc thân Kết hôn Góa vợ/chồng Ly dị Ly thân
10 350 21 11 9 401
Tổng chủ hộ gia đình 5- Tôn giáo
122 62,0 79 38,0 201 100,0 47 25,0 59 40,0 44 22,5 51 12,5 201 100,0 6 3,5 64 20,0 74 31,0 44 38,5 1 0,0 3 0,0 9 7,0 201 100,0 5 2,5 182 84,0 3 9,0 6 2,5 5 2,0 201 100,0
124 61,3 76 38,7 200 100,0 50 24,2 80 34,7 45 22,2 25 18,9 200 100,0 7 3,2 40 25,9 62 33,9 77 30,2 0 0,3 0 0,8 14 5,7 200 100,0 5 2,5 168 87,3 18 5,2 5 2,8 4 2,2 200 100,0
Đạo Phật
140 54,5
109 62,1
249
Thiên chúa Hồi Khác *
57 1 94 401
Tổng chủ hộ gia đình 6- Dân tộc
Kinh Khác **
397 4 401
Tổng chủ hộ gia đình 7- Nơi thường trú
Khu vực khảo sát Vành đai 2 % 60,7 39,3 100,0 23,4 29,4 21,9 25,4 100,0 3,0 31,8 36,8 21,9 0,5 1,5 4,5 100,0 2,5 90,5 1,5 3,0 2,5 100,0 69,7 2,0 0,5 27,8 100,0 98,5 1,5 100,0
4 26,5 1 0,0 56 19,0 201 100,0 198 99,5 3 0,5 201 100,0
53 14,2 0 0,3 38 23,4 200 100,0 199 99,0 1 1,0 200 100,0
343
93,0
187 78,0
156 85,5
Nội trong khu vực TPHCM Bên ngoài TPHCM***
Tổng chủ hộ gia đình
58 401
7,0 100,0
14 22,0 201 100,0
44 14,5 200 100,0
Khác: không tôn giáo, đạo Khổng, Cao đài *
** Khác: Khmer
***
A1-1
Khác: Các tỉnh phía Bắc (Hà Nội, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình), đồng bằng sông Cửu Long (Bạc Liêu, Long An, Tiên Giang, Kiên Giang), Duyên hải trung bộ phía Bắc (Quảng Bình), duyên hải Trung bộ phía Nam (Huế, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hòa, Bình Thuận), Cao Nguyên (Lâm Đồng), Đông Nam (Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai)
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi Thông tin tổng quan vể các thành viên trong hộ gia đình
Tổng
Các đề mục
Khu vực khảo sát QL 1 Vành đai 2 % Chiếm % Chiếm % Chiếm
8- Qui mô gia đình 1-3 4-6 7-9 10+
47 115 31 8
48 134 17 1
95 249 48 9
23,4 57,2 15,4 4,0
24,0 67,0 8,5 0,5
23,7 62,1 12,0 2,2
Tổng hộ
201
200
401
100,0
100,0
100,0
9- Giới tính Nam Nữ
431 523
442 447
873 970
45,2 54,8
49,7 50,3
47,4 52,6
Tổng số thành viên
954
889
1843
100,0
100,0
100,0
10- Độ Dưới độ tuổi lao động (dưới 15) Độ tuổi lao động (15-60) Trên 60
156 711 87
140 700 49
296 1411 136
16,4 74,5 9,1
15,8 78,7 5,5
16,1 76,6 7,3
Tổng số người
954
889
1843
100,0
100,0
100,0
11- Nghề nghiệp Học sinh –sinh viên Nghỉ học, không làm việc Nghỉ học, làm việc Đi làm Thất nghiệp Bị bệnh Về hưu Trẻ em dưới 6 tuổi
211 8 2 502 96 63 18 54
224 5 1 481 76 50 14 38
435 13 3 983 172 113 32 92
22,1 0,8 0,2 52,6 10,1 6,6 1,9 5,7
25,2 0,6 0,1 54,1 8,5 5,6 1,6 4,3
23,6 0,7 0,2 53,3 9,3 6,1 1,8 5,0
Tổng số người
954
889
1843
100,0
100,0
100,0
12- Tình trạng làm việc Thường Không thường
438 81
428 64
866 145
84,4 15,6
87,0 13,0
85,7 14,3
Tổng số người
519*
492
1011
100,0
100,0
100,0
A1-2
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
1) Các tính chất kinh tế –xã hội
Khu vực khảo sát
Tổng
Đề mục
QL 1 Vành đai 2 % Chiếm % Chiếm % Chiếm
29 57 62 53
45 49 61 45
74 106 123 98
13- Nghề nghiệp của người chủ gia đình * Người trí thức, nhân viên văn phòng Công nhân Dịch vụ – kinh doanh Không có công việc
22,5 24,5 30,5 22,5
18,5 26,4 30,7 24,4
14,4 28,4 30,8 26,4
201
200
401
Tổng chủ hộ gia
100,0
100,0
100,0
24 14 8
34 15 5
58 29 13
13.1 Số lao động sử dụng 1-2 lao động 3-4 lao động Trên 4 lao động
52,2 30,4 17,4
63,0 27,8 9,2
58,0 29,0 13,0
46
54
100
100,0
100,0
100,0
7 11 15 9 9
6 8 18 10 12
13 19 33 19 21
Tổng số hộ 13.2. Diện tích kinh doanh – m2 1-10 11- 20 21- 40 41- 80 Trên 80
11,1 14,8 33,3 18,5 22,3
12,4 18,1 31,4 18,1 20,0
13,7 21,6 29,4 17,6 17,6
51
54
105
100,0
100,0
100,0
57 98
36 112
93 210
Tổng số hộ 13.3.Trình độ nghề nghiệp Có tay nghề (đào tạo chính quy) Tự rèn
36,8 63,2
30,7 69,3
24,3 75,7
148
155
303
100,0
100,0
100,0
Tổng chủ hộ gia đình 14- Khu vực làm việc Nhà nước Tư nhân Tự làm chủ Nhà nước + tư nhân
22 32 92 2
50 18 87 0
72 50 179 2
14,9 21,6 62,1 1,4
32,3 11,6 56,1 0,0
23,8 16,5 59,0 0,7
148
155
303
100,0
100,0
100,0
27 2 48 324
20 1 28 152
7 1 20 172
Tổng chủ hộ gia đình 15- Các nguồn thu nhập khác Cho thuê nhà Tiền lương hưu Kinh doanh Không có thu nhập khác
3,5 0,5 10,0 86,0
6,7 0,5 12,0 80,8
10,0 0,5 13,9 75,6
201
200
401
100,0
100,0
100,0
135 23
149 18
284 41
Tổng chủ hộ gia đình 16- Tình trạng thường xuyên của công việc Thường xuyên Không thường xuyên
89,2 10,8
87,4 12,6
85,4 14,6
Tổng chủ hộ gia đình
158
167
325
100,0
100,0
100,0
Trí thức, nhân viên văn phòng: bác sĩ, giáo viên, công nhân viên Nhà nước
Công nhân: Thợ may, công nghiệp có qui mô nhỏ, lao động đơn giản, nông dân, tài xế, thợ cắt tóc
Dịch vụ- thương vụ: cho thuê xe, cho thuê nhà, bán thức ăn , bán hàng tạp phẩm, bán vé số, tự kinh doanh.
A1-3
Không có công việc: nghỉ hưu, thất nghiệp, nội trợ
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
2)
Các tính chất kinh tế-xã hội (tiếp theo)
Tổng
Đề mục
Khu vực khảo sát QL 1 Vành đai 2 % Chiếm % Chiếm % Chiếm
12 92 43 19 14 5 8
10 99 45 22 5 6 12
22 191 88 41 19 11 20
17- Thu nhập hộ giai đoạn hàng Dưới 1 triệu 1 triệu-3 triệu 3,1 triệu-5 triệu 5,1 triệu-7 triệu 7,1 triệu-9 triệu 9,1 triệu-11 Trên 11 triệu
5,0 49,7 22,6 11,1 2,5 3,0 6,0
5,6 48,7 22,4 10,5 4,9 2,8 5,1
6,2 47,7 22,3 9,8 7,3 2,6 4,1
193*
199**
392
Tổng số hộ
100,0
100,0
100,0
28 139 25 8 1 0 0
11 163 13 7 1 0 5
39 302 38 15 2 0 5
18- Chi phí hàng tháng của hộ Dưới 1 triệu 1 triệu-3 triệu 3,1 triệu-5 triệu 5,1 triệu-7 triệu 7,1 triệu -9 triệu 9,1 triệu-11 triệu Trên 11triệu
5,5 81,5 6,5 3,5 0,5 0,0 2,5
9,7 75,3 9,5 3,7 0,5 0,0 1,3
13,9 69,2 12,4 4,0 0,5 0,0 0,0
201
200
401
100,0
100,0
100,0
33 168
25 175
58 343
Tổng số hộ 19- Nợ Có nợ Không nợ
16,4 83,6
12,5 87,5
14,5 85,5
201
200
401
100,0
100,0
100,0
21 7 4 1
14 6 5 0
35 13 9 1
Tổng số hộ 19.1.Chủ nợ Nhà nước Người bên ngoài Họ hàng Nhà nước + người bên
- - - -
60,4 22,4 15,5 1,7
63,6 21,2 12,1 3,0
33
25
58
Tổng số hộ
100,0
-
100,0
*
8 hộ gia đình không có thông tin về thu nhập được liệt kê trong trường hợp không có câu trả lời và hộ gia đình người già cô đơn.
** 1 hộ gia đình người già cô đơn không có thu nhập
A1-4
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
3)
Tình trạng cư ngụ
Khu vực khảo sát
Tổng
QL 1
Đề mục
Vành đai 2 %
Chiếm
%
Chiếm
%
Chiếm
0 12 14 175 201
0 17 18 165 200
0 29 32 340 401
0,0 6,0 7,0 87,0 100,0
0,0 8,5 9,0 82,5 100,0
0,0 7,2 8,0 84,8 100,0
46 136 16 3 201
17 167 14 2 200
63 303 30 5 401
8,5 83,5 7,0 1,0 100,0
15,7 75,6 7,5 1,2 100,0
22,9 67,7 8,0 1,5 100,0
1 1 92 11 66 30 201
3 0 102 33 57 5 200
4 1 194 44 123 35 401
0,5 0,5 45,8 5,5 32,8 14,9 100,0
1,5 0,0 51,0 16,5 28,5 2,5 100,0
1,0 0,3 48,3 11,0 30,7 8,7 100,0
0 40 50 64 46 1 201
1 45 52 42 60 0 200
1 85 102 106 106 1 401
0,5 22,5 26,0 21,0 30,0 0,0 100,0
0,3 21,2 25,4 26,4 26,4 0,3 100,0
0,0 19,9 24,9 31,8 22,9 0,5 100,0
7 48 78 51 17 201
49 36 56 45 14 200
56 84 134 96 31 401
3,5 23,9 38,8 25,4 8,5 100,0
24,5 18,0 28,0 22,5 7,0 100,0
14,0 20,9 33,4 23,9 7,8 100,0
5 43 60 67 26 201
41 38 48 53 20 200
46 81 108 120 46 401
2,5 21,4 29,9 33,3 12,9 100,0
20,5 19,0 24,0 26,5 10,0 100,0
11,5 20,2 26,9 29,9 11,5 100,0
1 14 36 64 86 201
36 21 35 48 60 200
37 35 71 112 146 401
20- Thời gian cư ngụ Dưới một năm 1 - 5 năm 6-10 năm Trên 10 năm Tổng số hộ 21- Loại nhà ở Kiên cố Bán kiên cố Chủ yếu là gỗ Lều lán Tổng số 22-Tình trạng sở hữu Nhà thuộc sở hữu Nhà thuộc sở hữu Có nhà (không có Có nhà (có giấy Sở hữu nhà hợp Khác * Tổng số hộ 23-Tình trạng đất Thuê Không có chứng Có giấy chấp Có chứng nhận Không có câu trả Tổng số 24- Diện tích sàn-m2 Dưới 40 40-60 61-100 101-200 Trên 200 Tổng số hộ 25- Tổng diện tích Dưới 40 40-60 61-100 101-200 Trên 200 Tổng số hộ 26- Diện tích đất – m2 Dưới 40 40-60 61-100 101-200 Trên 200 Tổng số hộ
0,5 7,0 17,9 31,8 42,8 100,0
18 10,5 17,5 24,0 30,0 100,0
9,2 8,7 17,7 28,0 36,4 100,0
* Khác: Nhà tình nghĩa
**
A1-5
Khác: Quyền sở hữu đất, đất ông bà tổ tiên, mua đất từ người khác mà không có giấy tờ hợp lệ, có sổ ghi nhận đóng thuế đất, có giấy sang tên mua đất được chứng nhận bởi phường, đất do nhà nước cung cấp
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
4)
Ý kiến về nơi sinh sống hiện tại
Tổng
Đề mục
Khu vực khảo sát QL 1 Vành đai 2 % Chiếm % Chiếm % Chiếm
27a- Các mặt thuận lợi của nơi Kiếm tiền An ninh Đi lại
75 63 25
82 47 50
157 110 75
Tổng số hộ
39,1 32,8 13,0
44,3 25,4 27,0
41,6 29,2 19,9
192
185
377
100,0
100,0
100,0
27b- Cán mặt thuận lợi của nơi Đi An ninh Kiếm tiền
47 43 22
43 51 16
90 94 38
32,8 38,9 12,2
33,1 34,6 14,0
33,3 30,5 15,6
Tổng số hộ
141
131
272
100,0
100,0
100,0
27c- Các mặt thuận lợi của nơi An ninh Mối quan hệ cộng đồng Kiếm tiền Đi lại
21 12 0 10
17 0 6 4
38 12 6 14
40,4 23,1 0,0 19,2
45,9 0,0 16,2 10,8
42,7 13,5 6,7 15,7
Tổng số hộ
52
37
89
100,0
100,0
100,0
28a- Các mặt khó khăn của nơi Nước máy Ngập lụt Kiếm tiền Ô nhiễm Ngập lụt
64 37 9 0 0
58 0 0 49 13
122 37 9 49 13
40,3 0,0 0,0 34,0 9,0
45,0 13,7 3,3 18,1 4,8
50,4 29,1 7,1 0,0 0,0
Tổng số hộ
127
144
271
100,0
100,0
100,0
28b- Các mặt khó khăn của nơi Nước máy Ô Ngập lụt
14 12 12
11 11 12
25 23 24
29,2 25,0 25,0
26,2 26,2 28,5
27,8 25,6 26,7
Tổng số hộ
48
42
90
100,0
100,0
100,0
28c-Các mặt khó khăn của nơi Nước máy Ngập lụt
0 0
3 2
3 2
- -
- -
0,0 0,0
Tổng số
0
8
8
-
-
0,0
A1-6
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
5) Sự nắm bắt thông tin về dự án
29- Sự nắm bắt thông tin về dự án Có Không
135 66
41 159
176 225
Tổng Đề mục Khu vực khảo sát QL 1 Vành đai 2 % Chiếm % Chiếm % Chiếm
67,2 32,8
20,5 79,5
43,9 56,1
201
200
401
100,0
100,0
100,0
Tổng số hộ 30-Nguồn thông tin Tờ rơi Radio Họp với những người dân liên quan
2 1 15
3 3 19
1 2 4
1,4 0,7 10,2
1,6 1,6 10,0
2,4 4,8 9,5
Quảng cáo
Mọi người xung quanh Khác *
24 83 12
24 116 24
0 33 1
16,3 56,5 14,9
12,7 61,4 12,7
0,0 78,5 4,8
41
135
189
100,0
100,0
100,0
Tổng các ý kiến 31- Các mặt thuận lợi của dự án Giảm ùn tắc giao thông trong Thành Phố
51
109
160
23,3
48,7
36,1
Tiết kiệm thời gian Tiếp cận với các dịch vụ giao thông
51 94
56 54
107 148
23,3 42,9
25,0 24,1
24,2 33,4
23
5
28
Khác **
10,5
2,2
6,3
Tổng các ý kiến
219
224
443
100,0
100,0
100,0
*
Khác: Nhận thông tin từ UBND câp phường khi thực hịên qui trình bán và mua đất, gặp gỡ các nhân viên thực hiện khảo sát đất.
**
A1-7
Khác: việc kinh doanh tốt hơn, giá đất sẽ tăng, nhà ở hịên tại trở thành nhà mặt tiền, khu vực sẽ trở thành sạch hơn, hiện đại hơn và đẹp hơn.
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
6)
Các phương án tái định cư
Tổng
Đề mục
Khu vực khảo sát QL 1 Vành đai 2 % Chiếm % Chiếm % Chiếm
32- Phương án tái định cư
1
1
2
0,5
0,5
0,5
[1] Bồi thường bằng tiền mặt và trở về nơi cũ sinh sống
36
59
95
29,5
23,7
17,9
[2] Bồi thường bằng tiền mặt và mới trong TPHCM (mua hoặc
3
3
0
1,5
0,8
[3] Bồi thường bằng tiền mặt và 0,0
cho thuê nhà tại TPHCM.
8
14
6
4,0
3,5
3,0
3
4
1
1,5
1,0
0,5
[4] Bồi thường bằng cách cung tại vị trí tái định cư nội trong khu ----- [5] Bồi thường bằng cách cung hộ tại vị trí tái định cư bên ngoài
35
59
94
29,5
23,4
17,4
[6] Bồi thường bằng cách cung tại vị trí tái định cư nội trong khu
33
39
72
19,5
18,0
16,4
[7] Bồi thường bằng cách cung bên ngoài khu vực đô thị
6
28
22
[8] Không chắc phải làm gì
3,0
7,0
10,9
4
7
3
[9] Phụ thuộc vào quyết định
2,0
1,7
1,5
18
65
47
9,0
16,2
23,4
0
17
17
[10] Khác* ----- Không có câu trả lời
0,0
4,2
8,5
201
200
401
100,0
100,0
100,0
Tổng số hộ 33- Đủ khả năng mua nhà - VNĐ 1,351-1,6 tỉ 90 triệu – 1,350 tỉ 70 – 90 triệu 25 triệu Không có câu trả lời
8 30 62 1 100
2 28 114 1 55
10 58 176 2 155
4,0 14,9 30,8 0,5 49,8
1,0 14,0 57,0 0,5 27,5
2,5 14,5 43,9 0,5 38,6
201
200
401
Tổng số
100,0
100,0
100,0
34- Ý kiến về chi phí dành cho
0 11 0
0 18 0
0 7 0
- Không có ý kiến - Phụ thuộc vào phương thức - Ước tính chi phí cho việc mua
0,0 100,0 0,0
0,0 100,0 0,0
0,0 100,0 0,0
11
18
7
Tổng số hộ
100,0
100,0
100,0
35- Khả năng thuê một căn hộ
0
0
0
Tổng số hộ thuê căn hộ
0,0
0
0
Số hộ gia đình sẽ vân sống trên khu đất còn lại sau khi đã bị nhà nước thu hồi
Khác: Nhận đất mặt tiền trên con đường này Hộ gia đình đã sẵn sàng di chuyển đến bất cư nơi đâu với điều kiện là họ có thể có lợi nhuận
A1-8
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
7) Các đề xuất về chính sách hỗ trợ gia đình tái định cư
Tổng
Đề mục
Khu vực khảo sát QL 1 Vành đai 2 % Chiếm % Chiếm % Chiếm
36- Các đề xuất
162
189
351
1- Bồi thường thích đáng
49,5
67,5
57,8
49
22
71
2- Cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời
7,9
11,7
15,0
44
15
59
5,4
9,7
3- Chính sách cho các hộ gia đình tái định cư có 13,4
hoàn cảnh khó khăn
25
30
55
4- Các hộ gia đình nên chấp hành các chính
10,7
9,1
7,7
15
12
27
5- Cung cấp đất cho các hộ dân tái định cư
4,3
4,4
4,6
9
3
12
1,1
2,0
2,8
6- Dự án quy hoạch nên được triển khai nhanh để người dân có thể ổn định cuộc sống
8
4
12
7- Khu vực tái định cư phải có cơ sở hạ tầng
2,5
1,4
2,0
7
0
7
0,0
1,2
2,1
8- Chiều rộng của đường mới nên nhỏ hơn giảm tác động đến cuộc sống của người
3
2
5
0,9
0,7
0,8
9- Nhà nước nên giảm số lượng người phải di
0
2
2
0,0
0,7
0,3
10- Phát tín dụng cho người tái định
5
1
6
1,5
0,3
1,0
11- Không có ý kiến
327
280
607
100,0
100,0
100,0
Tổng các ý kiến
A1-9
Phụ lục 2: Mở rộng Xa Lộ Hà Nội (chiều rộng = 75 m) Từ cầu Sài Gòn đến cầu Rạch Chiếc (Quận 2)
22,5m
Đất trống
Cầu Rạch Chiếc
3.170m
Xa Lộ Hà Nội
Cầu Sài Gòn
Ha Noi highway
i
A 2 - 1
22,5m
Cầu Kênh Đen
Metro
B á o c á o k ỹ t h u ậ t s ố 1 1 :
Đất trống
Đ ư ờ n g T r ầ n N ã o
Đ ư ờ n g N g u y ễ n T h ị
ị
ị
Tổng công ty địa ốc Sài gòn
Q u y h o ạ c h T ổ n g t h ể v à N g h ê n c ứ u k h ả t h i v ề G T V T đ ô t h ị k h u v ự c T P H C M
Đ n h
(
T h u h ồ i , t á i đ n h c ư v à
Nơi tái định cư khu đô thị mới An Phú
B á o c á o c u ố
i
p h ụ c
H O U T R A N S
h ồ
c ù n g
i
)
Quận Thủ Đức
Mở rộng Xa Lộ Hà Nội (Chiều rộng = 75 m) Từ cầu Rạch Chiếc đến Quốc Lộ 1 A (Quận 9 và Thủ Đức)
B á o c á o c u ố
i c ù n g
Nhà máy nước Thủ Đức
B á o c á o k ỹ t h u ậ t s ố 1 1 :
i
Nhà máy xi măng Hà Tiên
Đất trống
ị
Đ ư ờ n g V õ V ă n N g â n
X a L ộ Đ ạ i
t ấ Đ
22,5m
Bãi đất trống
H à n (
Cây xăng
Q L 1 A
)
T h u h ồ i , t á i đ n h c ư v à p h ụ c h ồ i
6.500 m
Cầu Rạch Chiêc
A 2 - 2
Xưởng
Q u y h o ạ c h T ổ n g t h ể v à N g h ê n c ứ u k h ả t h i v ề G T V T đ ô t h ị k h u v ự c T P H C M
(
22,5m
X ư ở n g
X ư ở n g
C â y x ă n g
Đất trống
H O U T R A N S
)
Đ u ờ n g Đ ỗ X u â n H ợ p
Cây xăng Xa Lộ Hà Nội
Quận 9
Mở rộng Xa Lộ Hà Nội (Chiều rộng = 75 m) Từ Quốc Lộ 1 A đến huyện Dĩ An, Tỉnh Bình Dương.
Đất trống
C a â y
C a â y
X ư ở n g
22,5m
Xưởng
X a L ộ Đ ạ i
Quận Thủ Đức
H à n (
i
A 2 - 3
2.800 m
Q u ố c l ộ 1 A )
Xa Lộ Hà Nội
Xưởng
22,5m
ợ h C
B á o c á o k ỹ t h u ậ t s ố 1 1 :
Nghĩa
Đất trống
ị
Ranh giới giữa quận Thủ Đức và quận 9 (TPHCM) với tỉnh Bình Dương
Q u y h o ạ c h T ổ n g t h ể v à N g h ê n c ứ u k h ả t h i v ề G T V T đ ô t h ị k h u v ự c T P H C M
Khu du lịch Suối Tiên Cây xăng
(
T h u h ồ i , t á i đ n h c ư v à
Quận 9
B á o c á o c u ố
i
p h ụ c
H O U T R A N S
h ồ
c ù n g
i
)
Mở rộng Xa Lộ Hà Nội (chiều rộng = 75m) Từ ranh giới quận Thủ Đức và quận 9 (TPHCM) đến cầu Đồng Nai (tỉnh Bình Dương)
B á o c á o c u ố
Đất trống
Đất trống
i c ù n g
22.5m
C â y x ă n g
N h à k h o
B á o c á o k ỹ t h u ậ t s ố 1 1 :
Ao
Ao
i
ị
4.400 m Cầu Đồng Nai
á c i
T h u h ồ i , t á i đ n h c ư v à p h ụ c h ồ i
,
m 5 2 2
A 2 - 4
ô u n
Ngã 3 Tân Vạn Xa Lộ Hà Nội
C â y x ă n g
i
ạ r T
Q u y h o ạ c h T ổ n g t h ể v à N g h ê n c ứ u k h ả t h i v ề G T V T đ ô t h ị k h u v ự c T P H C M
(
H O U T R A N S
)
Ranh giớigiữa quận Thủ Đức và quận 9 (TPHCM) với tỉnh Bình Dương
Cảng Đồng Nai
Mở rộng Xa Lộ Hà Nội (ROW = 75) Từ cầu Đồng Nai đến Ngã 3 Vũng Tàu (Thành phố Biên Hòa)
Phường An Bình
Ao
22,5m
ợ h C
g n ở ư X
e g a r a G
900 m Cầu Đồng Nai
i
A 2 - 5
Xa Lộ Hà Nội Ngã 3 Vũng Tàu
22,5m
B á o c á o k ỹ t h u ậ t s ố 1 1 :
Q u ố c l ộ 5 1
Khu nhà ở đoàn địa chất 811
Phường Long Bình Tân
ị
Q u y h o ạ c h T ổ n g t h ể v à N g h ê n c ứ u k h ả t h i v ề G T V T đ ô t h ị k h u v ự c T P H C M
(
T h u h ồ i , t á i đ n h c ư v à
B á o c á o c u ố
i
p h ụ c
H O U T R A N S
h ồ
c ù n g
i
)
Mở rộng Xa Lộ Hà Nội (chiều rộng = 75 m) Định vị bùng binh của Xa Lộ Hà Nội và đường vành đai 2 quy hoạch (Quận 9)
Làng Trường Thọ Quận 9
Đ ư ờ n g
B á o c á o c u ố
q u y h o ạ c h
v à n h
Công viên
i c ù n g
đ a
i
2
B á o c á o k ỹ t h u ậ t s ố 1 1 :
i
ị
Đường Đặng Văn Bi
T h u h ồ i , t á i đ n h c ư v à p h ụ c h ồ i
A 2 - 6
Cơ Khí Thuận Thành
Q u y h o ạ c h T ổ n g t h ể v à N g h ê n c ứ u k h ả t h i v ề G T V T đ ô t h ị k h u v ự c T P H C M
(
Đất trống
H O U T R A N S
)
Đ ư ờ n g Đ ỗ X u â n H ợ p
Xa Lộ Hà Nội
Phường Phước Long B – Quận 9
Panasonic
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
PHỤ LỤC 3 – NGHIÊN CỨU DỰA TRÊN ĐỐI TƯỢNG VÀ HOÀN CẢNH CỤ THỂ
Nghiên cứu 1
Hộ gia đình tại Chung cư Phạm Viết Chánh, Phường 19, Quận Bình Thạnh
1) Thông tin chung
Tên: Trần Ngọc Sung
Địa chỉ hiện tại: Lô D, tầng 5, Căn hộ Số 504, sống ở đây từ tháng 3 năm 2003.
Địa chỉ trước đây: Hẻm Số 330 A, Bến Hàm Tử, Phường 5, Quận 5. Gia đình của anh đã sống ở đó trước năm 1982. Ngôi nhà của họ là nhà sàn gần với một con kênh. Một phần nhà trên mặt đất và phần còn lại trên kênh. Phần trên mặt đất là nhà gạch bị xuống cấp (nhà cấp 4), và phần kia là nhà tạm thời. Ngôi nhà có tổng diện tích 54 m2.
Số thành viên hộ gia đình: 7 thành viên bao gồm bố mẹ vợ, chị dâu, anh rễ, vợ và con trai bảy tuổi của anh.
2) Điều kiện trước khi tái định cư
• Người nhận tiền đền bù là một cư dân sống tại khu vực trước đây trong một thời gian dài và có mối quan hệ tốt với những người hàng xóm. Hàng xóm đó là mối quan hệ an toàn, đặc biệt đối với ba vợ lớn tuổi của anh ấy ở nhà và được xem việc hòa nhập với những người hàng xóm là quan trọng.
• Công việc chính là nghề khuân vác tại chợ cá Hòa Bình. Người vợ giúp mẹ mình bán trái cây tại chợ Bình Tây, gần với nhà trước đây của họ. Nhà của họ trước đây thuận tiện cho cả hai nơi làm việc.
• Anh Trần cho biết: “Trước khi di dời, chúng tôi không phàn nàn về tình hình kinh tế của
chúng tôi mặc dù chúng tôi không giàu nhưng chúng tôi có công việc ổn định.”
3) Các hoạt động chuẩn bị cho mối quan hệ xã hội trong suốt thời gian tái
định cư
Trong năm 2002, do một dự án mở rộng đường của Chính phủ, UBND Phường thông báo một chương trình thu hồi tại khu vực của anh Trần. Thông báo bao gồm thời gian di dời, chính sách đền bù và hỗ trợ chung cho việc di dời của các hộ gia đình bị ảnh hưởng, bao gồm cả gia đình anh Trần. Một quyển sách nhỏ được phát cho mỗi hộ gia đình giới thiệu về Dự án Đại lộ Đông Tây, chính sách và đánh giá mức độ đền bù. Các viên chức của Hội đồng Thu hồi đất và di dời quận đã đến thăm nhà và đánh giá đất đai. Người dân được yêu cầu tham dự các cuộc họp tại phường và khu phố, nội dung về mức độ đền bù và hỗ trợ thêm cho mỗi hộ gia đình bị ảnh hưởng, cũng như mô tả về các khu vực tái định cư. Các phương án tái định cư đã được trình bày và trao cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng để lựa chọn:
A3-1
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
nhận tiền đền bù và nhà dựa theo khả năng của họ, hay nhận đền bù và mua căn hộ chung cư. Tại thời điểm đó, không có thông tin về lựa chọn đất tại các khu vực tái định cư ở Quận 5.
Thông tin về chung cư dành cho tái định cư cũng được cung cấp rõ ràng và những người quan tâm được yêu cầu đến xem và theo dõi công việc xây dựng chung cư đang được tiến hành. Danh sách căn hộ chung cư cấp cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án cũng được thông báo tại Quận 5 (ví dụ: Khu chung cư Vườn Lài, Phạm Viết Chánh, Nơ Trang Long và Nguyễn Biểu). Những hộ gia đình bị ảnh hưởng cũng được thông báo về các căn hộ chung cư.
Họ cũng được giới thiệu tóm tắt về cơ chế thanh toán (ví dụ: 30% trả trước, phần còn lại có thể được trả hàng năm trong vòng 10 năm dựa theo giá vàng hiện tại, không có tiền lãi). Được biết Chính phủ sẽ lấy lại căn hộ nếu hộ gia đình không có khả năng thanh toán tiền vay trong vòng hai năm. Khi hoàn thành thanh toán, các hộ gia đình được phép sở hữu nhà. Trong thời gian chuyển tiếp, họ chỉ có một hợp đồng vay mượn từ Ủy ban quản lý nhà. Các hộ gia đình quan tâm đến căn hộ có thể đến xem khu vực tái định cư. Anh Trần chọn Chung cư Phạm Viết Chánh bởi vì anh cho rằng các căn hộ của chung cư đẹp hơn so với các căn hộ tại Chung cư Nơ Trang Long trong khi Chung cư Nguyễn Biểu chưa được xây dựng.
Nhìn chung, thông tin được cung cấp cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng được xem xét rất đầy đủ. Sự hưởng ứng cũng được xem xét kịp thời đối với nhu cầu của các hộ gia đình. Những hộ gia đình bị ảnh hưởng đã tham gia đầy đủ các cuộc họp tổ dân phố và phường, cho thấy rằng họ sẵn sàng tiếp thu những gì họ sẽ nhận từ Chính phủ đối với việc tái định cư.
4) Các thủ tục tái định cư
Sau khi chấp nhận đền bù trọn gói được cấp bởi Hội đồng thu hồi đất và tái định cư quận và chọn phương án tái định cư phù hợp (ví dụ: đền bù hay mua một căn hộ), những hộ gia đình bị ảnh hưởng được cho phép di dời đến căn hộ mới theo ý muốn của họ. Họ sẽ ký vào giấy giao nhận nhà từ Ban quản lý dự án khi di dời. Hỗ trợ tài chính đối với việc di dời là một triệu đồng cho mỗi hộ gia đình bị ảnh hưởng. Gia đình anh Trần không có nhiều đồ đạc để di dời và không phải tháo dỡ những thứ có giá trị từ ngôi nhà cũ của họ để di chuyển đến căn hộ mới tại khu tái định cư. Điều này có nghĩa một triệu đồng hỗ trợ cho việc di dời là đủ đối với họ. Việc di dời đến nơi ở mới không phải là khó khăn đối với anh Trần. Còn về phần ngôi nhà cũ bây giờ thuộc quyền của dự án.
5) Tham khảo ý kiến và những kiến nghị
Theo anh Trần, anh không phàn nàn với số tiền được đền bù. Tuy nhiên, thông báo về mức độ đền bù không phải luôn luôn chặt chẽ. Lúc đầu, đánh giá về đất và nhà được thiết lập với mức 330 triệu đồng. Sau khi tính toán lại giá đền bù thực tế, anh Trần chỉ nhận 180 triệu đồng. Ban đầu nản lòng, tìm hiểu thêm về điều này với nhân viên của Hội đồng Thu hồi đất và đền bù. Anh được giải thích rằng họ đã nhầm lẫn trong ước tính ban đầu bởi vì họ nghĩ 54 m2 của anh là nhà trên mặt đất. Thực tế, mức độ đền bù cho phần đất còn lại của anh trên kênh thì thấp hơn nhiều. Điều này giải thích vì sao tiền đề bù thực tế của anh ít hơn. Anh Trần thấy được tính logic của tính toán và cuối cùng anh đồng ý.
A3-2
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Từ quan điểm của anh Trần, không có trường hợp nào phức tạp cần phải phàn nàn. Tuy nhiên, anh đề nghị Ban quản lý dự án cung cấp cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng nhiều thông tin rõ ràng hơn về các thủ tục khiếu nại. Đối với trường hợp của anh, anh cho biết rằng anh không biết nơi đâu và người nào để anh trình bày những thắc mắc của mình. Anh Trần nói: “Tôi chỉ được giải thích thông qua các cuộc họp với nhân viên của Hội đồng thu hồi đất và đền bù của quận”.
6) Đền bù và tiền trợ cấp
(1) Đền bù
Do anh Trần đã sống tại khu vực của anh trước đây trước năm 1975, anh đã nhận 100% tiền đền bù. Cụ thể, anh đã nhận 5,4 triệu đồng/m2 đối với phần trên mặt đất và 1,6 triệu đồng/m2 đối với phần trên kênh rạch. Tổng số tiền đền bù của anh là 180 triệu đồng. Anh cho biết: “Với số tiền này chúng tôi đã mua một căn hộ lầu 4 với giá 220 triệu đồng”. Kết quả là anh nợ công ty nhà ở 40 triệu đồng, tương đương 8 lượng vàng tại thời điểm tháng 2 năm 2003.
(2) Hỗ trợ thêm
• Hỗ trợ di dời: 1 triệu đồng;
• Hỗ trợ ổn định cuộc sống: 1 triệu đồng/người thuộc hộ gia đình;
• Hỗ trợ công việc giấy tờ để việc đi học của trẻ em thuận tiện hơn tại khu tái định cư mới.
• Tuy nhiên, thời gian cư trú chính thức của anh vẫn còn tại Quận 5 (sau hai năm anh sẽ được phép đăng ký tại nơi mới). Anh nói: “Bây giờ tôi chỉ có giấy đăng ký cư ngụ tạm thời tại khu vực mới. Điều này hơi phức tạp vì khi chúng tôi cần có giấy tờ chính thức, chúng tôi trở về địa chỉ cũ trước đây của chúng tôi”.
• Đền bù và hỗ trợ thêm rất phù hợp đối với gia đình của anh.
7) Tổ chức xã hội
Anh Trần, một cựu chiến binh và là thành viên của Hội cựu chiến binh. Các hoạt động của hội hầu hết là công việc cộng đồng, như những buổi họp mặt ngắn hạn thường xuyên nhằm cập nhập kiến thức cho các cựu chiến binh về tình hình quân đội và chính trị của đất nước. Thỉnh thoảng, họ được yêu cầu tham gia vào những buổi trình bày cụ thể về các chính sách mới tại cấp địa phương.
Gia đình anh Trần không tham gia vào các tổ chức xã hội khác. Tuy nhiên, anh tham gia thường xuyên vào các cuộc họp tổ dân phố với yêu cầu của chính quyền địa phương. Quan điểm của anh là cảm thấy không cần thiết để tham gia vào các tổ chức xã hội.
8) Những vấn đề khó khăn
• Việc làm: Do nhà mới tương đối xa so với nơi làm việc của họ, mẹ vợ, vợ và chính anh
cũng phải mất nhiều thời gian và tiền bạc để đi làm.
• Các chi phí: Một phần từ chi phí đi lại gia tăng, gia đình của anh Trần phải chi nhiều tiền
hơn cho chi phí và nhiều loại chi tiêu mới phát sinh:
A3-3
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
(cid:131) Chia sẻ tiền điện cho đèn công cộng (cầu thang, hành lang)
(cid:131) Chi phí của người sử dụng thang máy (20000 đồng/ tháng/ người thứ nhất của gia
đình và 10.000 đối với người thứ 3 và người khác) .
(cid:131) Chi phí vệ sinh không gian công cộng của chung cư .
(cid:131) Chi phí thu nhặt rác thải (10.000 đồng/tháng).
(cid:131) Chi phí đậu xe (30.000 đồng/ tháng/ xe máy).
(cid:131) Chi phí thêm đối với việc sử dụng nước (+400 đồng/ m3) để đảm bảo điện cho máy
bơm.
(cid:131) Trả tiền điện cao do mắt điện từ đồng hồ chính đến đồng hồ của hộ gia đình .
Nhìn chung, anh Trần phải chi 1 triệu đồng cho các dịch vụ đó trong một tháng bao gồm tiền nước và điện, cao hơn nhiều so với các chi phí tương tự trong khu vực sinh sống của anh trước đây.
Theo anh Trần, cuộc sống tại chung cư rất khó khăn so với nơi sinh sống trước đây. Anh cho biết: “Cửa của căn hộ luôn luôn đóng, mọi người ít khi nói chuyện và thăm viếng lẫn nhau. Điều này làm chúng tôi cảm thấy buồn và đặc biệt là đối với những người cao tuổi. Chúng tôi hy vọng rằng chúng tôi sẽ thích ứng với hoàn cảnh mới .”
9) Lựa chọn và vị trí
Anh Trần thích sống tại khu vực tương tự với nơi sinh sống trước đây. Các lý do chính là: 1) thói quen sinh sống và ý thức về cộng đồng trong khu vực trước đây, mặc dù họ không giàu nhưng ít ra họ có thu nhập ổn định và anh có mối quan hệ tốt với hàng xóm; và 2) mặc dù thu nhập của gia đình anh không gia tăng, bây giờ họ phải chi trả nhiều hơn, đặc biệt là từ khi họ có khoản nợ phải trả trong vòng 10 năm.
10) Những thay đổi về kinh tế - xã hội
Những thay đổi/ Cải thiện sau khi di dời
Cấu trúc nhà: Theo anh Trần, căn hộ mới có cấu trúc tốt, đẹp và sạch hơn. Tuy nhiên, kích thước của căn hộ tương đối nhỏ so với gia đình của anh. Căn hộ cũng có hai phòng ngủ; gia đình chính của anh chiếm một phòng và phòng còn lại dành cho hai chị dâu, ba mẹ vợ của anh ngủ trong phòng khách.
Môi trường xung quanh: Anh Trần sống trên lầu 4 nơi anh cho rằng rất buồn chán, “không có sân để cho con trai tôi chơi.”
Cơ hội sinh sống: “Không có cơ hội để kinh doanh tại nhà.”
Thu nhập hộ gia đình: Thu nhập của vẫn duy trì ơ mức khoảng 3 triệu đồng một tháng từ công việc khuân vác tại chợ cá Hòa Bình, thu nhập này đủ cho chi tiêu hàng tháng của gia đình anh. Mẹ vợ và chị dâu của anh vẫn bán trái cây tại chợ Bình Tây. Anh Trần lo lắng bởi vì anh biết rằng chợ cá Hòa Bình sẽ được di dời về Bến Phú Định. Nếu điều này xảy ra, anh phải đi làm xa hơn, có nghĩa là tốn nhiều thời gian và chi phí hơn.
A3-4
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Chi phí nhà ở: Như được đề cập trước đây, anh Trần phải chi nhiều tiền cho điện, nước và các dịch vụ khác (ví dụ: đậu xe, máy bơm nước, đèn chiếu sáng công cộng, an ninh và việc đi lại).
Tiết kiệm: Mỗi tháng gia đình của anh có thể tiết kiệm một ít tiền nhưng khoản tiền này ít hơn nhiều so với số tiền họ tiết kiệm trước đây.
Giáo dục cho trẻ em: Anh ấy có một con trai - tuổi đang học tại trường tiểu học gần với khu vực tái định cư. Đây là một ngôi trường tốt. Ban đầu, anh mất nhiều thời gian để con anh đăng ký vào ngôi trường mới bởi vì họ phải cung cấp giấy tờ cần thiết để được chính quyền địa phương xác nhận với địa chỉ trước đây của họ.
Mối quan hệ gia đình: Không thay đổi nhiều.
Mối quan hệ cộng đồng: Môi trường mới của họ hoàn toàn khác so với trước đây. Mỗi hộ gia đình sống riêng biệt với những cánh của đóng thường xuyên. Khi họ đi ngang qua nhau tại hành lang hay tại cầu thang họ chỉ chào nhau. Anh hy vọng rằng tình hình này sẽ cải thiện hơn.
11) Mô tả chung về tình hình mới
Nhìn chung, các điều kiện sinh sống mới và môi trường xung quanh sạch sẽ và ngăn nắp hơn nhiều so với nơi ở trước đây của họ. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn sống cao hơn nhiều và phù hợp với những gia đình có thu nhập trung bình và cao hơn. Những hộ gia đình có thu nhập thấp cho rằng rất khó sinh sống tại khu vực này. Nhiều hộ gia đình phải bán căn hộ sau khi nhận chúng (ví dụ: chỉ có 100 hộ gia đình trong số 300 hộ đang sinh sống tại đây). Những lý do chính được nêu ra sau đây: 1) nhiều chi phí hơn; 2) thu nhập thấp hơn; 3) ít cơ hội để kinh doanh, và 4) không có khả năng trả tiền nợ nhà.
Đối với gia đình anh Trần, vì họ chưa bao giờ đối mặt với vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội, điều họ mong muốn là làm sao có thể tiếp tục công việc hiện tại của họ và có đủ tiền tiết kiệm để trả tiền nợ nhà.
12) Kiến nghị.
Trước tiên, các chính sách hỗ trợ và đền bù cũng như việc cung cấp thông tin cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng phải thật sự tốt. Tuy nhiên, cần thiết xây dựng các khu vực tái định cư cho những hộ gia đình có thu nhập thấp và/hay có nhiều chương trình hỗ trợ kinh tế đặc biệt cho những hộ gia đình nghèo để họ có khả năng sống trong khu vực tái định cư mới, tránh những trường hợp người có thu nhập thấp bán căn hộ của họ và di dời đến nơi khác.
Giá căn hộ tăng nhanh cũng là một yếu tố thúc đẩy người dân bán những căn hộ của họ. Trong trường hợp của anh Trần, giá của căn hộ là 600 triệu đồng so với 220 triệu đồng tại thời điểm anh mua căn hộ của anh. Giá cao khuyến khích người dân bán những căn hộ của họ để chọn nhà nhỏ và kém giá trị hơn tại những khu vực không ổn định để họ có thể có thêm tiền và không phải trả các chi phí phụ và đặc biệt là có thêm tiền để thanh toán tiền nợ cho Chính phủ.
A3-5
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Một yếu tố khác là mức thanh toán trước của căn hộ được mua. Theo quy định, các chủ sở hữu mới nên trả 30% tổng chi phí căn hộ. Tuy nhiên, nếu tiền đền bù cao hơn so với 30% số tiền yêu cầu trả trước, người di dời không được phép nhận số tiền còn lại nhưng nên sử dụng phần này để thanh toán cho căn nhà mới. Trong trường hợp của anh Trần, anh đã nhận 180 triệu đồng trong khi giá của căn hộ là 220 triệu đồng. Nếu anh phải trả 30% của 220 triệu đồng, điều này có nghĩa là phải trả 66 triệu đồng lúc ban đầu. Số tiền còn lại được giữ và khấu trừ để trả cho chi phí căn hộ. Kết quả là gia đình anh không có tiền để phát triển việc kinh doanh của họ. Gia đình của anh Trần thậm chí đã bán coupon biên nhận nhà ngay sau khi nhận được để có vốn mở một cơ sở kinh doanh
A3-6
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Trường hợp 2
Hộ gia đình đang đợi nhận căn hộ tại Chung cư Lý Chiêu Hoàng, Thị trấn An Lạc, Huyện Bình Tân.
1) Thông tin chung
Tên: Hiếu Sơn
Địa chỉ hiện tại: thuê nhà ở đường Dã Tượng, Quận 8, từ tháng 12 năm 2003.
Địa chỉ trước đây: Hẽm Số 426 Hàm Tử, đã sống ở đây trước năm 1993, ngôi nhà nằm trên kênh, tạm thời với tổng diện tích 31 m2.
Số thành viên hộ gia đình: 5 thành viên bao gồm vợ, 2 con trai (24 và 22 tuổi), một con gái 18 tuổi.
2) Điều kiện trước khi tái định cư
Người người bị ảnh hưởng đã sống tại khu vực trước đây trong một thời gian dài. Nhà của họ gần với nơi làm việc vì vợ anh bán tạp hóa gần chợ Hòa Bình, trong khi anh Hiếu kinh doanh tại nhà.
Mặc dù nhà của anh tạm thời và kém giá trị nhưng họ có đủ tiền để trang trải nhu cầu hàng ngày của họ. Tại khu anh ở, vấn đề về an tòan xã hội không được tốt lắm, một số vấn đề như nghiện ruợu, cờ bạc, nghiện ma túy và mâu thuẩn hàng xóm xảy ra thường xuyên
3) Các hoạt động chuẩn bị cho mối quan hệ xã hội trong suốt thời gian tái
định cư
Năm 2002, do quy hoạch xây dựng Dự án Đại lộ Đông Tây, UBND Phường đã yêu cầu gia đình anh Hiếu tham dự cuộc họp tại phường thông báo về kế hoạch di dời, đền bù trọn gói và chương trình hỗ trợ di dời. Một đoàn công tác của Ban quản lý dự án đến đo đạc và đánh giá nhà cửa, đất đai. Nhiều cuộc họp tổ dân phố và phường thông báo các kế hoạch di dời và đền bù trọn gói, đặc biệt là mức độ đền bù cho những hộ gia đình bị ảnh hưỏng và các phương án tái định cư có hiệu quả: đền bù và mua nhà chính họ sở hữu, hay mua căn hộ trong khu tái định cư. Các phương án không bao gồm mua đất và xây dựng nhà tại khu tái định cư.
Ban quản lý dự án cũng thông báo danh sách các chung cư nơi mà những người bị ảnh hưởng bởi dự án có thể mua căn hộ (ví dụ: Chung cư Phạm Viết Chánh, Vươn Lài, Lý Chiêu Hoàng). Các mức giá căn hộ trên nhiều tầng khác nhau tại các chung cư. Phương pháp thanh toán đã được trình bày (ví dụ: 30% trả trước, số còn lại có thể được trả hàng năm trong vòng 10 năm không có tiền lãi và sự theo giá vàng tại thời điểm mua). Không có khả năng thanh toán trong vòng hai đến ba năm nghĩa là Chính phủ sẽ thu lại căn hộ.
Nhiều hộ gia đình trong hàng xóm của anh Hiếu đến xem các chung cư. Tuy nhiên, anh Hiếu không đến xem nhiều do anh cho rằng giá căn hộ quá cao và anh không thể có khả năng chi trả. Bởi vì nhà của anh trên kênh nên anh chỉ được nhận tiền đền bù 48 triệu đồng. Tuy vậy,
A3-7
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
anh đã chọn Chung cư Lý Chiêu Hoàng với hy vọng rằng anh sẽ được phép ở tại ngôi nhà của anh lâu hơn vì chung cư này vẫn đang trong quá trình xây dựng.
Tuy nhiên, tháng 12 năm 2003, Chính quyền phường và Hội đồng Thu hồi đất và đền bù bắt buộc anh Hiếu và gia đình của anh phải di dời. Anh không có lựa chọn khác nhưng phải ký vào giấy bàn giao nhà và thuê một nhà khác trong khi đang chờ Chung cư Lý Chiêu Hoàng xây dựng xong.
Nhìn chung, thông tin chính quyền cung cấp cho những hộ gia đình bị ảnh hưởng đầy đủ và đáp ứng được mối quan tâm và nhu cầu của người dân.
4) Các thủ tục tái định cư
Sau khi ký giấy bàn giao nhà và giấy biên nhận căn hộ của Chung cư Lý Chiêu Hoàng, gia đình anh Hiếu đã di dời và thuê nhà khác. Ban quản lý dự án hỗ trợ họ 1 triệu đồng cho việc di dời. Anh Hiếu cho biết với khoản tiền này thì đủ vì không có nhiều đồ để di dời và không cần thiết phá hủy ngôi nhà cũ của họ. Việc giải toả nhà thuộc trách nhiệm của Chính quyền . Anh hiếu nói: “Chúng tôi không lấy bất cứ gì từ ngôi nhà cũ vì chúng tôi sẽ di dời đến một căn hộ mới”. Họ không gặp phải khó khăn lớn nào trong quá trình di dời.
5) Tham khảo ý kiến và các kiến nghị
Họ không có bất kỳ phàn nàn nào vì gia đình cho rằng mức đền bù được đề xuất công bằng và hợp lý. Nguyên nhân vì sao anh Hiếu chậm trể trong việc di dời là anh nghĩ rằng việc giải tỏa không cấp thiết và anh muốn đợi chung cư hoàn thành, lúc đó anh sẽ di dời. Tuy nhiên, khi Ban quản lý dự án thông báo thời hạn cuối cùng di dời và họ chấp hành. Những hộ gia đình đã sống tại khu vực sau năm 1993 được xem là không hợp pháp. Những hộ gia đình này chỉ được nhận tiền hỗ trợ di dời và sở hữu nhà ở với mức từ 5 đến 10 triệu đồng.
6) Đền bù và tiền trợ cấp
(1) Đền bù:
Do gia đình anh Hiếu đã sinh sống tại khu vực trước năm 1993 nên họ nhận được 100% tiền đền bù về quyền sử dụng đất tương đương với 1,6 triệu đồng/m2. Tổng cộng và trên giấy tờ anh đã nhận được 49 triệu đồng. Anh đã mua căn hộ trên tầng 3 với diện tích 59m2, trị giá 130 triệu đồng. Điều này có nghĩa anh đã nợ công ty quản lý nhà 81 triệu đồng.
(2) Hỗ trợ thêm:
Hỗ trợ di dời: 1 triệu đồng/ hộ gia đình.
Hỗ trợ ổn định các điều kiện sống: 1 triệu đồng/người.
Hỗ trợ thuê nhà trong suốt thời gian đợi chung cư hoàn thành: 200.000 đồng/người/tháng.
(3) Anh Hiếu cho rằng hỗ trợ này đủ để đáp ứng những nhu cầu của họ.
A3-8
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
7) Tổ chức xã hội
Là chủ gia đình và cũng là người trụ cột, anh Hiếu có ít thời gian để tham gia vào các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, anh luôn luôn tham gia vào các chiến dịch và phong trào được do chính quyền địa phương phát động . Các thành viên trong gia đình anh không tham gia vào tổ chức xã hội nào. Riêng anh Hiếu tham dự các cuộc họp tổ dân phố bởi vì những cuộc họp này được do chính quyền địa phương yêu cầu. Quan điểm của anh cho thấy rằng anh thiếu thời gian dành cho công tác xã hội; điều quan trọng đối với anh là duy trì mối quan hệ tốt với những người láng giềng của anh.
8) Những vấn đề khó khăn
Việc làm: Anh Hiếu không thể tiếp tục kinh doanh tại căn nhà thuê của anh. Để kiếm tiền anh phải làm thêm những công việc vặt cho nhiều người bạn nhưng thu nhập rất thấp và không lâu dài. Vợ của anh bán hàng tại chợ Hòa Bình, chi phí đi lại tăng do thời gian và khoảng cách đi lại dài hơn.
Chi tiêu: Mặc dù hỗ trợ tài chính đủ cho việc thuê nhà nhưng ngôi nhà anh thuê không lâu dài. Chủ nhà cũng đã bảo anh di dời vì không muốn cho thuê nhà nữa.
Các điều kiện sống: Theo anh Hiếu, cuộc sống ngày càng khó khăn hơn đặc biệt là khi thuê nhà. Anh muốn biết khi nào anh sẽ có căn hộ của chung cư đang được xây dựng. Anh thật sự lo lắng về tiền vay mà họ phải trả cho căn hộ mới. Anh cũng lo lắng liệu gia đình anh có thể thích nghi cuộc sống ở chung cư hay không vì họ không sống riêng như trước đây nữa. Mối quan tâm khác của anh là như lời cảnh báo của những người bạn rằng sống ở chung cư nghĩa là phải trả thêm nhiều chi phí bởi vì họ phải trả nhiều chi phí phụ cho các dịch vụ công cộng.
9) Lựa chọn và khu vực
Về cơ bản, anh Hiếu thích cuộc sống định cư như trước đây tại khu vực ổ chuột với những điều kiện khó khăn và tệ nạn xã hội. Tuy nhiên, anh tin rằng Chính phủ nên có nhiều chương trình đặc biệt nhằm hỗ trợ cho những hộ gia đình nghèo phải di dời như xây dựng nhà tái định cư rẻ hơn để thích hợp và có khả năng mua đối với những gia đình có thu nhập thấp, cũng như các chương trình về khôi phục thu nhập trước đây và/hay đào tạo hướng nghiệp để giúp những người tái định cư dần dần ổn định và khỏi khó khăn về kinh tế.
10) Những thay đổi về kinh tế xã hội
Một số thay đổi sau khi di dời
Thuê nhà chỉ là tạm thời bởi vì anh Hiếu và gia đình rất xa lạ với cộng đồng, họ thiếu động lực để quan hệ với những người hàng xóm mới.
Thu nhập của anh Hiếu giảm do anh không thể có thu nhập ổn định. Anh vẫn hy vọng tìm được một việc làm ổn định trong tương lai. Những người con của anh tìm được việc làm và vợ anh vẫn tiếp tục bán tạp hóa tại chợ.
Chi tiêu gia của họ đã gia tăng do cần nhiều tiền cho việc đi lại.
A3-9
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Hỗ trợ tài chính đủ để họ thanh toán tiền thuê nhà, tiền điện và nước.
11) Kiến nghị
Các chương trình đền bù và hỗ trợ cung cấp bởi dự án nhìn chung được xem xét rất công bằng. Tuy nhiên, những chương trình cụ thể về tái định cư và một số hình thức về các chương trình hỗ trợ kinh tế xã hội trước khi di dời nên được thiết lập để giúp đỡ những hộ gia đình nghèo không nhận được tiền đền bù (ví dụ: Những người đang sống trong khu vực giải tỏa sau năm 1993) để họ có thể tìm đến nơi ở khác.
A3-10
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
Trường hợp 3: Hộ gia đình nhận tiền đền bù và tự tái định cư
1) Thông tin chung
Tên: Đỗ Vi Bảo
Địa chỉ hiện tại: C19/22/14 Hương lộ 2, Ấp 9, Xã Bình Trị Đông, Huyện Bình Tân, đã sống ở đây từ tháng 11 năm 2002.
Địa chỉ trước đây: 640A1, đường Hàm Tử, Phường 10, Quận 5, đã sống ở đây từ năm 1972. Nhà của anh nằm ở dãy trước một bên của kênh. Đây là nhà gạch với một gác lửng bằng gỗ và có tổng diện tích 40m2.
Số thành viên hộ gia đình: Anh, vợ của anh và người con gái 28 tuổi đang độc thân.
2) Các điều kiện trước khi tái định cư
Anh Đỗ đã cư ngụ trước đây trong một thời gian dài. Anh là một lãnh đạo chi bộ, vợ anh là trưởng hội phụ nữ thuộc chi bộ của anh và Hội chữ thập đỏ địa phương. Điều này có nghĩa cả hai vợ chồng anh điều làm công tác xã hội và có mối quan hệ tốt với những người hàng xóm. Anh Đỗ cho rằng hàng xóm trước đây thân thiện, giúp đỡ nhau và không có vấn đề xã hội nào. Họ cho rằng rất dễ động viên mọi người tham gia vào các hoạt động xã hội như hiến máu, các hoạt động trong ngày Quốc tế phụ nữ hay Ngày môi trường, và ngay cả tham gia đóng góp giúp đỡ những người gặp khó khăn và người cao tuổi.
Bởi vì nhà của họ ngay trên đường chính nên rất thuận lợi cho anh Đỗ kinh doanh tại nhà. Họ bán tạp hóa và cung cấp các dịch vụ điện thoại. Con của họ là một nhân viên kế toán tại khách sạn Hải Hà, quận 1.
Anh Đỗ không cho rằng họ giàu; họ chỉ có một khoản tiết kiệm nhỏ trong ngân hàng. Thu nhập từ tiết kiệm ngân hàng và kinh doanh khoảng 3 triệu đồng/ tháng. Các điều kiện sống của họ trước khi tái định nhìn chung rất ổn định.
3) Các hoạt động chuẩn bị cho mối quan hệ xã hội trong suốt thời gian tái
định cư
Tương tự các trường hợp trước đây, Ban quản lý dự án Đại lộ Động Tây đã tổ chức nhiều cuộc họp khác nhau trong năm 2002 để thông báo về việc di dời cũng như các kế hoạch tái định cư và đền bù trọn gói với cả hai cấp phường và cấp xã. Do anh Đỗ là một lãnh đạo chi bộ tại thời điểm đó, anh quan tâm đến những buổi họp này như là một người tổ chức cùng với chính quyền địa phương và Ban quản lý dự án.
Việc cung cấp thông tin từ dự án nhìn chung rất đầy đủ. Những hộ gia đình bị ảnh hưởng tham gia đầy đủ các cuộc họp vì họ quan tâm về quyền lợi và tiền đền bù của mình.
A3-11
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
4) Các thủ tục tái định cư
Gia đình của anh Đỗ chọn phương án đền bù với phương án họ sẽ tự tìm nhà. Khi dự án bắt đầu trả tiền đền bù, họ là một trong những hộ gia đình đầu tiên nhận tiền đền bù và họ di dời đến đất mà họ đã mua trước đây với số tiền tiết kiệm của họ. Họ xây một ngôi nhà trên đất đó và không có khó khăn nào trong quá trình di dời.
5) Tham khảo ý kiến và những kiến nghị
Anh Đỗ cho rằng mức đền bù phù hợp và không có phàn nàn nào. Họ cũng không gặp phải bất kỳ trường hợp phức tạp nào để phàn nàn về cộng đồng của mình. Tuy nhiên, anh đề nghị rằng Ban quản lý dự án cung cấp những hướng dẫn rõ ràng về khiếu nại và các thủ tục khiếu nại để người dân có thể biết nơi nào sẽ đến và bằng cách nào gởi những kiến nghị của họ để họ có giải đáp rõ ràng. Ví dụ, một trường không đáng kể liên quan đến việc phân phối các căn hộ trong chung cư. Một hộ gia đình có 17 thành viên chỉ được cho phép mua một căn hộ. Sau khi kiến nghị, cuối cùng hộ gia đình này được phép mua hai căn hộ, trả một nửa số tiền.
Một thủ tục rõ ràng về kiến nghị và khiếu nại sẽ giúp tránh được những thông tin xấu không cần thiết, hiểu nhầm và sự không đồng tình với các chính sách đền bù của Chính phủ.
6) Đền bù và tiền trợ cấp
(1) Đền bù:
Do họ sống tại khu vực giải tỏa trước năm 1975, anh Đỗ đã nhận được 100% mức đền bù. Họ nhận 9 triệu đồng/1m2 cho mảnh đất của họ và 1 triệu đồng/m2 cho căn nhà của họ.
(2) Hỗ trợ thêm:
• Hỗ trợ di dời: 1 triệu đồng/hộ gia đình
• Hỗ trợ ổn định cuộc sống: 1 triệu đồng/người
• Tiền thưởng 20% tổng số tiền đền bù đất khi di dời sớm (đối với những người chọn
phương án nhận tiền đền bù và tự tái định cư)
Tổng cộng, anh Đỗ đã nhận 500 triệu đồng. Anh cho biết số tiền tiền này rất hợp lý. Tuy nhiên, anh cho rằng cuộc sống tương đối khó khăn bởi vì anh chưa tìm được cách kiếm sống tại nơi ở mới.
7) Tổ chức xã hội
Do anh là một người lãnh đạo chi bộ và vợ anh là trưởng Hội chữ thập đỏ của chi bộ, vợ chồng anh được sự quan tâm của bạn bè và hàng xóm. Ngay cả UBND Phường có mối quan hệ tốt đối với họ. Họ vẫn được mời tham dự những buổi lễ quan trọng của phường trước đây mặc dù họ không còn sống ở đó nữa.
Họ cho rằng nơi ở mới của họ thiếu sự quan tâm và chưa thiết lập được các mối quan hệ cụ thể. Điều này có thể mất nhiều thời gian cho họ tạo mối quan hệ thân thiết với hàng xóm và cộng đồng mới.
Vợ của anh thường xuyên viếng thăm hàng xóm trước đây để gặp gỡ bạn bè và những gia đình không phải di dời về khu vực phía Bắc.
A3-12
Quy hoạch Tổng thể và Nghiên cứu khả thi về GTVT đô thị khu vực TPHCM (HOUTRANS) Báo cáo cuối cùng Báo cáo kỹ thuật số 11 : Thu hồi, tái định cư và phục hồi
8) Những vấn đề khó khăn
Công việc: Không may, tình hình kinh tế của gia đình anh Đỗ có thể được xem như bị khủng hoảng. Anh vẫn không tìm được công việc. Do ngôi nhà mới của họ tại một hẽm nhỏ cách xa từ đường chính, do đó rất khó để kinh doanh ở nhà. Mặt khác, vợ anh phải chịu đựng căn bệnh thấp khớp kinh niên và không còn đi làm việc hay kinh doanh tại chợ được nữa. Con gái của họ mắc phải bệnh bứu cổ và cô tạm thời nghĩ việc. Mỗi ngày, gia đình chi 25.000 đồng để mua thuốc cho cô ấy. Họ tiếp tục cuộc sống nhờ vào tiền lãi tiết kiệm từ ngân hàng (tổng số khoảng 300 triệu đồng).
Chi tiêu: Mặc dù chi tiêu cho cuộc sống tương tự như trước đây, bây giờ họ chi tiêu nhiều tiền hơn cho việc đi lại đến trung tâm thành phố để viếng thăm bạn bè hàng xóm trước đây hay đi khám bệnh. Do điều kiện sức khỏe của vợ và con gái anh nên họ tốn thêm tiền để mua thuốc.
Các hoạt động xã hội: Họ vẫn cảm thấy chưa quen và xa lạ với môi trường mới . Trong khi trước đây họ sống gần với trung tâm thành phố và khu vực đô thị hóa cao, tại khu vực mới (khu vực đang đô thị hóa) hầu hết hàng xóm của họ đến từ các vùng nông thôn với những lối sống và thói quen khác nhau. Nhưng vợ chồng và con gái của anh đang trong quá trình hòa nhập với cộng đồng mới, mất nhiều thời gian viếng thăm hàng xóm mới, đặc biệt là trong những dịp lễ cưới và các buổi lễ khác
9) Lựa chọn và khu vực
Anh Đỗ không chọn căn hộ trong chung cư bởi vì anh cảm thấy rằng mình ngày càng lớn tuổi và căn bệnh thấp khớp của vợ anh cản trở việc sử dụng cầu thang và thang máy. Tuy nhiên, nơi ở mới quá xa và cuộc sống thực sự khó khăn.
Anh Đỗ vẫn cho rằng nơi ở trước đây thuận tiện hơn nhiều, quen công việc và mọi người rất thân thiện. Họ nói rằng đang kiếm tiền để mua một ngôi nhà gần với nơi ở trước đây để họ có thể sống gần hơn với những người bạn và người bà con thân thuộc, con gái họ có thể tìm được việc làm mới. Tuy nhiên, giá nhà thực tế tại khu vực đó đã tăng cao.
10) Những thay đổi về kinh tế xã hội
Ngôi nhà một tầng mới của họ hiện đại, đẹp và vững chắc hơn. Anh đã mua đất với giá tương đương 10 lượng vàng (70 triệu đồng) và xây dựng nhà khoảng 20 lượng vàng (140 triệu đồng). Diện tích đất là 4,7x11m. Đơn thuần sống nhờ vào tiền lãi tiết kiệm ngân hàng, mối quan tâm hiện tại của họ là mất công việc và thu nhập. Vợ anh hoạt động cộng đồng tại nhà ở khu vực mà họ có thể kinh doanh tại nhà.
11) Những kién nghị
Mặc dù chính sách hỗ trợ, đền bù và chương trình thông tin nhìn chung tốt, một chương trình hỗ trợ trước khi di dời để giúp những người gặp khó khăn hay bị cản trở về kinh tế cần được xem xét và thực hiện.
A3-13